BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
NGUYỄN THỊ LOAN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI BẢN HUA TẠT, XÃ VÂN HỒ, HUYỆN VÂN HỒ,
TỈNH SƠN LA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Sơn La, tháng 5 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
NGUYỄN THỊ LOAN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI BẢN HUA TẠT, XÃ VÂN HỒ, HUYỆN VÂN HỒ,
TỈNH SƠN LA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Thuộc nhóm ngành: Kinh tế chính trị
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Vũ Diệu Linh
Sơn La, tháng 5 năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Vũ
Diệu Linh.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS.
Vũ Diệu Linh, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em nghiên cứu và
hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Phòng
Đào tạo Đại học, Trung tâm Thông tin thư viện cùng các thầy, cô trong khoa Lý
luận Chính Trị đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo chủ nhiệm cùng các bạn
sinh viên lớp K55 Đại học giáo dục Chính Trị A đã luôn ủng hộ, động viên, giúp
đỡ em.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và trình độ nên khoá luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô đóng góp ý
kiến để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Loan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3
5. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 3
6. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 5
7. Kết cấu đề tài.................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ......... 6
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch cộng đồng ............................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng ............................................................... 8
1.1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng ............................................ 9
1.1.4. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng ....................... 10
1.1.5. Vai trò của du lịch cộng đồng ................................................................. 10
1.1.6. Xu hướng phát triển du lịch cộng đồng hiện nay..................................... 11
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam về phát triển du lịch cộng
đồng.. ............................................................................................................... 12
1.2.1. Du lịch cộng đồng tại Bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình ........... 13
1.2.2. Du lịch cộng đồng tại Bản Cát Cát, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai ................ 14
1.2.3. Du lịch cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La .................................. 16
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
BẢN HUA TẠT, XÃ VÂN HỒ, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA........... 20
2.1. Khái quát chung về huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ........................................ 20
2.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ............................................................ 20
2.1.2. Kinh tế xã hội ......................................................................................... 22
2.1.3. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 24
2.2. Thực trạng khai thác du lịch cộng đồng tại Bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La......................................................................................... 26
2.2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ cho du lịch tại bản
Hua Tạ,t xã Vân Hồ, tỉnh Sơn La ..................................................................... 29
2.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại Bản Hua Tạt, xã Vân
Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. ...................................................................... 34
2.2.3. Thực trạng cơ chế chính sách đầu tư cho phát triển du lịch tại Bản Hua
Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. ................................................... 37
2.2.4. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tại Bản Hua Tạt, xã Vân Hồ,
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La .............................................................................. 39
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 45
CHƢƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI BẢN HUA TẠT, XÃ
VÂN HỒ, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY ................................................................................................................ 46
3.1. Những định hướng để nâng cao chất lượng du lịch cộng đồng tại Bản Hua
Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. ................................................... 46
3.1.1. Cơ sở để định hướng............................................................................... 46
3.1.2. Những định hướng chung ...................................................................... 46
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng du lịch cộng đồng tại Bản Hua
Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. ................................................... 49
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách đầu tư du lịch ........................................ 49
3.2.2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ cho du lịch............. 51
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch .......................... 51
3.2.4. Giải pháp về sản phẩm du lịch ................................................................ 54
3.2.5. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống kết hợp phát triển du lịch cộng đồng ............................................ 56
3.2.6. Bảo vệ tài nguyên du lịch và quảng bá hình ảnh .................................... 57
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
ĐỌC LÀ
1
DLCĐ
Du lịch cộng đồng
2
TNDL
Tài nguyên du lịch
3
CĐĐP
Cộng đồng địa phương
4
MTQG
Mặt trận quốc gia
5
UBND
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
STT
1
TÊN BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch đến Hua Tạt
TRANG
27
giai đoạn 2012 - 2017
2
Bảng 3.1: Phân loại khách du lịch và các mục
đích hướng tới
47,48
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đa dạng hóa các ngành nghề kinh
tế của các quốc gia, các địa phương. Trong những năm gần đây ngành du lịch
được ví như “con gà đẻ trứng vàng” – ngành công nghiệp không khói đem lại
lợi ích to lớn về nhiều mặt: một mũi nhọn trong tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo thu nhập và việc làm cho công
dân, nâng cao đời sống tinh thần của con người, là cầu nối tạo nên tình hữu nghị,
giao lưu văn hoá giữa các dân tộc trong nước và giữa các nền văn hoá khác nhau
của các nước.
