BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
PHẠM VŨ TUÂN
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
SUNZYME - 500 VÀO KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO
CON SAU CAI SỮA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Chăn Nuôi
Chuyên ngành : Công Nghệ Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi
Giáo viên hướng dẫn:
Th.S NGUYỄN VĂN HIỆP
T.S DƯƠNG DUY ĐỒNG
Tháng 08/2012
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Phạm Vũ Tuân
Tên khóa luận: “KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
SUNZYME - 500 VÀO KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO CON SAU CAI
SỮA”
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày: / /
Giáo viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Văn Hiệp
T.S Dương Duy Đồng
ii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng lòng biết ơn lên
Ba mẹ, anh chị em trong gia đình, những người đã tận tụy lo lắng và hy
sinh để con có được ngày hôm nay.
Xin chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Văn Hiệp và Thầy Dương Duy Đồng đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Cảm ơn anh chị em công nhân trong trại đã giúp đỡ, truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Ban Chủ Nhiệm cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Chăn Nuôi – Thú Y đã tận
tình chỉ dạy và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Gửi lòng cảm ơn đến
Các bạn lớp Thức Ăn 34: Long, Đông, Sơn, Duy, Tèo … chị Thảo và các
anh em sinh viên trong trại heo thực nghiệm đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ
cùng tôi những buồn vui, khó khăn trong lúc thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Phạm Vũ Tuân
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thí nghiệm: “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung Sunzyme - 500
vào khẩu phần thức ăn heo sau cai sữa” được thực hiện tại trại thực nghiệm
Khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM trong thời gian từ
ngày 13/04/2012 cho đến ngày 11/06/2012 trên 32 heo sau cai sữa có trọng
lượng ban đầu khoảng 7,5 kg được chia làm 2 giai đoạn: GĐ 1 (từ heo sau cai
sữa đến 30 ngày nuôi), GĐ 2 (heo từ 31 ngày nuôi đến 60 ngày nuôi). TN được
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với 4 lô TN: lô A (TA căn bản
đối chứng), lô B (TA căn bản có bổ sung Sunzyme - 500), lô C (TA giảm chuẩn
4% so với thức ăn căn bản), lô D (TA giảm chuẩn có bổ sung Sunzyme - 500).
Mỗi lô gồm 8 con heo và được lặp lại 4 lần mỗi lần 2 heo. Kết thúc quá trình thí
nghiệm chúng tôi thu được các kết quả sau:
Trọng lượng bình quân của heo ở lô thức ăn căn bản có bổ Sunzyme –
500 là 28,83 kg/con, cao hơn so với lô thức ăn căn bản 28,38 kg/con. 2 lô thức
ăn giảm chuẩn và lô thức ăn giảm chuẩn có bổ sung Sunzyme – 500 có trọng
lượng bình quân tương ứng là 25,38 kg/con và 22,5 kg/con.
Tăng trọng tuyệt đối của heo ở lô TA căn bản có bổ sung Sunzyme – 500
là 351,25 g/con/ngày, thấp nhất là lô thức ăn giảm chuẩn có bổ sung Sunzyme –
500 (244,38 g/con/ngày). Lô thức ăn căn bản và lô thức ăn giảm chuẩn có tăng
trọng tuyệt đối lần lượt là 341,25 và 292,08 g/con/ngày. HSCBTA của heo ở lô
TA căn bản có bổ sung Sunzyme – 500 là 1,65 thấp hơn so với lô thức ăn căn
bản là 1,84. Lô TA giảm chuẩn và lô TA giảm chuẩn có bổ sung Sunzyme –
500 có HSCBTA là 2,00 và 2,17. Tỷ lệ heo tiêu chảy ở lô TA căn bản bổ sung
Sunzyme – 500 và lô TA giảm chuẩn bổ sung Sunzyme – 500 là thấp nhất (9,53
% và 9,58 %), cao nhất là lô TA giảm chuẩn 12,77 %. Chi phí TA và thuốc thú
y cho 1kg tăng trọng so với lô TA căn bản thì lô TA bổ sung Sunzyme – 500
thấp hơn 4,33 %, lô TA giảm chuẩn bổ sung Sunzyme – 500 cao hơn 6,36 %.
