Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace TOYOTA 2KD FTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 135 trang )

Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG COMMON RAIL
CỦA ĐỘNG CƠ TRÊN XE TOYOTA HIACE
I. GIỚI THIỆU CHUNG

Hình 1.1: Động cơ 2KD-FTV
Động cơ 2KD-FTV là động cơ phun dầu trực tiếp có tuabin tăng áp. Động cơ là
sự phát triển mới nhất và tốt hơn rất nhiều so với động cơ phun dầu trực tiếp trước đó.
Động cơ có hệ thống diesel ống phân phối chung tạo ra nhiên liệu áp suất cao.
Hệ thống có thể cung cấp nhiên liệu ở một áp suất cao ổn định, không phụ thuộc vào
tốc độ động cơ hay tải. Điều đó làm cho nhiên liệu phun ra có dạng sương tốt hơn.
ECU 32 bit điều khiển lượng nhiên liệu và áp suất nhiên liệu chính xác tại các tốc độ
động cơ khác nhau. Những điều đó làm nâng cao tính kinh tế nhiên liệu và cung cấp
công suất động cơ mạnh mẽ. Nó có thể tiết kiệm được hơn 21% nhiên liệu so với
động cơ trước đó.
Quá trình phun nhiên liệu gồm 2 giai đoạn tách rời. Nhiên liệu được phun một
lượng nhỏ trước quá trình phun chính được gọi là phun sơ khởi hay phun trước (pilot
injection). Nhiên liệu được phun trước làm giảm giai đoạn cháy lan, giảm chấn động
của quá trình cháy. Điều này không những làm tăng áp suất, hiệu suất của quá trình
cháy mà còn làm quá trình cháy trở lên êm dịu hơn. Kết quả là công suất động cơ vừa

Trang 1


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
tăng mà lại giảm được rung giật, ồn và tiếng gõ của động cơ diesel. Tiếng ồn động cơ
tạo ra khoảng 49 decibel tại tốc độ cầm chừng.
1.1 Sơ đồ bố trí trên xe


Hình 1.2: Sơ đồ bố trí các chi tiết của hệ thống trên xe
1.2 Bảng thông số kỹ thuật của động cơ 2KD-FTV
Mục
Số xy lanh và cách bố trí
Cơ cấu xu páp
Hệ thống nhiên liệu
Dung tích làm việc
Đường kính x Hành trình (mm)
Tỷ số nén
Công suất phát tối đa
Mô men xoắn cực đại

Thông số kỹ thuật
4-xy lanh thẳng hàng
16-xu páp DOHC,
Dẫn động đai và bánh răng
Loại ống phân phối
2,492 (cm3)
92.0 x 93.8
18.5
75 (kW) tại 3,600 (v/p)
260 (N·m) tại 1,600 ~ 2,400 (v/p)

Trang 2


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

1.3 Khái quát dòng nhiên liệu và dòng tín hiệu bên trong hệ thống


Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu của hệ thống diesel ống phân phối


Dòng nhiên liệu trong hệ thống

Bơm cấp liệu (trong cụm bơm cung cấp) hút nhiên liệu ra khỏi thùng nhiên liệu.
Van điều khiển hút (SCV) sẽ điều chỉnh lượng nhiên liệu đến các piston của bơm cao
áp (trong cụm bơm cung cấp). Các piston nén nhiên liệu để tạo nhiên liệu áp suất cao
chảy qua van phân phối đến ống phân phối và các vòi phun của xy lanh. Khi vòi phun
được điều khiển nhiên liệu sẽ được phun.
Ngoài ra mạch hồi nhiên liệu thừa từ vòi phun, bơm cung cấp hoặc ống phân
phối sẽ hồi về lại bình nhiên liệu.


