Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 20112015 xã Hố Nai 3 huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu 2011-2015 xã Hố Nai 3 - huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai

SVTH
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:

Nguyễn Đăng Luận

DH08QL
2008 - 2012
Quản Lý Đất Đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012-


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Đăng Luận

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt và là đối tượng sản xuất của ngành, các ngành. Đất đai đóng vai trò quan
trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các công trình xây
dựng phục vụ việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Đi đôi với việc phát triển đó
nhu cầu sử dụng đất trong sinh hoạt và sản xuất là rất cần thiết. Việc khai thác tài
nguyên đất đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, không tránh khỏi làm chất lượng môi trường biến động theo chiều hướng không
có lợi cho cuộc sống. Do vậy, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một yêu
cầu đặc biệt để sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu
quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, chống sự chồng
chéo, gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh
thái. Đây là một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai, được thể chế hóa
trong Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả”
Thực hiện yêu cầu trên vào năm 2000 xã Hố Nai 3 lần đầu lập quy hoạch sử
dụng đất. Đến năm 2005, xã tiến hành điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến
năm 2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm kỳ cuối 2006 - 2010. Đến nay, xã Hố
Nai 3 tiếp tục thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất cho xã thời kỳ mới, quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015, nhằm chi
tiết hóa chỉ tiêu sử dụng đất đã được cấp trên phân bổ trên địa bàn, đồng thời bố trí sử
dụng đất hợp lý phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai &
Bất động sản cùng sự hướng dẫn của giảng viên Dương Thị Tuyết Hà em xin thực hiện

nghiên cứu đề tài “ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu 2011-2015 xã Hố Nai 3 - huyện Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và tiềm năng đất đai của địa bàn làm cơ sở phân bổ, sử
dụng đất hợp lý, khoa học, hiệu quả và bền vững.
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của địa phương, phân bổ lại nguồn
lực đất đai cho phù hợp với nhu cầu của các sở, ban ngành, tổ chức, cá nhân sử dụng
đất một cách hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2010 – 2020.
Đối tượng nghiên cứu
Đất đai: Bao gồm tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng đất.
Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Đối tượng sử dụng đất: Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các quy
luật phát triển kinh tế - xã hội; các điều kiện về cơ sở hạ tầng của xã và của khu vực;
chủ sử dụng đất với mục đích sử dụng đất của chủ sử dụng đất.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: trên diện tích tự nhiên của xã Hố Nai 3 - huyện Trảng
Bom - tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2011 - 2020 và
thời gian thực hiện đề tài trong 4 tháng ( 10/03/2012 đến 10/07/2012).


 
 
 
 

 
 
 

Trang 2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Phần I
TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
Động thái biến đổi điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi
trường .
Quy luật phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Ngoài ra còn có một số cơ sở khoa học như:
+ Đất đai: là một vùng không gian đặc trưng có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật,
diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều
nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực
vật cùng các thành phần khác). Ngoài ra, còn các hoạt động của con người từ quá khứ
đến hiện tại và triển vọng trong tương lai.

+ Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức.
+ Kế hoạch: là việc bố trí, sắp xếp, phân định phân bổ, chi tiết hóa công việc
theo thời gian và không gian nhất định.
+ Quy hoạch sử dụng đất: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy
đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất cho các
mục đích, cho các ngành và tổ chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
+ Kế hoạch sử dụng đất: là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử dụng đất về
một nội dung và thời kỳ. Kế hoạch sử dụng đất nếu được phê duyệt thì vừa mang tính
pháp lý vừa mang tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong
giai đoạn kế hoạch.
+ Phân kỳ: chỉ tiêu các loại đất đã xác định trong phương án quy hoạch sử dụng
đất được phân chia cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội, an ninh, quốc phòng.
+ Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định, xét duyệt.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.
+ Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Đăng Luận

+ Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
+ Dân chủ và công khai.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai năm 2003 ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003 quy định về quản
lý và sử dụng đất.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT, ngày 15/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/05/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 quy định về định mức kinh
tế, kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/03/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Chỉ thị số 03/CT-BTNMT ngày 01/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Các văn bản pháp luật có liên quan quy định về định mức, quy chuẩn xây
dựng,....
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015) của huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết của Đảng bộ xã Hố Nai 3 về định hướng phát triển kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015 của xã.
Văn kiện đại hội Đảng và Nghị quyết Đảng bộ của xã nhiệm kỳ 2010 – 2015.
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chỉ tiêu loại đất trên địa bàn xã
Các văn bản, chủ trương của UBND tỉnh, của huyện Trảng Bom liên quan đến
nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã Hố Nai 3.

Trang 4


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010.
Và các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
I.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Xã Hố Nai 3 nằm ở phía Tây huyện Trảng Bom, cách thị trấn Trảng Bom 9 km
theo Quốc lộ 1A. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 1.901,55 ha, chiếm 5,87% diện tích
tự nhiên của huyện. Trên địa bàn xã có đường Quốc lộ 1A đi qua với chiều dài 4 km, là
trục cửa ngõ vào thành phố Biên Hoà, do vậy vị trí của xã rất thuận lợi trong việc lưu
thông hàng hoá, phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung đất ở xã Hố Nai 3 có đặc điểm địa

hình vùng trung du, hình thành 2 dạng địa hình bằng phẳng và đồi thoải lượn sóng.
Địa giới hành chính xã được phân định chủ yếu dựa vào đường giao thông,
kênh, mương và bờ hồ. Ranh giới được xác định bởi các cột mốc địa giới hành chính
và theo địa giới hành chính 364/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Toàn xã chia làm 5 ấp:
ấp Thanh Hóa, ấp Ngũ Phúc, ấp Thái Hòa, ấp Lộ Đức và ấp Đông Hải.
I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, QUY TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Hố Nai
3.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất,
mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của xã.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020.
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế - xã hội
và môi trường.
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thực địa: Nhằm thu thập, cập nhật, bổ sung tài liệu, số
liệu, bản đồ về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai và quản
lý sử dụng đất đai tại địa phương.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan đến
quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và tương
đối để phân tích và đánh giá biến động đất đai, là cơ sở đánh giá chu chuyển đất đai
hiện trạng, chu chuyển đất đai kế hoạch, …
Phương pháp bản đồ và công cụ GIS: Dùng bản đồ thể hiện thực trạng hay một
kết quả, ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng các bản đồ chuyên đề, bản đồ đơn

tính, tiến hành chồng xếp trên cơ sở mối quan hệ giữa các bản đồ để đưa ra một bản đồ
thành quả chung.
Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Phương pháp dự báo: Dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt số
lượng như: dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất đối với từng loại đất.
Phương pháp chuyên gia: Được thể hiện từ công tác tổ chức,báo cáo chuyên đề
đóng góp ý kiến, … đều thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm.
Phương pháp định mức: Sử dụng các tiêu chuẩn định mức, tổng hợp và xử lý
thống kê kết hợp với các dự báo đưa ra các loại đất chiếm dụng trong giai đoạn thực
hiện.
Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO: Nhằm xác định tiềm năng đất đai,
góp phần đưa ra định hướng sử dụng đất đai hợp lý.
Phương pháp tổng hợp: Dùng phần mềm Excel để xử lý và dự báo các số liệu
điều tra.
Phương pháp so sánh, phân tích: So sánh sự biến động đất đai qua các giai
đoạn, so sánh các phương án quy hoạch, căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi
trường để lựa chọn một phương pháp tối ưu nhất.
I.3.3. Các bước thực hiện
Thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày
02/11/2009, quy hoạch sử dụng đất xã Hố Nai 3 được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng sử
dụng đất; biến động các loại đất; kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và
tiềm năng đất đai.