Qua TN trên cho thấy việc sử dụng Sunzyme – 500 bổ sung vào TA heo
con cai sữa chưa thấy hiệu quả rõ rệt.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa................................................................................................................ i
Xác nhận của giáo viên......................................................................................... ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn .................................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................. v
Danh sách chữ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh sách các bảng ........................................................................................... viii
Danh sách các biểu đồ ......................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ....................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN.................................................................................... 3
2.1 Đặc điểm tiêu hóa và dinh dưỡng heo con ..................................................... 3
2.1.1 Thay đổi của bộ máy tiêu hóa khi cai sữa ................................................... 3
2.1.2 Dinh dưỡng cho heo cai sữa ........................................................................ 4
2.2. Một số đặc điểm chung về enzyme ............................................................... 4
2.2.1 Bản chất của enzyme ................................................................................... 4
2.2.2 Cơ chế xúc tác của enzyme ......................................................................... 5
2.2.3 Phương thức hoạt động................................................................................ 6
2.2.4 Các trường hợp sử dụng enzyme có hiệu quả ............................................ 7
2.2.5 Vai trò của enzyme ...................................................................................... 8
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt động của enzyme ................................. 10
2.2.7 Những nghiên cứu về enzyme tiêu hóa ..................................................... 12
2.3 Sơ lược về Sunzyme-500.............................................................................. 13
2.4 Tổng quan về trại heo ................................................................................... 14
2.4.1 Sơ lược về trại ........................................................................................... 14
2.4.2 Bố trí chuồng nuôi ..................................................................................... 15
2.4.3 Giống heo .................................................................................................. 16
2.4.4 Thức ăn và nước uống ............................................................................... 16
2.4.5 Quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh cho heo ........................................ 17
v
2.4.6 Quy trình tiêm phòng cho heo ................................................................... 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 20
3.1 Thời gian và địa điểm ................................................................................... 20
3.2 Đối tượng thí nghiệm ................................................................................... 20
3.3 Bố trí thí nghiệm........................................................................................... 20
3.4 Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ................................................................... 22
3.4.1 Chuồng trại ................................................................................................ 22
3.4.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................................... 22
3.4.3 Công tác thú y và phòng bệnh ................................................................... 23
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 23
3.5.1 Trọng lượng đầu và kết thúc...................................................................... 23
3.5.2 Tăng trọng bình quân ................................................................................ 23
3.5.3 Tăng trọng tuyệt đối .................................................................................. 23
3.5.4 Lượng thức ăn tiêu thụ .............................................................................. 24
3.5.5 Hệ số chuyển biến thức ăn......................................................................... 24
3.5.6 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy............................................................................ 24
3.5.7 Tỷ lệ chết và loại thải ................................................................................ 24
3.5.8 Tính sơ bộ hiệu quả kinh tế ....................................................................... 24
3.5.9 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 25
