Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ AN PHƯỚC, HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI XÃ AN PHƯỚC, HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH
ĐỒNG THÁP “

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN THỊ KIỀU DUYÊN
08124012
DH08QL
2008-2012
Quản Lý Đất Đai

- TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012-




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

NGUYỄN THỊ KIỀU DUYÊN

“QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI XÃ AN PHƯỚC
HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP “

Giáo viên hướng dẫn: ThS. TRẦN DUY HÙNG
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Thaùng 7 naêm 2012 -


LỜI CẢM ƠN

Xin thành kính ghi ơn Bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy bảo con để con có
được ngày hôm nay. Cảm ơn những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập của tôi.
Em xin ghi nhớ và tỏ lòng chân thành cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm TP.HCM.
- Quý thầy cô khoa Quản lý đất đai và bất động sản.
Đã tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu làm hành trang cho
em bước vào đời.
Chân thành cảm ơn thầy Trần Duy Hùng - giảng viên Khoa Quản lý đất đai &

Bất động sản -Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng, xin gởi lời cảm ơn tới các bạn lớp Quản lý Đất đai khóa 34 đã cùng
học cùng chơi, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài không thể tránh
khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô!!!
Xin chân thành cảm ơn.

Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM, tháng 7 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Kiều Duyên


DANH SÁCH CÁC BIỂU
Biểu 1: Cơ cấu đất đai
Biểu 2: tỷ lệ lao động
Biểu 3: Cơ cấu đất sau khi quy hoạch
Sơ đồ 1: Mô hình sử dụng Biogas trong hộ gia đình sản xuất
Sơ đồ 2:Mô hình quản lý rác thải cấp thôn (ấp) có đơn vị vệ sinh môi trường hoạt
động.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DỤNG
TW
Trung ương
BGTVT
Bộ giao thông vận tải
BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BKHĐT
Bộ kế hoạch đầu tư
BTC
Bộ tài chính
VH-TT-DL
Văn Hóa Thể Thao Du Lịch
BXD
Bộ Xây Dựng
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
HĐND
Hội Đồng Nhân Dân
UBMTTQ
Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc
TNCS
Thanh Niên Cộng Sản
ANCT
An Ninh Chính Trị
NQ
Nghị quyết

Quyết định
TTLT
Thông tư liên tịch
QHXD
Quy Hoạch Xây Dựng
TP
Thành Phố
TX

Thị Xã
ĐT
Đường Tỉnh
KT – QP
Kinh tế Quốc phòng
HTX
Hợp Tác Xã
KHH-GĐ
Kế Hoạch Hóa Gia Đình
CLB
Câu Lạc Bộ
TDTT
Thể Dục Thể Thao
GĐVH
Gia Đình Văn Hóa
THCS
Trung Học Cơ Sở
TH
Tiểu Học
MG
Mẫu Giáo
CN
Công Ngiệp
TTCN
Tiểu Thủ Công Nghiệp
VIETGAP
(là cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural
Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
UNICEF
United Nations Children's Fund Quỹ nhi đồng liên

hợp quốc
PH
là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+)
trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó
CTR
Chất Thải Rắn


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu đất đai
Bảng 2: Hiện trạng các khu dân cư
Bảng 3: Hệ thống trụ sở cơ quan hành chính
Bảng 4: Hệ thống trường học
Bảng 5: Trạm y tế xã
Bảng 6: Bưu điện văn hóa xã
Bảng 7: Chợ An Phước
Bảng 8: Hệ thống các cơ sở kinh doanh sản xuất
Bảng 9 : Hiện trạng giao thông
Bảng 10:Hệ thống kênh rạch xã An Phước
Bảng 11: Hệ thống cấp nước
Bảng 12: Tiêu chí nông thôn mới xã An Phước đạt
Bảng 13: Tiêu chí nông thôn mới xã An Phước chưa đạt
Bảng 14: Dự báo quy mô Dân số của xã.
Bảng 15: Dự báo đất đai
Bảng 16: Quy hoạch các khu dân cư
Bảng 17: Tổng hợp diện tích đất qua các giai đoạn quy hoạch
Bảng 18: Bảng tổng hợp nhu cầu cấp nước
Bảng 19: Chỉ tiêu cấp điện
Bảng 20: Tính toán và tổng hợp phụ tải
Bảng 21: Khối lượng chất thải

Bảng 22: Chỉ tiêu diện tích một khuôn viên ở vùng Tây Nam Bộ.


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ vị trí xã An Phước
Hình 2: Hệ thống sông ngòi xã An Phước
Hình 3: Cơ sở giáo dục xã An Phước
Hình4:Điểm đọc báo thanh niên
Hình5:Điểm đọc sách báo phụ nữ ấp An Lộc
Hình 6: Nhà ở của người dân ở An Phước
Hình 7: Trụ sở ấp An Lộc
Hình 8: Đảng Ủy xã An Phước
Hình 9:Trường tiểu học An Phước 1
Hình 10:Trường tiểu học An Phước 2_Điểm Chính
Hình 11:Trường TH An Phước1_Điểm An Lộc
Hình 12: Trường THCS Nguyễn Quang Diệu
Hình 13:Trường MG An Phước
Hình 14:Nhà tập thể giáo viên (THCS Giồng Găng cũ)
Hình 15: Trạm y tế xã An Phước
Hình 16: Bưu điện văn hóa xã An Phước
Hình 17:Chợ An phước
Hình 18: Trạm xăng dầu Giồng Găng
Hình 19: Trạm xăng dầu số 3
Hình 20: Đại lý nông dược Út Dị
Hình 21: Cửu hàng vật tư nông nghiệp Thanh Vũ
Hình 22: Tỉnh lộ 842
Hình 23: Đường vào kênh Phú Thành
Hình 24: Đường An Phát
Hình 25: Đường đi Hồng Ngự
Hình 26: Mặt cắt minh họa cho giải pháp trồng cây chắn sóng.



TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kiều Duyên, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã An Phước huyện Tân
Hồng tỉnh Đồng Tháp”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Duy Hùng, Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Xã An Phước là một trong các xã thuộc khu vực phát triển khu kinh tế tỉnh Đồng
Tháp. Trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến
tích cực, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi tuy vậy cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu là
nông nghiệp, cuộc sống của đại đa số người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên đời
sống dân cư trong xã chưa được nâng cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển, xã An
Phước vẫn còn là một xã nghèo đặc biệt khó khăn của huyện Tân Hồng.
Xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển nông thôn toàn diện, sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong nông thôn nước ta.
Đề tài được thực hiện dựa theo Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Nghị quyết
số 26-NQ/T.Ư của Hội nghị lần bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” và Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày
04/06/2010.
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài là phương pháp thống kê, phương
pháp kế thừa, phương pháp điều tra, phương pháp bản đồ, phương pháp tổng hợp, so
sánh-phân tích, phương pháp dự báo và một số phương pháp khác nhằm đánh giá điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng nông thôn nơi tiến hành quy hoạch từ đó đưa ra
các biện pháp quy hoạch.

Kết quả đề tài sẽ phân bổ hợp lý quỹ đất đai cho các ngành, đưa ra các biện pháp
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp
phát triển bền vững theo hướng hiện đại, xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế-xã hội đồng bộ và hiện đại nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế,
khu dân cư..., hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường.


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

ĐẶT VẤN ĐỀ
LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT
- Việt Nam là một nước có dân số đông, tình trạng dân trí chưa cao, dân sinh mới
thoát nghèo, bên cạnh đó quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh điều này ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quản lý quỹ đất của quốc
gia. Vì đa phần người dân Việt Nam sống nhờ nghề nông nên nguồn quỹ đất nông
nghiệp cần được quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đưa nền
nông nghiệp phát triển không thua kém so với các ngành, lĩnh vực khác, cũng như tạo
một bước thay đổi bộ mặt của nông thôn Việt Nam theo chiều hướng tích cực và hoàn
thiện hơn.
- Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn yếu kém, môi trường ngày càng
ô nhiễm.

Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã
hội bức xúc.
- Thực hiện Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP ngày 05/8/2008 kèm theo Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung Ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 (Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010). Chương trình rà
soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng
02 năm 2010). Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới (Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009), với mục tiêu xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở đó Tỉnh Đồng Tháp đã ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới bảo đảm đến
năm 2020 trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
Xã An Phước là một trong các xã thuộc khu vực phát triển khu kinh tế tỉnh
Đồng Tháp. Trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi tuy vậy cơ cấu kinh tế của
xã chủ yếu là nông nghiệp, cuộc sống của đại đa số người dân chủ yếu dựa vào nông
nghiệp nên đời sống dân cư trong xã chưa được nâng cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên


phát triển, xã An Phước vẫn còn là một xã nghèo đặc biệt khó khăn của huyện Tân
Hồng. Để có cơ sở đầu tư quản lý và xây dựng xã theo tiêu chí nông thôn mới, phát
huy tốt các tiềm năng của xã, việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo các tiêu
chí của TW, địa phương về xây dựng nông thôn mới; phù hợp tình hình phát triển mới
theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới là cần thiết
và cấp bách.
Với những ý nghĩa nêu trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai và Bất động sản
em tiến hành thực hiện đề tài:
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Phước - Huyện Tân Hồng - Tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2020”
- Quá trình lập kế hoạch quy hoạch nông thôn mới nhằm xây dựng nông thôn đạt
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Trung Ương, góp phần phát triển nông
nghiệp cũng là góp phần phát triển kinh tế, đưa nước ta lại gần với các nước tiên tiến
trên thế giới, đồng thời cũng nhằm làm tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp góp
phần đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia và thế giới.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phục vụ thực hiện xây dựng quy hoạch.
Quản lý xây dựng và quỹ đất đai trên địa bàn xã.
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Phước– Huyện Tân Hồng– Tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020 ” đạt các tiêu chí của Bộ Tiêu chí Nông thôn mới theo Quyết định
số 484/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch UBND Tỉnh Đồng
Tháp về việc ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
làm cơ sở để quản lý sử dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn phù
hợp với các định hướng và yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội an ninh quốc phòng và
bảo vệ môi trường của huyện và xã.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch là toàn bộ địa giới hành chính xã An Phước huyện
Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài quy hoạch nông thôn mới là một quá trình từ quy hoạch

chung đến quy hoạch chi tiết. Đề tài chỉ nghiên cứu dừng lại ở mức độ quy hoạch
chung.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngành nghề nông thôn và dịch vụ.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường; phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

PHẦN 1: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học:
Đất đai: Đất đai là kết quả của mối quan hệ tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế xã
hội của con người trong cộng đồng dân tộc trên một lãnh thổ nhất định. Về mặt không
gian thì đất đai bao gồm cả phần bề mặt với không gian bên trên và bề sâu trong lòng
đất. Nó là sự vật địa lý - kinh tế. Đất đai được hiểu ở góc độ tổng thể như là trái đất
hay trong phạm vi một không gian giới hạn (trong phạm vi lãnh thổ quốc gia – quỹ đất
đai quốc gia, trong phạm vi địa giới hành chính – quỹ đất đai của cấp hành chính
tương ứng, trong phạm vi ranh giới địa chính – quỹ đất đai của chủ thể sử dụng đất
đai).
Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải thị tứ, thị trấn, thị xã,
thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo 5
nội dung cơ bản sau:
i. Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.

ii. Sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa.
iii. Đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng
cao.
iv. Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
v.Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Điểm dân cư nông thôn: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với
nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu
vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi
chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn
hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Quy hoạch: Là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân bố, bố
trí, sắp xếp, tổ chức… cho những định hướng phát triển trong tương lai.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.
Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp
cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc
gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Quy hoạch sản xuất nông nghiệp: Quy hoạch sản xuất nông nghiệp bao gồm : việc
xác định phương án sản xuất nông nghiệp theo từng giai đoạn trong tương lai , bố trí
không gian và hạ tầng kỹ thuật phù hợp.
Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bao gồm: việc xác định hướng, tuyến, vị
trí và quy hoạch phát triển các công trình giao thông , thủy lợi, điện phục vụ quy hoạch
sản xuất nông nghiệp.