Ngày nay du lịch không chỉ đơn thuần phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn
của con người như trước đây, mà nó còn mang giá trị tiềm ẩn sức lôi cuốn kì
diệu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch như: văn hoá tri thức, hoạt
động xã hội, tham quan nghỉ ngơi, giải trí, khám phá vẻ đẹp bản sắc văn hoá của
từng vùng miền trên khắp thế giới…
Một trong những loại hình du lịch đang phát triển mạnh mẽ và được ưu
chuộng hiện nay là du lịch cộng đồng. Du lịch cộng đồng – là loại hình nhằm
bảo tồn tài nguyên, môi trường tại điểm du lịch vì sự phát triển du lịch bền vững,
đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc tổ chức
các hoạt động du lịch, du lịch cộng đồng còn đặc biệt tạo sự hấp dẫn với du
khách từ những sản phẩm du lịch bản địa của khu du lịch. Với những lợi thế nổi
bật đó, phát triển du lịch cộng đồng trong giai đoạn hiện nay được xem là công
cụ hữu hiệu giải quyết những tiêu cực mà du lịch mang lại, hướng đến sự phát
triển bền vững, dài hạn.
Khu du lịch bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là một
khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, khí hậu mát mẻ, cùng với những nét văn
hoá truyền thống, độc đáo của người dân tộc H’Mông. Đây là những điều kiện
vô cùng thuận lợi để phát triển hình thức du lịch cộng đồng. Đó là một hướng đi
mới góp phần thúc đẩy và đa dạng hoá loại hình du lịch của tỉnh Sơn La, đồng
1
thời góp phần bảo về tài nguyên quốc gia, tạo đời sống kinh tế cho dân cư địa
phương, hướng đến sự phát triển du lịch bền vững.
Là một loại hình du lịch có thể phát triển mạnh trong tương lai cần nhiều
tính định hướng, qua việc tìm hiểu về khu du lịch cộng đồng bản Hua Tạt cũng
như đời sống dân cư địa phương tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng du
lịch cộng đồng tại bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan về cơ sở lý luận, tìm hiểu nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn
phát triển du lịch cộng đồng bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn
La.
- Đánh giá những tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại
khu vực bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Từ đó đưa ra
những đề xuất, giải pháp góp phần đẩy mạnh và phát triển hơn nữa khu du lịch
trở thành điểm du lịch hấp dẫn trong thời gian tới.
- Qua việc tìm hiểu nghiên cứu sẽ cung cấp nguồn tư liệu nhỏ cho những ai
quan tâm đến nội dung của khoá luận.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Phát triển hoạt động du lịch cộng đồng tại bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: du lịch cộng đồng
- Không gian: do giới hạn về thời gian và khả năng thực hiện nên đề tài
chỉ tập chung nghiên cứu tên phạm vi bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La.
- Thời gian: đề tài nghiên cứu chủ yếu về sự phát triển du lịch cộng
đồng từ năm 2010 đến năm 2017.
2
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tây Bắc là vùng có nhiều điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng. Đây
là vùng có hoạt động du lịch cộng đồng phát triển khá sớm. Bởi thế có nhiều
công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng ở khu vực này. Các công trình
nghiên cứu chủ yếu là các đề tài, các bài báo khoa học. Một số công trình tiêu
biểu như: Đánh giá tiềm năng và xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng
ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh của tác giả
Nguyễn Hữu Hoàng. Công trình này đã đánh giá được sự phát triển du lịch cộng
đồng ở huyện Mộc Châu và xây dựng mô hình điểm hai bản du lịch cộng đồng
là bản Áng và bản Dọi thuộc huyện Mộc Châu. Công trình này đã bước đầu mở
ra những nghiên cứu mới về du lịch cộng đồng ở tỉnh Sơn La.
Ngoài ra có công trình nghiên cứu về tiềm năng phát triển du lịch cộng
đồng theo hướng bền vững ở vùng Tây Bắc của TS. Đỗ Thuý Mùi giảng viên
Trường Đại học Tây Bắc. Công trình đã đánh giá được tiềm năng, thực trạng
phát triển và đề xuất giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở vùng Tây Bắc.
Ngoài các đề tài trên có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng các bài
báo khoa học của nhiều tác giả như: tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng ở
tỉnh Sơn La, các giải pháp về nguồn lao động để phát triển du lịch cộng đồng ở
vùng Tây Bắc.
5. Quan điểm nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.
Các quan điểm nghiên cứu
Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu lý luận và thực trạng nguồn lực phát triển du lịch trong mối
quan hệ biện chứng theo quy luật khách quan.
Quan điểm kế thừa
Du lịch là một ngành tổng hợp có quan hệ với nhiều ngành khác. Vì vậy
trong quá trình nghiên cứu, tác giả kế thừa các công trình nghiên cứu, các dự án
quy hoạch, kế hoạch phát triển và các công trình khoa học liên quan.
3
Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững là nội dung xuyên suốt đề tài. Nghiên cứu
phát triển du lịch đặc biệt là du lịch cộng đồng, cần đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn nhưng không làm tổn hại đến thế hệ tương lai, đảm bảo các mục tiêu,
nguyên tắc phát triển bền vững.
5.2.
Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Đây là phương pháp chủ đạo xuyên xuốt trong quá trình thực hiện đề tài.
