BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI CHÍNH
VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÊN CÂY THUỐC LÁ TẠI TỈNH TÂY NINH
VỤ MÙA 2011 – 2012
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2008 – 2012
SINH VIÊN THỰC HIỆN: BÙI MINH VƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
i
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI CHÍNH
VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN CÂY
THUỐC LÁ TẠI TỈNH TÂY NINH
VỤ MÙA 2011 – 2012
Tác giả
BÙI MINH VƯƠNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành BẢO VỆ THỰC VẬT
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. HUỲNH THANH HÙNG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa
Nông Học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học.
- Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế – Kỹ thuật Thuốc lá chi nhánh Tp. Hồ
Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
- PGS. TS. Huỳnh Thanh Hùng, phó hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn
thành cuốn luận văn này.
- TS. Đào Đức Thức, giám đốc Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế – Kỹ
thuật Thuốc lá chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt kinh nghiệm, tận tình hướng
dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
- Thầy Hồ Văn Xuyên, anh Lê Văn Vĩnh cùng các anh chị trong Công ty TNHH một
thành viên Viện Kinh tế – Kỹ thuật Thuốc lá chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
- Gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Bùi Minh Vương
iii
TÓM TẮT
Bùi Minh Vương, Khoa Nông Học – Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh,
tháng 07/2012. Đề tài “Điều tra tình hình sâu bệnh hại chính và hiện trạng sử dụng
thuốc Bảo vệ thực vật trên cây thuốc lá tại tỉnh Tây Ninh vụ mùa 2011 – 2012”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Huỳnh Thanh Hùng
Mục tiêu nghiên cứu:
Điều tra xác định thành phần, mức độ phổ biến, mức độ gây hại và diễn biến
của một số sâu bệnh hại chính trên cây thuốc lá.
Nắm được một số tập quán canh tác và các loại thuốc Bảo vệ thực vật được
nông dân sử dụng trên cây thuốc lá tại tỉnh Tây Ninh.
Kết quả đạt được:
Trong vụ mùa 2011 – 2012, đề tài đã điều tra ghi nhận có 5 loài sâu hại bao
gồm: Sâu xanh, sâu khoang, rầy mềm, bọ trĩ, bọ phấn và 9 loại bệnh: Bệnh đốm nâu,
bệnh đốm mắt cua, bệnh thối đen thân, bệnh nấm hạch, bệnh héo rũ vi khuẩn, bệnh
khảm thuốc lá (TMV), bệnh khảm dưa chuột (CMV), bệnh xoăn lá (TLCV), bệnh héo
đốm cà chua (TSWV). Đối với nhóm bệnh do virus, có nhiều triệu chứng khác nhau
trên đồng ruộng, bên cạnh một số triệu chứng điển hình, còn có nhiều dạng trung gian,
hỗn hợp của nhiều virus.
Một số sâu, bệnh xuất hiện từ khá sớm với tỷ lệ khá cao ngay trong lần điều tra
đầu tiên (10 ngày sau trồng), trong đó cao nhất là bệnh TMV với tỷ lệ bệnh 4,98%.
Sâu, bệnh tuy xuất hiện tương đối phổ biến nhưng mức độ gây hại nhìn chung là
không đáng kể trên các ruộng trồng thuốc lá trong tỉnh Tây Ninh.
Sâu khoang, bệnh khảm thuốc lá (TMV) và bệnh héo đốm cà chua (TSWV) là 3
đối tượng xuất hiện phổ biến hầu hết trên tất cả các huyện trồng thuốc lá tại Tây Ninh.
Các loài sâu, bệnh hại khác hầu như xuất hiện từ ít phổ biến cho đến trung bình trên
các ruộng trồng thuốc lá tại tỉnh Tây Ninh.
Thuốc Bảo vệ thực vật được nông dân sử dụng để phòng trừ bệnh hại có số
lượng cao nhất là hoạt chất Hexaconazole (71 hộ), hoạt chất được nông dân sử dụng
iv
nhiều thứ hai là Carbendazim (68 hộ). Đối với thuốc để phòng trừ sâu hại, hoạt chất
Emamectin Benzoate được nông dân sử dụng có số lượng cao nhất (57 hộ).
Số hộ nông dân nhận biết chính xác về sâu, bệnh chỉ ở mức thấp, việc chọn loại
thuốc, liều lượng sử dụng cũng như thời gian phun thuốc hầu hết dựa vào kinh nghiệm
sản xuất. Đa số nông dân cứ thấy sâu, bệnh xuất hiện là tiến hành phun xịt với liều
lượng phun tùy tiện, thường là cao hơn so với khuyến cáo, vì vậy hiệu quả sử dụng
thuốc không cao.