Dòng tín hiệu trong hệ thống

ECU thu thập thông tin từ các cảm biến và truyền các tín hiệu điều khiển đến
van điều khiển hút (SCV) để điều chỉnh áp suất nhiên liệu bằng cách điều chỉnh
lượng nhiên liệu đi vào bơm cao áp để đạt áp suất nhiên liệu mong muốn.
ECU sẽ truyền các tín hiệu đến EDU để điều khiển các vòi phun, EDU đặt điện
áp được khuyếch đại vào các vòi phun và các vòi phun sẽ phun nhiên liệu.
ECU luôn đo áp suất nhiên liệu trong ống phân phối bằng cảm biến áp suất
nhiên liệu, tín hiệu này sẽ được đưa trở về ECU và ECU thực hiện việc điều chỉnh
phản hồi

Trang 3


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace


II. KHÁI QUÁT CÁC CHI TIẾT HỆ THỐNG COMMON RAIL CỦA ĐỘNG
CƠ 2KD-FTV

1. Thùng nhiên liệu

4. Cụm bơm cung cấp

2. Lọc nhiên liệu

5. Vòi phun

3. Ống phân phối
Hình 1.4: Các chi tiết của hệ thống diesel ống phân phối
Các chi tiết thuộc vùng áp suất thấp: thùng chứa nhiên liệu, lọc nhiên liệu,
đường nhiên liệu áp suất thấp, van điều khiển hút, bơm cấp liệu.
Các chi tiết thuộc vùng áp suất cao: bơm cao áp, ống phân phối chung, đường
nhiên liệu áp suất cao, vòi phun.
2.1 Thùng chứa nhiên liệu

Trang 4


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

Hình 1.5: Thùng nhiên liệu
Thùng chứa nhiên liệu phải làm từ vật liệu chống ăn mòn và phải giữ cho không
bị rò rỉ ở áp suất gấp đôi áp suất hoạt động bình thường. Van an toàn phải được lắp
để áp suất cao có thể tự thoát ra ngoài. Nhiên liệu cũng không được rò rỉ ở ống nối
với bình lọc nhiên liệu hay ở thiết bị bù áp suất khi xe bị rung xóc nhỏ cũng như khi
xe vào quay vòng hoặc dừng hay chạy trên đường dốc. Thùng nhiên liệu và động cơ

phải nằm cách xa nhau để trường hợp tai nạn xảy ra sẽ không có nguy cơ bị cháy.
2.2 Lọc nhiên liệu

Hình 1.6: Cấu tạo lọc nhiên liệu
Dùng lọc nhiên liệu không thích hợp có thể dẫn đến hư hỏng cho các thành phần
của bơm, van phân phối và kim phun. Bộ lọc nhiên liệu lọc sạch nhiên liệu trước khi
đến cụm bơm cao áp, và do đó ngăn ngừa sự mài mòn nhanh các chi tiết của bơm.
Nước lọt vào hệ thống nhiên liệu có thể làm hư hỏng hệ thống ở dạng ăn mòn. Tương

Trang 5


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
tự với các hệ thống nhiên liệu khác, hệ thống common rail cũng cần một bộ lọc nhiên
liệu có bình chứa nước, từ đó nước sẽ được xả qua nút xả nước trên lọc. Khi nước
lắng đọng dâng lên đến một mức nào đó nó sẽ làm cho công tắc báo nước lắng đọng
báo tín hiệu về ECU, ECU sẽ báo cho tài xế biết thông qua đèn báo nhiên liệu. Trên
lọc có còn công tắc cảnh báo nhiên liệu, khi lọc bị tắc làm cho áp suất đến bơm cấp
liệu sẽ giảm, khi đó công tắc cảnh báo hệ thống nhiên liệu trên lọc sẽ báo cho ECU
biết lọc đang bị tắc. ECU sẽ bật đèn báo nhiên liệu để cảnh báo cho tài xế.
Hình 1.7: Hoạt động của đèn
cảnh báo nhiên liệu
2.3 Bộ làm mát nhiên liệu

Hình 1.8: Bộ làm mát nhiên liệu
Nhiên liệu trong các đường ống áp suất cao khi hồi về thùng nhiên liệu phải
được làm mát để đảm bảo an toàn .
2.4 Cụm bơm cung cấp

Trang 6



Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

Hình 1.9: Các chi tiết của cụm bơm cung cấp
Các cụm chi tiết và chức năng của cụm bơm cung cấp
Cụm chi tiết
Bơm cấp liệu
Van điều chỉnh
Van SCV (Van điều khiển
hút)
Bơm cao áp
Cam vòng
Cam lệch tâm
Piston
Bơm cao
Van hút (loại
áp
van một chiều)
Van phân phối
(loại van một
chiều)
Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu

Chức năng
Đưa nhiên liệu từ bình chứa vào trong các piston
bơm cao áp
Điều chỉnh áp suất nhiên liệu vào bơm cao áp
Điều khiển lượng nhiên liệu đưa vào piston bơm
cao áp