Những thông tin, số liệu, văn kiện từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là các số
liệu thống kê được chọn lọc và rút ra những nội dung cần thiết sau đó được phân
tích nhằm đưa ra những nhận định, kết luận làm cơ sở định hướng cho việc đánh
giá tiềm năng du lịch.
5.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Việc
phân tích, phân loại và tổng hợp từ những nguồn tài liệu khác nhau, có liên quan
đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp người nghiên cứu phát hiện ra những vấn đề
còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc tổng hợp sẽ giúp
người nghiên cứu có một hệ thống tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên
cứu. Đồng thời khai thác các nguồn tài liệu qua Internet sẽ là nguồn dữ liệu quan
trọng hỗ trợ trong việc tổng hợp các vấn đề nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Trong quá trình nghiên cứu có nhiều tài liệu liên quan đến hoạt động du
lịch lại rất phong phú và luôn biến động theo thời gian. Vì thế đòi hỏi người
nghiên cứu phải thu thập đầy đủ, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu
để có những kết quả có độ tin cậy cao. Trên cơ sở đó đưa ra những kết luận chân
thực, chính xác.
5.2.4. Phương pháp
5.2.5. khảo sát thực tế
Phương pháp này được sử dụng nhằm điều tra tổng hợp về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nhằm bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu,
4
thông tin đã thu thập. Đồng thời việc trực tiếp tham quan, khảo sát tại địa
phương giúp tác giả có những đánh giá sâu sắc hơn về thực trạng hoạt động du
lịch cộng đồng và đề xuất một số giải phát sát với thực tế địa phương hơn.
5.2.6. Phương pháp dự báo
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực
tiễn và tiềm năng du lịch của địa bàn nghiên cứu, có tham khảo chiến lược phát
triển kinh tế của huyện, phương hướng nhiệm vụ phát triển nghành du lịch của
Sở Văn hoá – Thể thao – Du lịch tỉnh Sơn La.
6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành sẽ có một số đóng góp sau đây:
- Tổng quan được một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và du lịch cộng đồng
- Đánh giá được thực trạng phát triển DLCĐ bản Hua Tạt, xã Vân Hồ,
Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng DLCĐ bản
Hua Tạt, xã Vân Hồ, Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, khoá luận gồm 3 chương chính
Chương 1: Lý luận về du lịch cộng đồng và kinh nghiệm phát triển du lịch
cộng đồng ở một số địa phương.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Hua Tạt, xã
Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng du lịch
cộng đồng tại bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn
hiện nay.
5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch cộng đồng
1.1.1.1. Du lịch
Từ lâu du lịch được xem là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích
cực của con người. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá
quan trọng trong đời sống con người. Ngày nay du lịch trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Du lịch không còn
là một hoạt động riêng lẻ của một cá nhân hay của một nhóm tổ chức nào đó mà
nó trở thành nhu cầu của xã hội. Định nghĩa về du lịch có rất nhiều quan điểm
khác nhau.
Giáo sư Hunziken và giáo sư Krapf (Thuỵ Sĩ) đã đưa ra khái niệm: “Du
lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu
trú của những người ngoài địa phương, những người không có mục đích dịnh cư
và không liên quan đến bất kì hoạt động kiếm tiền nào” [9].
Tổ chức du lịch thế giới cũng định nghĩa: Du lịch bao gồm tất cả những
người du hành tạm trú trong mục đích thăm quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm và trong mục đích hành nghề mục đích khác nữa trong thời liên tục
nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ
các du hành có mục đích chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường khác hẳn định cư.
Ở Việt Nam thì du lịch là nghành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội
dung kinh tế sâu sắc có tính liên nghành, liên vùng và xã hội hoá cao. Quan
niệm này được thể chế thành luật. Luật du lịch được quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kì họp thứ 7 Quốc hội khoá 11: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến việc di chuyển của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu thăm quan, tìm hiểu, nghỉ
dưỡng trong thời gian nhất định” [13].
6
Du lịch ngày càng phát triển và đa dạng về hình thức. Trên thế giới những
năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình du lịch: du lịch cộng đồng, du lịch văn
hoá, du lịch sinh thái…
Như vậy, du lịch là hoạt động của con người liên quan đến việc di chuyển
từ chỗ ở đến một chỗ khác, trong khoảng một thời gian ngắn để nghỉ ngơi, giải
trí,tìm hiểu, thăm quan.
1.1.1.2. Du lịch cộng đồng
Thuật ngữ du lịch lịch cộng đồng (Community – based tourism) bắt nguồn
từ loại hình du lịch làng bản, xuất hiện vào những năm 1970, khi một số khách
du lịch muốn thăm quan các làng bản và tìm hiểu văn hoá kết hợp khám phá tự
nhiên . DLCĐ thường được tổ chức ở những khu vực rừng núi còn mang tính tự
nhiên hoang dã, có hệ sinh thái đa dạng,… nhưng còn hẻo lánh, thưa thớt dân
cư. Điều này dẫn đến việc khách du lịch gặp nhiều khó khăn về vấn đề giao
thông, điều kiện sinh hoạt,… Khi đó khách du lịch cần sự hỗ trợ của người dân
bản xứ: dẫn đường, cung cấp chỗ ăn, ngủ,… Khách du lịch đã đưa ra cách gọi
đầu tiên đó là “những chuyến du lịch có sự hỗ trợ của người dân bản xứ”.