v
MỤC LỤC
TRANG TỰA ..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ ..........................................................................................x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ xi
Chương 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích ...............................................................................................................2
1.3. Yêu cầu .................................................................................................................3
1.4. Sự cần thiết tiến hành đề tài ..................................................................................3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................4
2.1. Cây thuốc lá ..........................................................................................................4
2.1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển .....................................................................4
2.1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................4
2.1.2.1. Kết quả nghiên cứu trong nước ...............................................................4
2.1.2.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước...............................................................5
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây thuốc lá.........................................................8
2.1.4. Giá trị kinh tế - sử dụng ...............................................................................10
2.1.4.1. Giá trị kinh tế .........................................................................................10
2.1.4.2. Giá trị sử dụng .......................................................................................10
2.2. Tình hình sâu bệnh hại trên thuốc lá ...................................................................11
2.2.1. Sâu hại trên cây thuốc lá ..............................................................................11
2.2.2. Bệnh hại trên cây thuốc lá ............................................................................16
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................21
3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ..........................................................................21
vi
3.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................21
3.2.1. Điều tra tình hình sâu bệnh hại trên cây thuốc lá tại tỉnh Tây Ninh ............21
3.2.2. Điều tra tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật của nông dân .................22
3.3. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22
3.4.1. Điều tra tình hình sâu bệnh hại trên cây thuốc lá tại tỉnh Tây Ninh ............22
3.4.2. Điều tra tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên cây thuốc lá ............24
3.5.Phương pháp tính toán và xử lý số liệu: ..............................................................24
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................25
4.1. Kết quả điều tra tình hình sâu, bệnh hại trên cây thuốc lá ..................................25
4.1.1. Thành phần và mức độ phổ biến của sâu, bệnh hại thuốc lá .......................25
4.1.2. Mức độ gây hại của một số sâu bệnh, hại thuốc lá ......................................27
4.1.3. Diễn biến tỷ lệ một số sâu, bệnh gây hại trên cây thuốc lá ..........................30
4.1.3.1. Diễn biến tỷ lệ sâu gây hại thuốc lá ......................................................31
4.1.3.2. Diễn biến tỷ lệ bệnh gây hại thuốc lá ....................................................38
4.2. Điều tra tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên cây thuốc lá của nông dân
tại tỉnh Tây Ninh ........................................................................................................51
4.2.1.Đặc điểm xã hội của các hộ điều tra .............................................................51
4.2.2. Hiện trạng sản xuất ......................................................................................52
4.2.3. Hiện trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật ...................................................53
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................56
5.1. Kết luận ...............................................................................................................56
5.2. Đề nghị ................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58
PHỤ LỤC ......................................................................................................................60
vii
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CABI
Trung tâm Nghiên cứu khoa học Sinh học Nông nghiệp Quốc tế
CMV
Cucumber mosaic virus
CORESTA
Trung tâm hợp tác nghiên cứu khoa học thuốc lá
Ctv
Cộng tác viên
PVY
Potato virus Y
R
Hệ số tương quan
SEV
Hội đồng tương trợ kinh tế
TLCV
Tobacco leaf curl virus
TMV
Tobacco mosaic virus
TSWV
Tomato spotted wilt virus
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
USD
Đô la Mỹ
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phần và mức độ phổ biến của sâu, bệnh hại trên cây thuốc lá ..........26
Bảng 4.2: Mức độ gây hại của một số sâu, bệnh hại trên cây thuốc lá tại Tây Ninh ...28
Bảng 4.3: Độ tuổi và trình độ học vấn của người dân được điều tra (% tổng số hộ) ...51
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ..................................53
x
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: Diễn biến mật số sâu xanh gây hại thuốc lá ...............................................31
Đồ thị 4.2: Diễn biến mật số sâu khoang gây hại thuốc lá ...........................................32
Đồ thị 4.3: Diễn biến mật số rầy mềm gây hại thuốc lá ...............................................34
Đồ thị 4.4: Diễn biến mật số bọ trĩ gây hại thuốc lá .....................................................35
Đồ thị 4.5: Diễn biến mật số bọ phấn gây hại thuốc lá .................................................37
Đồ thị 4.6: Diễn biến tỷ lệ bệnh đốm nâu gây hại thuốc lá ..........................................38
Đồ thị 4.7: Diễn biến tỷ lệ bệnh đốm mắt cua gây hại thuốc lá....................................40
Đồ thị 4.8: Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đen thân gây hại thuốc lá. ..................................41
Đồ thị 4.9: Diễn biến tỷ lệ bệnh nấm hạch gây hại thuốc lá .........................................43
Đồ thị 4.10: Diễn biến tỷ lệ bệnh héo rũ vi khuẩn gây hại thuốc lá .............................44
Đồ thị 4.11: Diễn biến tỷ lệ bệnh khảm thuốc lá (TMV) gây hại thuốc lá ...................45
Đồ thị 4.12: Diễn biến tỷ lệ bệnh khảm dưa chuột (CMV) gây hại thuốc lá ................46
Đồ thị 4.13: Diễn biến tỷ lệ bệnh xoăn lá (TLCV) gây hại thuốc lá ............................48
Đồ thị 4.14: Diễn biến tỷ lệ bệnh héo đốm cà chua (TSWV) gây hại thuốc lá ............49
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Rầy mềm hại thuốc lá ...................................................................................14
Hình 2.2: Lá thuốc lá bị bọ trĩ gây hại ..........................................................................15
Hình 4.1: Triệu chứng sâu xanh hại thuốc lá ................................................................32
Hình 4.2: Triệu chứng sâu khoang hại thuốc lá ............................................................33
Hình 4.3: Triệu chứng bệnh đốm nâu ...........................................................................39
Hình 4.4: Triệu chứng bệnh đốm mắt cua ....................................................................41
Hình 4.6: Triệu chứng bệnh nấm hạch .........................................................................43
Hình 4.7: Triệu chứng bệnh khảm thuốc lá (TMV) .....................................................46
Hình 4.8: Triệu chứng bệnh khảm dưa chuột (CMV) ..................................................47
Hình 4.9: Triệu chứng bệnh xoăn lá (TLCV) ...............................................................49
Hình 4.10: Triệu chứng bệnh héo đốm cà chua (TSWV).............................................50
Hình 4.11: Điều tra tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật của nông dân ...............54
Hình 4.12: Một số loại thuốc Bảo vệ thực vật được nông dân sử dụng .......................55
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày, mặt hàng tiêu dùng, xuất khẩu có giá trị
kinh tế cao và là nguồn thu ngân sách đáng kể của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuốc
lá là cây trồng yêu cầu chất lượng cao, được trồng rộng rãi ở nhiều điều kiện tự nhiên
khác nhau. Mặc dù diện tích trồng thuốc lá chỉ chiếm khoảng 5% diện tích trồng trọt,
nhưng do lợi ích kinh tế, hiện có tới 117 quốc gia trên thế giới có trồng thuốc lá.
Ở nước ta, mặc dù thuốc lá là sản phẩm độc hại, không khuyến khích tiêu dùng,
mặt hàng hạn chế sản xuất. Nhưng để hạn chế mặt hàng này đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm gián tiếp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và đóng góp một
phần ngân sách Nhà nước, ngành thuốc lá đã được Chính phủ quan tâm cho phép quy
hoạch, đầu tư vùng trồng ở những địa bàn thích hợp nhằm phát triển vùng nguyên liệu
thuốc lá với năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp sản
xuất thuốc điếu và tham gia xuất khẩu. Ngoài ra, khi phát triển sản xuất thuốc lá
nguyên liệu sẽ tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho đại bộ phận nông dân các
vùng trồng thuốc lá.