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

Quy hoạch sử dụng đất: Là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của
nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai đầy đủ hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
I.1.2 Các văn bản pháp lý:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
– 2020;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 04
năm 2011 về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXDBNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10
năm 2011 về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng;

- Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 V/v Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 31/2009/TT- BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT- BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp & phát
triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 08 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định
việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

- Thông tư số 17/2010/QĐ-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ xây dựng về việc Hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
- Quyết định số 07/2006/QĐ-BNN ngày 24 tháng 01 năm 2006 do Bộ Nông nghiệp &
PTNT ban hành về giá quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07 tháng 07 năm 2009 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy chuẩn trung tâm văn hóa xã;
- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung
tâm Văn hóa -Thể thao xã;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn lực chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
- Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ
Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- Chương trình hành động số 69.1-C.Tr/HU ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Ban chấp
hành Đảng bộ Huyện về nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện Tân Hồng đến năm
2020.
- Quyết định số 484/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch UBND
Tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2020.
- Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 của
Sở NN và PTNT Tỉnh Đồng Tháp.
- Công văn số 15/UBND-XDCB của UBND Tỉnh Đồng Tháp ngày 10 tháng 01 năm
2011 về việc nội dung và chi phí trong công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn
mới.
- Công văn số 35/SNN-KHTC của Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Đồng Tháp ngày 18
tháng 01 năm 2011 về việc hướng dẫn lập quy hoạch Nông nghiệp cấp xã.
- Công văn số 488 / SXD-KTQH.THKT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Sở Xây dựng
tỉnh Đồng Tháp về việc hướng dẫn quy hoạch chung nông thôn mới.
I.1.3 Các tài liệu cơ sở khác:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Dự thảo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 –
2015 tỉnh Đồng Tháp.
- Quy hoạch các ngành: Công nghiệp, Nông nghiệp phát triển nông thôn, Giao thôngVận tải, Giáo dục- Đào tạo,Thể dục Thể thao, Thương mại-Dịch vụ, Môi trường ....
đến năm 2020.
- Các đề án : Đề án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm
2020; Đề án Phát triển giao thông nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020...
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ Huyện Tân Hồng nhiệm kỳ 2010 -2015.
- Báo cáo tổng kết hoạt động của UBND Huyện Tân Hồng hàng năm .
- Dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Tân Hồng đến năm
2020;



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

- Dự thảo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 –
2015 huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.
- Số liệu thống kê huyện Tân Hồng các năm đến năm 2009 .
- Kết quả điều tra dân số huyện Tân Hồng năm 2009.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 và thống kê đất đai các năm 2006,2007 2008,2009.
- Các tài liệu bản đồ và các dự án liên quan của địa phương
Các Quy chuẩn và tiêu chuẩn khác về xây dựng được Nhà nước ban hành.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Theo quyết định 41-HĐBT ngày 22 tháng 04 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng
chia huyện Hồng Ngự thành hai huyện lấy tên là huyện Hồng Ngự và huyện Tân
Hồng.
Tân Hồng là huyện ở phía bắc tỉnh Đồng Tháp. Dân số theo thống kê năm 2003
là 79.300 người, gồm các dân tộc: Kinh, Khơ Me.
Diện tích toàn huyện là 291,5 km2. Địa hình huyện chủ yếu là đồng bằng phù sa
cổ,thềm tích tụ-xâm thực. Có kênh Trung Ương, Thày Ba Đàn, Thống Nhất chảy qua;
phía bắc huyện có đường biên giới với Cămpuchia.
Huyện Tân Hồng phía đông giáp tỉnh Long An, phía tây giáp thị xã Hồng Ngự,
phía nam giáp huyện Tam Nông, phía bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Cam-pu-chia.
Huyện Tân Hồng gồm thị trấn Sa Rài và 8 xã An Phước, Bình Phú, Tân Công Chí, Tân
Hộ Cơ, Tân Phước, Tân Thành A, Tân Thành B, Thông Bình.
Huyện có hệ thống giao thông đường thủy, gồm có các kênh: Phía Bắc giáp Biên
giới Campuchia có sông Sở Hạ, phía Tây có Kinh Thống Nhất (giáp ranh huyện Hồng
Ngự), phía Nam có Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, Phía đông có Kinh Cái Cái; ngoài
ra còn có các kênh như Kênh Tân Thành - Lò Gạch, kênh Sa Rài tạo thành hệ thống

giao thông thủy thuận tiên cho việc giao lưu và phát triển kinh tế với các Huyện phía
Nam của tỉnh và với các huyện Tân Hưng, Vĩnh hưng, Mộc Hóa của tỉnh Long An .
Hệ thống giao thông đường bộ của huyện gồm có các tuyến đường: Quốc lộ 30
(điểm đầu tại xã An Thái Trung thuộc huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, đi qua các huyện
Cao Lãnh, TP Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, huyện Hồng Ngự và
kềt thúc tại cửa khẩu Quốc Tế Dinh Bà; ĐT 842, ĐT843... Hệ thống giao thông nông
thôn của huyện khá hoàn chỉnh.
Kinh tế: kinh tế chủ yếu của huyện là Nông Nghiệp và nuôi trồng thủy sản...
Thương mại dịch vụ: thương mại dịch vụ của huyện còn khá khiêm tốn. Lãnh đạo
huyện và lãnh đạo của tỉnh Đồng Tháp, đang kêu gọi các nhà đầu tư, đầu tư vào Khu
kinh tế cửa khẩu Quốc Tế Dinh Bà của huyện. Ngoài ra huyện cũng đang hình thành
khu công nghiệp Tân Thành B, ưu tiên cho sản xuất thức ăn gia súc và sản xuất công
nghiệp.
Xã An Phước là xã nông nghiệp, nằm ở phía Nam của huyện Tân Hồng, có diện
tích tự nhiên 2.373,74 ha, dân số 6.298 người, với vị trí như sau:
* Phía Bắc giáp xã Tân Công Chí
* Phía Nam giáp huyện Tam Nông
* Phía Đông giáp xã Tân Phước


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

* Phía Tây giáp Thị xã Hồng Ngự
Địa bàn xã có Tỉnh lộ ĐT 843, Tỉnh lộ ĐT 842 đi qua nối với trung tâm huyện,
trên địa bàn có khu di tích lịch sử Giồng Thị Đam, vị trí tiếp giáp Thị xã Hồng Ngự tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp, nông thôn. Xã có vai trò
quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng.
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC

HIỆN
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng xã An Phước theo 19 tiêu chí.
Đánh giá tiềm năng định hướng phát triển kinh tế xã hội và các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn xã.
Quy hoạch nông thôn mới của xã đến năm 2020.
Các giải pháp thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn xã.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên và hiện
trạng kinh tế – xã hội của xã; đặc điểm phân bố dân cư, hiện trạng phân bố hệ thống cơ
sở hạ tầng – kinh tế - xã hội – môi trường của xã..
- Phương pháp kế thừa: kế thừa toàn bộ các kết quả nghiên cứu hoặc các đồ án quy
hoạch trước đó có liên quan, tiết kiệm các chi phí không cần thiết. Phương pháp cung
cấp thông tin thứ cấp để có những phân tích, đánh giá nhận định cần thiết cho quá trình
thực hiện quy hoạch Nông thôn mới.
- Phương pháp điều tra: Để cập nhật và đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội – môi trường, đặc biệt hiện trạng phát triển nông
nghiệp, dân cư và cơ sở hạ tầng theo các tiêu chí nông thôn mới. Phương pháp điều tra
có thể kết hợp giữa điều tra nhanh nông thôn, phỏng vấn qua phiếu điều tra, điều tra
thực địa.
- Phương pháp bản đồ: Thể hiện những yếu tố ít biến động như hệ thống cơ sở hạ tầng,
đất đai, vị trí địa lý.... Bản đồ hành chính, vị trí, mối quan hệ liên vùng, bản đồ hiện
trạng, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, mạng lưới khu dân cư nông thôn, bản đồ tổ
chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế chủ yếu, bản đồ hiện trạng và quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội .... được xây dựng dựa trên chồng ghép, số hoá từ các bản đồ đơn tính.
Các phần mềm của hệ thống GIS, để phân tích, tổng hợp cơ sở dữ liệu.
- Phương pháp định mức: Áp dụng các định mức ngành trong đánh giá hiện trạng và
xây dựng phương án quy hoạch.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh-phân tích: Nhằm phân tích so sánh tổng hợp xử lý
các thông tin, bảng biểu trong quá trình lập quy hoạch.

- Phương pháp dự báo: Dự báo các chỉ tiêu có liên quan đến phương án quy hoạch: Dự
báo dân số,nhu cầu phát triển ngành,nhu cầu sử dụng đất.
- Các phương pháp khác: Đánh giá đất đai, điều tra nhanh nông thôn, đánh giá nông
thôn có sự tham dự của người dân..
I.3.3 Quy trình
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM
(được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện)
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia NTM
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II. 1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ AN PHƯỚC –
HUYỆN TÂN HỒNG
II.1.1Điều kiện tự nhiên:

1.Vị trí:
An Phước là một xã nội địa của huyện Tân Hồng, có diện tích đất tự nhiên
2.373,7 ha (trong đó sản xuất nông nghiệp là 1.222,1372 ha), dân số là 1.635 hộ với
6.298 nhân khẩu (theo số liệu điều tra dân số nhà ở 01/04/2009 )
Có vị trí địa lý như sau:
-Phía Bắc giáp: xã Tân Công Chí.
-Phía Nam giáp: huyện Tam Nông.
-Phía Đông giáp: Xã Tân Phước.
-Phía Tây giáp: Thị xã Hồng Ngự.
Trên địa bàn có khu di tích lịch sử Giồng Thị Đam, có vị trí tiếp giáp Thị xã
Hồng Ngự tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp, nông
thôn. Xã có vai trò quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng. Cùng với hệ
thống giao thông thuận lợi cho việc mua bán hàng hóa cả đường thủy lẫn đường bộ, cụ
thể xã có 02 tuyến lộ ĐT 842 và ĐT 843 đã được nhựa hóa 70%, đường thủy có tuyến
Hồng ngự - Vĩnh Hưng.
2.Địa hình, địa mạo:
Xã An Phước có địa hình tương đối bằng phẳng, vùng cao và vùng thấp chênh
lệnh từ 1 - 1,5m, có độ nghiêng từ Tây sang Đông. Các gò đống cao, độ biến thiên từ
+1,70m đến +4,00m và có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam.
3.Khí hậu:
Xã An Phước nói riêng và toàn huyện Tân Hồng nói chung mang đặc điểm chung
của khí hậu đồng bằng Sông Cửu Long, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, quanh năm nóng ẩm, lượng mưa phong phú, chia làm 02 mùa rõ rệt: mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình khá cao khoảng 270C. Độ ẩm không khí tương đối cao và ổn
định, trung bình là 83%, lượng mưa tương đối ổn định qua các năm trung bình là:
227mm/năm. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng trong
năm, mùa mưa lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm và tập trung vào
tháng 9, 10 trong năm, mùa mưa không đáng kể chỉ chiếm (10%) .
4.Địa chất công trình, địa chất thủy văn

Nằm trong vùng đất phù sa bồi đắp, xã An Phước có nền địa chất khá ổn định,
nền đất tốt thuận lợi cho xây dựng.
Mực nước ngầm sâu do vậy không ảnh hưởng đến móng các công trình xây
dựng.
5.Thủy văn, hải văn
Xã An Phước có hệ thống kênh mương dày đặc phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của người dân.
Chế độ thủy văn được chia làm 02 mùa rõ rệt: Mùa lũ bắt đầu từ tháng 07 đến
tháng 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 06 năm sau. Tân Hồng là huyện