Khi nghiên cứu về DLCĐ do có những quan điểm, góc nhìn khác nhau
cho nên tồn tại khá nhiều ý kiến , khái niệm về hoạt động du lịch này.
Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới WWF: “Du lịch cộng đồng là loại
hình du lịch mà ở đó CĐĐP có sự kiểm soát và tham gia chủ yếu vào sự phát
triển và quản lí các hoạt động du lịch và phần lợi nhuận thu được từ hoạt động
du lịch được giữ lại cho cộng đồng” [3].
Tổ chức mạng lưới du lịch cộng đồng vì người nghèo đã đưa ra quan
điểm: DLCĐ là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người
nghèo trong môi trường cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ nhằm vào mục
tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý
các dự án du lịch nhỏ như một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập
cho cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ còn khuyến khích tôn trọng các truyền
thống và văn hoá địa phương cũng như các di sản thiên nhiên.
7
Ở Việt Nam, hàng loạt khái niệm về DLCĐ được đề cập. Theo Trần Thị
Mai – giảng viên trường Cao đẳng Du lịch Huế thì: “DLCĐ là hoạt động tương
hỗ trợ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng
đồng dân cư địa phương, bảo vệ môi trường và mang đến cho du khách kinh
nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương có dự án” [5].
TS. Võ Quế (tác giả cuốn Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng) đưa
ra khái niệm “DLCĐ là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân
cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền
lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên” [8]
Ngoài ra còn nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về DLCĐ, tuy nhiên
đều có điểm chung: DLCĐ là loại hình, phương thức phát triển du lịch có sự
tham gia trực tiếp, chủ yếu của CĐĐP vào các giai đoạn, các khâu trong quá
trình phát triển du lịch, nhằm bảo tồn và khai thác bền vững các tài nguyên thiên
nhiên và cộng đồng được hưởng lợi nhuận từ hoạt động này.
DLCĐ có thể hiểu là hoạt động du lịch bền vững dựa vào CĐĐP mang lại
cho du khách những trải nghiệm về văn hoá cộng đồng, cộng đồng sẽ trực tiếp
tham gia vào hoạt động du lịch như: khai thác, quản lí và bảo tồn nguồn tài
nguyên và cộng đồng phải được hưởng hưởng lợi từ hoạt động du lịch để từ đó
giảm tỉ lệ đói nghèo, nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
DLCĐ có đặc điểm phân biệt với các hình thức du lịch khác như sau:
- Hoạt động du lịch mà dân cư địa phương là chủ thể của mọi hoạt động
bảo tồn, quản lý, khai thác tài nguyên môi trường du lịch, các khâu, các hoạt
động du lịch trong quá trình phát triển.
- Phát triển DLCĐ tức là công nhận quyền chủ sở hữu hợp pháp trong việc
bảo tồn, khai thác hợp pháp và bền vững các loại tài nguyên môi trường vì sự
phát triển của cộng đồng.
8
- Cộng đồng dân cư phải là những người sinh sống, làm kinh tế trong hoặc
liền kề các khu vực TNDL, đồng thời cộng đồng phải có quyền lợi và trách
nhiệm tham gia khai thác cũng như bảo tồn tài nguyên.
- DLCĐ cũng bao gồm các yếu tố trợ giúp cộng đồng phát triển du lịch của
bên tham gia du lịch, gồm cá nhân, các công ty, các tổ chức chính phủ, các cấp
quản lý nhà nước,…
- Địa điểm tổ chức và phát triển DLCĐ diễn ra tại nơi cư trú hoặc gần nơi
cư trú của CĐĐP. Đây là những khu vực có nguồn TNDL tự nhiên hoặc nhân
văn phong phú, hấp dẫn hoặc cả hai, có độ nhảy cảm về đa dạng sinh học, chính
trị, văn hoá và xã hội hiện có thể bị tác động bởi con người.
- Hoạt động du lịch phải thu hút cộng đồng địa phương và đem lại lợi ích
cho họ, tạo cơ hội việc làm và cải thiện điều kiện sống của họ.
1.1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
Một số nguyên tắc chủ yếu đối với phát triển du lịch cộng đồng bao gồm:
- Có sự đồng thuận của CĐĐP và các bên tham gia, đảm bảo những kiến
nghị của cộng đồng được chuyển đến những người có trách nhiệm xem xét và
giải quyết.
- Có sự đa dạng về vai trò tham gia của cộng đồng. Các thành viên của
cộng đồng sẽ tham gia vào việc lên kế hoạch, triển khai, kiểm soát các hoạt động
du lịch tại cộng đồng. Cần nhấn mạnh sự tham gia của CĐĐP vào quá trình tổ
chức và thực hiện các hoạt động du lịch.
