Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ ĐỆM CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI HEO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.32 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ ĐỆM CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI HEO

SVTH

: PHAN THỊ THU THẢO

Lớp

: DH08TA

Ngành

: Chăn Nuôi

Niên khóa

: 2008 - 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

PHAN THỊ THU THẢO

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ ĐỆM CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI HEO
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư chăn nuôi chuyên
ngành Công Nghệ Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGÔ HỒNG PHƯỢNG

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Phan Thị Thu Thảo.
Tên luận văn: “Xác định giá trị đệm của một số nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi heo”. Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và
các ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi
Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh ngày 16 và 17 tháng 8 năm
2012.

Giáo viên hướng dẫn

TS. Ngô Hồng Phượng


ii


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên con xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, người đã nuôi dạy con nên
người, tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần để con có được như ngày hôm
nay.
Trân trọng cảm ơn
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Bộ Môn Dinh Dưỡng.
Cùng toàn thể quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành biết ơn
TS. Ngô Hồng Phượng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em trong suốt
thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Các Thầy cô trong Bộ Môn Dinh Dưỡng và toàn thể nhân viên tại Bộ môn đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em thực hiện tốt đề tài này.
Xin cảm ơn
Tập thể các bạn lớp DH08TA và những người bạn của tôi đã chia sẻ, giúp đỡ
và ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt cảm ơn chị Nguyễn Thị Mộng Thùy
đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận.

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu: “Xác định giá trị đệm của một số nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi heo”. Được tiến hành tại Bộ môn Dinh Dưỡng trường Đại học
Nông Lâm TP.HCM, thời gian từ ngày 10/02/2012 đến ngày 15/06/2012. Đề tài
nghiên cứu được thực hiện trên 11 nguyên liệu sản xuất thức ăn với 187 mẫu được

thu thập ngẫu nhiên tại các tỉnh thành Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang và thành
phố HCM.
Giá trị đệm một số nguyên liệu thức ăn được khảo sát bằng cách sử dụng axit
HCl 0,1N chuẩn độ 0,5 g mẫu thức ăn hòa tan trong 49,5 ml nước cất về pH = 5, pH
= 4, pH = 3. Kết quả thu được như sau:
Nhóm nguyên liệu cung khoáng có giá trị đệm cao nhất, kế đến là nhóm
nguyên liệu cung protein. Trong đó nhóm nguyên liệu cung protein động vật như
bột xương thịt, bột cá có giá trị đệm cao hơn nhóm nguyên liệu cung protein thực
vật như khô dầu đậu nành, bã cải và khô dầu dừa. Nhóm nguyên liệu cung năng
lượng như tấm, bắp, cám gạo, cám mỳ có giá trị đệm thấp nhất.
Dựa vào giá trị đệm của từng nguyên liệu có thể lựa chọn được những
nguyên liệu thích hợp để tổ hợp khẩu phần thức ăn sao cho phù hợp với đặc điểm
tiêu hóa của vật nuôi.

iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA .......................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .....................................................ii
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU............................................................................... 2

1.2.1 Mục đích ......................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu........................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
2.1 GIÁ TRỊ ĐỆM ................................................................................................... 3
2.1.1 Định nghĩa giá trị đệm .................................................................................... 3
2.1.2 Ý nghĩa của giá trị đệm ................................................................................... 3
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị đệm ............................................................. 5
2.1.4 Các ảnh hưởng của giá trị đệm đến tiêu hóa .................................................... 6
2.1.5 Một số nghiên cứu về giá trị đệm .................................................................... 6
2.2 MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU THÔNG THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG SẢN
XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI ............................................................................. 9
2.2.1 Nguyên liệu cung năng lượng ......................................................................... 9
2.2.1.1 Bắp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.2.1.2 Cám gạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 0
2.2.1.3 Tấm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 1

v


2.2.2 Nguyên liê ̣u cung protein .............................................................................. 12
2.2.2.1 Bô ̣t cá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 2
2.2.2.2 Bô ̣t xương thiṭ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 3
2.2.2.3 Khô dầ u đâ ̣u nà nh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 3
2.2.2.4 Bã cải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 3
2.2.2.5 Khô dầu dừa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 3
2.3.3 Nguyên liệu cung khoáng .............................................................................. 14
2.3.3.1 Bột đá vôi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 4
2.3.3.2 Bột vỏ trứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 4
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................................................... 15
3.1 Thời gian và địa điểm ...................................................................................... 15

3.2 Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ............................................................................... 15
3.3 Thu thập, xử lý và bảo quản mẫu ..................................................................... 15
3.4 Nội dung thí nghiệm ........................................................................................ 15
3.4.1 Nội dung ....................................................................................................... 16
3.4.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 17
3.4.3 Chỉ tiêu theo dõi............................................................................................ 17
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 19
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 21
4.1 Giá trị đệm của nhóm nguyên liệu cung năng lượng ........................................ 21
4.2 Giá trị đệm của nhóm nguyên liệu cung protein ............................................... 27
4.3 Giá trị đệm của ngyên liệu cung khoáng .......................................................... 33
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 36
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 36
5.2 Đề nghị ............................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 37
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 42

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABC

: Giá trị đệm (Axit Binding Capacity)

ABC – 5

: Giá trị đệm ở pH = 5

ABC – 4


: Giá trị đệm ở pH = 4

ABC – 3

: Giá trị đệm ở pH = 3

BUF

: Năng lực đệm (Buffering capacity)

BUF – 5

: Năng lực đệm ở mức 5

BUF – 4

: Năng lực đệm ở mức 4

BUF – 3

: Năng lực đệm ở mức 3

DE

: Năng lượng tiêu hóa (Digestible Energy)

KDĐN

: Khô dầu đậu nành


ME

: Năng lượng trao đổi (Metabolizable Energy)