4.1 Trọng lượng bình quân ................................................................................. 25
4.2 Tăng trọng bình quân ................................................................................... 26
4.3 Tăng trọng tuyệt đối ..................................................................................... 27
4.4 Lượng thức ăn tiêu thụ ................................................................................. 29
4.5 Hệ số chuyển biến thức ăn............................................................................ 30
4.6 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy............................................................................... 31
4.7 Số heo chết và loại thải................................................................................. 32
4.8 Hiệu quả kinh tế............................................................................................ 33
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 37
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 39
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
: Đối chứng
HSCBTA
: Hệ số chuyển biến thức ăn
GĐ
: Giai đoạn
KTC
: Không tiêu chảy
NSP
: Non Starch Polysaccharide
TA
: Thức ăn
TATT
: Thức ăn tiêu thụ
TLBQ
: Trọng lượng bình quân
TN
: Thí nghiệm
TTBQ
: Tăng trọng bình quân
TTTĐ
: Tăng trọng tuyệt đối
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của enzyme bổ sung trên lượng enzyme nội sinh ............ 8
Bảng 2.2 pH tối ưu cho hoạt động của các enzyme ........................................... 11
Bảng 2.3 Lịch tiêm phòng vaccin ở trại ............................................................. 19
Bảng 3.1 Thành phần thực liệu dùng trong ........................................................ 21
Bảng 3.2 Thành phần hóa học thức ăn ............................................................... 22
Bảng 3.3 Nhiệt độ chuồng nuôi trong suốt thời gian thí nghiệm ....................... 23
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của heo qua các giai đoạn (kg/con)............... 25
Bảng 4.2 Tăng trọng bình quân của heo qua các giai đoạn (kg/con) ................. 26
Bảng 4.3 Tăng trọng tuyệt đối của heo qua các giai đoạn (g/con/ngày) ............ 27
Bảng 4.4 Lượng thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) .................................................. 29
Bảng 4.5 HSCBTA của heo thí nghiệm (kg TA/kg tăng trọng) ......................... 30
Bảng 4.6 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo thí nghiệm qua các giai đoạn......... 31
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 33
viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tăng trọng bình quân heo thí nghiệm ............................................ 27
Biểu đồ 4.2: Tăng trọng tuyệt đối của heo thí nghiệm ....................................... 28
Biểu đồ 4.3: Thức ăn tiêu thụ của heo thí nghiệm ............................................. 30
Biểu đồ 4.4: Hệ số chuyển biến thức ăn của heo thí nghiệm ............................. 31
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, ngành chăn
nuôi cũng có những bước tiến đáng kể cả về số lượng và chất lượng. Trong đó
chăn nuôi heo chiếm phần lớn trong tổng thể ngành chăn nuôi.
Để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi heo, các nhà chăn nuôi quan tâm
đến những vấn đề về công tác giống, chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng... Trong
đó, thức ăn là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của heo. Chi phí về thức ăn trong chăn nuôi heo chiếm 80 - 85% tổng
chi phí (Võ Văn Ninh, 1997). Tuy nhiên, cùng với sự khan hiếm lương thực cho
con người, nền nông nghiệp thường xuyên đối mặt với thiên tai và dịch bệnh thì
nguồn thức ăn dành cho chăn nuôi trở nên hạn chế hơn..
Hiện nay một vấn đề rất được quan tâm là thức ăn cho heo cai sữa, heo
cai sữa chịu ảnh hưởng xấu của môi trường bên ngoài như: xa mẹ, ghép bầy,
nhiệt độ và ảnh hưởng trực tiếp là sự thay đổi thức ăn từ sữa mẹ có nguồn dinh
dưỡng cao sang thức ăn thô làm cho cơ thể không có khả năng tổng hợp, phân
tiết đủ enzyme tiêu hóa do các tuyến tiêu hóa chưa phát triển hoàn chỉnh. Vấn
đề là làm sao để nâng cao chất lượng thức ăn để heo con ăn được nhiều, tăng
trọng cao và không gây tiêu chảy (Nguyễn Văn Hiền, 2002).
Từ thực tiễn đó, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy việc bổ sung một số
enzyme làm tăng khả năng sử dụng các dưỡng chất như khoáng, một số axít
amin, NSP.
Do đó, dựa trên sự hợp tác của công ty SunHy và bộ môn Dinh Dưỡng
Gia Súc, Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm TP.HCM cùng với
sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Văn Hiệp và TS. Dương Duy Đồng chúng tôi
1
đã tiến hành đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung Sunzyme - 500
vào khẩu phần thức ăn heo con sau cai sữa”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
Mục đích: Đánh giá hiệu quả sử dụng Sunzyme - 500 lên sự tăng trưởng
và sức khỏe của heo con cai sữa.