- Tôn trọng các giá trị văn hoá của cộng đồng. Thực tế cho thấy bất kì hoạt
động du lịch nào cũng có tác động ít nhiều đến CĐĐP. Vì thế các giá trị văn hoá
của cộng đồng phải được bảo vệ và giữ gìn với sự đóng góp tích cực của tất cả
các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, đặc biệt là người dân địa phương.
- Phát triển DLCĐ phù hợp với khả năng của cộng đồng. Bao gồm khả
năng nhận thức về vai trò và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận
thức được tiềm năng to lớn của du lịch cho sự phát triển của cộng đồng cũng
như biết được các bất lợi từ hoạt động du lịch và khách du lịch đối với tài
9
nguyên cộng đồng. Đồng thời xem xét các khả năng tài chính và nhân lực của
cộng đồng để đáp ứng nhu cầu du lịch.
- Chia sẻ lợi ích từ DLCĐ, cộng đồng cùng được hưởng lợi như các thành
phần khác khi tham gia vào hoạt động kinh doanh cũng cấp các sản phẩm cho
khách du lịch. Lợi ích kinh tế từ phát triển du lịch sẽ được chia công bằng cho
mọi thành viên tham gia và một phần để tái đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
- Khai thác, bảo tồn các nguồn nhân lực theo hướng thận trọng, hạn chế,
tiết kiệm và bền vững. Duy trì tính đa dạng về tự nhiên và sự đa dạng về văn hoá
cũng như các giá trị văn hoá bản địa.
1.1.4. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng
DLCĐ chỉ được hình thành và phát triển trong điều kiện:
- TNDL tự nhiên phong phú. Đây là điều kiện có ý nghĩa quyết định, vì
TNDL chính là tiền đề hay cơ sở để tổ chức các hoạt động du lịch. Điều kiện tài
nguyên cũng phản ánh mức độ thu hút khách du lịch đến thăm quan. TNDL bao
gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Các điểm du
lịch càng chứa nhiều TNDL đặc sắc thì càng có sức thu hút khách du lịch, thúc
đẩy hoạt động du lịch tại địa phương. Để đáp ứng nhu cầu của du khách sản
phẩm du lịch cần phải đa dạng và phong phú. Sự đa dạng của TNDL tạo nên sự
đa dạng của sản phẩm du lịch. Các loại hình ra đời đều dựa trên cơ sở TNDL.
- Cộng đồng dân cư đóng vai trò chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động
du lịch. Họ và người quyết định sự tồn tại và phát triển của DLCĐ. Họ vừa là
chủ thể cũng cấp các dịch vụ du lịch vừa là người quản lý, họ cũng chính là
người bảo vệ nguồn TNDL.
- Cũng như việc phát triển các loại hình du lịch khác, hoạt động phát triển
du lịch cộng đồng không thể thực hiện nếu không có cơ sở hạ tầng tiếp cận điểm
đến. Đây cũng là cơ sở để thu hút khách du lịch, và mức độ tiêu thụ sản phẩn du
lịch, là điểm rất đặc trưng của du lịch khi sản phẩm du lịch được xây dựng và
tiêu thụ tại chỗ.
1.1.5. Vai trò của du lịch cộng đồng
10
DLCĐ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế. Đặc biệt là
đối với các tỉnh vùng Tây Bắc như: Sơn La, Điện Biên, Lào Cai,… DLCĐ góp
phần xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nông thôn. Thông
qua du lịch, tài nguyên thiên nhiên, văn hoá địa phương các vùng miền được
khai thác và bảo vệ, phát huy được các giá trị và được quảng bá rộng rãi. DLCĐ
mang lại hiệu quả cao trong quá trình hiện đại hoá nông thôn thông qua việc tạo
công ăn việc làm, gìn giữ và phát huy các nét đẹp truyền thống, bảo vệ giá trị
cộng đồng. DLCĐ góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, đặc biệt
là ở những vùng sâu vùng xa. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương có hoạt động DLCĐ.
Phát triển DLCĐ giúp cho người dân tham gia vào các dịch vụ du lịch,
được hưởng lợi từ từ dịch vụ này. Đây là yếu tố tích cực để đảm bảo sự công
bằng trong phát triển du lịch. Phát triển DLCĐ sẽ tạo cơ hội việc làm cho
CĐĐP, qua đó sẽ góp phần thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ lao động của khu
vực này. Đồng thời góp phần hạn chế mức độ di cư từ nông thôn ra thành thị, ổn
định xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bền vững chung.
Phát triển DLCĐ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, phục hồi, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, tạo điều
kiện đẩy mạnh giao lưu văn hoá giữa các vùng miền và các nước trên thế giới.
Phát triển DLCĐ góp phần thay đổi diện mạo khu vực du lịch thông qua
việc xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ cho du lịch.