Ở Tây Ninh có khí hậu thiên nhiên khá ưu đãi, các loại cây trồng ngắn ngày có
điều kiện tăng vụ, một số cây trồng đã được người nông dân tăng số vòng quay của đất
đạt 3 – 4 vụ/ năm, đó là những thuận lợi giúp nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng.
Tuy nhiên, với những thuận lợi trên thì mối nguy hại thường xuyên do sâu bệnh gây ra
làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm là một vấn đề lớn cần giải quyết. Chỉ tính
riêng trong giai đoạn ngoài đồng ruộng, thiệt hại hàng năm do sâu bệnh hại thuốc lá
lên tới 20% (Shew và Lucas, 1991).
Nghiên cứu về sâu bệnh hại thuốc lá làm cơ sở cho chiến lược phòng trừ tổng
hợp là việc làm cần thiết và rất có ý nghĩa. Không chỉ có Trung Quốc mà nhiều quốc
2
gia trồng thuốc lá trên thế giới đều có hệ thống cơ sở điều tra theo dõi sâu bệnh hại
được phân bổ khắp cả nước với văn phòng Trung tâm đặt tại Tổng Công ty, Ủy ban
Nông nghiệp hay các trường Đại học. Trung tâm hợp tác nghiên cứu khoa học thuốc lá
(CORESTA) cũng luôn coi việc hợp tác, tập trung nghiên cứu và trao đổi các thông tin
thông qua các tiểu ban Trồng trọt và Bảo vệ thực vật họp hàng năm. Một số bệnh nguy
hiểm có tính lan truyền nhanh còn được các quốc gia thành viên thống nhất xây dựng
hệ thống dự báo liên quốc gia để thường xuyên thông tin về những nguy cơ và khả
năng gây hại của bệnh.
Mặc dù trong nước có một vài nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cây thuốc lá
nhưng còn rời rạc và chủ yếu tập trung ở phía Bắc, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về
các loại sâu bệnh gây hại trên cây thuốc lá. Trong những năm gần đây tình hình sâu
bệnh phát triển phổ biến và khá rõ rệt, đặc biệt một số bệnh đã phát thành dịch trên
toàn tỉnh Tây Ninh và các vùng lân cận, đã gây thiệt hại không nhỏ về năng suất và
chất lượng sản phẩm cho ngành thuốc lá.
Điều tra dự báo tình hình sâu bệnh hại là công việc được các cơ quan chuyên
ngành Bảo vệ thực vật và các cơ quan Nông nghiệp trong nước đặc biệt chú trọng.
Thông qua các kết quả điều tra, đã phát hiện kịp thời sự phát sinh, phát triển và gây hại
của các loài sâu bệnh để đề xuất phương hướng xử lý phù hợp. Tổng hợp và rút ra quy
luật phát sinh gây hại nhằm tư vấn cho các đơn vị và người sản xuất chủ động kế
hoạch phòng trừ. Vì vậy, để giữ vững năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế
cần thường xuyên tổ chức điều tra tình hình sâu bệnh hại trên các vùng trồng thuốc lá
và đặc biệt chú trọng những vùng trọng điểm.
Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, được sự phân công của khoa Nông Học
trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM và công ty TNHH Một thành viên Viện Kinh tế –
Kĩ thuật Thuốc lá tôi thực hiện đề tài: “Điều tra tình hình sâu bệnh hại chính và
hiện trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên cây thuốc lá tại tỉnh Tây Ninh vụ
mùa 2011 – 2012”.
1.2. Mục đích
Đề tài được tiến hành nhằm mục đích xác định thành phần, mức độ phổ biến,
mức độ gây hại và diễn biến của một số sâu bệnh hại chính trên cây thuốc lá.
3
Nắm được một số tập quán canh tác và các loại thuốc Bảo vệ thực vật được
nông dân sử dụng trên cây thuốc lá tại tỉnh Tây Ninh.
1.3. Yêu cầu
Điều tra cụ thể thành phần sâu bệnh gây hại quan trọng đến năng suất, chất
lượng thuốc lá cũng như các yếu tố ảnh hưởng để có biện pháp phòng trừ hiệu quả cho
từng loại sâu bệnh.
Điều tra hiện trạng sử dụng các loại thuốc Bảo vệ thực vật trong công tác sản
xuất thuốc lá của người nông dân ở Tây Ninh.
1.4. Sự cần thiết tiến hành đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh sản phẩm ngày càng gay gắt, đối
với thuốc lá tính cạnh tranh lại càng khốc liệt bởi chất lượng nguyên liệu khá khắt khe
(được quyết định bởi nhiều yếu tố) mới có thể đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đồng
thời giá thành phải ở mức thấp là bài toán kinh tế nan giải của ngành thuốc lá.
Nguyên liệu thuốc lá sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu nội địa và
xuất khẩu. Ngoài ra tình hình dịch bệnh đặc biệt là bệnh virus không những tác động
làm giảm sản lượng rất lớn mà còn ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng. Chính vì vậy
đã làm giảm sức hút cạnh tranh của sản phẩm nguyên liệu trong thị trường nội địa và
xuất khẩu so với sản phẩm cùng khu vực như Indonesia, Malaysia, Trung Quốc.
Vì vậy, để giữ vững năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế cần
thường xuyên tổ chức điều tra tình hình sâu bệnh hại trên các vùng trồng thuốc lá, đặc
biệt chú trọng những vùng trọng điểm. Để từ đó các cơ quan chức năng thông qua các
kết quả điều tra có thể dự báo quy luật phát sinh, phát triển và gây hại của các loài sâu
bệnh để đề xuất phương hướng xử lý phù hợp.
1.5. Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2012, tại các huyện Bến
Cầu, Châu Thành, Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh.
4
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cây thuốc lá
2.1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Cây thuốc lá mọc hoang dại cách đây 4000 năm ở Trung Mỹ (trùng với nền
văn minh lâu đời của người da đỏ). Những người thổ dân đã mang những lá thuốc hút
làm vật tế thần mặt trời (Sunworship) – bức tranh đầu tiên về hút thuốc lá được khắc
trên đá ở Mexico, ngôi đền có bức tranh này được tìm thấy vào khoảng 600 năm sau
Công nguyên.