Yêu cầu: Theo dõi và thu thập các số liệu liên quan đến khả năng: tăng
trọng, lượng thức ăn tiêu thụ, hệ số chuyển biến thức ăn, tỷ lệ heo tiêu chảy và
tổng chi phí/kg tăng trọng trên đàn heo thí nghiệm.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm tiêu hóa và dinh dưỡng heo cai sữa
2.1.1 Thay đổi của bộ máy tiêu hóa khi cai sữa
Trước tiên trong giai đoạn này, cấu trúc bộ máy tiêu hóa của heo con
cũng có những thay đổi để trở thành một bộ máy hoàn chỉnh: màng nhày ruột
non có những thay đổi khi heo được cai sữa ở 3 - 4 tuần tuổi. So với trước khi
cai sữa, nhung mao (để hấp thu chất dinh dưỡng) ngắn đi khoảng 75% trong
vòng 24 giờ sau cai sữa và tình trạng ngắn này vẫn tiếp tục nhưng giảm dần
cho đến ngày thứ 5 sau cai sữa (Trần Thị Dân, 2004). Tuy nhiên ở thời điểm
này mào ruột (crypt) lại sâu hơn bình thường. Mào ruột là nơi mà tế bào của
chúng sẽ di chuyển dần lên đỉnh nhung mao hấp thu dưỡng chất. Vài enzyme
tiêu hóa (lactase, glucosidase, protease) bị giảm nhưng maltase lại tăng … Việc
giảm chiều dài của nhung mao và hình dạng chưa trưởng thành của quần thể tế
bào ruột (do tốc độ thay thế nhanh) có thể giúp giải thích tại sao heo cai sữa
tăng nhạy cảm đối với bệnh do E. coli. Những thay đổi của nhung mao ruột bắt
đầu trong vòng 5 ngày sau khi cai sữa và kéo dài ít nhất là 5 tuần.
Sự nhạy cảm của hệ thống miễn dịch trong đường tiêu hoá đối với
kháng nguyên trong khẩu phần được thể hiện qua nhiều cách, bao gồm sự tiết
IgA, tạo IgM và IgG trong huyết thanh IgE hoặc sự miễn dịch trung gian tế
bào. Thất bại trong việc điều hoà các đáp ứng này có thể đưa đến bệnh tích ở
đường ruột. Những thay đổi này xảy ra trong vòng 7 - 10 ngày, người ta cho
rằng những thay đổi này là do miễn dịch trung gian tế bào đối với những thành
phần trong thức ăn.
Ở heo sau cai sữa, dù không có E. coli gây bệnh, việc gia tăng số tế bào
ở mào ruột và bất dưỡng của nhung mao ruột thường đi kèm với hấp thu kém
thức ăn.
3
2.1.2 Dinh dưỡng cho heo cai sữa
Sau khi cai sữa, chế độ ăn của heo con có sự thay đổi đột ngột từ bình
quân 16 bữa ngày với sữa mẹ giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hoá sang thức ăn khô
với những thành phần khó tiêu hoá. Khi cai sữa khả năng tiêu hoá thức ăn khô
và sức đề kháng của heo con bị giảm đi rất nhiều. Khả năng tiêu hóa rất hạn
chế đó của heo con có khi còn bị suy giảm đi do tác động của việc cai sữa. Kết
quả là có một thời kỳ lượng thức ăn được hấp thu vào cơ thể của heo con cai
sữa bị giảm và thời gian giảm đó phụ thuộc vào tính ngon miệng và tính dễ tiêu
hoá của thức ăn, chế độ chăm sóc và trọng lượng cơ thể của heo con sau khi cai
sữa.
Ngoài ra ở heo con sơ sinh đến 20 - 35 ngày tuổi không tiết đủ lượng
HCl cần thiết trong dạ dày, lượng HCl này chỉ đủ để họat hóa men pepsinogen
thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm). Lượng HCl tự do quá ít không đủ làm
tăng độ toan của dạ dày, do độ toan thấp vi khuẩn phát triển mạnh nên gây tiêu
chảy (Nguyễn Như Pho, 2001).
Trong một số trường hợp, lượng thức ăn vào cơ thể heo con giảm do
phải tiêu hoá một lượng thức ăn quá lớn đối với hệ tiêu hoá và dẫn đến heo con
bị tiêu chảy hàng loạt. Để đề phòng và hạn chế tới mức thấp nhất bệnh tiêu
chảy sau khi cai sữa, nên hạn chế thức ăn trong mấy ngày đầu sau khi cai sữa.
