BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH
TRÊN DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) TẠI CỦ CHI –
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
VÀ VÙNG PHỤ CẬN
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2008 - 2012
SVTH: LÊ THỊ TUYẾT HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2012
i
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH TRÊN DƯA LƯỚI
( Cucumis melo L.) TẠI CỦ CHI – THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
VÀ VÙNG PHỤ CẬN
Tác giả
LÊ THỊ TUYẾT HẠNH
Luận văn tốt nghiệp được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư ngành Bảo Vệ Thực Vật
Giáo viên hướng dẫn
PGS -TS. NGUYỄN THỊ CHẮT
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/ 2012
ii
LỜI CẢM TẠ
Xin khắc ghi công ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho con
có được ngày hôm nay.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô Nguyễn Thị Chắt đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tại trường, nhất là thời gian
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng quý Thầy Cô giảng dạy trong Khoa.
Thầy Cô trong bộ môn Bảo Vệ Thực Vật.
Đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều
kiện cho em học tập và nghiên cứu trong 4 năm học tại trường và hoàn thành tốt khóa
luận này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị cùng toàn thể ban lãnh đạo Trung tâm nghiên
cứu và Phát triển, Trung tâm ươm tạo Nông nghiệp Công nghệ cao huyện Củ Chi,
Công ty TNHH rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty cổ phần Nông nghiệp U & I, tập thể
lớp DH08BV và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Tuyết Hạnh
iii
TÓM TẮT
Lê Thị Tuyết Hạnh, Trường Đh Nông Lâm Tp HCM tháng 07/ 2011. Đề
tài:“Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa lưới (Cucumis melo L.) tại
Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS - TS. Nguyễn Thị Chắt
Đề tài được tiến hành tại huyện Củ Chi - Tp.Hồ Chí Minh và vùng phụ cận từ
tháng 02 – 06 năm 2012 với nội dung : Điều tra hiện trạng canh tác dưa lưới tại Củ Chi
- Tp. HCM. Xác định thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa lưới tại Củ Chi - Tp.
HCM và vùng phụ cận. Điều tra diễn biến mức độ gây hại của sâu hại chính. Khảo sát
hiệu quả phòng trừ bọ trĩ trên dưa lưới bằng bẫy màu vàng.
Kết quả thời gian điều tra chúng tôi ghi nhận được dưa lưới được trồng quanh
năm trong nhà màng và mùa khô ở ngoài đồng.
Thành phần sâu hại trên dưa lưới trong nhà màng tại Củ Chi – Tp.HCM và
vùng phụ cận được ghi nhận gồm 9 loài thuộc 5 bộ côn trùng. Thành phần thiên địch
ghi nhận được 2 loài thuộc bộ Coleoptera. Ngoài đồng ruộng ghi nhận có 12 loài sâu
hại thuộc 6 bộ côn trùng và 4 loài thiên địch thuộc bộ Coleoptera, Hemiptera. Trong
đó, bọ trĩ Thrips palmi Karny và Frankliniella occidentalis Pergande là gây hại chủ
yếu trong nhà màng và ngoài đồng thì còn có sự gây hại của sâu xanh 2 sọc trắng
Diaphania indica Saunders.
Trong nhà màng bọ trĩ thường xuất hiện và gây hại giai đoạn 5 – 10 ngày sau
trồng. Chúng thường gây hại nhiều ở giai đoạn gần thu hoạch 45 – 50 ngày sau trồng
với mật độ 7,3 – 13 con/ dây và tỷ lệ đọt bị hại 60 – 100 % . Ngoài đồng bọ trĩ xuất
hiện 5 ngày sau trồng, mật độ bọ trĩ cao nhất là 5,7 – 5,9 con/ dây với tỷ lệ đọt bị hại là
53 – 80% ở giai đoạn gần thu hoạch. Sâu xanh 2 sọc trắng xuất hiện 10 ngày sau trồng
gây hại nhiều vào lúc gần thu hoạch là giai đoạn 40 – 50 ngày sau trồng với mật số sâu
cao từ 0,6 – 0,7 con/ dây và đa số là sâu tuổi lớn nên số lá bị hại tăng dao động 87 –
100%.