Tạo nhiên liệu áp suất cao và đẩy vào ống phân
phối
Dẫn động piston
Dẫn động tịnh tiến piston qua lại
Luân phiên hút và nén nhiên liệu
Ngăn ngừa nhiên liệu áp suất cao quay trở lại van
SCV
Đưa nhiên liệu được piston nén lên ống phân phối

Xác định nhiệt độ nhiên liệu

2.4.1 Bơm cấp liệu

Trang 7


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

Hình 1.10: Cấu tạo bơm cấp liệu
a. Nguyên lý hoạt động
Bơm cấp liệu hút nhiên liệu từ thùng chứa, qua lọc dầu và đẩy nhiên liệu đến
van SCV (van điều khiển hút) đến hai piston trong buồng bơm của bơm cao áp. Bơm
là loại bơm bánh răng ăn khớp trong lệch tâm.Trục điều khiển quay roto trong của
bơm cấp liệu. Khi roto quay làm thay đổi thể tích buồng hút và buồng xả. Vì vậy,
bơm cấp liệu sẽ hút nhiên liệu vào cửa hút và bơm nhiên liệu ra khỏi cửa xả.

b. Van điều chỉnh

Trang 8



Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

1. Đệm
5.
Bơm cấp liệu
2. Piston
6.
SCV
3. Lò xo
7.
Vỏ bơm
4. Nút chặn
Hình 1.11: Van điều chỉnh của bơm cấp liệu
Van điều chỉnh giữ cho áp suất nạp liệu nhiên liệu (áp suất ra của bơm cấp liệu)
ở mức độ nhất định mà không tăng quá cao khi tốc độ động cơ tăng cao. Nếu tốc độ
của bơm tăng quá cao thì áp suất bơm cấp liệu tăng cao hơn mức van điều chỉnh cho
phép. Khi đó, áp suất nhiên liệu sẽ thắng lực lò xo trong van điều chỉnh và làm cho
van mở ra, đưa nhiên liệu trở về phía cửa hút của bơm cấp liệu.
2.4.2 Van điều khiển hút (SCV)

Hình 1.12: Van điều khiển hút (SCV)

Trang 9


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
Nhiên liệu được cấp từ bơm cấp liệu được dẫn qua SCV và van hút. Sau đó, nó
được nén bởi piston và được đẩy qua van phân phối để vào ống phân phối
SCV hoạt động dưới sự điều khiển theo chu kỳ làm việc của ECU (điều khiển

thời gian đóng mở của SCV) để điều chỉnh lượng nhiên liệu mà bơm cao áp bơm lên
ống phân phối. Việc điều chỉnh lượng nhiên liệu vào bơm cao áp được thực hiện để
điều chỉnh áp suất nhiên liệu bên trong của ống phân phối đến giá trị cần thiết. Nếu
nhiên liệu được đưa vào bơm cao áp nhiều thì áp suất trong bơm cao áp tăng lên và
ngược lại.
Thời gian dòng điện chạy qua cuộn dây của van SCV có giới hạn để bảo vệ
cuộn dây không bị hư hỏng.
2.4.3 Bơm cao áp

Hình 1.13: Cấu tạo bơm cao áp
Bơm cao áp có nhiệm vụ tạo áp suất nhiên liệu đến một áp suất cao lên đến 180
Mpa qua đường ống cao áp đến ống phân phối chung (common rail).
Cam lệch tâm trong bơm được dẫn động bởi động cơ qua đai cam. Cam lệch
tâm tiếp xúc với cam vòng. Khi cam lệch tâm quay làm cho cam vòng không đồng
trục lần lượt đội và không đội các piston bơm. Khi piston bơm không được cam đội,
nó bị lò xo ép xuống, khi đó nhiên liệu được hút vào trong bơm. Khi piston bơm
được cam đội đi lên, nó sẽ nén nhiên liệu đi qua van phân phối vào ống phân phối
chung. Khi một piston hút nhiên liệu thì piston đối diện sẽ nén nhiên liệ̣u do đó trong
một vòng quay cốt bơm thì bơm cao áp sẽ nén nhiên liệu 2 lần cung cấp lên ống phân
phối.