Mặc dù hạn chế mức cho ăn như vậy cơ thể có thể giảm nhẹ bệnh tiêu chảy và
hiện tượng phù nề ở ruột, nhưng mức độ tăng trưởng của heo con có thể bị suy
giảm theo, nói chung tốt nhất là để cho heo con được tự do tiếp thụ thức ăn.
Ngoài ra vệ sinh chuồng trại kém, chuồng ẩm ướt heo con bị lạnh, trong điều
kiện đó nhiều chủng loại vi sinh vật có hại tăng, xâm nhập đường ruột heo con,
thừa dịp heo con bị lạnh yếu sức sẽ bộc phát bệnh tiêu chảy (Võ Văn Ninh,
2001).
2.2
Một số đặc điểm chung về enzyme
2.2.1 Bản chất của enzyme
Enzyme là hợp chất hữu có có gốc là protein được tế bào cơ thể động,
thực vật tiết ra để hỗ trợ cho sự tiêu hóa các cơ chất khác nhau trong quá trình
4
sống. Bổ sung enzyme vào trong thức ăn vật nuôi nhằm cải thiện khả năng tiêu
hóa, giúp thú tăng trọng nhanh.
Bản chất của enzyme là protein được thể hiện:
- Khi hòa tan trong nước enzyme cho dung dịch keo với đầy đủ tính chất
của một dung dịch keo như khả năng khuếch tán kém, áp suất thẩm thấu thấp,
độ nhày cao.
- Enzyme có mặt trong tế bào của tất cả sinh vật, không những xúc tác
trong cơ thể sống mà còn xúc tác cho cả phản ứng ngoài tế bào (Nguyễn Phước
Nhuận và ctv, 2000).
- Enzyme là chất xúc tác sinh học trung gian hỗ trợ cho sự biến đổi hóa
học của vật chất gia tăng tốc độ phản ứng lên hàng triệu lần so với các chất xúc
tác hóa học (Gram, 1990, trích từ Đỗ Hữu Phương, 2003).
- Enzyme là một nhân tố tuy có thể ảnh hưởng đến tốc độ của phản ứng
hóa học nhưng không tham gia phản ứng.
- Enzyme có bản chất là một protein mang tính năng đặc biệt, chức năng
xúc tác hóa học. Chúng không bị phá hủy hoặc biến mất trong quá trình tham
gia phản ứng, khi phản ứng hoàn thành thì chúng trở về dạng tự do và sẵn sàng
bắt đầu một phản ứng mới trong cơ thể. Do đó, nó kích thích thú chuyển hóa
thức ăn và tăng trưởng nhanh hơn.
- Enzyme không chịu được nhiệt độ cao, dễ bị biến tính và mất hoạt tính
xúc tác.
2.2.2 Cơ chế xúc tác của enzyme
Chức năng xúc tác của enzyme là làm tăng tốc độ phản ứng hóa học làm
cho hệ thống nhanh đạt tới trạng thái cân bằng và mỗi enzyme chỉ có thể xúc tác
cho một phản ứng hoặc lại một phản ứng, tác dụng với một cơ chất hoặc lại một
cơ chất vì vậy enzyme không tham gia vào phản ứng cuối cùng.
Enzyme là protein ở trạng thái keo nên nó rất linh động và dễ dàng thành
lập chất trung gian với cơ chất để làm giảm năng lượng hoạt hóa, hơn nữa khối
lượng phân tử enzyme rất lớn, nhờ trạng thái keo mà enzyme xúc tác phản ứng
hóa học với tốc độ cực nhanh, nhịp nhàng, chính xác và hiệu quả cao.