Hiệu quả phòng trừ bọ trĩ bằng bẫy màu vàng cho thấy bẫy có khả năng thu
hút bọ trĩ khá mạnh. Trong nhà lưới hiệu quả của bẫy màu vàng đối với bọ trĩ ở cả 3
giai đoạn đều rất tốt. Ngoài đồng, bẫy chỉ có hiệu quả ở giai đoạn hình thành trái.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ................................................................................................................. ii
Tóm tắt ..................................................................................................................... iii
Mục lục .................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... vii
Danh sách các bảng ............................................................................................... viii
Danh sách các hình .................................................................................................. ix
Danh sách các biểu đồ .............................................................................................. x
Chương 1 GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề: ...................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu: ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ........................................................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu ......................................................................................................... 2
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về cây dưa lưới.................................................................................. 3
2.1.1 Nguồn gốc phân bố và diện tích .................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học .................................................................................. 4
2.1.3 Điều kiện ngoại cảnh .................................................................................... 4
2.1.4 Kỹ thuật canh tác dưa lưới............................................................................ 5
2.1.5 Giá trị dinh dưỡng ......................................................................................... 6
2.1.6 Giá trị kinh tế .................................................................................................................. 7
v
2.2 Vai trò của nhà màng trong sản xuất nông nghiệp .......................................... 7
2.2
Nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa lưới ...................... 7
2.3.1 Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 7
2.3.2 Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 8
2.4 Một số sâu hại và thiên địch chính trên dưa lưới ............................................. 9
2.4.1 Bọ phấn trắng ................................................................................................ 9
2.4.2 Bọ trĩ dưa (Thrips palmi Karny), 1925. ....................................................... 10
2.4.3 Ong ký sinh ................................................................................................. 11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 13
3.1 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 13
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 13
3.2 1 Thời gian thực hiện ....................................................................................... 13
3.2.2 Địa điểm nghiên cứu..................................................................................... 13
3.3 Điều kiện tự nhiên và thời tiết khí hậu. ......................................................... 13
3.3.1 Điều kiện tự nhiên. ....................................................................................... 13
3.3.2 Đặc điểm thời tiết khí hậu ........................................................................... 14
3.4 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 16
3.4.1Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 16
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 16
3.4.2.1 Điều tra hiện trạng canh tác và cách phòng trừ sâu hại trên dưa lưới trong nhà
màng tại Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận .......................................... 16
3.4.2.2 Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa lưới trong nhà màng và
ngoài đồng tại Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. Diễn biến mức độ gây hại
của sâu hại chính trên dưa lưới .............................................................................. 17
3.4.2.3 Khảo sát hiệu quả của bẫy màu vàng trong việc phòng trừ sâu hại trên dưa lưới
trong nhà màng và ngoài đồng tại Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh ............................. 19
vi
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 21
4.1 Hiện trạng canh tác dưa lưới trong nhà màng tại Củ Chi – Tp.HCM ............ 21
4.2 Một số sâu hại và thiên địch trên dưa lưới trong nhà màng và ngoài đồng tại Củ
Chi - Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. Diễn biến mức độ gây hại của sâu hại chính
trên dưa lưới ......................................................................................................... 28
4.2.1 Một số sâu hại và thiên địch trên dưa lưới trong nhà màng và ngoài đồng tại Củ
Chi - Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận ............................................................... 28
4.2.2 Diễn biến mức độ gây hại của sâu hại chính trên dưa lưới ....................... 36
4.2.2.1 Mức độ gây hại của bọ trĩ ......................................................................... 36
4.2.2.2 mức độ gây hại của sâu xanh 2 sọc trắng ngoài đồng .............................. 42
4.3 Hiệu quả của bẫy màu vàng trong việc phòng trừ sâu hại trên dưa lưới trong nhà
màng và ngoài đồng tại Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh ............................................. 43
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 47
5.1 Kết luận........................................................................................................... 47
5.2 Đề nghị .......................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 49
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 51
Phụ lục 1 ................................................................................................................ 51
Phụ lục 2 ................................................................................................................ 52
Phụ lục 3 ................................................................................................................ 54
Phụ luc 4 ................................................................................................................ 59
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NĐT : Ngày điều tra
NST : Ngày sau trồng
SD :
Độ lệch chuẩn
SXHST: Sâu xanh 2 sọc trắng