Trang 10


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

Hình 1.14: Quá trình hút và nén nhiên liệu của bơm cao áp
Hành trình bơm sẽ bắt đầu tại thời điểm khi mà áp suất nhiên liệu được nén
trong piston bơm trở nên cao hơn so với áp suất trong ống phân phối nhiên liệu.
2.4.4 Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu

Cảm biến có cấu tạo giống cảm biến nhiệt độ nước tức là một nhiệt điện trở âm.
Nhiệm vụ của cảm biến là đo nhiệt độ tức thời của nhiệt độ nhiên liệu và báo về cho
ECU để ECU điều khiển lượng phun và thời điểm phun phù hợp.
2.5 Ống phân phối chung (common rail)

Hình 1.15: Ống phân phối chung

Trang 11


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
 Các cụm chi tiết và chức năng của các cụm chi tiết
Cụm chi tiết

Chức năng

Ống phân phối

Chứa nhiên liệu áp suất cao (từ 0-180
Mpa) từ bơm cao áp và đưa đến các vòi
phun của xy lanh

Bộ hạn chế áp suất

Mở van xả áp nếu áp suất trong ống
phân phối cao bất thường

Cảm biến áp suất ống phân phối
Van xả áp suất


Xác định áp suất nhiên liệu trong ống
Điều khiển áp suất nhiên liệu trong
ống phân phối

2.5.1 Ống phân phối
Ngay cả khi kim phun lấy nhiên liệu từ ống phân phối để phun thì áp suất nhiên
liệu trong ống vẫn phải không thay đổi. Áp suất nhiên liệu được đo bởi cảm biến áp
suất nhiên liệu trên ống phân phối và được duy trì bởi van điều khiển áp suất nhằm
giới hạn áp suất tối đa là 180 Mpa.
Ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao này dùng chung cho tất cả các xy lanh. Do đó,
tên nó là “đường ống phân phối chung” (common rail). Ngay cả khi một lượng nhiên
liệu bị mất đi khi phun, ống phân phối vẫn duy trì áp suất thực tế bên trong không đổi.
Điều này đảm bảo cho áp suất phun của vòi phun không thay đổi ngay từ khi kim
phun mở.
Trong ống phân phối thường xuyên được điền đầy bằng nhiên liệu có áp suất.
Khi nhiên liệu rời khỏi ống phân phối để phun ra thì áp suất thực tế trong ống tích trữ
nhiên liệu áp suất cao vẫn được duy trì không đổi. Sự thay đổi áp suất là do bơm cao
áp thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp để bù vào lượng nhiên liệu vừa phun.
2.5.2 Bộ hạn chế áp suất (bộ hạn chế áp suất)
Hình 1.16: Bộ giới
hạn áp suất

Trang 12


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
Nếu áp suất trong ống phân phối tăng cao bất thường do hệ thống bị trục trặc, bộ
giới hạn áp suất sẽ mở van để giảm áp suất. Van mở khi áp suất trong ống đạt xấp xỉ
180 Mpa và đóng trở lại khi áp suất xấp xỉ 30Mpa. Nhiên liệu chạy qua bộ giới hạn
áp suất sẽ quay trở lại thùng nhiên liệu.

2.5.3 Cảm biến áp suất nhiên liệu

Hình 1.17: Cảm biến áp suất nhiên liệu
Cảm biến áp suất ống phân phối đo áp suất nhiên liệu trong ống phân phối và
truyền tín hiệu đến ECU. Đây là một loại cảm biến áp suất bán dẫn với những đặc
điểm của Silicon, điện trở của cảm biến sẽ thay đổi khi có áp suất tác dụng lên nó.
2.5.4 Van xả áp (van điều chỉnh áp suất)

Hình 1.18: Van xả áp
Van xả áp điều chỉnh áp suất trong ống phân phối thích hợp theo tải động cơ và
duy trì ở mức này. Khi áp suất trong ống phân phối trở nên cao hơn áp suất phun
mong muốn thì ECU động cơ sẽ truyền tín hiệu điện áp đến van xả để mở van. Khi
đó, nhiên liệu hồi trở lại thùng nhiên liệu để cho áp suất nhiên liệu phù hợp với áp
suất phun mong muốn.