Lịch sử của thuốc lá được đánh dấu bắt đầu vào ngày 12/10/1492 khi
Chiistopher Columbus đặt chân lên bãi biển San Salvador ở West Indies. Đoàn thám
hiểm đã nhìn thấy những lá khô ở nhà Arawaks. Những thổ dân ở đây làm cho những
chiếc lá khô tỏa một mùi thơm dễ nhận ra. Thuốc lá được giới thiệu sang Châu Âu,
Châu Á, Châu phi trong nữa sau thế kỉ 16.
Theo một số tài liệu, thuốc lá được trồng ở nước ta từ thời vua Thần Tông
(1660), du nhập từ các thương nhân Tây Ban Nha. Nghề trồng thuốc lá chính thức bắt
đầu từ năm 1876 tại Gia Định đến 1899 tại Tuyên Quang và sản xuất thuốc điếu tại Hà
Nội.
2.1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.2.1. Kết quả nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thơ (1972), nghiên cứu bệnh virus trên cây thuốc lá đã kết luận: Nhóm
virus xoăn lá gây hại trên cây thuốc lá lan truyền qua bọ phấn, có phản ứng huyết
thanh yếu; TMV gây bệnh khảm trên cây thuốc lá lan truyền bằng cơ giới, một số ít
phần tử TMV rất bền vững, trong nhiệt độ gần 1000C vẫn không bị mất hoạt tính.
Lê Đình Thụy và cộng tác viên (1996), cho rằng thiệt hại do bệnh và sâu gây ra
cho cây thuốc lá hàng năm ở Việt Nam khoảng 23 – 30%, tương đương khoảng 100 tỉ
5
đồng (Nguyễn Văn Biếu, 2002). Trong vụ 2006 – 2007 diện tích trồng thuốc lá của
Tây Ninh giảm gần 60% so với vụ 2000 – 2001, chỉ tính giá trị mà ngành thuốc lá phải
bỏ ra để hỗ trợ cho người trồng thuốc lá tại Tây Ninh trong vụ 2006 – 2007 là trên 10
tỉ đồng.
Theo kết quả nghiên cứu điều tra thành phần sâu, bệnh hại tại các vùng trồng
thuốc lá phía Nam trong những năm 2007, 2008 và 2009 ghi nhận được về sâu hại
gồm có 9 loài: Sâu xám, sâu xanh, sâu khoang, rầy mềm, bọ trĩ, bọ phấn, cào cào, dế
nhũi, bọ đuôi kiềm; về bệnh hại gồm: 7 bệnh do virus, 4 bệnh do nấm, 2 bệnh do vi
khuẩn, 4 bệnh sinh lý. Dịch bệnh héo đốm cà chua đã làm thu hẹp diện tích canh tác
thuốc lá của Tây Ninh – vùng nguyên liệu chủ lực phía Nam. Từ vụ mùa 2003 – 2005
tại các vùng trồng thuốc lá của tỉnh Bình Định, Phú Yên, Đăk Lăk, Ninh Thuận, đã
xuất hiện bệnh xoăn lá thuốc lá trên diện tích tập trung với tỷ lệ bệnh khá cao từ 18,7%
– 25,6%. Tại Ninh Thuận bệnh được ghi nhận xuất hiện rãi rác trên đồng ruộng, đến
tháng 12/2005 bệnh phát thành dịch gây thiệt hại lên tới 70 ha (ThS. Nguyễn Ngọc
Bích).
Vụ mùa 2009 – 2010 tỉnh Tây Ninh có gần 1500 ha nhiễm sâu, bệnh và diện
tích mất trắng 180 ha. Vụ mùa 2010 – 2011, Tây Ninh có 1100 ha nhiễm sâu, bệnh và
diện tích mất trắng là 110 ha (báo cáo của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam).
2.1.2.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
+ Sâu hại
Từ lúc trồng cho đến khi thu hoạch, cây thuốc lá bị nhiều loài côn trùng gây hại.
Năng suất bị giảm trực tiếp nhiều nhất là các loài côn trùng ăn lá. Bên cạnh đó các loài
côn trùng chích hút như bọ trĩ, bọ phấn, rệp mềm không những gây hại trực tiếp làm
giảm sự sinh trưởng của cây mà còn gây hại gián tiếp bằng cách truyền nhiều loài
virus (Cho, 1987; Reed và ctv, 1992; Jones, 2003; Edward và ctv, 2009; Stemtner,
2009).
Côn trùng thuốc lá là loại dịch hại nguy hiểm có khả năng làm giảm năng suất
và giá trị kinh tế nghiêm trọng. Hàng năm rầy mềm hiện diện trên 100% diện tích
thuốc lá ở Kentucky, làm giảm năng suất từ 5 – 10%, sâu sừng tấn công 50% diện tích
thuốc lá hàng năm và làm giảm năng suất từ 2 – 5%, còn sâu xám tấn công khoảng
20% (Nesmith và ctv, 1999). Nếu không được kiểm soát, rầy mềm có thể làm giảm
6
năng suất và giá trị kinh tế cho ruộng thuốc lá từ 10 – 25%. Sâu non bọ hung và bọ
nhảy gây hại làm cho cây cằn cỗi, sâu xanh hại đọt non và làm biến dạng những lá bên
trên, và sâu sừng gây rụng lá trên diện rộng (Dimock và ctv, 2001).
Nếu như trong năm 1994 thiệt hại do côn trùng gây ra cho ngành thuốc lá của
Nam Carolina – Mỹ là 0,78% thì sang năm 1995 thiệt hại do côn trùng gây ra gấp 3 lần
so với năm 1994 với tổng thiệt hại lên đến 2,62%, giá trị kinh tế mất đi khoảng 5,1
triệu USD, trong đó chi phí phải bỏ ra để phòng trừ lên đến 3 triệu USD (Manley,
1996). Đến năm 2008, chỉ tính trong giai đoạn ruộng đồng, côn trùng lấy đi 4,64%
năng suất thuốc lá ở Nam Carolina – Mỹ, lớn hơn năm 2007 (1,5%). Với tổng thiệt hại
kinh tế lên đến 503,5 USD/ ha, trong đó chi phí phải bỏ ra để phòng trừ các loại côn
trùng này mất đi khoảng 315 USD/ ha, trong đó hai đối tượng gây hại nặng nhất là sâu
sừng (3,4%) và sâu xanh (0,9%). Ngoài ra còn các loại côn trùng khác là bọ cánh cứng
Nhật Bản và rầy mềm. Trung bình người nông dân phu thuốc trừ sâu 6 lần/ 0,54 ha với
chi phí phòng trừ khoảng 250 USD/ ha (Reay – Jones, 2009).