5
2.2.3 Phương thức hoạt động
a. Phá vỡ thành tế bào
Theo Pettersson và Aman (1998), Officer (2000), (trích từ Trần Thị
Thanh Huyền, 2008) thì enzyme cải tiến khả năng tiêu hóa khẩu phần và năng
suất vật nuôi thông qua việc tiếp cận các chất dinh dưỡng hữu dụng ở mức độ tế
bào nên phần lớn các chất hóa học phải được phá vỡ nhỏ hơn ở mức độ phân tử
và được hấp thu bởi vách ruột.
Trong đường tiêu hóa, enzyme phá vỡ vách tế bào của các mảnh thức ăn,
sau khi vách tế bào bị vỡ, các enzyme sẽ phân giải lớp tế bào nội nhũ xung
quanh, chúng cắt các cơ chất thành các đơn vị phân tử nhỏ để gia súc có thể sử
dụng được.
b. Giảm độ nhờn
Nếu khẩu phần ăn chứa nhiều chất NSP (Non Starch Polysaccharide) thì
rất dễ tạo thể gel. Vì thế enzyme sẽ giúp ngăn cản việc gia tăng của chất nhầy
trong đường tiêu hóa, do enzyme phân cắt các chuỗi polysaccharide nên hạn chế
khả năng hình thành thể gel. Đây chính là các tác nhân làm giảm sự hấp thu
dưỡng chất (Officer, 2000).
c. Giảm khả năng giữ nước
Trong môi trường ẩm ướt của ruột, các chất xơ hòa tan và không hòa tan
đều rất ưa nước. Chúng hấp thu rất nhiều nước và chất dinh dưỡng hòa tan tạo
thành các thể trương to lơ lửng trên bề mặt ruột. Càng ít chất lơ lửng trên bề mặt
nhung mao ruột thì thú nuôi càng hấp thu tốt hơn, cùng với nhiều acid amin,
glycerid, glucose và fructose … được phân cắt, hấp thu đồng thời. Enzyme phân
cắt chất xơ tạo điều kiện cho enzyme nội sinh và ngoại sinh tiếp xúc với cơ
chất, phá vỡ các thể gel trên bề mặt ruột, giảm khả năng giữ nước, giúp thú hấp
thu dưỡng chất tốt hơn (Đỗ Hữu Phương, 2003).
Ngoài việc lãng phí một phần năng lượng từ các NSP không được tiêu
hóa thì chính các NSP trong thức ăn cũng là một yếu tố hạn chế dinh dưỡng. Do
các NSP thường có mạch dài nên trong đường ruột tạo thành mạng lưới bao bọc
các dưỡng chất khác như protein, lipid làm giảm sự tiêu hóa các dưỡng chất
này. Mạng lưới liên kết các NSP còn tạo tính hút nước cao tạo ra môi trường
6
thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát triển và đồng thời với lượng nước tích tụ
nhiều tạo áp lực làm tăng nhu động ruột đẩy thức ăn đi nhanh xuống ruột già
khi chưa được tiêu hóa hoàn toàn.
d. Tăng cường thủy phân tinh bột, protein, béo và các chất dinh dưỡng
khác
Dưới tác động của các enzyme tiêu hóa, các chất như: tinh bột, protein
và chất béo cuối cùng biến thành các sản phẩm dễ tiêu hóa, thú nuôi có thể hấp
thu được như glucose, acid amin, acid béo …
Không phải tất cả các đường được sử dụng tốt ở các loài khác nhau hoặc
ở các phần khác nhau trong hệ tiêu hóa của loài. Nhiều loại đường, chẳng hạn
như xylose được sử dụng khá phổ biến ở cả heo và gia cầm (Longstaff và Knox,
1998 – Trích Trần Thị Thanh Huyền, 2008).
Các loại đường khác như arabinose được sử dụng kém nếu được phóng
thích trước đoạn hồi tràng nhưng sẽ được sử dụng tốt nếu bị phá vỡ và được hấp
thu ở phần ruột sau của heo.
2.2.4 Các trường hợp sử dụng enzyme có hiệu quả
Các enzyme tiêu hóa nhân tạo phải có khả năng hoạt động tốt trong ống
tiêu hóa với môi trường pH thay đổi theo từng giai đoạn của ống tiêu hóa.