NSP

: Đường không phải tinh bột (Non-Starch Polysaccharide)

pH

: Độ pH (Potential of hydrogen)

SD

: Độ lệch tiêu chuẩn (Standard deviation)

VCK

: Vật chất khô
: Trung bình

WHO

: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Giá trị đệm của một số nguyên liệu thức ăn .............................................. 4
Bảng 2.2 Chỉ tiêu thành phần dinh dưỡng của 2 loại cám gạo ............................... 11
Bảng 3.1 Mẫu nguyên liệu dùng trong thí nghiệm .................................................. 16
Bảng 4.1 Giá trị ABC của nhóm nguyên liệu cung năng lượng .............................. 21
Bảng 4.2 Giá trị BUF của nhóm nguyên liệu cung năng lượng .............................. 22
Bảng 4.3 So sánh kết quả ABC – 5, ABC – 4, ABC – 3 của tấm với các kết quả
nghiên cứu khác ..................................................................................................... 23
Bảng 4.4 So sánh kết quả ABC – 5, ABC – 4, ABC – 3 của bắp với các kết quả
nghiên cứu khác ..................................................................................................... 24
Bảng 4.6 So sánh kết quả ABC – 5, ABC – 4, ABC – 3 của cám gạo so với các tác
giả trước ................................................................................................................ 25
Bảng 4.7 Giá trị ABC của nhóm nguyên liệu cung protein ..................................... 27
Bảng 4.8 Giá trị BUF của nhóm nguyên liệu cung protein ..................................... 28
Bảng 4.9 So sánh kết quả ABC- 5, ABC – 4, ABC – 3 của bột cá với các kết quả
khác ....................................................................................................................... 30
Bảng 4.10 So sánh kết quả ABC- 5, ABC – 4, ABC – 3 của bột xương thịt với các
kết quả khác ........................................................................................................... 31
Bảng 4.11 So sánh kết quả ABC – 5 , ABC – 4, ABC – 3 của khô dầu đậu nành với
các kết quả khác..................................................................................................... 32
Bảng 4.12 Giá trị ABC của nguyên liệu cung khoáng ............................................ 33
Bảng 4.13 Giá trị BUF của nhóm nguyên liệu cung khoáng ................................... 34
Bảng 4.14 So sánh kết quả ABC- 5, ABC – 4, ABC – 3 của bột đá........................ 35

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Cân điện tử KERN AGB với 4 chữ số ..................................................... 18
Hình 3.2 Máy đo pH HANNA – HI2210 và hệ thống chuẩn độ ............................. 18


ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát
triển đáng kể, đặc biệt là chăn nuôi heo, với tổng số đầu heo trong cả nước là 27,3
triệu con (số liệu thống kê vào 01/04/2010), trong đó vùng Đông Nam Bộ có tổng
số heo là 2,5 triệu con chiếm 9,3 %. Theo ước tính đến hết năm 2011, tổng đàn heo
đạt 27,8 triệu con; tăng 1,6 % so với cùng kỳ năm 2010.
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì những yêu cầu về chất lượng
nguyên liệu thức ăn ngày một cao hơn vì chất lượng thức ăn là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà chăn nuôi. Tuy nhiên một số loại nguyên liệu thì thành phần dưỡng
chất luôn biến động, gây khó khăn khi tổ hợp khẩu phần. Vì thế ngoài việc quan
tâm đến cân đối protein, năng lượng, khoáng, vitamin, axit amin thì hiện nay các
nhà chăn nuôi còn đặc biệt quan tâm đến giá trị đệm trên nguyên liệu thức ăn.
Một số các nguyên liệu có tính kiềm tiềm ẩn cao nên thú phải tiết nhiều axit
HCl để trung hòa, điều này dẫn đến rối loạn tiêu hóa protein trên thú, cũng đồng
thời tạo điều kiện lý tưởng cho vi sinh vật có hại phát triển trong đường tiêu hóa,
gây tình trạng tiêu chảy trên heo con. Các vi khuẩn thường gây tiêu chảy trên heo
như: E.Coli, Salmonella, Shigella, Proteus, Clostridium, Campylobacter…
Còn đối với thức ăn có giá trị đệm thấp, thì chỉ cần một lượng nhỏ axit cũng
có thể hạ pH xuống thấp, tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi phát triển như Bacillus
subtilis, Lactobacillus axitophilus, Bifidobacterium bifidum. Chính vì thế việc tìm
hiểu và xác định giá trị đệm của nguyên liệu thức ăn có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong tổ hợp khẩu phần.

1



Xuất phát từ vấn đề trên, việc phân tích giá trị đệm trong nguyên liệu thức ăn
là việc rất cần thiết để người chăn nuôi có thể lựa chọn nguyên liệu thích hợp trong
việc tổ hợp khẩu phần.
Sau khi được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM, dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Hồng Phượng giúp chúng tôi thực
hiện đề tài: “Xác định giá trị đệm của một số nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi heo”.