Nhìn chung côn trùng gây hại thuốc lá là loại dịch hại tiềm ẩn và khó dự báo
trong suốt vụ trồng. Việc kiểm tra đồng ruộng và sử dụng sổ tay hướng dẫn xử lý dịch
hại có thể giúp phát hiện sớm các loài dịch hại và phân tích các vấn đề để đưa ra các
quyết định quản lý chính xác (Seebold và ctv, 2009).
+ Bệnh hại
Theo Lucas (1975), trên cây thuốc lá có các nhóm bệnh chính như: Bệnh do
tuyến trùng gây ra, bệnh do nấm, bệnh do vi khuẩn và bệnh do virus; trong đó, bệnh
thối đen thân (Phytopthora nicotinae) gây thiệt hại cho ngành thuốc lá ở Mỹ năm 1973
khoảng 7 triệu USD và bệnh sưng rễ gây thiệt hại cho ngành thuốc lá ở Bắc Carolina
hàng năm khoảng 5 triệu USD (những thập niên 1940 – 1950).
Bệnh hại là nguyên nhân gây thiệt hại chủ yếu đến năng suất và chất lượng
thuốc lá hàng năm ở Kentucky – Mỹ, làm giảm thu nhập của người nông dân. Mức độ
thiệt hại thay đổi từ năm này sang năm khác từ nông trại này sang nông trại khác tùy
thuộc vào điều kiện thời tiết và sự hiện diện của bệnh (Seebold và ctv, 2008).
Chỉ trong hai năm 1993 – 1994 tổng thiệt hại cho cây thuốc lá do bệnh tại vùng
trồng Bắc Carolina – Mỹ lên đến khoảng 136 triệu USD và chủ yếu là các bệnh héo rũ
vi khuẩn, thối đen thân và tuyến trùng gây sưng rễ (Melton và ctv, 1995). Trong những
7
năm sau đó bệnh TSWV là bệnh gây thiệt hại đứng hàng thứ 3 cho người trồng thuốc
lá ở Bắc Carolina – Mỹ, sau bệnh thối đen thân và héo rũ vi khuẩn (McPherson và ctv,
1999). Trong năm 2009, chỉ tính riêng bệnh TSWV đã gây thiệt hại khoảng 1,35% cho
ngành thuốc lá của Bắc Carolina – Mỹ.
Còn tại Nam Carolina – Mỹ, trong năm 1973 bệnh thối đen thân gây thiệt hại
khoảng 1% xấp xỉ 7 triệu USD (Lucas, 1975). Trong giai đoạn 1992 – 1995 tổng thiệt
hại do bệnh thuốc lá khoảng 12,7 triệu USD, chủ yếu là bệnh héo rũ vi khuẩn và thối
đen thân. Trong năm 2002 bệnh TSWV gây thiệt hại cho ngành thuốc lá Nam Carolina
– Mỹ khoảng 20%. Đến giai đoạn 2005 – 2008 thiệt hại do bệnh thuốc lá khoảng 11,7
triệu USD. Bệnh gây thiệt hại nặng nhất vẫn là bệnh héo rũ vi khuẩn, bệnh thối đen
thân và bệnh héo đốm cà chua.
Tại Georgia – Mỹ, thiệt hại do bệnh héo đốm cà chua được báo cáo đầu tiên
trong năm 1986, gây thiệt hại 17,5%, cá biệt có những ruộng bị mất đi 80% số cây.
Đến năm 1997 bệnh TSWV gây thiệt hại khoảng 17,5% tương đương 12,7 triệu USD
(McPherson và ctv, 1999). Bệnh TSWV có phạm vi ký chủ rất rộng, trên 900 loài cây
trồng thuộc 39 họ bị TSWV lây nhiễm (Mandal và ctv, 2007; Persley và ctv, 2007;
Lucas 1975). Bệnh TSWV đã xuất hiện không đồng đều qua các năm tại Georgia và có
liên quan mật thiết đến sự hiện diện của môi giới truyền bệnh. Bệnh TSWV sẽ nghiêm
trọng hơn nếu thời tiết thuận lợi cho bọ trĩ, môi giới truyền virus và áp lực của bệnh
cao (Fortnum và ctv, 2009).
Trong năm 2009, nhìn chung tổng thiệt hại do các loại bệnh gây ra cho người
trồng thuốc lá ở Mỹ (7,74%) thấp hơn các năm 2008 (14,17%) và 2007 (10,6%).
Trong đó bệnh héo rũ vi khuẩn là bệnh gây thiệt hại nặng nề nhất chiếm 2,36% thấp
hơn năm 2008 (3,32%) nhưng cao hơn năm 2007 (1,65%). Kế đến là bệnh thối đen
thân, tổng giá trị mất mát do bệnh này gây ra là 1,63% thấp hơn hai năm 2007 (3,47%)
và 2008 (4,66%). Bệnh gây thiệt hại cũng tương đối nặng là TSWV, trong năm 2009
bệnh này gây thiệt hại cho người trồng thuốc lá ở Mỹ là 1,35% thấp hơn năm 2008
(2,87%) và 2007 (2,89%). Trong khi đó bệnh đốm lá do nấm Rhizoctonia solani trong
năm 2009 là một ngoại lệ, bệnh này gây thiệt hại kinh tế cho người trồng thuốc lá
1,05% nặng hơn 2 năm 2008 (0,59%) và năm 2007 (0,77%). Các bệnh còn lại như
khảm, tuyến trùng, héo vàng đều gây thiệt hại không đáng kể nhỏ hơn 1%, dao động
8
trong khoảng 0,01 – 0,26%. Trong đó bệnh thối rỗng thân do vi khuẩn gây thiệt hại
thấp nhất (0,01%) (Mila và ctv, 2010).