Trang 13


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
2.6 Vòi phun
2.6.1 Khái quát
Nhiên liệu có áp suất rất cao nên khi phun đạt độ phun sương nhiên liệu rất cao.
Các tín hiệu từ ECU được khuyếch đại bởi EDU để vận hành vòi phun phun
nhiên liệu được nén trong ống phân phối vào buồng đốt của động cơ. Điện áp cao
được sử dụng để mở vòi phun.
Lượng phun và thời điểm phun được điều khiển bằng cách điều chỉnh thời điểm
đóng mở vòi phun.
2.6.2 Phân loại
2.6.2.1 Vòi phun X2


1. Buồng điều khiển
2. Van từ 2 chiều
3. Đai ốc có bộ giảm chấn
4. Đệm chữ O
5. Piston điều khiển
6. Lò xo
7. Chốt đẩy
8. Kim phun
9. Bệ
10. Nhiên liệu áp suất cao
11. Đường hồi nhiên liệu
: nhiên liệu áp suất cao
(từ ống phân phối)

Hình 1.19: Vòi phun loại X2

Trang 14


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
a. Đặc điểm và cấu tạo

1. Đai ốc có bộ giảm chấn
2. Đệm chữ O
3. Bộ giảm chấn
: Nhiên liệu hồi

Hình 1.20: Đai ốc có bộ giảm chấn
Đây là một vòi phun có cấu trúc gọn, tiết kiệm năng lượng điều khiển và là vòi
phun có van từ 2 chiều. Một đai ốc có bộ giảm chấn được gắn trong đường nối ống

nhiên liệu hồi để phun nhiên liệu chính xác hơn (một số loại xe không có chi tiết này).
Đai ốc có bộ giảm chấn sẽ đảm bảo lượng nhiên liệu phun chính xác hơn bằng cách
giảm các dao động áp suất của nhiên liệu hồi (thay đổi áp suất). Hơn nữa, nó còn
giảm thiểu sự phụ thuộc áp suất của nhiên liệu trong ống hồi (áp suất trong ống hồi
làm thay đổi lượng phun dù thời gian phun không đổi).
b. Các loại vòi phun X2
 Vòi phun có điện trở điều chỉnh:

Hình 1.21: Điện trở điều chỉnh của vòi phun

Trang 15


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
Vòi phun có điện trở điều chỉnh có giắc nối với 4 cực. Điện trở điều chỉnh để
giảm thiểu lượng nhiên liệu phun sai lệch giữa các xylanh.
Cùng một khoảng thời gian phun, sự không khớp cơ khí vẫn đang gây ra sự
khác biệt về lượng phun của mỗi vòi phun. Để đảm bảo cho ECU hiệu chỉnh những
sự không khớp đó các vòi phun được bố trí một điện trở điều chỉnh đối với từng vòi
phun. Trên cơ sở thông tin nhận được từ mỗi điện trở điều chỉnh ECU sẽ hiệu chỉnh
sự không khớp về lượng phun giữa các vòi phun. Những điện trở hiệu chỉnh đó được
cung cấp để tạo cho ECU khả năng nhận biết các vòi phun và chúng không được nối
vào mạch vòi phun.
Mỗi vòi phun có một điện trở điều chỉnh khác nhau. Khi thay một vòi phun nào
đó thì ECU sẽ tự động thực hiện việc điều chỉnh nhiên liệu thích hợp dựa trên giá trị
điện trở của vòi phun đó. Do đó, không cần thiết phải thay nó bằng một vòi phun có
cùng điện trở điều chỉnh tương tự.
 Vòi phun có mã số hiệu chỉnh:

Hình 1.22: Vòi phun có mã số hiệu chỉnh

Mỗi vòi phun có một đặc tính phun nhiên liệu khác nhau. Để tối ưu hóa tính
năng phun nhiên liệu, ECM sẽ điều chỉnh để bù trừ những sai khác này bằng cách
điều chỉnh khoảng thời gian phun nhiên liệu của các vòi phun này theo mã điều chỉnh
vòi phun.
Khi một vòi phun được thay thế, mã vòi phun phải được nhập vào trong ECU.
Khi thay thế ECU, tất cả các mã điều chỉnh của vòi phun phải được nhập vào ECU
mới.