Bước 3: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Trang 6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Phần II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
II.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
II.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý

Xã Hố Nai 3 nằm ở phía Tây huyện Trảng Bom, cách thị trấn Trảng Bom 9 km
theo Quốc lộ 1A. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 1.901,55 ha, chiếm 5,87% diện tích
tự nhiên của huyện. Ranh giới tiếp giáp với:
+ Phía Đông giáp xã Bắc Sơn.
+ Phía Tây giáp phường Hố Nai - thành phố Biên Hòa.
+ Phía Bắc giáp xã Thiện Tân, xã Tân An - huyện Vĩnh Cửu.
+ Phía Nam giáp xã Bình Minh và xã Phước Tân - thành phố Biên Hòa.

Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Hố Nai 3 - huyện Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai
Trên địa bàn xã có đường Quốc lộ 1A đi qua với chiều dài 4 km, là trục cửa ngõ
vào thành phố Biên Hoà, do vậy vị trí của xã rất thuận lợi trong việc lưu thông hàng hoá,
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Địa hình, địa mạo
Nhìn chung đất ở xã Hố Nai 3 có đặc điểm địa hình vùng trung du, hình thành 2
dạng địa hình bằng phẳng và đồi thoải lượn sóng .

Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Địa hình bằng phẳng chiếm 53% diện tích tự nhiên của xã, phân bố tập trung ở
phía Bắc và phía Nam của xã thuộc các ấp Đông Hải, Lộ Đức và Thanh Hóa, bao gồm
những đồi đất bazan và đồi phù sa.
Phần còn lại phân bố khu vực trung tâm xã thuộc các ấp Lộ Đức và Thanh Hóa.
Độ dốc trung bình từ 30 - 80 (cấp II).
3. Khí hậu
Xã Hố Nai 3 nói riêng, huyện Trảng Bom nói chung nằm trong vùng nhiệt đới

gió mùa, cận xích đạo, phù hợp với khí hậu vùng Đông Nam Bộ và được chia làm 2
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài 6 tháng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm
trên 85% lượng mưa cả năm, lượng mưa bình quân 2.000 mm/năm và tập trung theo
mùa.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả
năm.
Nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình 250C - 260C, tháng có nhiệt độ thấp
nhất là tháng 12 (210C), tháng có nhiệt độ cao nhất khoảng từ 340C - 350C.
Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80 - 85%. Độ ẩm trung bình hàng năm cao nhất
là 90 - 93%, thấp nhất là 20 - 28%.
4. Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có một số suối nhỏ chảy từ khu vực trung tâm về phía huyện
Vĩnh Cửu, có tác dụng tiêu thoát nước vào mùa mưa, khả năng cung cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt rất hạn chế, phụ thuộc vào khả năng dự trữ nước của hồ Thanh Niên và
hồ 3/2. Tuy nhiên nguồn nước ngầm khá phong phú, nếu khai thác và sử dụng hợp lý sẽ
đảm bảo cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
II.1.1.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Bảng 1: Phân loại đất xã Hố Nai 3 - huyện Trảng Bom
STT

Tên loại đất

Diện
tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)


Phân bố
Các ấp

1

Nhóm đất xám

1.542,62

81,12

2

Nhóm đất Gley

231,76

12,19

3

Nhóm đất tầng mỏng trên đất chua

127,17

Tổng diện tích

1.901,55


Tập trung ở các ấp
6,69 Thanh Hóa và Lộ Đức
100

( Nguồn: UBND xã Hố Nai 3 )
Trên địa bàn xã có 3 nhóm đất chính: đất gley, đất tầng mỏng trên đá chua và
đất xám, trong đó chủ yếu là đất xám chiếm 81,12% diện tích tự nhiên của xã. Các
nhóm đất có nhiều hạn chế khi sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nhưng đối
với rừng trồng và mục đích phi nông nghiệp lại có nhiều thuận lợi do có nền địa chất
Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

vững chắc. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng của xã.
Đa số đất vùng này có địa hình tương đối cao nên thuận lợi cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng và trồng các loại cây chịu ngập úng kém; riêng đất gley có địa hình
trũng, thấp nên dễ ngập úng trong mùa mưa. Đất vùng này thường có thành phần cơ
giới nhẹ từ thịt nhẹ đến cát pha, nghèo mùn, chất dinh dưỡng thấp đòi hỏi phải có sự
đầu tư cao và chế độ tưới tiêu tốt mới có hiệu quả nên gây khó khăn cho phát triển
nông nghiệp.
Hiện tại đất ở đây một phần đang được sử dụng trồng cây lúa, mì, bắp và các
loại cây trồng khác. Trong tương lai cần được khai thác sử dụng mở rộng diện tích cây
công nghiệp ngắn ngày và các loại cây trồng lâu năm có hiệu quả kinh tế cao.
2. Tài nguyên nước
Nhìn chung nguồn nước mặt của xã Hố Nai 3 còn hạn chế, phụ thuộc chủ yếu
vào hồ Thanh Niên và hồ 3/2 được xem là nguồn nước mặt chủ yếu phục vụ cho sản

xuất của xã. Do phụ thuộc chủ yếu vào hồ Thanh Niên và hồ 3/2 nên gây khó khăn
nhất định cho việc sản xuất và sinh hoạt của xã. Vì vậy, cần phải có kế hoạch khai thác
hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt, để đảm bảo cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt.
Tuy nhiên, nguồn nước ngầm trên địa bàn xã có trữ lượng tương đối lớn, chất
lượng nước tốt, nước ngầm tầng sâu có lưu lượng khá hơn vì vậy cần có biện pháp sử
dụng và cải tạo tốt nguồn tài nguyên nước để sử dụng bền vững.
3. Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 xã Hố Nai 3 có diện tích 392,92 ha gồm
đất rừng sản xuất với các loại cây như tràm, bạch đàn và đất rừng phòng hộ (thuộc
trung tâm Lâm nghiệp Biên Hòa), tỷ lệ che phủ khoảng 27,33% (gồm cả cây rừng và
cây lâu năm), tập trung chủ yếu ở ấp Lộ Đức và ấp Thanh Hóa.
4. Tài nguyên nhân văn
Đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa, chất lượng dạy và học ngày càng nâng lên.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt 99,8%, tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 96,2%.
Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng tăng để phục vụ, đáp ứng nhu cầu về sức khỏe
cho nhân dân.
Bộ máy công an đã được xây dựng đủ số lượng hoạt động hiệu quả. Với số
lượng nguồn nhân văn ngày càng cao, trình độ dân trí ngày càng tăng.
II.1.1.3. Thực trạng môi trường và xu thế biến đổi khí hậu
Hiện nay, trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát nước, nước thải chủ yếu là tự
thấm, xả ra suối hoặc xả tràn tự do. Do đó làm ảnh hưởng đến giao thông đi lại của
người dân cũng như làm cho tình hình môi trường ngày càng xấu đi.
Vấn đề ô nhiễm môi trường trong địa bàn xã là vấn đề bức xúc của nhiều bộ
phận dân cư, nhất là nước thải do chăn nuôi. Lượng nước thải từ chăn nuôi chưa có
biện pháp quản lý chặt chẽ do đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước mặt, về lâu
dài làm giảm chất lượng nguồn nước dưới đất. Lượng rác thải trong sinh hoạt hàng
ngày chủ yếu thải ra sông suối, tự chôn lấp trong vườn hoặc đốt, chưa có bãi rác tập
trung.
Trang 9