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây thuốc lá
a. Rễ
Rễ thuốc lá có cấu tạo hoàn chỉnh gồm: Rễ cái; rễ nhánh; rễ hấp thu
+ Rễ cái là rễ phát triển từ phôi của hạt, có khả năng ăn sâu 1,5 – 2 m trong điều
kiện thiếu nước, thông thường ăn sâu ở 0,5 – 0,6 m.
+ Rễ nhánh phát triển từ rễ cái, tập trung chủ yếu ở tầng đất mặt 30 – 40 cm.
+ Rễ hấp thu phát triển từ rễ nhánh, các rễ này có nhiệm vụ hút nước và chất
dinh dưỡng trong đất nuôi cây.
Ngoài ra, trên cây thuốc lá còn có hệ thống rễ bất định (nằm ở phần đốt thân sát
mặt đất). Trong điều kiện bình thường rễ bất định ở trạng thái ngủ, khi gặp ẩm độ đất
cao và kĩ thuật vun xới gốc tốt thì rễ bất định phát triển.
Tính chất của bộ rễ thuốc lá:
- Rất háo khí: Nhất là rễ hấp thu ăn cạn nên cần đất tơi xốp và thông thoáng.
- Cần ẩm nhưng rất sợ úng: Nên cần tưới đủ ẩm, đồng thời thoát nước tốt khi
mưa.
- Rễ thuốc lá có khả năng tái sinh mạnh theo cấp số nhân, nên kĩ thuật vun, xới
sẽ góp phần đáng kể cho sự phát triển của bộ rễ.
- Rễ thuốc lá là cơ quan duy nhất hình thành nên Nicotin. Nicotin được hình
thành ở rễ sau đó được vận chuyển lên thân và tích lũy ở lá.
- Bộ rễ thuốc lá thích hợp với pH từ 6 – 7.
b. Thân
Cây thuốc lá có hai dạng: Thân bò, thân đứng. Trong sản xuất chủ yếu là thân
đứng.
+ Thân thuốc lá thuộc loại thân đơn trục mọc thẳng, cao từ 1 – 3 m. Chiều cao
thân phụ thuộc vào giống, điều kiện canh tác, kỹ thuật gieo trồng và thời vụ.
+ Đường kính thân 2 – 4 cm (tuỳ giống): Độ lớn không có quan hệ với khả
năng chống đổ ngã.
+ Trên thân có nhiều lóng và ngăn cách bởi các đốt, mỗi đốt mang 1 lá và 1
chồi nách. Trong chồi nách phân ra làm 2 loại: Một chồi nách chính (ở giữa nách lá)
9
và vài chồi nách phụ (ở 2 bên). Khi ta ngắt chồi chính thì các chồi phụ sẽ phát sinh.
Khi chồi phụ phát sinh ta có thể ngắt để tập trung dinh dưỡng cho các lá chính.
+ Trên thân có một lớp lông dính bao phủ, mật độ lông thay đổi theo các giai
đoạn sinh trưởng, cây càng già mật độ lông trên thân càng giảm.
c. Lá
Lá là đối tượng thu hoạch. Cây thuốc lá có từ 20 – 35 lá trên thân chính (tùy
thuộc giống). Trong sản xuất, để đảm bảo chất lượng người ta chỉ khống chế thu hoạch
từ 18 – 23 lá kinh tế.
+ Lá mọc theo các vị trí khác nhau, mọc xoắn ốc theo các diệp tự: 1/3; 2/5;
3/5 và 5/13. Lá có sự thay đổi rất lớn về kích thước, hình dạng, độ dày lá.
+ Lá thuốc lá do các mầm sinh trưởng phân hóa tạo thành theo thứ tự từ dưới
lên trên, cho đến khi mầm chuyển sang phân hóa mầm hoa sẽ kết thúc giai đoạn phân
hóa lá.
+ Thời gian phân hóa lá dài hay ngắn phụ thuộc và giống, điều kiện chăm sóc.
Các giống có thời gian sinh trưởng dài, số lá ít, thời gian phân hóa lá dài và ngược lại.
d. Hoa
+ Hoa thuốc lá thuộc loại hoa tự hữu hạn. Khi chùy sinh trưởng ở đỉnh không
phân hóa lá nữa thì chuyển sang phân hóa hoa. Đầu tiên hoa trung tâm xuất hiện trước,
từ gốc của hoa này phát sinh ra ba cành chạc, trên các cành chạc này tiếp tục ra hoa.
+ Quy luật nở hoa: Từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong (các hoa trung tâm
nở trước sau đó tới các hoa trên các nhánh thứ cấp). Thời gian nở hoa tương đối dài
(25 – 30 ngày), vì vậy khi để giống cần chọn hoa và quả chín tập trung.
+ Đặc điểm của hoa đơn: Hoa có 5 cánh màu hồng hoặc phớt hồng có 1 nhị cái,
5 nhị đực (4 dài + 1 ngắn), bầu nhụy có 2 – 4 ô, hoa tự thụ phấn là chính, tỷ lệ giao
phấn rất thấp (1 – 2%), tỷ lệ đậu quả cao 90 – 95%. Bình thường mỗi cây có 100 – 150
quả, có những cây tùy theo giống có thể có đến 400 – 450 quả.
e. Quả
+ Quả thuốc lá thuộc loại quả nang, có màu xanh, sau khi hoa nở 35 – 40 ngày
thì quả chín có màu nâu. Mỗi quả có hai ngăn, khi chín vỏ quả rất dễ dàng bị tách, bắn
hạt ra ngoài. Nên khi thu hoạch không để hạt quá chín và nên chọn những quả nằm ở
giữa.
10
f.Hạt
+ Hạt thuốc lá có kích thước rất nhỏ, khối lượng 1000 hạt thuốc lá biến động từ:
0,02 – 0,09 g.