Sử dụng enzyme tiêu hóa bổ sung vào thức ăn cho thú ở những giai đoạn
mà cơ thể không có khả năng tiết đủ enzyme tiêu hóa thức ăn. Những trường
hợp này bao gồm:
- Thay đổi đột ngột thức ăn về công thức hay nguyên liệu làm cho cơ thể
không có khả năng tổng hợp và phân tiết kịp do không có sẵn enzyme trong các
tuyến tiêu hóa.
- Do cơ thể thú non chỉ có sẵn enzyme thích hợp cho tiêu hóa sữa mà ta lại
tập cho thú ăn quá sớm với thức ăn mới. Điều này thấy rõ nhất trên heo con tập
ăn.
- Do trong thức ăn có những cơ chất mà cơ thể thú không có enzyme tiêu
hóa. Trong những trường hợp này nếu ta đưa enzyme nhân tạo có khả năng tiêu
hóa chúng thì sẽ làm tăng khả năng lợi dụng thức ăn của thú lên rất nhiều.
7
2.2.5 Vai trò của enzyme
a. Đối với NSP (Non Starch Polysaccharide)
Theo Rottet và ctv (1989), Wenk (1992), Adam (1998), (trích bởi Trần
Thị Thanh Huyền, 2008) và nhiều tác giả khác đều có cùng ý kiến nhận định về
sử dụng các enzyme có tác dụng trên những NSP là giúp thú tiêu hóa tốt hơn
vừa hạn chế được các tác hại của bản thân những NSP gây ra vừa giải phóng
được một phần năng lượng, protein và các acid amin cải thiện khả năng tiêu hóa
từng loại acid amin từ 1,7 - 7,9 (mức cải thiện cao nhất là methionine 7,9) giúp
tiết kiệm được các acid amin khi bổ sung vào các khẩu phần ăn của gia súc,
giảm giá thành sản xuất.
Việc sử dụng enzyme làm cải thiện thành tích của thú, các cải thiện này
có được là do sự phối hợp của nhiều yếu tố khác nhau: sự cải thiện môi trường
ruột, sự cải thiện khả năng tiêu hóa, sử dụng các nguyên liệu kinh tế hơn.
Các yếu tố khác nhau này là do các biểu hiện khác nhau về mặt hoạt
động căn bản của enzyme trong thức ăn, các hoạt động bao gồm sự giảm độ
nhờn trong dưỡng chất ở ruột, giải phóng năng lượng thặng dư từ các thức ăn
khó tiêu hóa như các NSP, giải phóng các dưỡng chất kết dính bên trong vách
tế bào … làm tăng giá trị hữu dụng của dưỡng chất. Nhiều kết quả thí nghiệm
cho thấy enzyme có thể được xem như là một chất bổ sung, là một nguồn năng
lượng. Một tác động thành công khác nữa của enzyme trên heo có lẽ là do ức
chế tiết enzyme nội sinh, do đó cơ thể tiết kiệm được lượng nitơ trao đổi mất
qua đường tiêu hóa.
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của enzyme bổ sung trên lượng enzyme nội sinh
Chỉ tiêu
Tăng trọng (g/ngày)
FCR
Đối chứng
+ Enzyme
Ghi chú
212
1,64
219
1,59
P = 0,07
P = 0,06
Mức enzyme nội sinh (mU/gVCK tiêu hóa)
Trypsin
Chymotrypsin
Lipase
amylase
10
0,15
95,8
866
5,8
P<0,05
0,11
P<0,10
51,4
P<0,10
451
P<0,05
(Trích từ Trần Thị Thanh Huyền, 2008)
8
b. Đối với phytate
Ngày nay, enzyme được sử dụng như là chất chuẩn trong thức ăn gia
súc. Các enzyme phân hủy NSP (như endo - xylanase và β – glucanase glucanase) và phân hủy phytate (như phytase) chứa nhiều trong cám gạo, lúa
mì, lúa mạch đen ... được ứng dụng rộng rãi trong những khẩu phần ăn không
chỉ do vấn đề môi trường, mà vì nó còn có ý nghĩa về mặt kinh tế.