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đang được xem là một trong những
hiểm họa nghiêm trọng nhất đối với môi trường và tự nhiên, sức khỏe con người và sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Quá trình sử dụng đất phục vụ phát triển hạ tầng và công nghiệp ở khu vực
nông thôn đã làm giảm đáng kể tỷ lệ cây xanh và mặt nước, việc quy hoạch sử dụng
đất phải được gắn kết với sự thay đổi này, đảm bảo sự thích nghi cũng như tránh được
những ảnh hưởng đến việc gia tăng nhiệt độ.
Những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thường đi liền với các
hiện tượng thời tiết bất thường, dịch bệnh xảy ra thường xuyên làm giảm năng suất cây
trồng, vật nuôi. Hạn hán, thiếu nước vào mùa khô, ngập úng, lũ lụt vào mùa mưa, lốc
xoáy,… dẫn đến nhiều thiệt hại về của cải và mùa màng, đời sống của nông dân gặp
không ít khó khăn. Do đó việc quy hoạch vừa phải đảm bảo các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội vừa phải ứng phó với xu thế biến đổi khí hậu xảy ra trong tương lai.
II.1.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
1. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ
Đây là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất so với các ngành khác, nhìn chung
ngành công nghiệp của xã đang trên đà phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp đem lại
chủ yếu từ các khu công nghiệp. Trong những năm qua tỷ trọng ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ của xã không ngừng tăng trưởng, nhằm
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của xã Hố Nai 3 nói riêng, huyện
Trảng Bom nói chung.
Tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa tiểu thủ công nghiệp ngày càng tăng, sản xuất
kinh doanh vẫn ổn định và phát triển cả về quy mô lẫn số lượng cơ sở và chất lượng
hàng hóa. Đến nay, toàn xã có 539 hộ sản xuất kinh doanh công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ, trong đó có 70 doanh nghiệp tư nhân, còn lại 469 hộ kinh doanh
vận tải và dịch vụ.
Trong tương lai xã Hố Nai 3 tiếp tục tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, thương
mại – dịch vụ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa
– hiện đại hóa.
Nhận xét chung về tình hình phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại – dịch vụ:
Ưu điểm: Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật trong những năm gần đây được đâu
tư phát triển, mạng lưới các trung tâm thương mại và hệ thống chợ được quy hoạch tạo
điều kiện xúc tiến các hoạt động thương mại và dịch vụ.
Vị trí địa lý của xã nằm gần thành phố Biên Hòa là trung tâm kinh tế, văn hóa,
xã hội của tỉnh Đồng Nai nên có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, thuận lợi
trong lưu thông hàng hóa và giao dịch.
Khuyết điểm: Xã Hố Nai 3 vốn vẫn là xã thuần nông nên việc đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của xã vẫn tồn tại những mặt tiêu cực. Trình độ
lao động chưa đáp ứng kịp thời với tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của xã, chưa
đáp ứng đủ nhu cầu về việc làm, ổn định tái định cư cho một bộ phận nhân dân hoạt
Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiêp bị thu hồi đất do xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Mặc dù có bước tăng trưởng cao nhưng do việc phát triển thị trường nông thôn
nên vẫn còn chậm với những hình thức kinh doanh thương mại hiện đại, tiên tiến.
2. Sản xuất nông nghiệp
Tập trung chỉ đạo và hướng dẫn nhân dân sản xuất, hướng dẫn nhân dân áp

dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng vụ để tăng nâng suất cây trồng,
thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn theo hướng tăng vụ và
canh tác các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên trong những năm qua do
việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa nên khu vực
nông nghiệp đã có xu hướng giảm dần tỷ trọng.
Tổng diện tích gieo trồng hàng năm là 770 ha. Trong đó: diện tích lúa 501 ha;
mì, bắp, rau, đậu các loại diện tích khoảng 269 ha. Sản lượng quy thóc năm 2009 đạt
2.183 tấn, đạt 101,51% kế hoạch huyện giao, cây điều 25 ha; ao cá 17 ha. Công tác
khuyến nông được coi trọng; thường xuyên mở các lớp học phổ biến, hướng dẫn các
tiến bộ về khoa học kỹ thuật cho nhân dân.
Về chăn nuôi: Trong những năm qua xã đã làm tốt công tác khuyến nông, việc
chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm tương đối phát triển. Tuy nhiên, do dịch bệnh bùng
phát, giá cả luôn biến động nên ảnh hưởng không ít đến việc chăn nuôi. Năm 2005,
đàn heo có 8.458 con, đàn bò có 423 con, đàn gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) 9.938
con. Năm 2010, đàn heo có 5.634 con giảm 2.824 con, đàn bò có 192 con giảm 231
con và đàn gia cầm 24.920 con tăng 14.982 con so với năm 2005.
Trong tương lai ngành sản xuất nông nghiệp sẽ dần giảm tỷ trọng nhằm mục
đích phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã, tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm
tỷ trọng nông nghiệp, nhằm phát huy thế mạnh của xã Hố Nai 3.
Nhận xét chung về tình hình phát triển ngành nông nghiệp
Ưu điểm: Công tác khuyến nông được thực hiện tốt, chuyển giao những tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất cây trồng, vật nuôi và giống mới đến người dân, phục
vụ tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Mặc dù giảm tỷ trọng nông nghiệp nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn duy trì
được mức tăng trưởng tốt, cơ cấu sản xuất từng bước chuyển dịch theo hướng phát huy
lợi thế về điều kiện tự nhiên của xã, an ninh lương thực được đảm bảo.
Công tác thú y, bảo vệ thực vật được thực hiện thường xuyên đạt hiệu quả, đảm
bảo cho đàn gia súc, gia cầm và các loại cây trồng; công tác phòng,ngừa, khống chế
dịch bệnh được quan tâm, chú trọng.
Khuyết điểm: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đúng hướng, song chủng

loại ngành sản xuất nông nghiệp còn đơn điệu, sản xuất manh mún không tập trung vì
vậy sức cạnh tranh của hàng nông sản còn hạn chế.
Sản xuất nông nghiệp một số sản phẩm còn mang tính tự phát, bị chi phối bởi
biến động giá cả và thị trường tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực đến quy hoạch chung của
xã.

Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
của xã, công tác khuyến nông được thực hiện tốt song việc nghiên cứu ứng dụng các
biện pháp công nghệ sinh học còn hạn chế.
Chưa có những biện pháp cụ thể nhằm tạo ra sự liên kết giữa nhà nông, Nhà
nước và nhà doanh nghiệp.
II.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội
Toàn xã chia làm 5 ấp (ấp Thanh Hóa, ấp Ngũ Phúc, ấp Thái Hòa, ấp Lộ Đức và
ấp Đông Hải), dân cư tập trung chủ yếu ở ấp Thanh Hóa, Ngũ Phúc, Thái Hòa, hai bên
đường Quốc lộ 1A, đường sắt và phân bố rải rác khắp các ấp.
Theo niên giám thống kê năm 2010 của huyện Trảng Bom, dân số xã Hố Nai 3
là 35.324 người với 9.123 hộ, trong đó nam là 17.543 người chiếm 49,66% và nữ là
17.781 người chiếm 50,34%. Dân số so với toàn huyện được đánh giá là khá cao với
mật độ 1.858 người/km2 (mật độ dân số toàn huyện là 795 người/km2), hầu hết là dân
tộc Kinh.
Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp không cao hơn nhiều so với các ngành
nghề khác, chủ yếu là lực lượng phổ thông chưa qua đào tạo, lực lượng lao động phổ
thông chưa đáp ứng được nguồn lực cho sự phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ.

Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực từ nông - lâm nghiệp sang công
nghiệp - dịch vụ.
Toàn xã có 5 tôn giáo, chiếm 82,35% dân số, trong đó Thiên chúa giáo chiếm
78%, 07 dân tộc thiểu số gồm 136 hộ và 677 nhân khẩu chiếm 4,59% dân số toàn xã.
II.1.2.3. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tỉnh. Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân xã Hố Nai 3 không ngừng được cải thiện. Hệ thống cơ sở vật
chất của xã ngày càng được nâng cao để đáp ứng cho sự phát triển đi lên của xã, phục
vụ tốt cho đời sống và sản xuất của nhân dân.
Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn xã cơ bản đã thông suốt với các xã
lân cận, hệ thống giao thông đang từng ngày được cải thiện để phục vụ cho việc đi lại
và vận chuyển hàng hóa được thuận lợi. Tuy nhiên, tỷ lệ đường được nhựa hóa còn
hạn chế so với nhu cầu của nhân dân và xu hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa của
xã, gây hạn chế cho sự phát triển của xã.
Hiện nay, mạng lưới điện đã được phủ hết trong địa bàn xã, tỷ lệ sử dụng điện
đạt 98,9%. Tuy nhiên nguồn điện chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt gia đình, sử dụng
điện cho sản xuất vẫn chưa được chú trọng.
Trạm y tế xã với trang thiết bị còn hạn chế nhưng đã làm tốt công tác vệ sinh
phòng dịch, thường trực cấp cứu và thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, thực
hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Toàn xã có 8 trường học và trường dạy nghề với tổng diện tích 18,9 ha. Ngoài
việc phát triển cơ sở vật chất, chất lượng dạy cũng từng bước được nâng cao, học sinh
tốt nghiệp THCS hàng năm 96,2%, hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm đạt
99,8%.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội giữ vững và ổn định, nội bộ
đoàn kết thống nhất cao.
Trang 12


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Bên cạnh đó, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, các lĩnh
vực dịch vụ, thương mại chậm phát triển. Đội ngũ cán bộ, quản lý chưa đáp ứng tốt
với nhiệm vụ hiện nay. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn là đối
tượng làm thuê, việc làm không ổn định.
II.1.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Dân cư nông thôn sinh sống khá tập trung, chủ yếu là khu vực dọc Quốc lộ 1A,
quanh chợ, các ấp Thanh Hóa, ấp Ngũ Phúc, ấp Thái Hòa do thuận lợi về cơ sở hạ tầng
như điện, nước, giao thông,… mật độ dân số cao hơn các ấp còn lại và một phần nhỏ
sống rải rác trong các khu đất canh tác, hầu hết manh mún và mang tính tự phát, tỷ lệ
nhà kiên cố - bán kiên cố chiếm 98%, phần còn lại là nhà tạm.
Những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu dân cư khá nhanh, nhất là các
khu vực có điều kiện phát triển công nghiệp, các khu dân cư hầu hết là tự phát, một số
khu xây dựng theo dự án phục vụ công nhân hoặc bố trí tái định cư nhưng tiến độ còn
chậm. Do đó đời sống người dân thuộc các khu dân cư nông thôn còn thấp, việc đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng ở những khu vực này còn có những hạn chế nhất định.
II.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
II.1.3.1. Thuận lợi
Xã Hố Nai 3 là cửa ngõ phía Tây của huyện Trảng Bom, giáp thành phố Biên
Hòa, gần các khu công nghiệp lớn và gần các trung tâm kinh tế lớn, có Quốc lộ 1A
chạy qua là điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế toàn diện cả về công
nghiệp, dịch vụ và nông lâm nghiệp.
Xã Hố Nai 3 nằm trong vùng thời tiết thuận lợi, rất ít khi phải hứng chịu những
bất lợi của thiên nhiên như bão lụt, ngập úng hay hạn hán nghiêm trọng. Đây là một lợi
thế không nhỏ trong việc phát triển kinh tế, nhất là đối với ngành nông nghiệp.
Địa hình xã Hố Nai 3 khá bằng phẳng, đất đai chủ yếu là đất xám, đất gley và
đất tầng mỏng nên thích hợp cho việc bố trí xây dựng nhà ở, công nghiệp, sản xuất
kinh doanh và phát triển cơ sở hạ tầng. Tạo điều kiện thúc đẩy các dự án đầu tư của

các tổ chức, cá nhân đối với xã.
Giao thông trên địa bàn xã đang từng bước được quan tâm đầu tư giúp cho quá
trình vận chuyển, lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thuận tiện hơn,
thúc đẩy cho các ngành kinh tế phát triển.
Trong những năm qua kinh tế của xã vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Sản xuất tiểu thủ
công nghiệp có bước phát triển mạnh, hiệu quả sản xuất nông nghiệp nâng cao, đời
sống người dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng được đổi
mới.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, nhất là về y tế, giáo dục, văn
hóa… đã được đầu tư bước đầu và sẽ tiếp tục được đầu tư nhằm khai thác các tiềm
năng kinh tế của xã, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế góp phần nâng cao
chất lượng đời sống của người dân.

Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

II.1.3.2. Những khó khăn và hạn chế
Tuy có địa hình bằng phẳng nhưng phần lớn diện tích xã có độ cao so với mặt
nước biển thấp, khu vực cao nhất chỉ có 2,4m so với mặt nước biển nên những nơi có
đất gley thường xuyên bị ngập úng, nhất là vào tháng 8 - 10 trong năm.
Trong những năm gần đây cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được hình thành gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường sống, ảnh hưởng đến chất lượng sống và sức khỏe của
nhân dân.
Mặc dù kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng một số lĩnh vực phát triển còn chưa

cân đối và chưa đồng bộ, nhất là lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Ngành dịch vụ phát
triển còn chậm so với tiềm năng và lợi thế của địa phương.
Trong nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm và thiếu ổn định,
sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa chưa cao, chất lượng còn thấp, công tác ứng
dụng chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.
Lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển,
số lượng lớn lao động phổ thông chưa đáp ứng được trình độ. Do đó vấn đề giải quyết
việc làm còn khó khăn, cần mở các lớp đào tạo nghề cho công nhân vào làm việc trong
các khu công nghiệp và tổ chức các lớp dạy nghề nhằm nâng cao trình độ, văn hóa cho
người lao động.
II.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT
II.2.1 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
II.2.1.1.Tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai, những kết quả đạt được
và những tồn tại cần khắc phục
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện
Theo cấp quản lý thì ở cấp xã không có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp
luật về quản lý sử dụng đất đai mà chỉ tổ chức thực hiện những văn bản do cấp trên
ban hành.
Bộ phận địa chính xã kết hợp với các ban ngành có trách nhiệm phổ biến các
văn bản pháp luật đất đai trong nhân dân và tiến hành xử lý các vi phạm phát sinh
trong việc quản lý, sử dụng đất.
2. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Việc đo đạc và thành lập bản đồ địa chính là công việc quan trọng, giúp cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Ranh giới
hành chính xã được xác định theo chỉ thị số 364/TTg của Thủ tướng Chính phủ, bản
đồ địa giới hành chính xã đã được xây dựng trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 diện tích tự nhiên của xã là 1.901,55 ha,

chiếm 5,87% diện tích tự nhiên của huyện.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trang 14


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Từ sau Luật Đất đai 2003, công tác địa chính đã tập trung chủ yếu cho việc đo
đạc bản đồ và kê khai đăng ký nhằm phục vụ cho công tác đăng ký xét cấp
GCNQSDĐ.
Đánh giá đất cho xã đã được thực hiện nhằm đánh giá số lượng và chất lượng
đất đai của xã Hố Nai 3 - huyện Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất việc
sử dụng đất một cách hợp lý và một số biện pháp thâm canh nhằm nâng cao nâng suất
cây trồng.
Xã Hố Nai 3 đã được đo đạc, lập bản đồ địa chính ở các loại tỷ lệ 1/1.000,
1/2.000 và 1/5.000. Bản đồ địa chính của xã Hố Nai 3 là cơ sở để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và là tiền đề cho quá trình thành lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất xã Hố Nai 3 đến năm 2020.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hiện xã đã lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết 5 năm (2005 – 2010) và định hướng sử dụng đất đến năm 2020. Ngoài ra,
xã cũng đã lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch khu dân cư hiện hữu, nên việc quản
lý, sử dụng đất đai đã được thực hiện đúng theo các quy hoạch trên.
5. Quản lý việc giao, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
Trong những năm qua, công tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật; công tác chuyển mục đích sử dụng đất chưa tốt do nhân dân tự
ý chuyển mục đích sử dụng đất, sang nhượng đất trái pháp luật.

Hiện nay, đất nông nghiệp đã được giao cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu
dài, đối với các loại đất chuyên dùng cũng đã được tiến hành giao hoặc cho thuê sử
dụng theo đúng pháp luật quy định.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất; lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện
theo đúng quy định pháp luật. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, tập trung giải quyết
hồ sơ cấp giấy chứng nhận nhà và đất ở, chỉnh sửa, cấp mới cho nhân dân. UBND xã
đã thành lập ban chỉ đạo và ban hành kế hoạch cụ thể, lên lịch tiếp nhận, phân loại hồ
sơ xin cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất theo đúng
luật định.
 Xã Hố Nai 3 đã thực hiện và tiến hành triển khai công tác rà soát quy chủ các
thửa đất chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến nay toàn xã đã cấp được
3.699 giấy tương ứng 1.001,03 ha; số giấy đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân là 3.653
giấy/775,29 ha và số giấy đã cấp cho tổ chức là 46 giấy/225,74 ha.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được thực hiện theo định kỳ hàng năm, kiểm kê đất
đai thực hiện định kỳ 5 năm và theo đúng thời hạn quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm (2000, 2005, 2010) được thực hiện
thống nhất theo 3 cấp tỉnh – huyện – xã nhìn chung có chất lượng bảo đảm, phản ánh
được thực trạng sử dụng đất vào thời điểm kiểm kê.

Trang 15


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

8. Quản lý tài chính về đất đai

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Tổng số tiền thu từ các khoản đều được nộp vào kho bạc Nhà nước
theo đúng quy định về tài chính. Các nguồn thu này đã được điều tiết lại để xây dựng,
củng cố, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng của xã.
Đối với công tác giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ,… đều thông qua các
đơn vị quản lý cấp huyện và tỉnh nên bảo đảm đúng các trình tự thủ tục và tài chính,
không để tình trạng chậm trễ hay tiêu cực xảy ra.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản
Do ảnh hưởng của tốc độ đô thị hóa nên thị trường bất động sản những năm gần
đây rất sôi động, xã đã tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển, nhằm hạn
chế tình trạng chuyển nhượng trái phép, không đúng theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Trong thời gian qua, công tác quản lý về đất đai đã được sự quan tâm chỉ đạo,
điều hành tập trung, kịp thời của các cấp chính quyền xã, huyện, tỉnh và của cơ quan
chuyên môn nên kết quả thu được tốt, đã giải quyết dứt điểm một số tranh chấp, khiếu
kiện xảy ra và làm giảm những tranh chấp, khiếu kiện phát sinh mới. Tuy nhiên, để
thực hiện tốt hơn nữa công tác về quản lý đất đai cần phải thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách, văn bản pháp luật về đất đai, đồng thời phải tạo điều kiện, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tham mưu về đất đai trước sự phát triển
nhanh chóng kinh tế - xã hội và của thị trường đất đai trong bối cảnh mới.
11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai được xã tiến hành thường xuyên để đưa công tác quản lý, sử dụng đất ở địa
phương đúng mục đích và có hiệu quả.
Từ năm 1997 căn cứ vào NĐ số 04/NĐ-CP ngày 10/01/1997 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. UBND xã đã thành lập đoàn kiểm tra đất đai
tại địa phương nhằm xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Tổ
chức kiểm tra đất đai tại địa phương luôn nhận thông tin từ các ban ấp hoặc trong nhân

dân cung cấp thông tin. Khi nhận được thông tin đoàn tiến hành đến tại chỗ để lập biên
bản đình chỉ và hướng dẫn chủ sử dụng đất đến làm thủ tục theo đúng quy định.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các quy phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai
Tranh chấp đất đai luôn là một trong những vấn đề phức tạp và khó khăn trong
công tác quản lý đất đai. Do vậy, ban địa chính xã thường xuyên phối hợp với các
ngành chức năng giải quyết các vụ tranh chấp về ranh. Tuy nhiên, việc xác minh
nguồn gốc đất hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian nên kết quả xác
minh thường thiếu cơ sở pháp lý vững chắc.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng được xử lý dứt điểm theo từng năm.
Nhìn chung việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thực hiện tốt, không để xảy ra
điểm nóng trên địa bàn.
Trang 16