+ Cấu tạo hạt thuốc lá: Mặt ngoài là lớp vỏ cứng dày, nhăn, gồ ghề, màu nâu
tối, gồm 4 lớp: Lớp vỏ ngoài – vách tế bào dày – vách tế bào mỏng – cutin hóa phía
trong và phần nhân hạt. Lớp vỏ này có một lỗ nảy mầm. Do có lớp vỏ dày không cho
không khí và nước lọt vào nên hạt thuốc lá có khả năng giữ sức nảy mầm lâu, khi gieo
cần xử lý kỹ để cho tỷ lệ nảy mầm cao. Bên trong hạt có chứa 2 lá mầm, phôi rễ, phôi
mầm, hai lá mầm lớn chứa chất dự trữ và dầu (30-31%).
2.1.4. Giá trị kinh tế - sử dụng
2.1.4.1. Giá trị kinh tế
Thuốc lá là một trong những cây công nghiệp chính của thế giới có giá trị kinh
tế cao và là nguồn lợi rất cao của nhiều nước.
- Bulgary: Diện tích trồng thuốc lá 5% diện tích canh tác đem lại lợi nhuận cho
người trồng thuốc lá từ 20 – 35%.
- Hoa Kỳ: Lợi nhuận do xuất lá và thuốc điếu là 5 – 6 tỷ USD/ năm.
- Cuba: Sản xuất nổi tiếng là Cigar Habana, xuất hàng năm 90 – 120 triệu điếu,
giá loại cao cấp lên đến 8 USD/ 1 điếu.
Giá nguyên liệu xuất khẩu (tùy giống, chất lượng) biến động trên thị trường thế
giới từ 500 – 5700 USD/ tấn. Tính bình quân 4500 USD/ tấn thì tương đương với 20 –
22 tấn gạo.
Nước ta: Thuốc lá là ngành thu lợi nhuận cao nhất trong Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp Thực phẩm trước đây. Năm 1985, ngành thuốc lá chiếm 8/10 tổng thu
nhập trong Bộ Công nghiệp Thực phẩm (thuốc lá chủ yếu sản xuất trả nợ các nước
trong khối SEV: Liên Xô).
2.1.4.2. Giá trị sử dụng
• Sử dụng về mặt thực phẩm
Các bộ phận phân bố theo tỷ lệ trên cây thuốc lá: 30% lá – 40% thân; 20% hạt;
10% rễ. Chủ yếu lá dùng để hút; ngoài ra dùng để nhai và ngửi. Xét về mặt hút người
ta chia ra làm 4 gouse (khẩu vị):
+ Anh: Nhẹ, thơm dễ quyến rũ, nguyên liệu chủ yếu Virginia (555, Capstan).
11
+ Pháp: Nặng, chủ yếu Burley (Cotab).
+ Địa Trung Hải: Mùi vị thơm, mạnh và sắc sảo, chủ yếu Oriental.
+ Hỗn hợp (Blend): - Đức: Virginia + Oriental.
- Mỹ: Virginia + Oriental + Burley.
• Sử dụng trong công nghiệp
+ Trích nicotine từ nhóm Nicotiana rustica (4 – 5% nicotine) để sản xuất thuốc
trừ sâu sulfat nicotine.
+ Từ thân và lá, giáo sư R.L. Wain (Anh) đã chiết xuất được Sclareol và 13 epi
– Scareol chống bệnh rỉ sắt trên cây họ đậu. Thân còn dùng để chế tạo các loại giấy
chất lượng cao.
- Acid nicotineic: Công nghiệp dược phẩm
- Acid citric (nhiều 2 – 3 lần cam, chanh): Công nghiệp thực phẩm (bánh, kẹo).
+ Hạt: Chiết xuất 34 – 40% dầu phục vụ trong công nghiệp.
+ Hoa: Dùng để chiết xuất tinh dầu, sản xuất nước hoa thuốc lá.
2.2. Tình hình sâu bệnh hại trên thuốc lá
Sâu, hại làm ức chế sinh trưởng, làm chết cây, giảm năng xuất và chất lượng
thuốc lá nghiêm trọng. Hàng năm, sâu bệnh gây thiệt hại và làm giảm năng xuất từ 25
– 30%, gây thiệt hại về kinh tế cho người sản xuất rất lớn. Sau đây là triệu chứng và
điều kiện phát sinh của một số sâu, bệnh gây hại trên cây thuốc lá (theo Hồ Văn
Xuyên, 2010. Giáo trình cây thuốc lá, tổng công ty thuốc lá Việt Nam).
2.2.1. Sâu hại trên cây thuốc lá
a. Sâu xám (Agrotis ypsilo)
Sâu xám thuộc bộ Cánh phấn (Lepidoptera), họ Ngài đêm (Noctuidae) là một
loài sâu đa thực có kí chủ rộng.Ngoài thuốc lá sâu còn gây hại nhiều loại cây trồng
khác như rau, ngô.
Trứng: Có hình bán cầu, được đẻ thành từng cụm từ 2 – 3 quả ở các lá nằm sát
mặt đất có kích thước từ 0,5 – 0,6 mm, ban đầu có màu trắng sữa rồi chuyển sang màu
phớt hồng rồi tím sẫm, đỉnh quả có núm lồi. Sau 5 – 7 ngày trứng nở ra sâu non.
Sâu non: Có màu nâu xám hay đen, có 5 – 6 tuổi, thường có tập tính giả chết
cuộn tròn lại khi bị động. Sâu không chịu được nước, chịu đói khỏe, qua đông ở dạng
sâu non và xuất hiện ngay sau khi trồng thuốc lá. Sâu thường chui lên gây hại bằng
12
cách cắn ngay gốc, thân cây vào ban đêm và ẩn nấp dưới đất vào ban ngày. Sâu nhỏ
tuổi 1 – 2 cắn biểu bì làm lá bị thủng lỗ. Sâu tuổi lớn cắn cây non có thể 3 – 4 cây/
đêm. Sâu thường làm tổ hóa nhộng trong đất. Nhộng có màu nâu sẫm, dài 18 – 24 mm
và có thể ở trong đất 2 – 3 tuần đến 2 tháng tùy thuộc vào thời tiết và nguồn thức ăn.