1.1.6. Xu hướng phát triển du lịch cộng đồng hiện nay
Hiện nay du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại
nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho CĐĐP. Đối với CĐĐP phát
triển DLCĐ là xu hướng phát triển tất yếu của đời sống xã hội.
Xu hướng đi du lịch của khách du lịch nói chung theo kết quả khảo sát của
tổ chức AC Nielsen (tổ chức nghiên cứu thị trường) do Tổ chức phát triển Hà
Lan ủy thác cho thấy: 65% du khách muốn trải nghiệm văn hóa và di sản địa
phương; 54% du khách muốn trải nghiệm thiên nhiên, nghỉ ngơi và phục hồi sức
khỏe; 84% du khách muốn tham quan danh lam thắng cảnh địa phương; 97% du
11
khách sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho kỳ nghỉ thân thiện với môi trường và mang
lại nhiều lợi ích thực sự cho người nghèo; 70% du khách sẵn sàng chi trả nhiều
hơn cho việc bảo vệ môi trường địa phương; 48% du khách sẵn sàng chi trả
nhiều hơn để trải nghiệm văn hóa và di sản địa phương; 45% du khách sẵn sàng
chi trả nhiều hơn để hỗ trợ hội từ thiện địa phương. Loại hình du lịch cộng đồng
có xu hướng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở những khu vực mà ở đó có nguồn tài
nguyên du lịch phong phú.
Du lịch cộng đồng không chỉ giúp người dân bảo vệ tài nguyên môi trường
sinh thái, mà còn là dịp để bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của
địa phương. Du lịch sinh thái với ý nghĩa mang lại sự vui chơi giải trí, phục hồi
sức khoẻ thoả mãn nhu cầu hưởng thụ của du khách về cảnh quan thiên nhiên,
đồng thời giáo dục du khách ý thức được rằng bảo vệ môi trường sinh thái và coi
môi trường sinh thái mang là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển trong
tương lai, việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng là phù hợp với xu thế
thời đại, đáp ứng nhu cầu khám phá của đông đảo du khách muốn tìm hiểu văn
hoá dân tộc đặc sắc.
Loại hình du lịch này đang và sẽ chiếm vị trí ngày quan trọng trong việc
phát triển kinh tế cũng như sự phát triển của ngành du lịch. Tuy nhiên, các
chuyên gia du lịch cũng đưa ra lời khuyến cáo: Muốn du lịch cộng đồng phát
triển cần giữ nguyên gốc, nguyên sơ, chất phác chân thực của văn hoá bản
địa, đó là giá trị cốt lõi của cộng đồng, không để đánh mất nó. Phát triển du
lịch thì phải có trách nhiệm với xã hội. Để phát triển kinh tế địa phương, tôn
trọng những giá trị bản địa, giá trị cộng đồng thì loại hình du lịch có trách
nhiệm sẽ là giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng đúng hướng và bền
vững. Một nền du lịch bền vững thì người dân phải được hưởng lợi từ sự phát
triển du lịch của địa phương.
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam về phát triển du lịch
cộng đồng
Hiện nay, ở một số địa phương trên cả nước có rất nhiều mô hình DLCĐ
thành công ở các vùng miền núi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như:
12
Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình,… Những mô hình này đã
mang lại hiệu quả thiết thực, không chỉ phát huy được thế mạnh văn hoá bản địa
của các dân tộc, mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của
nhiều người dân địa phương. Một số mô hình DLCĐ ở Việt Nam như: DLCĐ
bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình; DLCĐ bản Cát Cát, huyện Sapa, tỉnh
Lào Cai; DLCĐ huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
1.2.1. Du lịch cộng đồng tại Bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình
Bản Lác là một bản miền núi thuộc huyện Mai Châu, cách thành phố Hoà
Bình 60 km, là nơi cư trú của đa số người Thái Trắng. Bản Lác có nền văn hoá
phát triển lâu đời và đến nay còn lưu trữ được nhiều giá trị văn hoá đặc sắc. Đặc
biệt là sự trật tự và tinh thần hiếu khách mang tính xã hội cao trong đời sống xã
hội của người Thái.
Toàn bản có 93 hộ gia đình thì có 24 hộ tham gia vào các dịch vụ du
lịch như: thuê nhà trọ, biểu diễn văn nghệ, tổ chức cho khách đi thăm quan
các hoạt động sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, thăm quan kiến trúc
nhà trong bản.
Kết quả từ mô hình DLCĐ: hằng năm bản có khoảng 25000 khách du lịch
đến du lịch trải nghiệm, tìm hiểu những nét văn hoá đặc sắc của dân tộc Thái.
Các hộ kinh doanh trong bản cuối năm đóng 10% thu nhập của mình từ việc
phát triển DLCĐ cho chính quyền huyện, số còn lại thì các hộ có thể tiêu dùng
hoặc nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch.