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

13.Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các
thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai
thực tế. Hiện tượng tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất
vẫn còn diễn ra những năm trước đây. Tình hình trên đã có chuyển biến tích cực trong
thời gian gần đây khi xã triển khai thực hiện cơ chế “ một cửa”, đơn giản thủ tục hành
chính và do mức thu thuế chuyển quyền sử dụng đất đơn giản, hợp lý hơn.
Bộ phận địa chính đã trực tiếp tiếp dân tại bộ phận nhận và trả kết quả, phối
hợp với các cơ quan chức năng tiến hành đo vẽ, tách thửa khi nhân dân có yêu cầu.
Dưới sự chỉ đạo của UBND xã, công tác giải tỏa, đền bù được thực hiện tốt, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

II.2.1.2. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã.
1. Những kết quả đạt được
Công tác quản lý đất đai ở huyện, xã đã dần đi vào ổn định và ngày càng hiệu
quả. Xã đã hoàn thành công tác kiểm kê đất đai 2010, thống kê đất đai 2011 với số liệu
và bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Công tác thanh tra đất đai được tiến hành thường
xuyên, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
Cùng với xu thế đổi mới kinh tế, đất đai được quản lý và sử dụng ngày một hiệu
quả hơn, hầu hết diện tích đã được đưa vào sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế xã hội với hiệu quả sử dụng ngày một được nâng cao.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quan tâm thực hiện theo đúng
quy trình do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành theo đúng thời gian quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Những tồn tại cần được khắc phục
Việc thực hiện hậu kiểm sau khi thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa thường xuyên nên chậm phát hiện các tổ chức, đơn vị sử dụng đất vi phạm quy
hoạch, kém hiệu quả, sai mục đích để xử lý.
Việc cập nhật hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động đất đai chưa được thực
hiện triệt để, nên một số vị trí khu đất đã giao, cho thuê, hoặc có sự biến động nhưng
chưa được cập nhật lên bản đồ để quản lý.
Thị trường chuyển quyền sử dụng đất diễn ra tương đối mạnh mẽ, tuy nhiên đối
với các giao dịch không hợp lệ (thông qua hợp đồng viết tay) đã gây nhiều khó khăn
cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã. Đặc biệt là xã rất khó khăn trong việc giải
quyết một số tranh chấp đất đai do không xác định được nguồn gốc đất.
Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trái phép làm ảnh hưởng đến quy hoạch
chung của xã, gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai.
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất
II.2.2.1 Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, xã Hố Nai 3 có tổng diện tích tự nhiên
là 1.901,55 ha, chiếm 5,87% diện tích tự nhiên của huyện, trong đó:

Trang 17


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

+ Đất nông nghiệp 1.055,96 ha chiếm 55,53% diện tích tự nhiên.
+ Đất phi nông nghiệp 845,59 ha chiếm 44,47% diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng: không còn trên địa bàn xã.

Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2010
xã Hố Nai 3
Đất nông nghiệp 

Đất phi nông nghiệp 

Đất chưa sử dụng

0%
44%
56%

Biểu đồ 1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Hố Nai 3
1. Đất nông nghiệp
Hố Nai 3 là một trong những xã có tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra
nhanh, trong những năm qua diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do áp lực của các
ngành kinh tế khác. Theo số liệu kiểm kê 2010 diện tích đất nông nghiệp là 1.055,96
ha chiếm tỷ lệ 55,53% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010

STT

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

1.901,55

100,00

1

Đất nông nghiệp

NNP

1.055,96

55,53

1.1


Đất lúa nước

DLN

292,36

27,69

1.2

Đất trồng lúa nương

LUN

1.3

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

158,19

14,98

1.4

Đất trồng cây lâu năm

CLN


126,70

12,00

1.5

Đất rừng phòng hộ

RPH

5,61

0,53

1.6

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.7

Đất rừng sản xuất

RSX

387,31

36,68


1.8

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

40,02

3,79

1.9

Đất làm muối

LMU

1.10

Đất nông nghiệp khác

NKH

45,77

4,33

(Nguồn: Số liệu kiểm kê xã Hố Nai 3 năm 2010)
Trang 18



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

- Ðất lúa nước: diện tích 292,36 ha, chiếm 27,69% đất nông nghiệp, trong đó
đất chuyên trồng lúa nước 186,34 ha và đất trồng lúa nước còn lại 106,03 ha.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: diện tích 158,19 ha chiếm 14,98% đất nông
nghiệp.
- Ðất trồng cây lâu năm: diện tích 126,7 ha, chiếm 12% diện tích đất nông
nghiệp
- Đất rừng phòng hộ: diện tích 5,61 ha, chiếm 0,53% đất nông nghiệp.
- Đất rừng sản xuất: diện tích 387,31 ha, chiếm 36,68% diện tích đất nông
nghiệp. Chủ yếu là rừng tràm, bạch đàn do người dân trồng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: diện tích năm 2010 là 40,02 ha, chiếm 3,79% diện
tích đất nông nghiệp.
2. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, trong đó
chiếm diện tích lớn là đất khu công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh và đất phát triển
hạ tầng.
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010
STT

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH

Diện
tích

(ha)


cấu
(%)

1.901,55

100,00

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

845,59

44,47

2.1

Đất ở nông thôn

ONT

223,87

26,47


2.2

Đất ở đô thị

ODT

2.3

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS

0,26

0,03

2.4

Đất quốc phòng

CQP

2.5

Đất an ninh

CAN

2.6


Đất khu công nghiệp

SKK

375,87

44,45

2.7

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

SKC

90,78

10,74

2.8

Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ

SKX

0,08

0,01

2.9


Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

2.10 Đất di tích danh thắng

DDT

2.11 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại

DRA

2.12 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

16,92

2,00

2.13 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

9,90

1,17

2.14 Đất có mặt nước chuyên dùng


SMN

2.15 Đất sông, suối

SON

36,05

4,26

Trang 19


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

2.16 Đất phát triển hạ tầng

DHT

2.17 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

3

DNT

Đất khu dân cư nông thôn


91,88

10,87

356,78

18,76

(Nguồn: Số liệu kiểm kê xã Hố Nai 3 năm 2010)
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 845,59 ha, chiếm 44,47% tổng diện
tích tự nhiên. Bao gồm:
- Đất ở nông thôn: diện tích là 223,87 ha, chiếm 26,47% diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: diện tích 0,26 ha, chiếm
0,03% đất phi nông nghiệp.
- Đất khu công nghiệp: diện tích là 375,87 ha, chiếm 44,45% đất phi nông
nghiệp.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 90,78 ha, chiếm 10,74% diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: diện tích 0,08 ha, chiếm 0,01% đất
phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: diện tích 16,92 ha, chiếm 2% diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: diện tích 9,9 ha, chiếm 1,17% đất phi nông nghiệp.
- Đất sông suối: diện tích năm 2010 là 36,05 ha, chiếm 4,26% diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất phát triển hạ tầng: diện tích 91,88 ha, chiếm 10,87% đất phi nông nghiệp.
Trong đó đất giao thông có diện tích lớn nhất với 72,73 ha, đất thủy lợi 0,02 ha, đất
công trình năng lượng 0,11 ha, đất cơ sở y tế 0,03 ha, đất giáo dục - đào tạo 18,9 ha và