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

đầu nguồn nên có thời gian ngập lũ sớm (tháng 7 – 8) và kéo dài 3 – 4 tháng trong
năm.
 Lợi thế, khó khăn.
A.Lợi thế:
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của xã An Phước rất phù hợp cho phát triển các
loại động thực vật nhiệt đới. Tiềm năng đất đai của Xã An Phước kể cả lượng và chất
khá lớn, cũng là tiềm năng cho phát triển sản xuất nông nghiệp – chăn nuôi và nuôi
trồng thuỷ sản. Hệ thống sông ngòi dầy đặc thuận lợi cho việc giao thông thủy, ngoài
ra khi mùa lũ kéo về người dân nơi đây còn có thêm nguồn thu nhập mùa nước nổi
cũng là lúc những người làm nghề truyền thống như làm lưới, đan lợp, lờ, làm lưỡi
câu, đóng xuồng… phát huy hiệu quả, qua đó giúp nhiều hộ dân nghèo gắn bó với
nghề đánh bắt, giăng câu mùa nước nổi có thêm công ăn việc làm, ổn định cuộc sống
việc đánh bắt, giăng câu mùa lũ giúp bà con cải thiện cuộc sống được tốt hơn.
B. Khó khăn:
Điều kiện tự nhiên đất đai xã An Phước phù hợp sản xuất nông nghiệp, mà chủ

yếu là lúa nên giá trị kinh tế không cao, nông sản ít đa dạng. Hàng năm thường có
giông, lốc, và bão gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, sạt lở kênh mương... Hệ
thống sông ngòi chằng chịt khó khăn cho việc đi lại của người dân nhất là trong mùa
lũ, việc xây dựng các bến đò đưa rước người dân chưa đảm bảo điều kiện hoạt động,
vấn đề đảm bảo an toàn cho hành khách vẫn chưa được quan tâm: tình trạng chở quá
số người quy định vẫn còn diễn ra, áo phao, vật nổi và nhiều trang thiết bị khác chưa
được trang bị đúng theo quy định và rất ít khi sử dụng. Hiện tại thì nhiều bến khách
ngang sông, phao buộc rất chặt vào phương tiện nên nếu xảy ra sự cố thì người khách
không sử dụng được phao cứu sinh đó; tình trạng phương tiện chỉ bố trí 01 thuyền
trưởng trong khi thời gian hoạt động lại dài hơn 12 giờ là nguy cơ của sự mệt mỏi
trong sinh hoạt, nên họ nhờ những người không đủ bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn
điều khiển phương tiện, dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn. Đây là 02 nguyên nhân
chính dẫn đến tai nạn cần tập trung tuần tra và có hướng xử lý để nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của những người kinh doanh vận tải khách ngang sông, quyết tâm đảm
bảo không để xảy ra tai nạn đối với bến khách ngang sông, đặc biệt là trong mùa lũ.
II.1.2 Các nguồn tài nguyên:
1. Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: Xã An Phước có nguồn nước mặt khá dồi dào, quanh năm
không bị nhiễm mặn. Trên địa bàn xã có tuyến kênh lớn: Hồng Ngự - Vĩnh Hưng chảy
dọc từ đông sang tây và các kênh nhỏ làm nhiệm vụ chính là tiêu, cung cấp nước tưới,
nước sinh hoạt cho các vùng của xã. Tuy nhiên một số nơi thuộc vùng sâu của xã bị
ảnh hưởng bởi nước phèn vào đầu mùa mưa.
Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm ở Xã được đánh giá toàn diện về độ sâu,
chất lượng nước, khả năng hiệu quả kinh tế khai thác sử dụng cho sản xuất và sinh
hoạt. Tầng chứa nước thứ IV: phân bố ở độ sâu 190 – 200 m, lưu lượng 14- 26 l/s,
tổng độ khoáng hóa từ 0,5 – 0,6 g/l, chất lượng nước tốt, loại hình nước Bicarbonat –
Natri, có mức độ chứa nước phong phú, ổn định, là tầng triển vọng cấp nước trong khu
vực. Nhưng qua tài liệu điều tra ban đầu và thực tế sử dụng nước của nhân dân trong
xã qua các giếng khoan thì để đảm bảo cho việc khai thác nguồn nước ngầm của xã



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

được bền vững, xã cần có chế độ và chính sách khuyến cáo người dân hạn chế việc
khai thác nguồn nước ngầm tầng sâu.Hiện nay gần như hầu hết nhân dân trong xã sử
dụng nguồn nước giếng cá nhân khai thác từ tầng thứ tư này.

Hình 2: Hệ thống sông ngòi xã An Phước
2. Tài nguyên nhân văn:
Xã An Phước hình thành và phát triển trải qua quá trình lịch sử lâu dài, gắn liền
với lịch sử huyện Tân Hồng nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung cũng như lịch sử
Đồng Bằng Sông Cửu Long, người dân sống chủ yếu dọc theo hành lang sông, kênh
rạch, điều này phản ánh rõ đặc trưng cư trú tự nhiên và truyền thống của người Việt
Nam trên vùng sông nước đồng bằng Nam Bộ.
Trải qua quá trình khai phá, xây dựng và phát triển bằng bàn tay khối óc con
người nơi đây, họ đã cải tạo vùng đất này thành những cánh đồng màu mỡ với hệ
thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, những thôn ấp trù phú. Họ không những cần cù
sáng tạo trong lao động sản xuất, mà còn anh dũng kiên cường trong đấu tranh chống
ngoại xâm. Tính cách người dân An Phước mang đậm nét đặc trưng chung của đồng
bằng Nam Bộ: cần cù, hiền lành, phóng khoáng, cởi mở và giàu lòng mến khách.
An Phước là xã có diện tích tương đối nhỏ của huyện, dân số ít hơn những xã
khác nên nguồn lao động của xã có phần hạn chế, người dân sống chủ yếu bằng nghề
nông.
3. Cảnh quan:
Xã có hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch chằng chịt; nhiều ao, hồ lớn. Có cảnh
quan sông rạch đẹp, ấn tượng, có đặc thù của vùng sông rạch không bị ngập lũ thuận
lợi cho phát triển du lịch sinh thái, du khách sẽ vô cùng thú vị với những cảnh thiên
nhiên tươi đẹp và có dịp thưởng thức nhiều món ăn đặc sản. Những cánh đồng lúa phì

nhiêu trải dài giúp không khí nơi đây rất mát mẻ, trong lành.
II.1.3 Vấn đề thiên tai:
Xã An Phước, nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của bão. Loại hình thiên tai có
tác động lớn đến đời sống người dân ở đây là lũ lụt. Lũ xảy ra làm sạt lỡ đê bao gây
thiệt hại nghiêm trọng cho người dân, nhấn chìm phần lớn diện tích lúa của xã. Hiện
chưa có biện pháp khắc phục triệt để vấn đề sạt lỡ, các biện pháp khắc phục hiện nay
mới chỉ là di dân ra khỏi các vùng có nguy cơ sạt lở. Biện pháp kè bờ bằng kết cấu bê
tông cốt thép cũng đã được sử dụng cho một vài đoạn bờ sông nhưng giải pháp kè