Từ thực trạng phát triển DLCĐ ở bản Lác huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình
rút ra được bài học kinh nghiệm như sau:
Ưu điểm: CĐĐP khai thác và phát triển hiệu quả nguồn TNDL, duy trì
bản sắc dân tộc của dân tộc mình, từ trang phục, ngôn ngữ, nếp sống hằng ngày,
lời ca, điệu múa cồng chiêng, múa sạp, nếp nhà sàn. Người dân địa phương chân
thành, mến khách của thiên nhiên, con người ở đây. Xây dựng kế hoạch dài hạn
nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa, di tích lịch
sử của địa phương và lập qui hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng các bản làng
13
du lịch mới như. Kêu gọi vốn đầu tư, tìm đối tác tạo ra nguồn vốn phát triển du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa,…
Một số hạn chế: Người dân phải phụ thuộc vào công ty lữ hành, thiếu sự
hướng dẫn của chính quyền địa phương, vấn đề bảo tồn, bảo vệ tài nguyên và
bản sắc dân tộc,…
Có thể nói hoạt động du lịch ở đây đã có sự tham gia cung cấp dịch vụ
phục vụ du khách nhưng mang tính tự phát của cộng đồng, cần phải xây dựng
các tiêu chí cụ thể để đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia.
Mô hình du lịch cộng đồng của hộ gia đình tại bản Lác – Mai Châu, Hoà Bình
1.2.2. Du lịch cộng đồng tại Bản Cát Cát, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai
Từ trung tâm thị trấn Sa Pa, theo con đường hướng về phía núi Fanxipan
khoảng gần 2km, du khách sẽ đến bản Cát Cát (xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai). Nằm dưới chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, giữa mây ngàn gió núi, Cát
Cát là điểm du lịch sinh thái lý tưởng cho du khách khi muốn tìm hiểu và khám
phá đời sống văn hóa của con người vùng cao Tây Bắc. Bản Cát Cát không chỉ
hấp dẫn du khách bởi phong cảnh thiên nhiên hoang sơ, trữ tình mà còn bởi
những nét văn hóa truyền thống đặc sắc, đa dạng của đồng bào dân tộc H’Mông
nơi đây. Du khách thực sự thích thú khi cùng hòa mình vào điệu múa dịu dàng
14
của những cô gái H’Mông xinh đẹp, điệu khèn, tiếng đàn môi say đắm lòng
người hay cùng giao lưu nhảy sạp với những chàng trai cô gái người H’Mông.
Bản Cát Cát có 360 người thì có tới 118 người tham gia hoạt động du lịch
(chiếm tỷ lệ 31,2% dân số). Trước kia, các hộ kinh doanh lưu trú homestay chỉ
cung cấp dịch vụ lưu trú đơn thuần, nhưng hiện nay, nhiều gia đình mở mang
công việc kinh doanh bằng việc cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung, như: bán đồ
lưu niệm, bán đồ uống (bia, nước ngọt), bán hàng ăn, bánh kẹo, thuốc bắc,... đặc
biệt dân tộc Dao Đỏ có dịch vụ tắm lá thuốc núi rừng Hoàng Liên, được du
khách ưa thích.
Để tạo chuỗi giá trị sản phẩm du lịch, SaPa tăng cường liên kết vùng, thông
qua các tuyến du lịch cộng đồng. Bên cạnh đó, khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp liên kết với người dân và chính quyền địa phương ở từng bản làng, cụm dân
cư, từng xã để đầu tư, khai thác tiềm năng, lợi thế du lịch, theo mô hình “liên kết 11”. Theo đó, mỗi địa phương làm du lịch cộng đồng sẽ đồng hành với một doanh
nghiệp cùng chịu trách nhiệm kêu gọi và thu hút du khách, cùng giữ gìn bản sắc
văn hóa, cùng quản lý hoạt động du lịch một cách chuyên nghiệp.
Thực tế ở Công ty cổ phần du lịch Cát Cát là minh chứng sống động. Tại
khu vực thung lũng Cát Cát, thuộc xã San Sả Hồ, công ty đầu tư hàng chục tỷ
đồng vào từng nhà của hàng chục hộ đồng bào H’Mông, để họ giữ nếp sinh hoạt
bản địa, lề lối canh tác nông nghiệp truyền thống, phát triển nghề thủ công, giữ
nét đẹp trao đổi sản phẩm canh tác, chăn nuôi,… tại các chợ phiên. Những ngôi
nhà, góc bếp, mảnh vườn, ruộng nương, vật dụng sinh hoạt, nghề tước lanh,
nhuộm chàm, vẽ sáp ong, thêu thổ cẩm được giữ nguyên.
Với những nét độc đáo riêng có của một bản vùng cao Tây Bắc, Cát Cát lâu
nay đã trở thành điểm du lịch ấn tượng, không thể bỏ qua của du khách trong và
ngoài nước khi đến SaPa. Nhờ phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, đời
sống của đồng bào dân tộc địa phương được cải thiện đáng kể, đem lại cho Cát
Cát một diện mạo mới nhưng không làm mất đi những nét đẹp truyền thống từ
bao đời nay.