Trang 16


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
Mã điều chỉnh vòi phun đều thống nhất gồm 30 chữ số, các giá trị anphabê được
in trên phần đầu của mỗi vòi phun. Nếu mã vòi phun không đúng được nhập vào
ECU, động cơ có thể gây ra tiếng kêu hoặc chạy không tải không êm. Ngoài ra, hư
hỏng động cơ có thể xảy ra và tuổi thọ động cơ bị rút ngắn lại.
2.6.2.2 Vòi phun G2

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Giắc nối
Van từ 2 chiều
Piston điều khiển

Lò xo
Chốt đẩy
Kim phun
Bệ
Đường rò nhiên liệu

: nhiên liệu áp suất cao (từ
ống phân phối)
: đến thùng nhiên liệu

Hình 1.23: Vòi phun G2
Đây là một vòi phun có cấu trúc gọn, tiết kiệm năng lượng, có van từ 2 chiều
(TWV).
Đảm bảo áp suất cao (180Mpa), độ kín khít và độ chống mòn do áp suất của các
chi tiết trượt đã được nâng cao.
Để điều khiển lượng phun chính xác hơn và có khả năng phun nhiều lỗ tia thì
chế độ vận hành tốc độ cao cũng được cải tiến.
So sánh những lần phun thử nghiệm ở chế độ vận hành tốc độ cao thì thời gian để
đạt được cùng một lượng phun :
Vòi phun X2: 0.7 ms
Vòi phun G2: 0.4 ms

Trang 17


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
2.6.3 Nguyên lý hoạt động của vòi phun

1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.

Cuộn solenoid
Van từ
Lỗ nạp
Lỗ xả
Buồng điều khiển
Piston điều khiển
Lò xo
Ty kim

Hình 1.24: Nguyên lý hoạt động của vòi phun
Nhiên liệu từ ống phân phối đến kim phun và theo ống dẫn sẽ đi đến buồng điều
khiển thông qua lỗ nạp. Buồng điều khiển được nối với đường dầu hồi thông qua lỗ
xã được điều bởi van solenoid.
Van solenoid đóng và mở lỗ xả để điều chỉnh áp suất trong buồng điều khiển
cũng như đóng mở vòi phun
a. Kim phun mở (bắt đầu phun )
Van solenoid được cung cấp điện với dòng kích thích lớn để đảm bảo nó mở
nhanh. Lực tác dụng bởi van solenoid lớn hơn lực lò xo điều khiển van từ và làm mở
lỗ xả ra. Gần như tức thời, dòng điện cao được giảm xuống thành dòng nhỏ hơn chỉ
đủ để tạo lực điện từ để giữ van. Điều này thực hiện được là nhờ khe hở mạch từ bây
giờ đã nhỏ hơn. Lúc này, nhiên liệu có thể chảy từ buồng điều khiển vào khoang trên
nó và từ đó trở về thùng chứa thông qua đường dầu hồi. Kết quả là áp lực tác động
lên piston điều khiển giảm theo. Lỗ xả mở làm mất cân bằng áp suất nên áp suất bên

trong buồng điều khiển van thấp hơn áp suất trong buồng chứa của ty kim (vẫn còn
bằng với áp suất của ống phân phối). Áp suất giảm đi trong buồng điều khiển van làm
giảm lực tác dụng lên piston điều khiển nên ty kim mở ra và nhiên liệu bắt đầu phun.
Tốc độ mở của vòi phun được quyết định bởi sự khác biệt về tốc độ dòng chảy
giữa lỗ nạp và lỗ xả. Piston điều khiển tiến tới vị trí dừng phía trên nơi mà nó vẫn còn
chịu tác dụng của đệm dầu được tạo ra bởi dòng chảy của nhiên liệu giữa lỗ nạp và
lỗ xả. Kim phun bây giờ đã mở hoàn toàn và nhiên liệu được phun vào buồng đốt ở
áp suất gần bằng với áp suất trong ống. Lực phân phối trong kim tương tự với giai
đoạn mở kim.
Kiểu điều khiển ty kim gián tiếp này dùng một hệ thống khuyếch đại thủy lực vì
lực cần thiết để mở kim thật nhanh không thể được trực tiếp tạo ra nhờ van solenoid.

Trang 18


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
Thời điểm phun và lượng nhiên liệu phun được điều chỉnh bằng cách cho dòng qua
cuộn solenoid của các kim phun.
b. Kim phun đóng (kết thúc phun)
Khi dòng qua solenoid bị ngắt, lò xo lỗ xả đẩy van từ xuống và đóng lỗ xả lại.
Lỗ xả đóng và làm cho áp suất trong buồng điều khiển van tăng lên thông qua nhiên
liệu cấp từ lỗ nạp. Áp suất này tương tự như áp suất trong ống phân phối và làm tăng
lực tác dụng lên đỉnh piston điều khiển. Lực này cùng với lực của lò xo bây giờ cao
hơn lực tác dụng của buồng chứa ty kim làm cho ty kim đóng lại. Tốc độ đóng của ty
kim tùy thuộc vào dòng chảy của nhiên liệu qua lỗ nạp.
Các giai đoạn hoạt động là kết quả của sự phân phối lực tác dụng lên các thành
phần của kim phun. Khi động cơ dừng lại và không có áp suất trong ống phân phối,
lò xo kim phun đóng kim phun.