1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Xác định giá trị đệm của nguyên liệu thức ăn nhằm chọn ra những nguyên
liệu phù hợp nhất cho việc tổ hợp khẩu phần thức ăn chăn nuôi.
1.2.2 Yêu cầu
- Thu thập, xử lý và bảo quản mẫu nguyên liệu.
- Xác định giá trị đệm của một số nguyên liệu thức ăn.
- So sánh giá trị đệm của từng nhóm nguyên liệu thức ăn khác nhau.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 GIÁ TRỊ ĐỆM
2.1.1 Định nghĩa giá trị đệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về giá trị đệm. Theo Bolduan (1988) định
nghĩa: B – value (Buffering value – giá trị đệm) là số ml HCl 0,1 N cần thiết để đưa
10 % nguyên liệu (10 g nguyên liệu trong 90 ml nước cất) về mức pH = 3.
Lawlor (2005) định nghĩa:
ABC (Axit Binding Capacity – khả năng gắn kết ion H+ hay giá trị đệm) là

số ml HCl 0,1 N (tính theo meq – miliequivalent) để đưa pH của 1 kg nguyên liệu
về mức pH = 4, pH =3.
BUF (Buffering capacity – năng lực đệm) của nguyên liệu là số ml axit HCl
0,1 N (tính theo meq) để làm thay đổi 1 đơn vị pH của nguyên liệu.
Giá trị đệm (B – value) còn được xác định bằng tổng lượng axit HCl 1N cần
thiết để phản ứng với 10 % thức ăn hoặc nguyên liệu thức ăn trong 100ml dung dịch
để đưa pH của nguyên liệu về giá trị 3 – 5 (Biomin, 2010). Tuy nhiên, định nghĩa
của Lawlor (2005) thường được sử dụng trong nhiều nghiên cứu xác định giá trị
đệm của thức ăn chăn nuôi.
2.1.2 Ý nghĩa của giá trị đệm
Giá trị đệm của thức ăn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thú non,
bởi nó ảnh hưởng đến sự tiêu hóa dưỡng chất. Trong giai đoạn này lượng HCl của
dạ dày tiết ra còn ít không đủ sức hạ pH dịch vị nếu khẩu phần thức ăn có giá trị
đệm lớn. Vì thế việc sử dụng một số loại thức ăn có tính kiềm tiềm ẩn cao sẽ rất có
hại cho thú non bởi những lý do sau đây:

3


x

pH dạ dày cao sẽ trở ngại cho việc biến đổi pepsinogen thành pepsin hoạt

động để tiêu hóa protein, dẫn đến rối loạn tiêu hóa protein ở thú non.
x

pH cao sẽ gây trở ngại cho việc hòa tan để hấp thu các chất khoáng, nhất là

khoáng vi lượng có trọng lượng phân tử lớn.
x


pH cao là điều kiện lý tưởng cho vi sinh vật có hại trong đường tiêu hóa phát

triển, điển hình là các vi khuẩn E.coli, Salmonella, Klebsiella…
Ngược lại, một loại thức ăn có giá trị ABC thấp rất có lợi vì sẽ khắc phục
được 3 thiếu sót kể trên. Ngoài ra, theo Biagi và ctv, (2003) cho rằng pH thấp còn
thúc đẩy hệ vi sinh vật có lợi phát triển (Bifidobacterium, lactobacilli) và làm giảm
mật độ Clostridia và E.coli trong không tràng và kết tràng. Do đó, đối với việc cân
đối tính toán khẩu phần thức ăn thì ngoài cân đối protein, năng lượng, axit amin,
vitamin và khoáng ra thì trong dinh dưỡng hiện đại người ta còn quan tâm đến giá
trị đệm của nguyên liệu thức ăn.
Bảng 2.1 Giá trị đệm của một số nguyên liệu thức ăn
Nguyên liệu N1