STT :
Số thứ tự
TB :
Trung bình
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSXH : Tần số xuất hiện
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Thông tin chung về tình hình trồng dưa lưới tại Củ Chi - TP. HCM 22
Bảng 4.2: Kỹ thuật canh tác dưa lưới tại Củ Chi - TP. HCM năm 2012. .............. 24
Bảng 4.3: Chăm sóc và bảo vệ thực vật trên dưa lưới tại Củ Chi - TP. HCM năm 2012
............................................................................................................................... 25
Bảng 4.4: Một số sâu hại trên dưa lưới trong nhà màng tại Củ Chi - TP. HCM năm
2012. ...................................................................................................................... 29
Bảng 4.5: Một số sâu hại trên dưa lưới ngoài đồng tại Củ Chi - Tp.HCM năm 2012
............................................................................................................................... 30
Bảng 4.6: Một số thiên địch trên dưa lưới ngoài đồng tại Củ Chi - Tp.HCM năm 2012
............................................................................................................................... 32
Bảng 4.7: Một số sâu hại và thiên địch trong nhà màng trồng dưa lưới tại Bình Dương
năm 2012. .............................................................................................................. 33
Bảng 4.8: Khả năng cuốn hút bọ trĩ của bẫy màu vàng trong nhà màng thí nghiệm trên
dưa lưới tại Củ Chi - Tp.HCM năm 2012 ............................................................. 44
Bảng 4.9: Khả năng cuốn hút bọ trĩ của bẫy màu vàng ngoài ruộng thí nghiệm trên dưa
lưới tại Củ Chi - Tp.HCM năm 2012. ................................................................... 46
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Thành trùng, ấu trùng của bọ phấn trắng Bemisia tabaci........................ 8
Hình 2.2: Đầu và ngực của bọ trĩ dưa (Liu, 1990) ................................................ 10
Hình 2.3: Thành trùng đực và cái của ong ký sinh Eretmocerus eremicus ........... 10
Hình 3.1: Sơ đồ điều tra mức độ gây hại của sâu hại chính .................................. 18
Hình 3.2: Thí nghiệm bẫy màu vàng phòng trừ bọ trĩ trên dưa lưới .................... 20
Hình 4.1: Hiện trạng canh tác dưa lưới tại Củ Chi – Tp.HCM năm 2012 ............ 28
Hình 4.2: Một số sâu hại được ghi nhận trên dưa lưới năm 2012 ........................ 34
Hình 4.3: Một số thiên địch được ghi nhận trên dưa lưới năm 2012 ................... 35
Hình 4.4: Triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên dưa lưới năm 2012 ........................ 37
Hình 4.5: Triệu chứng gây hại sâu xanh 2 sọc trắng trên dưa lưới năm 2012....... 41
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Nhiệt độ và ẩm độ trung bình tại Tp. HCM từ tháng 2/ 2012 đến tháng 6/
2012 ....................................................................................................................... 15
Biểu đồ 3.2: Lượng mưa trung bình tại Tp. HCM từ tháng 2/ 2012 đến tháng 6/ 2012
............................................................................................................................... 15
Biểu đồ 4.1: Diễn biến mức độ gây hại của bọ trĩ trên dưa lưới trong nhà màng thứ 1
tại Củ Chi - Tp.HCM năm 2012. ........................................................................... 37
Biểu đồ 4.2: Diễn biến mức độ gây hại của bọ trĩ trên dưa lưới trong nhà màng thứ 2
tại Củ Chi - Tp.HCM năm 2012. ........................................................................... 38
Biểu đồ 4.3: Diễn biến mức độ gây hại của bọ trĩ trên dưa lưới trong nhà màng thứ 3
tại Củ Chi - Tp.HCM năm 2012. ........................................................................... 39
Biểu đồ 4.4: Diễn biến mức độ gây hại của bọ trĩ trên dưa lưới ngoài đồng Củ Chi Tp.HCM năm 2012. ............................................................................................... 40
Biểu đồ 4.5: Diễn biến mức độ gây hại của sâu xanh 2 sọc trắng trên dưa lưới ngoài
đồng Củ Chi - Tp.HCM năm 2012 ........................................................................ 42
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1
Đặt vấn đề:
Rau quả là một thực phẩm không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của
con người trên khắp hành tinh. Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã
được đảm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia tăng (Trần Khắc
Thi, Trần Ngọc Hùng, 2002).
Một số rau họ bầu bí như mướp đắng, dưa chuột, dưa lê, bí, v.v... ngày càng
cần thiết và có vị trí quan trọng đối với mỗi người. Nhu cầu về rau trên thị trường thực
phẩm ngày càng lớn và giá trị cao nên càng thôi thúc nông dân áp dụng các biện pháp
thâm canh nhằm tăng năng suất cây trồng.
Trong đó, dưa lê là một trong những loại trái cây phổ biến ở các nước nhiệt
đới có nguồn gốc từ Ấn Độ. Ở nước ta dưa lê xuất hiện trong khoảng 10 năm trở lại
đây, và trở thành cây trồng chính ở nhiều vùng. Dưa lê có mùi thơm và thường được
dùng làm món tráng miệng. Có hai loại dưa lê là dưa da trơn và dưa da sần. Dưa lê
có hàm lượng vitamin A, B, C và chất khoáng như magie, natri khá cao, không có
cholesterol. Ngoài ra,dưa lê còn giàu vitamin C, đó cũng là một chất chống oxy hóa,
giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch và thậm chí cả ung thư. Bên cạnh đó dưa lê có
chứa chất beta-carotene. Sự kết hợp giữa beta-carotene và vitamin C có thể giúp ngăn
ngừa được nhiều căn bệnh mãn tính. Ngày nay, dưa lê đã được lai tạo nhằm nâng cao
phẩm chất như quả to, có mùi thơm,vị ngọt và màu sắc quả đẹp hơn. Trong đó có dưa
vân lưới ( gọi tắt là dưa lưới) thuộc nhóm dưa lê thơm, là dưa ưu thế lai F1 do Công ty
Vimorint Cộng hòa Pháp lai tạo và sản xuất. Mặt khác, dưa lưới có mùi thơm và độ
đường cao là yếu tố khá hấp dẫn với các loại sâu hại.
2
Hầu hết các nghiên cứu về sâu hại và thiên địch, thường được tiến hành ở
những hệ sinh thái đồng cỏ, hệ sinh thái rừng, chưa có nghiên cứu nào về sâu hại và
thiên địch trên cây trồng trong nhà lưới nhất là trên các loại rau quả. Trong điều kiện
nhà màng các yếu tố ngoại cảnh có thể chủ động được nên thời vụ trồng là quanh năm.
Đây cũng là yếu tố làm gia tăng thành phần sâu hại và thiên địch.
Từ các lý do trên và được sự phân công của Khoa Nông Học trường Đại học
Nông Lâm TP. HCM, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Điều tra thành phần sâu hại và
thiên địch trên dưa lưới Cucumis melo L. tại Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh và vùng
phụ cận”.
1.2
Mục đích và yêu cầu:
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa lưới trong nhà màng và
ngoài đồng ruộng. Đánh giá mức độ xuất hiện và gây hại của sâu hại chính và tìm biện
pháp phòng trừ chúng.