đất chợ 0,09 ha.
3. Đất khu dân cư nông thôn
Chủ yếu tập trung dọc tuyến Quốc lộ 1A, diện tích là 356,78 ha chiếm 18,76%
tổng diện tích tự nhiên của huyện, các khu dân cư này đã hình thành từ lâu và ngày
càng được mở rộng.
II.2.2.2 Phân tích, đánh giá biến động các loại đất
Diện tích tự nhiên xã Hố Nai 3 năm 2010 là 1.901,55 ha, tăng 10,92 ha so với
năm 2000 do quá trình hoàn thiện bản đồ địa chính đã có điều chỉnh diện tích đúng với
thực tế theo địa giới hành chính.
Tình hình biến động các loại đất đai như sau:
 
 
 

Trang 20


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Bảng 4 : Biến động đất đai giai đoạn 2000 - 2010
Năm 2000
STT

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH


Năm 2010

Diện tích
Diện tích
Tỷ lệ (%)
(ha)
(ha)
1.890,63

Tỷ lệ
(%)

1.901,55

Tăng (+),
giảm (-)
(ha)
10,92

1

Đất nông nghiệp

NNP

1.188,96

62,89


1.055,96

55,53

-133,00

1.1

Đất lúa nước

DLN

558,22

46,95

292,36

27,69

-265,86

1.2

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

44,12


3,71

158,19

14,98

114,07

1.3

Đất trồng cây lâu năm

CLN

145,96

12,28

126,70

12,00

-19,26

1.4

Đất rừng phòng hộ

RPH


5,61

0,53

5,61

1.5

Đất rừng sản xuất

RSX

431,89

36,33

387,31

36,68

-44,58

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

8,77


0,74

40,02

3,79

31,25

1.7

Đất nông nghiệp khác

NKH

45,77

4,33

45,77

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

381,36

20,17


845,59

44,47

464,23

2.1

Đất ở nông thôn

ONT

113,81

29,84

223,87

26,47

110,06

2.2

Đất xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp

CTS

16,43


4,31

0,26

0,03

-16,17

2.3

Đất khu công nghiệp

SKK

41,92

10,99

375,87

44,45

333,95

2.4

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

SKC


1,20

0,31

90,78

10,74

89,58

2.5

Đất sản xuất vật liệu xây dựng
gốm sứ

SKX

35,37

9,27

0,08

0,01

-35,29

2.6


Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

9,98

2,62

16,92

2,00

6,94

2.7

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

11,59

3,04

9,90

1,17

-1,69


2.8

Đất có mặt nước chuyên dùng

SMN

36,71

9,63

2.9

Đất sông, suối

SON

29,51

7,74

36,05

4,26

6,54

2.10

Đất phát triển hạ tầng


DHT

72,71

19,07

91,88

10,87

19,17

2.11

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

12,13

3,18

-

-

-12,13

3


Đất chưa sử dụng

DCS

320,31

16,94

-

-

-320,31

4

Đất khu dân cư nông thôn

DNT

246,72

13,05

356,78

18,76

-


-

-

-

-36,71

110,06

(Nguồn: số liệu kiểm kê xã Hố Nai 3 năm 2000, 2005, 2010)
1. Đất nông nghiệp
Giảm 133 ha so với năm 2000, trong đó đất trồng lúa giảm mạnh với 265,86 ha,
đất trồng cây lâu năm giảm 19,26 ha, đất rừng sản xuất giảm 44,58 ha. Đồng thời đất
trồng cây hàng năm còn lại tăng 114,07 ha, đất rừng phòng hộ tăng 5,61 ha, đất nuôi
trồng thủy sản tăng 32,25 ha và đất nông nghiệp khác tăng 45,77 ha. Cụ thể:
Đất lúa nước: diện tích năm 2000 là 558,22 ha, đến năm 2010 giảm 265,86 ha.
Trong đó: giảm 452,06 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp 58,28 ha và chu chuyển
sang các mục đích khác của đất nông nghiệp là 187,45 ha và các mục đích khác. Đồng
Trang 21


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

thời tăng 186,2 ha từ các mục đích khác. Trong giai đoạn này, diện tích đất lúa nước
của xã giảm mạnh chủ yếu để chuyển sang đất trồng màu, trồng cây lâu năm, rừng sản
xuất, phát triển các khu dân cư và khu công nghiệp sản xuất kinh doanh.
Đất trồng cây hàng năm còn lại: diện tích năm 2010 là 158,19 ha, tăng 114,07

ha so với năm 2000, trong đó tăng 185,93 ha chủ yếu từ đất trồng lúa không đạt năng
suất cao 82,45 ha, khai thác từ đất chưa sử dụng 50,31 ha và các loại đất còn lại. Đồng
thời trong giai đoạn 2000 - 2010, diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 71,86
ha do chuyển sang đất rừng sản xuất 12,74 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp 43,45 ha và các loại đất còn lại.
Đất trồng cây lâu năm: diện tích năm 2010 là 126,7 ha, chiếm 12% đất nông
nghiệp, giảm 19,26 ha so với năm 2000, trong đó tăng 117,14 ha từ đất nông nghiệp
(đất lúa nước 54,2 ha, đất rừng sản xuất 23,96 ha, các loại đất còn lại 6,88 ha), khai
thác từ đất chưa sử dụng 47,07 ha,.... Đồng thời, giảm 196,4 ha chủ yếu chuyển sang
đất trồng rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác và các mục đích phi nông nghiệp.
Đất rừng phòng hộ: Diện tích năm 2010 là 5,61 ha chủ yếu thuộc rừng phòng
hộ của Trung tâm lâm nghiệp Biên Hòa, khai thác từ đất chưa sử dụng 3,34 ha và các
loại đất khác 2,27 ha.
Đất rừng sản xuất: diện tích năm 2010 là 387,31 ha, giảm 44,58 ha so với năm
2000, chủ yếu là rừng cây tràm phục vụ cho việc khai thác để sản xuất gỗ, giấy. Trong
đó tăng 136,23 ha từ đất lúa nước 43,7 ha, đất trồng cây lâu năm 44,72 ha, đất chưa sử
dụng 22,8 ha và các loại đất còn lại 25,01 ha, giảm 180,81 ha do chuyển sang đất sản
xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Đất nuôi trồng thủy sản: tăng 31,25 ha so với năm 2000. Diện tích tăng sử dụng
chủ yếu từ đất lúa, đất mặt nước chuyên dùng.
Đất nông nghiệp khác: Tăng 45,77 ha do việc hình thành các chuồng trại chăn
nuôi. Diện tích tăng từ đất cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất chưa sử dụng.
2. Đất phi nông nghiệp
Giai đoạn 2000 - 2010, xã Hố Nai 3 phát triển mạnh công nghiệp và thương mại
- dịch vụ, do đó diện tích đất phi nông nghiệp tăng nhanh, chủ yếu là việc hình thành
các khu, cụm công nghiệp và các khu dân cư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm phục vụ
hiệu quả cho quá trình phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của xã.
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 845,59 ha tăng 464,23 ha so với năm 2000.
Cụ thể:
Đất ở nông thôn: diện tích năm 2010 là 223,87 ha, tăng 110,06 ha so với năm