ABC-43

ABC-34

BUF-45

BUF-36

Sữa heo mẹ

2

481 ± 1.0

650 ± 70.7


118 ± 0.8

128 ± 14.8

Bột sữa

9

434 ± 99.9

714 ± 149.3

168 ± 36.5

199 ± 39.9

4

579 ± 54.6

892 ± 97.8

214 ± 38.1

240 ± 40.6

3

756 ± 59.6


1105 ± 108.7

242 ± 29.4

268 ± 35.4

10

480 ± 43.5

823 ± 62.2

166 ±13.9

212 ±16.8

1

595

920

214

243

Bột cá

10


738 ± 219.3

1457 ± 334.5

285 ± 96.8

404 ±105.9

Lysine

11

123 ± 23.3

695 ± 124.3

50 ± 6.0

200 ± 22.5

Tryptophan

8

179 ± 17.1

1024 ± 90.8

60 ± 4.6


258 ± 25.4

Methionine

9

192 ± 75.9

1219 ± 267.0

77 ± 23.0

349 ± 52.5

Chất thay
thế sữa
Bột sữa béo
Đậu nành
nguyên béo
Bột xương
thịt

4


Threonine
Dicalcium

11


218 ± 57.6

1386 ± 354.2

86 ± 17.2

391± 83.4
1234±431.2

5

3098 ± 1028.5 5666±1852.4

857 ± 293.7

Axit Formic

3

-13550±765.0 -3473 ±110.3

-7824±572.9 -4745±344.7

Axit Lactic

3

-5079 ± 53.9

-1498 ± 23.7


-3129 ± 63.0 -2405±111.3

Axit Acetic

3

-2283 ±104.1

-141 ± 24.9

-2011±133.1

-1031 ±33.6

3

-1358 ±276.5

-5 ± 8.2

-1348±259.6

-238±412.4

phosphate

Axit
Propionic


(Nguồn: Ir Vet J, 2005.)
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị đệm
Giá trị đệm phụ thuộc vào thành phần của mỗi nguyên liệu thức ăn. Theo
Bolduan (1988), giá trị đệm phụ thuộc vào hàm lượng protein, canxi, phospho, vì
thế nếu khẩu phần có hàm lượng protein và khoáng cao thì sẽ làm cho giá trị đệm
cao. Hàm lượng khoáng chiếm 5 % trong khẩu phần sẽ khiến axit dạ dày tăng lên.
Bên cạnh đó, theo Levic và ctv (2005) cũng cho rằng giá trị đệm bị ảnh hưởng bởi
thành phần của khẩu phần thức ăn. Trong thực tế, trên heo con và heo đang có triệu
chứng stress, pH dạ dày tăng làm rối loạn quá trình lên men.
Muối axit và các khoáng chất là những loại có giá trị đệm và năng lực đệm
cao nhất. Oxit kẽm, bột đá vôi và bicarbonate natri có giá trị đệm cao nhất. Trong số
các nguồn cung phospho, defluorinated phosphate có giá trị đệm cao nhất, DCP, và
MCP có giá trị trung gian. Trong các nguyên liệu có nguồn gốc hữu cơ thì ngũ cốc
có giá trị thấp nhất. Các loại axit có giá trị ABC và giá trị BUF âm. Levic và ctv
(2005), nhận thấy hai khẩu phần có cùng một giá trị dinh dưỡng, nhưng giá trị đệm
của hai khẩu phần khác nhau là do thành phần hóa học của các nguyên liệu khác
nhau.
Bolduan (1988) thấy rằng việc tăng bổ sung khoáng vào khẩu phần thức ăn
từ 0 – 4 % thì sẽ tăng gấp 3 lần giá trị ABC – 4. Vì lí do này mà Bolduan và ctv đề
xuất hạn chế hàm lượng khoáng vào trong khẩu phần của heo cai sữa và một thời
gian ngắn sau cai sữa. Giả thuyết này trong thực tế sẽ mang lại lợi ích về sức khỏe

5


cho heo con. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có thể chậm phát triển lại ở một mức độ
nào đó vì hàm lượng khoáng cần cho sự phát triển của xương sẽ giảm lại, đặc biệt là
nếu thời gian giới hạn cho ăn kéo dài.
2.1.4 Các ảnh hưởng của giá trị đệm đến tiêu hóa
Giá trị đệm có ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu hóa đặc biệt trên thú non.

Trên heo con, nếu giá trị đệm quá cao thì dễ gây ra tiêu chảy ở giai đoạn sau cai sữa
và đây là một vấn đề rất đáng quan tâm. Nguyên nhân là do heo con ở giai đoạn này
có sự phân tiết HCl trong dạ dày ít nhưng phải tiêu hóa một lượng lớn thức ăn nên
pH dạ dày ở mức độ cao. Theo Yen, 2001 (trích dẫn bởi Phùng Nguyên Bảo Ngọc,
2011), việc pH dạ dày tăng cao sau cai sữa làm cho việc tiêu hóa thức ăn bị giảm,
gây tiêu chảy cho heo con, các mầm bệnh có thể tồn lưu và gây bệnh cho heo.
Một trong những nguyên nhân làm pH dạ dày tăng cao đó là do giá trị đệm
trong thức ăn. Khi giá trị đệm quá cao thì đòi hỏi dạ dày phải tiết một lượng lớn
HCl để trung hòa pH nhưng nếu không cung đủ lượng HCl cần thiết thì việc tiêu
hóa hấp thu dưỡng chất sẽ giảm, tạo điều kiện cho sinh vật bất lợi trong đường tiêu
hóa phát triển, dẫn đến rối loạn tiêu hóa, gây nên tiêu chảy.
2.1.5 Một số nghiên cứu về giá trị đệm
Năm 1987, Jasaitis và ctv nghiên cứu giá trị đệm trên nguyên liệu thức ăn gia
súc ở pH = 4 với HCl 0,1 N. Kết quả của nghiên cứu cho thấy ở pH = 4, giá trị đệm
của các thức ăn cung khoáng là 8012 meq/kg, thức ăn cung năng lượng là 156
meq/kg, thức ăn có hàm lượng protein thô lớn hơn 35 % là 704 meq/kg và thức ăn
có hàm lượng protein từ 15 – 35 % là 448 meq/kg, thức ăn ủ chua là 88 meq/kg,
thức ăn thô xanh là 366 meq/kg. Tác giả kết luận nguyên liệu thức ăn có nguồn gốc
vô cơ thì nhóm nguyên liệu cung khoáng có giá trị đệm cao nhất. Trong các nguyên
liệu thức ăn có nguồn gốc hữu cơ thì nguyên liệu cung protein có giá trị đệm cao
nhất, nguyên liệu cung năng lượng và thức ăn ủ chua có giá trị đệm thấp.
Năm 2000, Morz và ctv nghiên cứu ảnh hưởng của calcium benzoate có kết
hợp hoặc không kết hợp với axit hữu cơ (300 meq axit/kg thức ăn) trên năng lực
đệm của thức ăn, khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng của heo. Kết quả,

6


calcium benzoate giảm giá trị đệm của thức ăn (giá trị đệm thức ăn ở pH = 3) là 54
meq/kg thức ăn và làm pH giảm 0,4 đơn vị, khả năng tiêu hóa hồi tràng các axit