1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận các loài sâu hại và thiên địch, các loài gây hại trên dưa lưới và mức
độ xuất hiện của chúng trong nhà màng và ngoài đồng ruộng. tại Củ Chi – Tp. HCM
và vùng phụ cận.
Theo dõi số lượng bọ trĩ vào bẫy màu vàng trong nhà màng và ngoài đồng.
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trong nhà màng trồng dưa lưới và ngoài đồng ruộng tại
Củ Chi - Tp.Hồ Chí Minh và vùng phụ cận.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây dưa lưới
Tên khoa học: Cucumis melo L.
Họ bầu bí: Cucurbitaceae
Tên tiếng anh: Muskmelon
Tên Việt Nam: Dưa lê, dưa lưới
2.1.1 Nguồn gốc phân bố và diện tích
Dưa lê được xem là loại trái cây số một tại Châu Âu và chiếm giữ vị trí quan
trọng trên thị trường này trong suốt 25 năm qua. Trong đó, Galia muskmelon (Cucumis
melo L. var. Reticulatus Ser.) là giống dưa lai F1 nổi tiếng và được ưa chuộng nhất. Kể
từ khi được giới thiệu ra thị trường năm 1973 bởi nhà chọn giống người Israel (Zvi
Karchi), “Galia” đã trở thành tên thương mại để gọi chung cho hơn 60 giống dưa lê có
hình dạng tương tự (vỏ quả màu xanh hoặc hơi vàng, vỏ có lưới, ngọt và có mùi
thơm). Dưa lê được trồng nhiều ở Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Ma Rốc, Ai Cập, Trung
Đông và một số quốc gia Châu Á (Hoàng Anh Tuấn, 2008).
Dưa lưới là tên của một số thứ cây trồng của loài dưa có tên khoa học là
Cucumis melo L., một loài thuộc họ Cucurbitaceae. Quả dưa lưới có khối lượng từ 0,5
kg đến 5 kg. Dưa lưới có nguồn gốc từ Ấn Độ và châu Phi. Người Ai Cập là những
người đầu tiên trồng loài cây này, sau đó là người Hy Lạp và La Mã. Cây dưa lưới lần
đầu tiên được Cristoforo Colombo đưa đến Bắc Mỹ trên hành trình lần thứ hai của ông
đến Châu Mỹ vào năm 1494. Hiện tại dưa lưới được trồng khắp nơi trên thế giới, là
loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
4
Ở Việt Nam dưa lưới mới được đưa vào trồng một số năm gần đây tại các
trang trại ở các tỉnh có áp dụng công nghệ cao (trồng trong nhà lưới và áp dụng
phương pháp tưới nhỏ giọt) như: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... Tuy mới
xuất hiện không lâu nhưng dưa lưới được rất nhiều người tin dùng vì chất lượng ăn rất
ngon và giá trị dinh dưỡng cao, hơn nữa dưa lưới yêu cầu kỹ thuật canh tác khá cao
nên hiện tại đang được trồng và quản lý theo tiêu chuẩn VietGap và Gapglobal vì vậy
hoàn toàn đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Theo một cuộc khảo sát trong năm 2008 của Trung tâm Ngh iên cứu và Phát
triển nông nghiệp công nghệ cao TP .HCM ở hai tỉnh sản xuất dưa lớn ở khu vực phía
Nam là Tiền Giang và Long An , do Th.S Hoàng Anh Tuấn thực hiện thì so với dưa
hấu, diện tích dưa lê vẫn còn rất thấp . Ở Tiền G iang, trong khi dưa hấu chiếm 4.000
ha/năm thì dưa lê chỉ chiếm 20 ha/năm. Ở Long An, con số này là 3.769 ha và 13 ha.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
- Dưa lưới có dạng quả hình ôval, da quả màu xanh, khi chín thương phẩm ngả
xanh vàng và có các đường gân trắng đan xen như lưới nên có tên gọi là dưa lưới. Thịt
quả dưa lưới màu vàng da cam nghiêng vàng đỏ như đu đủ rất hấp dẫn và giàu
caroten, ăn giòn, mát và thơm ngọt, hàm lượng đường cao đạt bình quân 15 - 16 độ
đường. Vỏ quả dưa lưới dày, cứng rất dễ vận chuyển mà không sợ giập nát.
- Dưa có thời gian sinh trưởng là từ trồng đến ra quả khoảng 45 - 55 ngày tuỳ
theo vụ và nền nhiệt, sau khi ra quả 30 - 35 ngày thì được thu hoạch.
- Dưa có khả năng chống chịu khá tốt: khả năng kháng bệnh héo rũ và chạy
dây tốt, chịu được lạnh và chống bệnh mốc sương khá. Ngoài ra, với mùi thơm và độ
đường cao, dưa lưới khá hấp dẫn với sâu hại các loại.
2.2.3 Điều kiện ngoại cảnh
Dưa lưới sinh trưởng tốt trong điều kiện 16 – 280 C, trời thiếu nắng, âm u kéo
dài thì tỷ lệ đậu quả thấp, phẩm chất giảm. Dưa lưới ưa thời tiết mát mẻ, không trồng
được ở vụ có nền nhiệt độ cao, thời kỳ quả đậu được 15 - 20 ngày không được tưới
quá ẩm và không để đọng nước.