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

chưa phù hợp, sau một thời gian sử dụng đã xuống cấp. Nguyên nhân là do địa chất
yếu, chân kè không ổn định. Nước sông là nước mặn nên kè nhanh bị ăn mòn và
xuống cấp.
II.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội
1. Các chỉ tiêu chính
Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 65%; Thương mại- dịch vụ 23%; Công nghiệp- TTCN
12%.
Tổng thu nhập bình quân đầu người: 11 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo là
10,06%.
Tổng thu ngân sách: 1,8 tỷ đồng; Tổng chi ngân sách: 3 tỷ đồng.
Chỉ tiêu y tế: tỷ lệ 1bác sĩ/5334 dân; 1cán bộ y tế/1334 dân; giường bệnh/1600 dân.
Chỉ tiêu giáo dục: 800 dân /1 điểm trường; 35 học sinh/1 phòng học.
2. Kinh tế:
a. Về sản xuất nông nghiệp
-Trồng trọt
Cây lúa: Diện tích gieo trồng lúa là 20.935,8/ 22.734 ha, (kể cả diện tích đoàn

KT – QP 959 quản lý), đạt 92,1% kế hoạch, năng suất bình quân là 6,3 tấn/ ha, tổng
sản lượng 131.985,5 tấn. Nhìn chung công tác xuống giống đúng theo lịch thời vụ của
ngành chuyên môn cấp trên, tình hình dịch bệnh tuy có xuất hiện nhưng bà con nông
dân đã phun xịt kịp thời nên giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về năng suất.
Hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Xuống giống được 314,6/ 359 ha, đạt
87,6% kế hoạch (chủ yếu là dưa hấu, khoai môn và hoa màu tổng hợp …), hiệu quả
gấp 1,5 lần so trồng lúa.
Trồng cây phân tán: Đã phát động nhân dân trồng mới được 329.500/ 293.000
cây, đạt 112% kế hoạch, chủ yếu là cây bạch đàn.
- Cây ăn trái: Đã phát động nhân dân cải tạo và trồng mới vườn cây ăn trái
được 6,25/ 6,6 ha, đạt 94,7% kế hoạch.
- Chăn nuôi:
Đàn, trâu bò 1.146/ 2.400 con, đạt 47,75%; đàn heo 14.477/ 15.000 con, đạt
96,5%; đàn dê 453/ 1.200 con, đạt 37,75%; đàn gia cầm 112.800/ 90.000, đạt 125%.
- Nuôi trồng thủy sản:
Sản lượng thu hoạch cá trong nhiệm kỳ 7.142/ 6.150 tấn, đạt 116% kế hoạch.
Sản xuất cá giống được 12/ 10 triệu con, đạt 120% kế hoạch. Phát triển 01 hộ nuôi tôm
ở ấp An Phát, với diện tích 3.000m2 nhưng không hiệu quả.
b. Về sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
- Triển khai các mô hình kinh tế:
Thực hiện mô hình sản xuất có lợi nhuận 50 triệu/ ha/ năm được 222,5/ 851
ha, đạt 26,1% kế hoạch, là mô hình sản xuất lúa giống.
Vận động thành lập mới được 5/ 7 trang trại, đạt 71%, hiện nay trên địa bàn xã
có 01 HTX và 05 trang trại. Nhìn chung các mô hình kinh tế trang trại đang hoạt động
làm ăn có hiệu quả.


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên


Thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ được Liên minh HTX tỉnh hổ trợ
153 triệu cho 51 hộ nghèo liên kết với HTX nông nghiệp An Lộc mua máy gặt đập
liên hợp để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển nông thôn:
Thực hiện Quyết định 105 của Chính phủ, đã tổ chức xét duyệt và bố trí dân
vào ở các cụm tuyến dân cư được 143 hộ.
Công tác xóa nhà tạm bợ cho nhân dân, đã xóa nhà tạm bợ được 323 căn (trong
đó thực hiện Quyết định 167 của Thủ tướng chính phủ là 51 căn).
Được cấp trên đầu tư thi công hoàn thành công trình đường đá cấp phối tuyến
dân cư Bờ Đông K12 và sửa chữa đường giao thông nông thôn
Được huyện đầu tư xây dựng mới 03 trạm cấp nước, nâng tổng số trên địa bàn
lên được 04 trạm cấp nước, hiện đã đưa vào sử dụng được 03 trạm và kéo mới 800 mét
dây hạ thế tuyến dân cư kênh Phú Thành, tổng kinh phí trên 100 triệu đồng, do nhà
nước và nhân dân cùng làm. Số hộ sử dụng điện kế 1.618 hộ, đạt 99%.
Vận động nhân dân đóng góp mắc hệ thống đèn đường trên các cụm tuyến dân
cư và dọc theo tuyến đường ĐT 843
- Tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ:
Trên địa bàn hiện nay có 207 cơ sở; trong đó: 07 cơ sở xay xát vừa và nhỏ, 09
lò sấy lúa, 26 cơ sở hàn tiện và sửa chữa, 04 cơ sở mộc gia dụng, 01 cơ sở đúc lu, 02
cơ sở đóng xuồng, 01 lò gạch, 02 cơ sở sản xuất nước đá và 155 hộ kinh doanh mua
bán nhỏ lẽ.
Về dịch vụ có 02 nhà trọ, 03 điểm Karaokê.
c. Xây dựng cơ bản:
Được tỉnh huyện đầu tư xây dựng hoàn thành công trình Trạm cấp nước Giồng
Găng, công trình Trạm y tế xã, công trình Nhà trẻ của xã và đang thi công trường tiểu
học An Phước 1, công trình trường Mẫu giáo, đường cụm dân cư Trung tâm xã và
đường bờ tây kênh Phú Đức.
d. Công tác tài chính:
Công tác thu chi ngân sách đều đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tài chính,

thu, chi theo kế hoạch được duyệt hàng năm. Đảm bảo cân đối thu, chi và công khai
minh bạch trước Ban chấp hành Đảng bộ và HĐND xã. Tính từ đầu nhiệm kỳ đến nay
công tác thu ngân sách, thuế và các quỹ đều đạt và vượt chỉ tiêu trên giao.
3. Về văn hóa xã hội
a. Giáo dục:
Được trên quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng, tu sữa trường lớp cơ sở vật chất
phục vụ tốt cho công tác dạy và học; năm học 2005 – 2006 có 1.110 học sinh; năm học
2006 – 2007 có 1.088 học sinh, giảm 22 em so năm trước; năm học 2007 – 2008 có
1.045 học sinh, giảm 43 em so năm trước; năm học 2008 – 2009 có 1.031 học sinh,
giảm 14 em so năm trước; năm học 2009 – 2010 có 1.210 học sinh, tăng 179 em so
năm học 2008 – 2009; nguyên nhân học sinh giảm là do theo gia đình đi làm ăn xa và
chuyển trường qua địa phương khác.