Trưởng thành: Có màu tối và nhiều lông che phủ, dài khoảng 16 – 23 mm với
sải cánh dài 42 – 54 mm, trên cánh có nhiều lông phủ màu nâu tối, có 3 vệt đen ở cuối
cánh và thường có 2 đốm tròn hình hạt đậu. Bướm có khả năng đẻ 200 – 2000 trứng
rãi rác trên các lá sát mặt đất, cỏ dại hoặc dưới kẻ đất. Thời gian tồn tại của bướm
khoảng từ 7 – 10 ngày.
Điều kiện phát sinh: Ngưỡng nhiệt độ sinh học từ 10 – 30 0C, nhiệt độ thích hợp
cho nhộng, ngài là 21 – 260C, sâu non là 26 – 290C, ẩm độ 70 – 90%. Thời gian phát
sinh thường vào tháng 1 – 3 khi cây mới trồng. Phòng ngừa sâu xám gây hại bằng cách
làm sạch cỏ dại, nguồn cư trú trước vụ trồng thuốc lá. Cày bừa kỹ, phơi ải hoặc ngâm
nước (nơi chủ động tưới tiêu) để diệt nguồn sâu trong đất trước khi trồng. Trồng tập
trung, đúng thời vụ. Ở những nơi thường xuyên bị sâu xám gây hại, có thể phòng bằng
cách rải Padan 0,1 – 0,2% vào hốc trước khi trồng.
b. Sâu xanh (Heliothis virescen)
Sâu xanh thuộc bộ Cánh phấn (Lepidoptera), họ Ngài đêm (Noctuidae). Đây là
loài sâu ăn lá đa thực, gây hại trên 200 loại cây trồng ở nhiều nơi trên thế giới từ 50 vĩ
độ Bắc đến 50 vĩ độ Nam. Nhiều cây trồng thường xuyên bị hại nặng như cà chua,
bông, đay, hướng dương, thuốc lá.
Trứng: Hình bán cầu có màu trắng sữa, kích thước 0,4 – 0,5 mm, sắp nở có
màu nâu. Pha trứng khoảng 4 – 6 ngày.
Sâu non: Thường có màu xanh, có 6 tuổi, có nhiều màu từ hồng nhạt đến trắng
vàng, trắng xanh và thậm chí nâu xám, có 12 nốt đen hai bên thân, mỗi nốt có 1 lông
cứng. Là loại sâu đa thực tấn công nhiều loại cây trồng thuộc họ cà và họ bầu bí. Sâu
non tuổi 1, 2 thường gặm phần thịt lá chừa lại lớp màng mỏng, từ 2 – 3 tuổi trở lên sâu
thường ăn búp chồi làm cho thủng khuyết lá khi lớn, thậm chí ăn mất ngọn làm cho
chồi nách phát triển và cũng thường đục quả. Khi lớn, sâu thường chui xuống đất làm
kén và hóa nhộng. Nhộng có màu nâu vàng hay màu cánh gián, cuối đuôi có đôi gai
nhỏ, kích thước nhộng khoảng 16 – 23 mm.
13
Trưởng thành: Dài 15 – 18 mm, sải cánh rộng 27 – 35 mm, cánh trước có màu
vàng nâu, vàng nhạt với 3 đường vân ngang hình gợn sóng, cuối cánh có đốm màu nâu
sẫm. Cánh sau vàng nhạt, râu hình lông cứng. Bướm có khả năng đẻ 200 – 3000 trứng.
Bướm ưa mùi chua ngọt và có khả năng sống được 10 ngày.
Điều kiện phát sinh: Ngưỡng nhiệt độ sinh học 13 – 330C, nhiệt độ thích hợp
22 – 240C, ẩm độ 80 – 90%. Thời gian phát sinh thường vào tháng 3 – 5.Cần phơi ải
để diệt nhộng, trồng gọn thời vụ, không bón quá nhiều đạm. Bấm ngọn, tỉa chồi triệt
để để giảm sự hấp dẫn bướm đến đẻ trứng và diệt sâu non, khi mật số thấp có thể bắt
bằng tay. Có thể tham khảo các loại thuốc như Alika, Proclaim 1.9 EC, Match 50 EC,
Pegasus 500 SC và sử dụng khi cần thiết.
c. Sâu khoang (Prodenia litura)
Sâu khoang thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera), họ Ngài đêm (Noctuidae). Sâu
khoang còn được gọi là sâu ăn tạp gây hại không chỉ trên cây thuốc lá mà còn trên
nhiều loại cây trồng khác. Sâu non tuổi nhỏ thường gây hại nghiêm trọng nhất do số
lượng lớn sâu non tập trung lại ăn lá cây và nhanh chóng làm lá cây xơ xác.
Trứng được đẻ thành ổ ở mặt dưới lá và phủ một lớp lông. Một ổ có từ 50 đến
200 trứng. Trong suốt vòng đời, một con cái có thể đẻ từ 500 đến 2.000 trứng.
Sâu non tuổi 1 thường sống tập trung, tuổi 3 mới tách đàn đi tìm thức ăn. Sâu
có màu nâu đen, đỉnh đầu có hình chữ V màu trắng, đốt bụng thứ nhất thường có một
vệt đen to bao quanh và có 3 sọc vàng nhạt trên lưng. Sâu thường có 5 – 6 tuổi, kích
thước có thể lên đến 38 – 51 mm.
Nhộng kích thước 15 – 20 mm làm tổ trong đất, có màu nâu tươi, cuối đuôi có
đôi gai ngắn.
Trưởng thành: Có màu xám bạc hay nâu đỏ, cánh trong xám trắng, cánh trước
có nhiều đường phức tạp, mép có đường vân ngang rộng màu trắng xám, hoạt động
mạnh về chiều tối và ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong tán lá, bờ bụi. Sâu khoang ăn lá
thuốc cả ở vườn ươm và ruộng trồng tạo thành các vết thủng rách lớn. Thậm chí khi bị
hại nặng, lá thuốc chỉ còn gân và cuống lá.
Điều kiện phát sinh: Ngưỡng nhiệt độ sinh học 10 – 370C, thích hợp ở nhiệt 29
– 300C, độ ẩm 90%. Nên vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng, cày ải phơi đất,
dẫn nước ngập ruộng trước khi làm đất có thể hạn chế khả năng phát sinh, phát triển