5
2.2.4 Kỹ thuật canh tác dưa lưới
Thời vụ: dưa được gieo trồng được ở 2 vụ: vụ xuân và vụ đông. Trong
đó, vụ xuân gieo hạt vào cuối tháng 1 đến giữa tháng 2, vụ đông gieo hạt không quá
ngày 10 tháng 10.
Kỹ thuật trồng: hạt dưa được ngâm và ủ cho hạt nứt nanh rồi tra vào bầu
như làm với dưa hấu, chú ý vật liệu làm bầu là đất mùn trung tính, bầu để nơi thoáng
mát, khi cây con được 2 - 3 lá thật thì đặt bầu ra ruộng.
+ Làm đất: đất trồng phải được làm kỹ sạch cỏ dại, lên luống và bón lót phân
chuồng mục, phân phức hợp đầy đủ, có 2 phương thức trồng:
* Trồng bò lan như dưa lê thường: Lên luống rộng 3,5 - 4m, trồng hai líp hai
bên, luống hơi vồng ở giữa. Nếu trồng hàng đơn lên luống rộng 2 - 2,2m, trồng một
hàng giữa luống, cây cách cây khoảng 50 - 60 cm.
* Trồng giàn: Luống rộng 1,1 - 1,2 m như luống dưa chuột xuất khẩu, trồng 2
hàng, hàng cách hàng 70 - 75cm, cây cách cây 40 cm, cắm giàn cho dưa leo như dưa
chuột và phải có túi đeo quả, mỗi cây lấy 1 quả. Nếu trồng bò thì trồng kiểu nanh sấu
nếu trồng giàn trồng thẳng hàng ngang, thẳng hàng dọc.
+ Phân bón: Bón lót theo rạch, lót sâu mỗi sào 4 - 5 tạ phân hữu cơ đã ủ mục,
8 - 10kg phân phức hợp NPK 16 - 16 - 8 - 13S, lấp đất đánh phẳng luống, có điều kiện
phủ màng nông nghiệp chuyên dụng, mặt đen xuống dưới, mặt trắng lên trên, đục lỗ
màng và đặt cây, đặt hướng lá dọc theo luống và mặt bầu ngang bằng mặt luống.
Đất trồng màu sau khi bón phân lên phun toàn bộ bề mặt luống bằng thuốc sát
trùng, loại xông hơi rồi phủ màng đè lên.
Sau trồng 3 - 4 ngày tưới dặm bằng nước giải ngâm lân pha loãng hoặc nước
ngâm của hạt đậu tương thối, tưới 2 - 3 lần liên tục để cây sinh trưởng.
Khi dưa có 4 - 5 lá chuẩn bị leo giàn hoặc ngả ngọn bò thì bón thúc bằng cách
vén màng phủ gợt nhẹ đất và bón vào mép xa vị trí cây 10 - 15cm, lấp đất phủ lại
màng rồi tiến hành cắm giàn. Giàn cắm phía ngoài của cây, cách cây 5 - 7cm, cắm chữ
A. khi dưa leo giàn tiến hành buộc dây vào cọc giàn, dùng dây nilon mềm, buộc theo
hình số 8.
6
Cắt tỉa các nhánh phụ gần gốc, chỉ lấy quả ở vị trí cách gốc 70cm trở lên, trồng
giàn mỗi dây lấy 1 quả, khi dưa leo gần tới đỉnh giàn thì bấm ngọn và nuôi các nhánh
từ vị trí trên quả, nhưng không nên để quá nhiều nhánh khiến quần thể bị che và làm
lây lan bệnh.
Nếu trồng cho bò lan mỗi dây có thể lấy trên 2 quả, khi cây ngả ngọn bò bấm
luôn ngọn để nuôi 2 nhánh, bấm tất cả các nhánh phụ khác, khi dưa ra hoa cái chọn
hoa có đài quả mập, bóng để thụ phấn bổ sung và chọn, tuyển quả, loại bỏ tất cả các
quả khác.
Sau khi lấy quả 7 – 10 ngày bón thúc nuôi quả bằng NPK hoặc nếu dây tốt, lá
có màu sắc xanh đậm bón mỗi sào 4 - 4,5 kg Kali clorua.
+ Sâu bệnh hại: Chú ý phòng trừ sâu xanh ăn lá, ăn vỏ quả, các bệnh chết rũ
cây con, phấn trắng, mốc sương. Phun theo chỉ dẫn và đảm bảo an toàn sản phẩm,
trước thu hoạch 7 - 10 ngày không được phun thuốc hoá học.
( Theo Trung tâm khuyến nông quốc gia)
2.1.5 Giá trị dinh dưỡng
Dưa lưới là nguồn chứa chất chống oxy hóa dạng polyphenol, là chất có lợi
cho sức khỏe trong việc phòng chống bệnh ung thư và tăng cường hệ miễn dịch. Các
chất này điều tiết sự tạo thành nitric oxit, một chất quan trọng đối với nội mạc và hệ
tim mạch khỏe mạnh. Bên cạnh đó dưa lưới chứa nhiều chất xơ nên có tác dụng nhuận
trường, chống táo bón.Trong dưa lưới có chứa lượng enzyme tiêu hoá lớn nhất trong
số các loại trái cây, nhiều hơn cả đu đủ và xoài.
Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo nên ăn nhiều dưa lưới vì chúng được
xem là một trong những loại thực phẩm có khả năng đánh bại căn bệnh ưng thu ruột và
những khối u ác tính.
Ngoài ra dưa lưới còn là nguồn phong phú beta-carotene, axít folic, kali và
vitamin C, A. Nguồn kali trong dưa lưới còn giúp bài tiết, thải sodium (chất trong
muối) nên ăn dưa lưới có tác dụng giảm huyết áp cao.
Theo kết quả phân tích định lượng các chất khoáng và vitamin thì cứ 100g dưa
lưới có chứa: acid folic (21 μg), nianci (0,734 mg), beta-carotene (2020 μg), magiê (12
7
mg), sắt (0,21 mg), canxi (9mg), vitamin C (36,7 mg), vitamin A (169 μg), năng
lượng( 34 kcal)….
2.1.6 Giá trị kinh tế
Dưa lưới là một loại rau ăn quả có giá trị kinh tế tương đối cao, trung bình thu
nhập từ cây dưa lưới trong một vụ (3 tháng) trên một sào (1000 m2) khoảng 15 đến 20
triệu đồng.
2.2 Vai trò của nhà màng trong sản xuất nông nghiệp
Nền nông nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày một phát
triển, nhiều thành tựu của khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng như nhiều loại phân
bón mới có hiệu quả kinh tế cao đã ra đời, nhiều giống vật nuôi cây trồng năng suất
cao đã đưa vào nông nghiệp. Đặc biệt phải kể đến sự ra đời của hệ thống nhà kính, nhà
lưới góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao và hiện đang được nhiều địa phương trên
cả nước áp dụng. Cây trồng khi canh tác ở ngoài đồng ruộng phụ thuộc rất nhiều vào
sự tác động của các yếu tố ngoại cảnh, nhưng với sự ra đời của hệ thống nhà kính, nhà
lưới đã gần như khắc phục được vấn đề này.
2.3 Nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa lưới
2.3.1 Nghiên cứu trong nước
Theo Vũ Văn Khá (2010), trong điều kiện canh tác cây rau bầu bí (cây mướp
đắng Momordi charantia L., cây dưa chuột Cucumis sativus L., cây dưa lê Cucumis
melo L.) tại huyện Củ Chi, Tp. HCM có 37 họ thuộc 11 bộ côn trùng. Trong đó, đối
với nhà lưới trồng dưa lê và dưa chuột có 2 loài côn trùng gây hại thuộc 2 bộ côn trùng
là bọ phấn trắng Bemisia sp. (Homoptera) gây hại chính trên dưa chuột và bọ trĩ Thrips
palmi (Thysanoptera) gây hại chính cả dưa lê và dưa chuột. Thiên địch thì có loài ong
Eretmocerus eremicus (Hymenoptera) ký sinh sâu non bọ phấn trắng trong nhà lưới.
Thực tế đồng ruộng trong những năm gần đây cho thấy, bù lạch có thể gây
thành dịch trên diện rộng và gây thất thu rất lớn cho người sản xuất, đặc biệt là vào
mùa khô. Ngoài dưa hấu bù lạch còn gây hại nhiều loại cây thuộc họ bầu bí như: bí đỏ,
bí xanh, dưa leo, dưa lê, dưa gang... (Theo Nông nghiệp Việt Nam).
8
2.3.2 Nghiên cứu ngoài nước
Theo Palumbo, J.C. and D.L Kerns (1998), việc sản xuất dưa ở Tây Nam Hoa
Kỳ chủ yếu là vùng sa mạc Arizona và miền Nam California. Trong đó, dưa đỏ, dưa lê
Cucumis melo và dưa hấu là loại dưa được canh tác chủ yếu. Nhiều loài côn trùng
được tìm thấy trên dưa nhưng chỉ có một số loài gây thiệt hại kinh tế quan trọng bao
gồm: dế (Glyllus spp.), sâu xám (Agrotis ipsilon), ruồi đục lá (Liriomyza trifolii,
Liriomyza sativae), rầy mềm (Aphis gossypii), bọ phấn trắng (Bemisia tabaci Bstrain),
sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), nhện đỏ (Tetranychus spp.).
Theo Rhainds M, L Shipp (2004), có sự phân tán của bọ trĩ hoa
(Thysanoptera) trên các cây trồng trong nhà lưới như dưa chuột (Cucumis sativus L.
(Cucurbitaceae) )hoặc cây hoa cúc (Dendranthema grandiflora (Tzelev) (Asteraceae)).
Theo Shaw và ctv (2009), dưa lê Galia là loại dưa đặc biệt với thịt màu xanh
lá cây và vỏ vàng có lưới, được đánh giá có hương thơm và hàm lượng đường cao . Nó
được phát triển ở Israel và sản xuất thành công trong nhà kính. Thị trường chính là
châu Âu, tuy nhiên, dưa lê Galia đang được nhập khẩu vào Hoa Kỳ từ Israel và
Guatemala. Dưa được sản xuất bằng cách sử dụng kỹ thuật quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) và kiểm soát sinh học đối với côn trùng gây hại. Một số loài sâu hại phổ biến
nhất là nhện đỏ, bọ phấn trắng và bọ trĩ. Chúng được kiểm soát bởi ong bắp cày ký
sinh và nhện bắt mồi Orius insidiosus.