Trang 19



Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG ĐIỀU
KHIỂN ĐỘNG CƠ XE TOYOTA HIACE
I. GIỚI THIỆU CHUNG

Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống điều khiển điện tử động cơ 2KD-FTV
Hệ thống điều khiển common rail có thể chia làm 3 phần chính:
 Các bộ phận gởi tín hiệu bao gồm: các cảm biến
 Các bộ phận điều khiển gồm: ECU và EDU
 Các bộ phận chấp hành gồm: kim phun, van SCV, van xả áp (trên ống
phân phối chung), van EGR…
Chức năng chính của hệ thống là điều khiển việc phun nhiên liệu đúng thời điểm,
đúng lượng và đúng áp suất để đảm bảo động cơ không những hoạt động êm dịu mà
còn tiết kiệm. Ngoài chức năng chính ra còn có các chức năng khác như: hệ thống
điều khiển luân hồi khí xả (giảm độ độc hại của khí thải và lượng nhiên liệu), điều
khiển tuabin tăng áp ...Trong phần này chỉ đề cập đến một số điều khiển quan trọng
của động cơ là:
 Điều khiển phun nhiên liệu
 Điều khiển áp suất nhiên liệu
 Một số điều khiển khác

Trang 20


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
II. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
2.1 Các loại cảm biến

Cảm biến

Chức năng

1. Cảm biến vị trí trục khuỷu (cảm biến NE)

Xác định vị trí trục khuỷu

2. Cảm biến vị trí trục cam (cảm biến G)

Xác định vị trí xy lanh

3. Cảm biến vị trí bàn đạp ga

Xác định vị trí bàn đạp ga

4. Cảm biến nhiệt độ nước

Xác định nhiệt độ nước động cơ

5. Cảm biến nhiệt độ không khí nạp và cảm
biến nhiệt độ khí nạp của tuabin tăng áp
diesel
6. Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu

Xác định nhiệt độ không khí nạp

7. Cảm biến áp suất tăng áp tuabin diesel

Xác định áp suất đường ống nạp


8. Cảm biến áp suất nhiên liệu

Xác định áp suất nhiên liệu trong
ống phân phối chung

9. Cảm biến vị trí bướm ga

Xác định vị trí bướm ga

Xác định nhiệt độ nhiên liệu

2.1.1 Cảm biến vị trí trục khuỷu (cảm biến NE)

Hình 2.2: Cảm biến vị trí trục khuỷu
Cảm biến vị trí trục khuỷu được lắp trên thân máy và là loại cảm biến điện từ.
nó phát hiện vị trí tức thời của trục khuỷu bằng cách tạo ra tín hiệu tốc độ động cơ
NE và gởi tín hiệu này về ECU.
Cảm biến có một nam châm vĩnh cửu tạo từ trường, cuộn dây được quấn quanh
lõi sắt non được gắn trên một bánh răng tạo xung. Các răng được chia đều nhau,
riêng có một vị trí khoảng cách giữa 2 răng lớn khác thường (bỏ trống 2 răng). Vì vậy,
khi cảm biến quét qua vị trí này thì tín hiệu ra sẽ thay đổi. Dựa vào đó ECU sẽ nhận
biết vị trí máy số 1.

Trang 21


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
Một xung được tạo ra khi phần răng nhô ra lắp trên trục khuỷu đi đến gần cảm
biến do sự quay của trục khuỷu. Mỗi xung được tạo ra đối với mổi vòng quay trục

khuỷu và nó được phát hiện dưới dạng một tín hiệu vị trí tức thời của góc trục khuỷu.
Bánh răng bộ tạo xung với xung khoảng cách 10 độ, gồm 34 răng và 2 răng
thiếu. Cứ mỗi vòng quay của trục khuỷu (3600 CA) cảm biến tạo ra 34 xung (số răng
cưa).