amin tăng 2,4 %. Axit hữu cơ giúp tăng khả năng tiêu hóa hồi tràng và hầu hết các
axit amin (trừ arginine, methionine và cistine).
Levic và ctv (2005) xác định giá trị đệm nguyên liệu thức ăn gia súc ở pH =
5 với HCl 1N. Kết quả cho thấy protein có giá trị đệm cao (15 – 24ml), ngũ cốc có
giá trị đệm thấp (2 – 5 ml). Giá trị đệm thức ăn cho heo sinh trưởng 8,95 ml. Như
thế, giá trị đệm của thức ăn phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu thức ăn.
Lawlor và ctv (2005) đã xác định giá trị đệm nguyên liệu thức ăn sử dụng
trong thức ăn chăn nuôi heo ở pH = 3 và pH = 4 với HCl 0,1N. Tác giả đã kết luận
ngũ cốc có giá trị đệm thấp, các nguyên liệu cung khoáng có giá trị đệm cao nhất,
tiếp theo là các nguyên liệu cung protein, và hầu hết các axit hữu cơ hay muối axit
có giá trị âm.
Theo Makkink (2001), Lawlor (2005) và Levic (2005) cho biết giá trị đệm
của nguyên liệu thức ăn hỗn hợp có thể được tính toán dựa vào giá trị đệm của từng
loại thực liệu của thành phần. Kết quả tính toán cho thấy giá trị ABC, BUF ở giai
đoạn heo tập ăn khá cao so với các giai đoạn khác. Nguyên nhân là do trong khẩu
phần thức ăn ở giai đoạn heo tập ăn có sử dụng các nguyên liệu cung protein,
khoáng chiếm tỷ lệ khá cao như bột cá (6 %), khô dầu đậu nành (19 %), bột xương
thịt (1,2 %), và bột đá (1,9 %) dẫn đến giá trị ABC, BUF khá cao ở giai đoạn này.
Theo Dương Duy Đồng và Nguyễn Quang Thiệu (2011), đánh giá giá trị
ABC, BUF của một số thức ăn hỗn hợp có bổ sung axit hữu cơ. Thí nghiệm sử dụng
một loại sản phẩm có hoạt chất chính là di – sodium formate, bổ sung vào thức ăn
theo liều tăng dần từ 0,1 % lên đến 1 % để xem có thể dùng sản phẩm axit hữu cơ
giảm được các giá trị ABC, BUF đến mức độ nào. Tác giả đưa ra kết luận là các giá
trị ABC, BUF khi tính toán dựa trên số liệu về ABC, BUF của từng nguyên liệu
trong công thức, hoặc khi đo trực tiếp trên cả công thức hỗn hợp đã có sự khác biệt
rất có ý nghĩa với P < 0,001.

7



Cũng theo Dương Duy Đồng, Nguyễn Quang Thiệu (2011), nghiên cứu về
giá trị ABC, BUF trên một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã đưa ra kết luận như
sau: Nhóm nguyên liệu cung khoáng có giá trị ABC, BUF rất cao, chủ yếu là bột sò
và bột đá, kế tiếp là DCP và MCP. Nhóm thực liệu cung protein có giá trị ABC,
BUF cao như bột cá, bột thịt xương, KDĐN. Nhóm thực liệu cung năng lượng có
giá trị ABC, BUF thấp nhất. Các sản phẩm chứa axit hữu cơ có giá trị ABC, BUF
âm nên chúng thường được bổ sung vào trong thức ăn hỗn hợp để làm giảm giá trị
ABC, BUF của khẩu phần.
Một số thử nghiệm trên heo cai sữa cho thấy khi bổ sung axit formic 20 g/kg
thức ăn làm tăng lượng thức ăn ăn vào (tăng 21,5 g/ngày) cải thiện tăng trọng (18,1
g/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn (0,06) (Lawlor và ctv, 2005).
Lawlor và ctv (2006) cũng đã tiến hành một số thí nghiệm khác khi sử dụng 0,2 %
axit fumaric hoặc 0,15 % calcium formate cũng làm giảm giá trị đệm của khẩu phần
và cải thiện tăng trọng của heo con.
Theo Hoàng Thị Nhuận (2011), nghiên cứu giá trị đệm trên 22 nguyên liệu,
kết quả thu được như sau: Trong 4 nhóm nguyên liệu thức ăn, nhóm nguyên liệu
cung khoáng có giá trị đệm cao nhất và MCP có giá trị đệm thấp nhất trong nhóm.
Nguyên liệu cung protein có giá trị đệm cao thứ 2, trong đó protein có nguồn gốc
động vật có giá trị đệm cao hơn protein có nguồn gốc thực vật. Nguyên liệu cung
năng lượng và nhóm cung axit amin có giá trị đệm thấp. Các chất hấp phụ độc tố có
nguồn gốc vô cơ có giá trị đệm cao hơn so với chất hấp phụ độc tố có nguồn gốc
hữu cơ. Đa số chế phẩm axit hữu cơ có giá trị đệm âm.
Cao Thị Thu Thùy (2011), cũng nghiên cứu về giá trị đệm trên trên 4 nhóm
nguyên liệu thức ăn, kết quả được ghi nhận như sau: Nhóm nguyên liệu cung
khoáng có giá trị đệm cao nhất. Nguyên liệu cung protein có giá trị đệm cao thứ 2,
trong đó protein có nguồn gốc động vật có giá trị đệm cao hơn protein có nguồn gốc
thực vật. Nhóm nguyên liệu cung năng lượng có giá trị đệm thấp nhất.
Cũng trong năm 2006, Kil và ctv nghiên cứu ảnh hưởng của axit hữu cơ (axit
fumaric, axit formic, axit lactic) và axit vô cơ (axit hydrochloric) trên heo con cai