15
Tuy nhiên DLCĐ tại Bản Cát Cát, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai cũng có một
số hạn chế như: người dân làm DLCĐ một cách ồ ạt thích thì làm chưa có sự
quy hoạch chặt chẽ, khi có khách nước ngoài thường bắt mua đồ, hay chặt chém
các dịch vụ du lịch,…
Mô hình du lịch cộng đồng bản Cát Cát huyện Sapa tỉnh Lào Cai
1.2.3. Du lịch cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Với cảnh quan thiên nhiên phong phú, môi trường trong lành, khí hậu mát
mẻ cùng những món ăn dân tộc đặc sắc, khu du lịch quốc gia Mộc Châu là điểm
đến được yêu thích ở vùng Tây Bắc. Du lịch Mộc Châu đang đẩy mạnh phát
triển DLCĐ qua đó góp phần bảo vệ môi trường cảnh quan, đa dạng loại hình
dịch vụ, thúc đẩy nền kinh tế địa phương cũng như đóng góp vào GDP quốc gia.
Du lịch Mộc Châu được đánh giá là du lịch bốn mùa, bởi đến vào bất kỳ thời
điểm nào trong năm, du khách cũng khám phá được vẻ đẹp thiên nhiên cũng như
giá trị văn hóa đặc sắc của vùng đất cao nguyên này. Phát huy những lợi thế mà
thiên nhiên đem lại, du lịch Mộc Châu đang được định hướng tập trung phát
triển vào du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan sinh thái, dã
ngoại gắn với nông nghiệp
Phát huy lợi thế từ các sườn đồi và thung lũng bằng phẳng, đồng bào đã
lập nên nhiều trang trại bò sữa, nhà vườn, cánh đồng hoa tam giác mạch, hoa
cải, vườn chè… Ngoài ra, nhiều hộ còn xây mới, sửa chữa, tận dụng những ngôi
16
nhà truyền thống để làm nhà nghỉ cộng đồng hoặc mở nhà hàng, làm các món ăn
địa phương phục vụ khách tham quan. Đến nay, Mộc Châu đã có 144 cơ sở lưu
trú, chủ yếu là khách sạn, nhà nghỉ, nhà nghỉ cộng đồng gồm 1.342 phòng, 2.739
giường. Du khách đến với Mộc Châu được trải nghiệm cùng đồng bào hái quả,
trồng rau sạch, quan sát quy trình chế biến các sản phẩm từ sữa bò, hòa mình
vào những điệu xòe Thái, những điệu dân ca cổ, ngủ nhà sàn truyền thống, nằm
đệm bông gạo, thưởng thức đặc sản núi rừng như: thịt trâu gác bếp, cá suối
nướng, bê chao, xôi ngũ sắc, rau rừng… và không thể quên hương nồng của
rượu ngô men lá.
Đặc biệt, các hộ làm du lịch cộng đồng được tạo điều kiện tham gia các
khóa tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng du lịch. Để tăng thêm thu nhập, đồng bào
còn duy trì và phát triển nghề dệt truyền thống với nhiều sản phẩm hấp dẫn như:
khăn piêu, áo thổ cẩm, túi xách, rèm cửa, khăn tay…
Du lịch cộng đồng đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế
chung của Mộc Châu. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2017, lượng khách đến đây đã
đạt khoảng 590.000 lượt, doanh thu xã hội ước đạt 531 tỷ đồng, góp phần giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 13%.
Mộc Châu được thiên nhiên ưu ái với lợi thế về hệ sinh thái phong phú,
khí hậu mát mẻ, đây là vùng đất thuận lợi để phát triển du lịch. Tuy nhiên những
năm qua, du lịch của huyện Mộc Châu còn nhiều hạn chế, chưa có tính cạnh
tranh cao. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, cơ sở hạ tầng còn nhiều
bất cập. Trong tương lai huyện Mộc Châu sẽ phát huy được thế mạnh của mình,
xứng tấm với những lợi thế vốn có.
17
Khu du lịch rừng thông bản Áng xã Đông sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
- Những mô hình du lịch cộng đồng bản Lác, bản Cát Cát, DLCĐ ở huyện
Mộc Châu có những điểm tương đồng mà bản Hua Tạt xã Vân Hồ có thể áp
dụng vào thực tế như: về tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan, khí hậu, tài nguyên
du lịch, các hình thức phục vụ du lịch, các các kiểu kiến trúc nhà ở, những nét
đẹp truyền thống văn hoá của CĐĐP, ẩm thực truyền thống. DLCĐ huyện Vân
Hồ nói chung và DLCĐ bản Hua Tạt nói riêng áp dụng những điểm tương đồng
của các điểm du lịch trên vào địa phương mình, đồng thời cải biến phù hợp với
tình hình thực tế, khắc phục những hạn chế của các điểm DLCĐ trên để đẩy
mạnh phát triển kinh tế cũng như phát triển du lịch trên địa bàn.
18