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

Chất lượng dạy và học hàng năm được duy trì ở mức cao, tỷ lệ xét tốt nghiệp
tiểu học và THCS hàng năm đều đạt 100%. Công tác chống mù chữ và phổ cập giáo
dục trung học cơ sở được duy trì đạt chuẩn và thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo
dục, trong nhiệm kỳ vận động được 90.616.000đ.

Hình 3: Cơ sở giáo dục xã An Phước
b. Y tế, Dân số kế hoạch hóa – gia đình:
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được bảo đảm, số bệnh nhân
đến khám 47.666 người; được cấp trên đầu tư trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia và trang
bị cơ sở vật chất đảm bảo việc khám và điều trị bệnh cho nhân dân; hiện nay trạm có 1
bác sĩ và 1 đồng chí theo học chuyên tu bác sĩ, 1 đồng chí học cử nhân y tế cộng đồng.
Công tác phòng chống các loại dịch bệnh và các chương trình y tế quốc gia thực

hiện đạt kế hoạch, Bên cạnh đó, được cấp trên đầu tư xây dựng mới Trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia, trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho nhân dân và có bác sĩ về trạm góp
phần nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh cho nhân dân.
Tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc trẻ em đạt kết quả cao, đưa tỷ lệ trẻ
em bị suy dinh dưỡng giảm từ 18,28% năm 2006 hiện nay toàn xã giảm xuống còn
15,69%.
Công tác dân số KHH-GĐ được tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân
dân, góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cụ thể: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đầu
năm 2006 là 1,28%, hiện nay giảm xuống còn 1,04%, Công tác trẻ em luôn được các
cấp các ngành quan tâm cụ thể như vận động tặng quà “cây mùa xuân” cho trẻ em
được 47.990.000 đ.
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường: hiện nay toàn xã có 4 trạm cấp
nước sạch, đã có 645 hộ/ 1635 hộ sử dụng nước sạch, đạt 39,44 %, những hộ còn lại
sử dụng các phương tiện bình lắng lọc 960 hộ, đạt 58,71 %; tỷ lệ sử dụng cầu tiêu nhà
tắm hợp vệ sinh 558 /1653 hộ đạt 35,96 %.
c. Văn hóa thông tin – Truyền thanh:
Các hoạt động văn hóa văn nghệ được tổ chức với nhiều hình thức đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân như: thường xuyên củng cố các
CLB đàn ca tài tử, TDTT, điểm bưu điện văn hóa được duy trì hoạt động. Phong trào


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển khai rộng khắp, cụ thể: Năm
2006 toàn xã có 1.397/ 1.414 hộ đăng ký GĐVH đạt 98,8%; qua bình xét có 1.157 hộ
đạt; Năm 2007 toàn xã có 1.376/ 1.414 hộ đăng ký GĐVH đạt 97,3%; qua bình xét có
1.116 hộ đạt; Năm 2008 toàn xã có 1.396/ 1.424 hộ đăng ký GĐVH đạt 98%; qua bình
xét có 1.231 hộ đạt; Năm 2009 toàn xã có 1.472/ 1.472 hộ đăng ký GĐVH, đạt 100%;

qua bình xét có 1.453 hộ đạt;
Đăng ký xây dựng ấp văn hóa và xã văn hóa: Năm 2006 có 4/ 4 ấp đăng ký, đạt
100%, qua bình xét có 2 ấp đạt ấp văn hóa; Năm 2007 có 4/4 ấp đăng ký, qua bình xét
có 3 ấp đạt ấp văn hóa; Năm 2008 có 4/4 ấp đăng ký và đăng ký xã văn hóa, qua bình
xét có 4 ấp đạt ấp văn hóa và được tỉnh công nhận xã văn hóa; Năm 2009 có 4/4 ấp
đăng ký, qua bình xét có 4 ấp đạt ấp văn hóa. Hàng năm được cấp trên xét và công
nhận công sở đạt công sở văn hóa.
Các phong trào TDTT được duy trì và phát triển như các hoạt động thi đấu:
bóng đá, bóng chuyền, trò chơi khác…, cụ thể tỷ lệ người tham gia luyện tập TDTT
thường xuyên đạt đạt 19%; gia đình thể thao có 106 hộ thực hiện đạt 6,5%; đặc biệt đã
tổ chức thành công Đại hội TDTT cấp xã.
Thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình đã thành lập được 01 CLB và 01
nhóm phòng, chống bạo lực gia đình ở ấp An Thọ.