8


sữa ở 21 – 25 ngày tuổi. Kết quả thí nghiệm cho thấy trong 3 tuần đầu tăng trọng
bình quân trên ngày và lượng thức ăn tiêu thụ bình quân ngày không khác biệt giữa
các nghiệm thức. Tuy nhiên, với khẩu phần chứa axit lactic thì tăng trọng bình quân
trên ngày tăng 15 %, axit hydrochloric tăng 13 % và lượng thức ăn tiêu thụ bình
quân trên ngày tăng 12 % so với lô đối chứng, và axit hữu cơ bổ sung vào thức ăn
heo con cho kết quả tốt hơn axit vô cơ.
Đặng Minh Phước (2005), đã sử dụng một số chế phẩm axit hữu cơ có trên
thị trường Việt Nam bổ sung trong khẩu phần heo con cai sữa đã cải thiện được
tăng trọng, giảm ngày con tiêu chảy, giảm số lượng E.coli trong phân heo, mang lại
hiệu quả kinh tế cho nhà chăn nuôi.
Cũng theo Đặng Minh Phước và ctv (2010), sử dụng chế phẩm axit hữu cơ
(axit lactic, axit formic, axit malic, axit tartaric và axit phosphoric) với liều lượng 2
kg/tấn thức ăn. Tác giả nhận thấy chế phẩm axit hữu cơ cải thiện 20,1 % tăng trọng
trên heo, giảm tỉ lệ tiêu chảy 24,23 % và hiệu quả kinh tế tăng 6,75 % so với không
sử dụng axit.
Các công trình nghiên cứu cho thấy khẩu phần có giá trị đệm thấp thì tốt cho
sự tiêu hóa của heo con cai sữa. Việc sử dụng axit hữu cơ làm giảm giá trị đệm của
khẩu phần và cải thiện tăng trọng, giảm tỉ lệ tiêu chảy trên heo con cai sữa. Trong
khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ xác định giá trị đệm của một số nguyên liệu
thức ăn dùng trong tổ hợp khẩu phần thức ăn chăn nuôi.
2.2 MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU THÔNG THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG SẢN
XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI
2.2.1 Nguyên liệu cung năng lượng
Gồm những nguyên liệu được khảo sát như: bắp, cám gạo, tấm, cám mỳ.
2.2.1.1 Bắp
Tên latinh gọi là Zea mays thường gọi là bắp, ngô, có xuất xứ từ Châu Mỹ.
Bắp là loại hạt quan trọng nhất dùng trong thức ăn chăn nuôi do các nguyên nhân

liên quan đến đặc điểm thực vật và giá trị dinh dưỡng. Bắp thích nghi rộng về mặt
khí hậu và môi trường nên được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta bắp

9


được trồng nhiều nhất ở các tỉnh phía Nam như: Đồng Nai (36.000 ha), Gialai
Kontum (14.500 ha), Lâm Đồng (12.500 ha)...
Trong khẩu phần cho heo, gà, bắp được sử dụng với thành phần khá cao, có
thể lên đến 70 % vì bắp là nguồn cung năng lượng chủ lực trong chăn nuôi công
nghiệp, do chứa lượng đường dễ tiêu và một số axit béo không no (khoảng 4 %)
(Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).
Vì là nguyên liệu cung năng lượng nên hàm lượng protein và khoáng của bắp
thấp, hàm lượng protein trong bắp chiếm (8 – 9,5 %), hàm lượng Ca (0,1 – 0,25 %),
hàm lượng P (0,05 – 0,1 %) (Dương Thanh Liêm và ctv 2002; Viện Chăn nuôi quốc
gia, 1995). Do vậy, bắp là nguyên liệu có tính kiềm yếu nên khi trung hòa với axit
thì chỉ tiêu tốn một lượng nhỏ. Theo Bolduan (1988), bắp là nguyên liệu cho giá trị
đệm thấp (130 – 180 meq/kg).
2.2.1.2 Cám gạo
Cám gạo là phụ phẩm chính thu được từ việc xay xát lúa thành gạo và
thường chiếm khoảng 10 % trọng lượng lúa. Cám gạo được hình thành từ lớp vỏ nội
nhũ, mầm phôi của hạt, cũng như một phần từ tấm. Cám gạo có màu sáng và mùi
thơm đặc trưng. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cám gạo biến động
rất lớn, phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật xay xát gạo.
Hàm lượng chất béo, khoảng 13 - 14 % và xơ trong khoảng 7 – 8 %. Tuy
nhiên, theo kết quả phân tích đã công bố cho thấy các chỉ tiêu này biến động rất lớn.
Cụ thể, hàm lượng béo thô khoảng 110 – 180 g/kg vật chất khô (VCK) và lượng xơ
biến động trong khoảng 90 – 120 g/kg VCK. Theo báo cáo của Gene và ctv (2002)
và Creswell (1987), qua phân tích nhiều mẫu cám gạo được thu thập từ các nước
Đông Nam Á cho thấy thành phần dinh dưỡng của chúng rất biến động. Hàm lượng

chất béo có trong các mẫu cám gạo nói trên biến động từ 12 – 19 % từ đó ảnh
hưởng tới mức năng lượng của cám gạo.
Cám gạo có hàm lượng béo cao nhưng mức năng lượng trao đổi (ME) thấp
khoảng 2.850 Kcal/kg (NRC 1994, 1999) là do hàm lượng xơ thô cao. Khẩu phần
thức ăn hỗn hợp chứa đa phần là ngũ cốc và các phụ phẩm của chúng thường chứa

10


rất nhiều NSP (đường không phải tinh bột - Non Starch Polysaccharide). Cám gạo
có các thành phần xơ chủ yếu như arabinoxylan, cellulose và lignin. Trong quá trình
tiêu hóa của heo, giá trị dinh dưỡng của cám gạo phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng
chất xơ và thành phần của chúng (ThS. Đỗ Hữu Phương - Đặc san khoa học kỹ
thuật thức ăn chăn nuôi- số 4/2004).
Bảng 2.2 Chỉ tiêu thành phần dinh dưỡng của 2 loại cám gạo
Chỉ tiêu
Protein (%)
DE (Kcal/kg)
Xơ thô (%)
Xơ tổng số (%)
NSP tổng số (%)
Cellulose (%)
Lignin (%)
Arabinox Xơ thô (%) ylan (%)