Theo Mark A. Mossler (2010), tại Florida năm 2007 dưa lê được trồng trên
2.795 mẫu Anh và 138 trang trại đã tham gia canh tác cây tr ồng này. Các giống dưa lê
lai được đề nghị cho Florida trồng bao gồm Odyssey, Vienna, Athena và Eclipse. Các
loài gây hại chính trên dưa lê ở Florida là bọ phấn trắng (Bemisia argentifolii), sâu đục
quả (Diaphania nitidalis), sâu xanh 2 sọc trắng (Diaphania hyalinata), bọ trĩ (Thrips
palmi), ruồi đục lá (Liriomyza trifolii, Liriomyza sativae) và rầy mềm (Aphis gossypii,
Myzus persicae, Aphis craccivora). Sâu hại nhẹ và không thường xuyên bao gồm bọ
xít hôi, sâu đục thân, sâu khoang, bọ cánh cứng hại dưa , và nhện đỏ. Một số loài c ôn
trùng đôi khi có thể được nhìn thấy trên dưa lê nhưng không gây thiệt hại kinh tế bao
gồm bọ cánh cứng đen ăn lá , ruồi đục quả, bọ cánh cứng hại dưa, rầy xanh, bọ xít dài,
9
bọ trĩ hoa , sâu xám , kiến, sâu đo hại rau , dế ,châu chấu, sâu róm và nhiều loài côn
trùng khác.
Theo Frankie Lam and Ricky E. Foster (2010), bọ cánh cứng dưa (Diabrotica
spp.) là côn trùng gây hại quan trọng nhất trên dưa lê ở Indiana. Loài bọ cánh cứng này
có khả năng truyền bệnh héo xanh vi khuẩn trên các cây họ bầu bí. Nghiên cứu tại Đại
học Purdue đã tìm thấy một số yếu tố rất quan trọng trong quản lý bọ cánh cứng này
trên dưa lê đó là sử dụng màng phủ plastic màu đen hoặc xử lý đất bằng thuốc trừ sâu
trước khi trồng.
2.4 Một số sâu hại và thiên địch chính trên dưa lưới
2.4.1 Bọ phấn trắng
Vị trí phân loại
Tên tiếng Anh:Whitefly
Tên khoa học: Bemisia tabaci
Bộ: Homoptera
Họ: Aleyrodidae
Bọ phấn trắng là loài có phổ kí chủ rất rộng gây hại trên nhiều loại cây trồng
như cây bông vải, dưa bầu bí, rau màu các loại và nhiều loại cây trồng khác.
Con trưởng thành dài 0,75 - 1,4 mm, sải cánh dài 1,1 - 2 mm. Hai đôi cánh
trước và sau dài bằng nhau. Toàn thân và cánh được phủ bởi một lớp phấn màu trắng.
Mắt kép có một rãnh ngang chia thành hai phần gần giống hình số tám. Râu đầu có sáu
đốt, chân dài và mảnh, bụng có chín đốt.
Sâu non màu vàng nhạt, khi mới nở có chân, bò dưới mặt lá rồi ở cố định một
chỗ dưới mặt lá. Sau khi lột xác chuyển sang tuổi 2 thì sâu non không còn chân, có thể
nhìn rõ mắt kép và râu đầu.
10
1
2
1.Thành trùng, ấu trùng (Nguồn: Trần Văn Hai, ĐHCT), 2. Ấu trùng cận ảnh (Nguồn: NSW
Agriculture)
Hình 2.1: Thành trùng, ấu trùng của bọ phấn trắng Bemisia tabaci
2.4.2 Bọ trĩ dưa (Thrips palmi Karny), 1925.
Vị trí phân loại
Tên tiếng Anh: Melon thrips
Tên khác: Thrips leucadophilus Priesner, 1936; Thrips gossipicola
Ramakrishna & Margabandhu, 1939; Thrips gracilis Anantharishnan & Jagadis, 1968
Bộ: Thysanoptera
Bộ phụ: Terebrantia (bộ phụ đốt cuối hình nón)
Họ: Thripidae
Ký chủ:
Bọ trĩ dưa phân bố nhiều nơi trên thế giới, có phổ ký chủ rộng, gây hại trên
nhiều loại cây thuộc các họ: họ cà, họ hành tỏi, họ bầu bí, họ cúc, họ đậu, cây lúa, cây
bông…
Đặc điểm hình thái và sinh học:
Thành trùng có màu vàng, khi đậu xếp cánh mái nhà trên lưng, tạo thành
đường sọc nâu đen ở giữa lưng, đốt cuối bụng hình nón, chiều dài khoảng 1mm. Trứng
hình hạt đậu màu trắng. Ấu trùng có màu trắng khi mới nở và chuyển sang màu vàng
nhạt, vàng đậm khi lớn, cơ thể ấu trùng trong suốt. Nhộng giả có màu vàng đậm và
hình dạng giống như ấu trùng nhưng chỉ có mầm cánh.