Hình 2.3: Mạch điện dạng xung cảm biến vị trí trục khuỷu
2.1.2 Cảm biến vị trí trục cam (cảm biến G)

Hình 2.4: Cảm biến vị trí trục cam

Trang 22


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
Cảm biến vị trí trục cam dùng để nhận biết vị trí các xylanh.Cảm biến bao gồm
một nam châm, lõi thép các cuộn nhận tín hiệu. Đĩa tín hiệu G có 1 răng ở chu vi của
nó và được lắp ở trục dẫn động bơm.
Khi puly trục dẫn động bơm quay, vấu trên đĩa tín hiệu và khe hở không khí trên
cuộn nhận tín hiệu thay đổi làm cho từ trường chạy qua cuộn dây nhận tín hiệu thay
đổi và sinh ra một điện áp trong cuộn nhận tín hiệu. ECU động cơ nhận ra xylanh số
1 khi nó đồng thời nhận được xung tại răng thiếu của bộ tạo xung NE và xung của
cảm biến trục cam

Hình 2.5: Mạch điện và dạng xung cảm biến vị trí trục cam
2.1.3 Cảm biến vị trí bàn đạp ga
Động cơ sử dụng hệ thống điều khiển bướm ga thông minh (ETCS). Điều khiển
bướm ga không dùng dây cáp mà bởi một motor điện được điều khiển bởi ECU để
đóng mở bướm ga. ECU nhận tín hiệu vị trí bàn đạp ga thông qua cảm biến vị trí bàn
đạp ga.
Cảm biến được lắp trên bàn đạp ga và cảm nhận góc đạp của bàn đạp ga. Do

cảm biến này điều khiển điện tử bằng phần tử Hall nên nó có thể đạt được độ chính
xác cao. Về cấu tạo gồm hai IC Hall cố định và nam châm vĩnh cửu có thể quay
quanh các phần tử Hall này. Nó có 2 cảm biến để phát hiện vị trí bàn đạp ga và phát
hiện hư hỏng trong cảm biến bàn đạp ga

Trang 23


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace

Hình 2.6: Mạch điện và đường đặc tuyến cảm biến vị trí bàn đạp ga
Cảm biến được cấp nguồn 5V từ ECU đến cực VCPA và VCP2. Khi đạp bàn
đạp ga, qua trục truyền động sẽ làm cho các nam châm xoay đi một góc xung quanh
IC Hall, làm cho từ thông thay đổi theo. Do đó, tín hiệu điện áp ra ở các cực VPA và
VPA2 cũng thay đổi. Khi góc mở bướm ga càng lớn thì lượng từ thông qua Hall càng
tăng, tín hiệu gửi về ECU tăng theo quy luật đường thẳng. Trong cảm biến tín hiệu
điện áp VPA và VPA2 của cảm biến báo về ECM thay đổi giữa 0 và 5V, tỷ lệ thuận
với góc mở của bàn đạp ga. VPA được sử dụng để phát hiện góc mở bàn đạp ga thực
tế và dùng để điều khiển mô tơ qua đó điều khiển độ mở bướm ga còn VPA2 được sử
dụng để thông báo thông tin về góc mở bàn đạp ga nhằm phát hiện hư hỏng. ECU
điều khiển bộ chấp hành bướm ga dựa trên các tín hiệu này.

Trang 24


Hệ thống điều khiển nhiên liệu Common Rail trên xe Toyota Hiace
2.1.4 Cảm biến nhiệt độ nước

Hình 2.7: Mạch điện và đường đặc tuyến cảm biến nhiệt độ nước
Cảm biến nhiệt độ nước được lắp trên thân máy để xác định nhiệt độ nước làm

mát động cơ. Trong cảm biến gồm có một nhiệt điện trở âm (khi nhiệt độ nước thấp
thì giá trị điện trở cao và ngược lại).
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát có 2 cực là THW và cực nối mass E2. Nguồn
cấp điện cho cảm biến là nguồn 5V và cung cấp qua một điện trở. Khi nhiệt độ nước
làm mát thay đổi thì điện trở của nhiệt điện trở trong cảm biến cũng thay đổi theo. Bộ
vi xử lý nhận điện áp tại cực THW để xác định nhiệt độ làm việc của động cơ. ECU
nhận tín hiệu nhiệt độ nước làm mát để điều khiển lượng phun nhiên liệu.

Trang 25


×