Cám gạo nguyên dầu
13
3100
8
19

15
5
4
9

Cám gạo trích ly
15
2250
11
27
21
7
6
11

(Nguồn: Gene và ctv, 2002)
Cám gạo có lượng phospho khá cao nhưng trên 50% phospho này là ở dạng
phytate. Động vật có dạ dày đơn khó tiêu hóa chất này do không sản xuất đủ lượng
enzyme phytase nội sinh cần thiết. Do đó, cám gạo thường được sử dụng không quá
30 % trong khẩu phần. Hạn chế này có thể khắc phục bằng việc bổ sung enzyme
phytase vào trong thức ăn (Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).
2.2.1.3 Tấm
Tấm được tách ra từ quá trình xay xát và đánh bóng gạo. Tấm có giá trị dinh
dưỡng gần tương đương với bắp. Tấm có protein thô thấp hơn cám gạo, protein thô,
béo thô, xơ thô thấp hơn so với gạo.
Tấm có thể dùng trong thức ăn heo nhỏ vì dễ tiêu hóa nhưng tỷ lệ có thể
giảm dần ở giai đoạn heo lớn vì giá thành tương đối cao.
2.2.1.4 Cám mỳ
Cám mỳ là phụ phẩm của công nghệ chế biến bột lúa mỳ khi xay xát. Cám
mỳ có hai loại: cám mỳ thô màu nâu nhạt, toàn là vỏ cám, đạm thô 16 %. Cám mỳ

mịn màu trắng ngà, ngoài vỏ cám còn lẫn tinh bột, đạm thô 14 %.

11


Cám mỳ có thành phần dinh dưỡng bình quân 89 % VCK, 16,5 % protein
thô, 9,75 % xơ thô, 42 % NDF (Neutral Detergent Fiber - chất xơ xác định trung
tính), 16 % ADF (Axit Detergent Fiber – chất xơ xác định trong môi trường axit) và
năng lượng tương đương 91 % bắp hạt. Những năm gần đây nguồn nhập cám mỳ
vào nước ta chủ yếu là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, SriLanka chủ yếu là dạng
viên. Dinh dưỡng lúc còn mới biến động quanh 87 % VCK, 15 % protein thô, 4 %
béo thô, 10 % xơ thô, 0,6 % lysin, 0,27 % methionin, 5,3 % tro, 0,15 % canxi và 1,8
% phospho tổng số, năng lượng khoảng 2400 Kcal ME/kg ở heo, 2200 Kcal ME/kg
ở gia cầm.
Cám mỳ sử dụng trong chăn nuôi heo chỉ có khả năng thay thế được 36 %
khối lượng thức ăn hạt đối với khẩu phần nái mang thai, 27 % ở nái nuôi con. Heo
con và heo choai có thể sử dụng tốt đến 30 % cám mỳ trong khẩu phần (theo Võ Ái
Quấc và Nguyễn Nhựt Xuân Dung - ĐH Cần Thơ).

2.2.2 Nguyên liêụ cung protein
Bao gồ m bô ̣t cá , bô ̣t xương thit,̣ khô dầ u đậu nành, khô dầ u dừa, bã cải.
2.2.2.1 Bô ̣t cá
Bô ̣t cá là nguồ n cung đa ̣m đô ̣ng vâ ̣t chủ yế u trong khẩ u phầ n thức ăn chăn
nuôi. Thông thường bô ̣t cá đươ ̣c chế biế n từ cá c loa ̣i cá thứ phẩ m hoă ̣c phu ̣ phẩ m
của các nhà máy chế biến thủy sản cho người . Tùy theo hàm lượng đạm mà bột cá
đươ ̣c go ̣i tên theo hà m lươ ̣ng đa ̣m đó như bô ̣t cá 55 % đa ̣m, bô ̣t cá 60 % đa ̣m.
Cùng với hàm lượng và chất lượng protein cao , bô ̣t cá cò n là nguồ n cung cấ p
rấ t tố t cá c chấ t khoá ng (Ca, P và khoá ng vi lươ ̣ng) và vitamin. Do đó giá trị đệm của
bô ̣t cá khá cao (Nguyễn Thi ̣Mô ̣ng Thù y, 2011).
Hàm lượng dưỡng chất trong bột cá 60 % có chứa 89,75 % VCK, 61,49 %

protein, 4,05 % béo, 0,74 % xơ, 21,73 % khoáng tổng số , 5,39 % Ca, 2,05 % P
(Theo Viê ̣n chăn nuôi (2001), trích dẫn Nguyễn Thị Mộng thùy, 2011).
Thực tế sử du ̣ng bô ̣t cá trong thức ăn chăn nuôi thường gă ̣p vấ n đề là hà m
lươ ̣ng protein thô và axit amin hữu du ̣ng không đú ng như công bố củ a sả n phẩ m
thương ma ̣i . Nguyên nhân củ a sự sai khá c giữa hà m lươ ̣ng công bố và hà m lươ ̣ng

12


thực là do giá thành cao dẫn đế n sự pha ta ̣p cá c chấ t đô ̣n khá c để tăng lợi nhuận
hoă ̣c do kı ̃ thuâ ̣t chế biế n không đúng cách

,

(sấ y nhiê ̣t đô ̣ cao ) làm mất giá trị sử

dụng các axit amin (Dương Thanh Liêm, 2002).
2.2.2.2 Bô ̣t xương thi ṭ
Đây là sả n phẩ m từ lò mổ gia sú c bao gồ m tấ t cả những phầ n cò n la ̣i củ a
đô ̣ng vâ ̣t không dù ng là m thức ăn cho người đươ ̣c như phổ i