Mép trên của mảnh lưng ngực trước không có hàng lông cứng, mép sau ngực
trước có 2 cặp lông cứng ở 2 góc phát triển.
11
Râu đầu có 7 đốt, đốt số 3 và 4 có móc cảm ứng hình nón. Đầu có 3 mắt đơn
màu đỏ. Lông cứng trước mắt đơn dài hơn lông cứng sau mắt kép.
Trên mạch cánh thứ 2 của 2 cánh trước có 3 lông cứng nằm ở một nữa cánh
phía ngoài. Đốt bụng thứ 8 có hàng lông hình lượt đầy đủ. Đốt ngực sau có một cặp lỗ
chân lông ở mép sau, có những đường vân hội tụ về phía sau.
( />
Hình 2.2: Đầu và ngực của bọ trĩ dưa (Liu, 1990)
2.4.3 Ong ký sinh
Tên khoa học: Eretmocerus eremicus
Bộ: Hymenoptera
Họ: Aphelinidae
Eretmocerus eremicus là ong bắp cày nhỏ chiều dài 1 mm được nghiên cứu
đầu tiên ở khu vực sa mạc phía nam California và Arizona (Rose và Zolnerowich,
1997) và là một ký sinh quan trọng của bọ phấn trắng trong các khu vực này (Hunter et
al., 1996 ).Con cái có màu vàng chanh nhạt với đôi mắt màu xanh lá cây và râu hình
dùi trống. Con đực thì râu dài hơn và có màu vàng nâu.
Cả thành trùng đực và cái của E. eremicus có một thời kỳ ký sinh chủ yếu trên
bọ phấn trắng. Thành trùng cái xác định được ký chủ bọ phấn trắng một phần là do
khứu giác. Con cái đẻ tr ứng ở tất cả các giai đoạn của bọ phấn trắng ngoại trừ trứng
nhưng sâu non tuổi 2 là giai đoạn mà nó thích đẻ trứng nhất.
12
( />
Hình 2.3: Thành trùng đực và cái của ong ký sinh Eretmocerus eremicus
13
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
-
Điều tra hiện trạng canh tác và cách phòng trừ sâu hại trên dưa lưới trong nhà màng
tại Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận.
-
Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa lưới trong nhà màng và ngoài
đồng tại Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. Diễn biến mức độ gây hại của
sâu hại chính trên dưa lưới.
-
Khảo sát hiệu quả của bẫy màu vàng trong việc phòng trừ bọ trĩ trên dưa lưới trong
nhà màng và ngoài đồng tại Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh.
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.2.1Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 14/02 – 06/2012.
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu.
Thí nghiệm được bố trí trong nhà màng và ngoài đồng ruộng trồng dưa lưới tại
Củ Chi – Tp.Hồ Chí Minh.
Phòng nuôi sâu hại bộ môn BVTV trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
3.3 Điều kiện tự nhiên và thời tiết khí hậu.
3.3.1 Điều kiện tự nhiên.
Huyện Củ Chi có tọa độ địa lý từ 10o53’00” đến 10o10’00” vĩ độ Bắc và từ
106o22’00” đến 106o40’00” kinh độ Đông, nằm ở phía Tây Bắc TP.Hồ Chí Minh, gồm
20 xã và một thị trấn với 43.450,2 ha diện tích tự nhiên, bằng 20,74% diện tích toàn
14
Thành Phố. Phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh. Phía Đông giáp tỉnh Bình
Dương. Phía Nam giáp huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh. Phía Tây giáp tỉnh Long
An.
Thị trấn Củ Chi là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện, cách trung
tâm Thành phố 50Km về phía Tây Bắc theo đường xuyên Á.
3.3.2 Đặc điểm thời tiết khí hậu
Huyện Củ Chi nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất
cận xích đạo. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu của Trạm Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, nhiệt độ và ẩm
độ không khí trung bình tại TP.HCM tháng 2/2012 – 6/2012 (biểu đồ 3.1, 3.2) như
sau:
Nhiệt độ trung bình biến động từ 28,2 – 29,40C, ẩm độ không khí trung bình
biến động từ 68 – 78%.
Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 3 (29,40C), thấp nhất vào tháng 2
(28,20C). Nhìn chung, không có sự chênh lệch nhiệt độ trung bình nhiều giữa các
tháng. Tuy nhiên, nhiệt độ trung bình có sự tăng nhiều từ tháng 2 đến tháng 3. Từ
tháng 5 đến tháng 6 nhiệt độ trung bình bắt đầu giảm xuống.
Ẩm độ không khí trung bình cao nhất là 78% nằm trong tháng 6, thấp nhất vào
tháng 3 (68%). Ẩm độ không khí trung bình giữa các tháng chênh lệch ít. Từ tháng 2
đến tháng 3 ẩm độ không khí trung bình giảm xuống sau đó tăng dần đến tháng 6.
Tổng lượng mưa trung bình cao nhất là 270mm nằm trong tháng 6, tổng lượng
mưa thấp nhất vào tháng 3 khoảng 36,4mm. Lượng mưa trung bình giữa các tháng có
sự chênh lệch nhiều. Từ tháng 2 đến tháng 3 lượng mưa trung bình tháng giảm sau đó
tăng đến tháng 4 và cao nhất vào tháng 6.