Hình4:Điểm đọc báo thanh niên
Hình5:Điểm đọc sách báo phụ nữ ấp An Lộc
d. Lao động Thương binh và xã hội:
- Chính sách xã hội:
Các phong trào đền ơn đáp nghĩa được quan tâm, đời sống gia đình chính sách
được cải thiện; được trên hỗ trợ cộng với các nguồn vận động của các ngành đã cất
nhà tình thương, tình nghĩa và sữa chữa nhà tình nghĩa được 103 căn, với tổng kinh phí
1.213.000.000đ ( trong đó: cất mới 17 căn nhà tình nghĩa, sữa chữa 03 căn nhà tình
nghĩa và cất mới nhà tình thương 83 căn). Công tác cấp phát chế độ chính sách cho các
đối tượng được duy trì đảm bảo đúng thời gian qui định.
Thực hiện Quyết định 81 của Thủ tướng chính phủ đã cấp tiền cho hộ nghèo ăn
tết được 198.600.000đ, riêng năm 2010 được UBND tỉnh hỗ trợ 6.000.000đ cho hộ
nghèo để có điều kiện vui xuân đón tết.
- Xóa đói giảm nghèo:



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

Các chương trình xóa đói giảm nghèo được triển khai rộng khắp như: các
chương trình cho vay từ ngân hàng chính sách huyện, chương trình, dự án hỗ trợ của
nhà nước đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của địa phương ở mức 5% năm, hiện nay
trên địa bàn xã giảm còn 286 hộ nghèo, chiếm 17,5% so với số hộ toàn xã.
- Dạy nghề nông thôn:
Mở được 19/12 lớp; có 632/ 553 học viên tham gia, đạt 114,3%. Lao động
trong nước được 1.332/ 590 người, đạt 225,8%. Xuất khẩu lao động được 25/ 24 lao
động, đạt 104,2%.
- Công tác chăm sóc trẻ em:
Vận động tặng quà “ Cây mùa xuân” cho trẻ em được 561 phần quà cho trẻ em
nhân dịp tết và ngày khai giảng năm học, với tổng số tiền 47.990.000đ.
4. Về Quốc phòng – An ninh:
a. Quốc phòng:
Thực hiện nghiêm chế độ trực sẳn sàng chiến đấu, đảm bảo thông tin liên lạc
thông suốt 24/ 24, nhất là các ngày lễ lớn trong năm. Công tác hậu cần được duy trì
tốt.
Công tác tuyển quân tổ chức đưa thanh niên trúng tuyển nghĩa vụ quân sự đạt
chỉ tiêu trên giao, cụ thể 44/ 44 thanh niên. Tình trạng thanh thiếu niên 03 chống
không xảy ra.
Hàng năm tổ chức hoàn thành công tác đăng ký thanh niên tuổi 17 đạt chỉ tiêu
và huấn luyện cho các lực lượng đúng thời gian, chỉ tiêu và đối tượng theo qui định.
Bên cạnh đó, tổ chức giải ngạch cho lực lượng dân quân hàng năm đúng theo qui định.
Tổ chức hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định 119, chỉ thị 36 của Thủ
tướng Chính phủ và khai giảng các lớp kiến thức quốc phòng cho các đối tượng đúng
qui định.
Tham gia tốt cuộc diễn tập ứng phó với lũ lớn và bảo khẩn cấp năm 2009.

b. An ninh:
Tình hình an ninh chính trị trong 05 năm qua được giữ vững ổn định, trật tự an
toàn xã hội được củng cố. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được củng
cố, xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ dân phòng; phong trào đấu
tranh phòng chống, tố giác các loại tội phạm được triển khai liên tục.
Trong nhiệm kỳ qua tình hình tệ nạn xã hội xảy ra 145 vụ, giảm 79 vụ so với
nhiệm kỳ trước. Tai nạn giao thông xảy ra 58 vụ, tăng 43 vụ so nhiệm kỳ trước.
5. Quản lý nhà nước:
Công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: Trong nhiệm kỳ đã
tiếp được 153 lượt người đến khiếu nại, phản ảnh; nhận 90 đơn thuộc thẩm quyền
(trong đó, lĩnh vực đất đai 30 đơn, tranh chấp dân sự 60 đơn); Đã tổ chức đưa ra hòa
giải được 87/ 90 đơn, đạt 96,66%; hiện còn tồn 03 đơn đất đai.
Công tác giải quyết các thủ tục hành chính: Trong nhiệm kỳ tiếp nhận được
8.601 hồ sơ, đã giải quyết trả lại cho công dân được 8.598 hồ sơ, hiện còn tồn 07 hồ sơ
đăng ký ban đầu quyền sử dụng đất.
6. Nhận xét đánh giá:


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Duyên

Trong nhiệm kỳ kinh tế - xã hội của xã tiếp tục phát triển thể hiện các chỉ tiêu
kinh tế đều đạt và vượt, năng suất lúa ngày càng cao; giá lúa ở mức cao người nông
dân sản xuất có lãi khá, nên đời sống được ổn định và nâng lên.
Về văn hóa – xã hội: Các mặt hoạt động văn hóa luôn được duy trì, cuộc vận
động xây dựng đời sống văn hóa đạt kết quả tốt, số lượng gia đình văn hóa cao hơn
nhiệm kỳ trước, 4/ 4 ấp đạt ấp văn hóa và xã đạt xã văn hóa năm 2008 hiện đang được
duy trì.
An ninh quốc phòng luôn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định, hiệu

lực quản lý nhà nước được nâng lên, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân;
cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” luôn được duy trì và phục vụ tốt
cho người dân.
Song bên cạnh những ưu điểm còn một số mặt hạn chế, khó khăn tồn tại:
Các chỉ tiêu trong năm tuy có tổ chức triển khai sớm nhưng quá trình thực hiện
còn vài chỉ tiêu đạt thấp.
Tình hình sâu bệnh, dịch hại như rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, tuy được
khống chế mức thiệt hại không đáng kể nhưng vẫn khiến cho người dân lo ngại.
Kế hoạch sản xuất lúa giống và phát triển mô hình kinh tế trang trại đã thực
hiện nhưng tỉ lệ còn thấp.
Tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ có phát triển nhưng chậm, số cơ
sở hiện nay trong xã còn rất ít.
Tình hình ô nhiễm môi trường trên các cụm tuyến dân cư nhất là khu vực chợ
An Phước, cụm dân cư trung tâm xã và khu vực các ao nuôi cá thải nước thải ra kinh
rạch làm ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân.
Tình hình an toàn xã hội diễn biến khá phức tạp số vụ việc phạm pháp hình sự
và tai nạn giao thông cao hơn so với nhiệm kỳ trước.
II.2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XÃ AN PHƯỚC THEO 19 TIÊU CHÍ NÔNG
THÔN MỚI
II.2.1 Hiện trạng sử dụng đất:
Với diện tích 2.373,7 ha, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất 1.222,1372
ha chiếm tỷ lệ 51,49%, trong đó chủ yếu là đất trồng lúa nước 1.151,1325 ha. Đất phi
nông nghiệp chiếm 48,51 % với diện tích 1.151,5628 ha.


×