, ruô ̣t già , gân, móng,

lông và có cả xương.
Hàm lượng protein biến động từ 30 % đến trên 50 % tùy theo là bột xương
thịt hay bô ̣t thiṭ . Bô ̣t xương thịt tuy ı́t protein nhưng là nguồ n cung cấ p Ca (7 – 10
%) và P hữu dụng (3,8 – 5 %) phong phú (Dương Thanh Liêm, 2002).
2.2.2.3 Khô dầ u đâ ̣u nà nh
Khô dầ u đâ ̣u nà nh là phu ̣ phẩ m củ a


công nghiê ̣p chế biế n é p dầ u , đươ ̣c sử

dụng phổ biến trong thức ăn cho gia súc , gia cầ m . Khô dầ u đâ ̣u nà nh có đô ̣ tiêu hó a
cao, ngon miê ̣ng. Do đó trong khẩ u phầ n thức ăn chăn nuôi , tỷ lệ khô dầ u đâ ̣u nà nh
chiế m 25 – 30 % (theo tài liệu của Cu ̣c chăn nuôi Viê ̣t Nam).
Khô dầ u đâ ̣u nà nh là nguồ n cung cấ p protein chủ yế u trong thức ăn thú da ̣
dày đơn trên toàn thế giới . Khô dầ u đâ ̣u nà nh có hà m lươ ̣ng đa ̣m thô trong khoả ng
43 – 49 %, giàu axit amin thiết yếu , nhấ t là lysin. Thành phần của khô dầu đậu
nành chứa khoảng 15 % carbohydrate dễ tan (sucrose, stachyose, raffinose, và
những chất khác), 15 % carbohydrate không hoà tan chất xơ (18 %), dầu (0,5 %
lecithin), và 14 % ẩm, tro và những thành phần khác. Không loại trừ có một vài sự
thay đổi trong thành phần hoá học của các sản phẩm đậu nành, đặc biệt là nếu đậu
có nguồn gốc xuất xứ khác nhau.
Các nước xuất khẩu nhiều khô dầu đậu

nành trên thế giới là Mỹ , Trung

Quố c, Ấn Độ, Argentina.
2.2.2.4 Bã cải
Cải dầu là một cây trồng nông nghiệp phát triển ở nhiều nước sản xuất dầu
thực vật. Nhu cầu đối với dầu hạt cải tiếp tục tăng trên toàn thế giới. Người tiêu thụ
dầu hạt cải xem nó là một loại dầu lành mạnh vì có chất béo bão hòa thấp. Gần đây

13


các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng dầu hạt cải để sản xuất diesel sinh học thay
thế nhiên liệu diesel. Bã cải thường được làm thức ăn chăn nuôi như là một nguồn
cung protein.
Bã cải có chứa khoảng 37 – 38 % protein thô sau khi khai thác dầu, bên cạnh

đó bã cải cũng chứa khoảng 11 % chất xơ thô, làm giảm năng lượng trao đổi so với
bột đậu tương.

2.2.2.5 Khô dầu dừa
Khô dầu dừa là sản phẩm được sản xuất ra trong quá trình tách dầu từ dừa.
Bột còn lại sau quá trình tách dầu được gọi là khô dầu dừa. Khô dầu dừa chỉ chứa
khoảng 2 – 4 % lượng dầu còn lại sau khi tách. Nếu tách dầu bằng máy thì có thể
thu được 8 – 12 % dầu dừa. Khô dầu dừa có chất lượng cao đạt được tỷ lệ protein
là 20 %, tỷ lệ dầu là 8 – 12 % (Nguồn: T&H Agricuture Joint Stock Company).
Trong protein của khô dầu dừa chứa tương đối ít lysine. Xác dừa có mùi
thơm kích thích khẩu vị của heo. Tuy nhiên, nếu bảo quản không đúng cách thường
gặp trở ngại về mùi (sự ôi hóa), hoặc gây tiêu chảy, mỡ heo mềm (Dương Thanh
Liêm và ctv, 2002).
2.3.3 Nguyên liệu cung khoáng
Bao gồm các loại nguyên liệu: bột đá vôi, bột vỏ trứng.
2.3.3.1 Bột đá vôi
Bột đá vôi được sản xuất từ việc nghiền các đá vôi trong tự nhiên nên giá
thành chế biến thấp. Bột đá vôi có chứa khoảng 33 – 34 % canxi. Cần phân biệt bột
đá vôi (CaCO3) với vôi sống có được từ đá nung (CaO) và nước vôi sữa (Ca(OH) 2)
là sản phẩm dùng trong xây dựng (Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).
2.3.3.2 Bột vỏ trứng
Bột vỏ trứng chứa hầu như toàn bộ là CaCO3 nên hàm lượng Ca cao khoảng
30 – 32 % và được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi ở quy mô nhỏ.

14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm

Thời gian: Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2012.
Địa điểm lấy mẫu: 8 trại chăn nuôi, 10 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi,
8 đại lý bán thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh thành như Đồng Nai, Bình Dương, Tiền
Giang và thành phố HCM.
Địa điểm phân tích: Bộ môn dinh dưỡng – khoa CNTY, trường ĐH Nông
Lâm TP.HCM.

3.2 Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
Thiết bị: máy khuấy từ, máy đo pH HANNA – 2210, với điện cực HI – 1131,
cân điện tử KERN AGB với 4 số lẻ thập phân, burette 25 ml, và các dụng cụ khác
trong phòng thí nghiệm.
Hóa chất: dung dịch HCl 0,1N, nước cất khử ion, dung dịch chuẩn pH= 7,01,
dung dịch chuẩn pH = 4,01.
3.3 Thu thập, xử lý và bảo quản mẫu
Mẫu được thu thập từ 1 số nhà máy, công ty thức ăn chăn nuôi, trại heo,
điểm bán nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang
và thành phố HCM. Mẫu được lấy ngẫu nhiên, mỗi lô hàng chỉ lấy một mẫu.
Mẫu được lấy từ 100 – 200 g của lô sản phẩm dùng cho phân tích và lưu trữ.
Khi lấy mẫu cần ghi rõ tên mẫu, nơi lấy mẫu, nguồn gốc mẫu, thời gian lấy mẫu,
tình trạng mẫu.
Mẫu sau đó được đưa về phòng thí nghiệm, mã hóa theo kí hiệu phòng thí
nghiệm, trải ra khay nhựa, trộn để làm đều mẫu và chia mẫu làm 2 phần: một phần
sử dụng cho phân tích, phần còn lại để lưu trữ. Phần mẫu để lưu trữ thì cho vào hủ

15


×