2000 do nhu cầu về đất ở của nhân dân tăng cao với sự gia tăng dân số ngày càng tăng
trong xã.
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: diện tích năm 2010 là 0,26 ha, giảm
16,17 ha so với năm 2000. Thực tế, diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
vẫn được sử dụng ổn định. Diện tích đất giảm là do theo quy định của bộ Tài nguyên
và Môi trường tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 thì chỉ thống kê
đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đối với đất xây dựng các công trình trụ sở của
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp
công, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và công trình sự nghiệp của Nhà
nước.
Trang 22


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Đất khu công nghiệp: việc hình thành, phát triển mạnh các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn xã Hố Nai 3 chủ yếu diễn ra trong giai đoạn này. Diện tích đất khu
công nghiệp năm 2010 là 375,87 ha, chiếm 44,45% đất phi nông nghiệp, tăng 333,95
ha so với năm 2000.
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: tăng 89,58 ha, nâng tổng diện tích loại đất này
lên 90,78 ha vào năm 2010, diện tích tăng chủ yếu do việc phát triển các công ty, cơ sở
sản xuất kinh doanh.
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: diện tích năm 2010 là 0,08 ha, giảm
35,29 ha do chuyển mục đích một số khu khai thác vật liệu xây dựng sang đất khu
công nghiệp và thống kê các lò gạch sang đất sản xuất kinh doanh.
Đất tôn giáo, tín ngưỡng: tăng 6,94 ha so với năm 2000. Thực tế, diện tích đất
tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn xã trong giai đoạn 2000 - 2010 tăng do việc xây
dựng, mở rộng một số nhà thờ, dòng tu. Diện tích tăng sử dụng từ đất sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp và khai thác từ đất chưa sử dụng.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: diện tích năm 2010 là 9,9 ha giảm 1,69 ha. Diện tích
giảm để thực hiện các công trình phát triển hạ tầng và sản xuất kinh doanh.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: giảm 30,17 ha so với năm 2000, diện
tích giảm do sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, diện tích nằm trong các khu
công nghiệp.
Đất phát triển hạ tầng: diện tích năm 2010 là 91,88 ha, tăng 19,17 ha so với
năm 2000. Diện tích tăng để thực hiện các công trình về giao thông, xây dựng trường
học.
Đất phi nông nghiệp khác: chuyển toàn bộ 12,13 ha sang các mục đích khác
như đất nông nghiệp khác 4,31 ha; đất ở 7,64 ha và đất phát triển hạ tầng.
3.Đất chưa sử dụng
Giai đoạn 2000 - 2010, xã Hố Nai 3 đã khai thác triệt để đất chưa sử dụng với
diện tích 320,31ha. Trong đó sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 145,04 ha (trồng
cây hàng năm 50,31 ha; cây lâu năm 47,07 ha; đất lâm nghiệp 26,14 ha; các mục đích
nông nghiệp khác 21,52 ha); đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 168,07 ha, đất
tôn giáo tín ngưỡng 3,65 ha…
4. Đất khu dân cư nông thôn
Diện tích 356,78 ha, chiếm 18,76% tổng diện tích tự nhiên toàn xã, đất khu dân
cư nông thôn luôn tăng qua các năm nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở và sinh hoạt cho
người dân.
II.2.2.3. Phân tích nguyên nhân biến động các loại đất
1. Nguyên nhân biến động đất nông nghiệp
So với năm 2000 diện tích đất nông nghiệp là 1.188,96 ha giảm 133 ha chuyển
qua đất phi nông nghiệp nhằm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ.
Theo hiện trạng sử dụng đất 2010 cho thấy xu hướng chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi của xã đang có sự thay đổi rõ rệt giảm diện tích đất lúa nước và cây lâu năm, tăng
diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại và nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao nâng
suất và cải thiện kinh tế của nhân dân.

Trang 23


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Đăng Luận

Mặt khác do đất của xã ít thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên lại
thuận lợi cho việc bố trí xây dựng nhà ở, công nghiệp, sản xuất kinh doanh và phát
triển hạ tầng nên việc giảm tỷ trọng đất nông nghiệp là phù hợp với sự phát triển
chung của xã trong giai đoạn hiện tại.
2. Nguyên nhân biến động đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp của xã có xu hướng tăng nhanh là do đáp ứng nhu cầu phát
triển chung của xã trong giai đoạn hiện tại. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng nhanh
nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cao trong sản xuất công nghiệp, sản xuất kinh doanh và
sinh sống của người dân. So với năm 2000 tăng nhiều nhất là đất khu công nghiệp tăng
333,95 ha, đất ở nông thôn tăng 110,06 ha và đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 89,58
ha.
Cho thấy giai đoạn hiện tại xã đang tập trung phát triển công nghiệp, thương
mại và dịch vụ, nhằm tăng tỷ trọng ngành công nghiệp nhằm phát huy vai trò quan
trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại trong giai đoạn mới. Tăng diện tích
đất phi nông nghiệp phù hợp với điệu kiện kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của xã Hố Nai 3 nói riêng và của huyện Trảng Bom nói chung.
3. Nguyên nhân biến động đất chưa sử dụng
Giai đoạn 2000 – 2010 đất chưa sử dụng chuyển hết sang cho đất nông nghiệp
và phi nông nghiệp nhằm khai thác triệt để quỹ đất, để sử dụng đất hiệu quả, tránh lãng
phí.
II.2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử
dụng đất
1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất

Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 55,53% diện tích tự nhiên, trong đó: chủ yếu là
đất rừng sản xuất, đất lúa nước, đất trồng cây màu và cây lâu năm. Đối với các loại
hình sử dụng đất này ngoài việc góp phần ổn định lương thực (đất trồng lúa 292,36 ha
và đất trồng hoa màu 158,19 ha), còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, nâng
cao độ che phủ, chống xói mòn và bảo vệ đất (đất trồng cây lâu năm và đất rừng
514,01 ha). Ngoài ra đất nuôi trồng thủy sản đã góp phần đáng kể làm tăng hiệu quả
kinh tế sử dụng đất đai trên địa bàn xã.
Đất phi nông nghiệp hàng năm đều tăng lên tương ứng theo xu hướng giảm của
đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trong đó tăng mạnh nhất là đất khu công nghiệp,
đất cơ sở sản xuất kinh doanh, phát triển hạ tầng. Đất phi nông nghiệp tăng là xu thế
tất yếu, phù hợp với mục tiêu phát triển của xã Hố Nai 3 nói riêng và huyện Trảng
Bom nói chung theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất
Nhìn chung đất đai trên địa bàn xã Hố Nai 3 đã được khai thác sử dụng khá triệt
để, cơ cấu sử dụng đất được bố trí hợp lý, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng diện
tích đất phi nông nghiệp và giảm dần diện tích nông nghiệp, khai thác có hiệu quả diện
tích đất chưa sử dụng để đáp ứng yêu cầu thực hiện các công trình, dự án nhằm phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Trang 24


×