Trong tự nhiên, khoảng 60 - 75% phospho có trong hạt ngũ cốc được
liên kết hữu cơ dưới dạng phytate, đây là dạng rất khó hấp thu đối với heo. Giá
trị sinh học của phospho ở hạt ngũ cốc rất biến động từ dưới 15% ở bắp cho tới
khoảng 50% ở lúa mì. Trong khẩu phần bắp - khô dầu đậu nành có hai phần ba
lượng phospho bị liên kết dưới dạng axít phytic. Heo không thể tiêu hóa lượng
phospho này. Lượng phospho bị thải này sẽ giảm đáng kể nếu bổ sung phytase
vi sinh vào khẩu phần, men này sẽ giải phóng một số mạch liên kết phospho
làm cho heo tiêu hóa dễ dàng. Do đó lượng phospho vô cơ phải bổ sung thêm
để đáp ứng nhu cầu sẽ giảm, lượng phospho thải ra có thể giảm 30 - 50%
(Bridges và ctv, 1995 – Trích từ Đỗ Hữu Phương, 2003).
c. Đối với môi trường
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã và đang nỗ lực tìm cách
giảm ô nhiễm môi trường từ các chất thải ra trong chăn nuôi. Trong quá trình
nghiên cứu các nhà khoa học đã xác định được rằng cần cải thiện khả năng sử
dụng dưỡng chất trong khẩu phần của vật nuôi để hạn chế tối đa lượng phân
thải ra. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy việc bổ sung enzyme tỏ ra có hiệu quả
trong việc cải thiện các hạn chế trên.
Ở các khẩu phần có bổ sung enzyme tiêu hóa thì lượng nitơ thải ra giảm
một cách đáng kể và lượng nitơ tích lũy tăng 5 - 15%.
Khi bổ sung men tiêu hóa phù hợp vào thức ăn có thể giảm lượng nitơ
thải ra trên một con heo từ 10 - 15%, tương đương với 200g. Như vậy, một con
heo nuôi từ lúc sinh ra đến lúc giết thịt 100kg thì lượng vật chất khô thải ra
trong phân sẽ ít hơn 5 kg hoặc lượng phân ít hơn 15 – 20 kg/heo. Enzyme đã
có vai trò trong việc cải thiện khả năng sử dụng thức ăn nên giảm được lượng
chất thải. Khi tăng khả năng tiêu hóa từ 85% lên 90% thì lượng vật chất khô
9
trong phân giảm 33%. Tương tự như vậy, ta có thể ước lượng khả nặng ô
nhiễm môi trường tiềm tàng của các thành phần khác trong khẩu phần, ví dụ
như nitơ và phospho. Một trong những lợi ích mà enzyme mang lại là hàm
lượng dinh dưỡng trong phân giảm đáng kể. Sự giảm lượng dinh dưỡng bài tiết
qua phân nhờ bổ sung enzyme trong khẩu phần đặc biệt quan trọng vì phân thải
vào đất và nước làm ô nhiễm môi trường. Tác động thực sự của enzyme trên
heo là làm giảm lượng phân sản xuất và độ ẩm của phân do sự phá vỡ cân bằng
nước trong đường ruột (Đỗ Hữu Phương, 2003).
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt động của enzyme
a. Nhiệt độ
Phản ứng xúc tác của enzyme rất nhạy cảm với điều kiện nhiệt độ.
Enzyme hoạt động tốt nhất ở điều kiện nhiệt của cơ thể động vật tức là thân
nhiệt. Ở động vật máu nóng nhiệt độ tối ưu để enzyme hoạt động trong khoảng
37 – 400C, song mỗi enzyme có nhiệt độ tối ưu khác nhau.
Nhiệt độ tối ưu của enzyme nguồn gốc động vật khoảng 37 – 450C, còn
nguồn gốc thực vật khoảng 50 - 600C. Khi nhiệt độ thấp, tốc độ phản ứng do
enzyme xúc tác sẽ giảm. Khi nhiệt độ quá thấp (-600C) hoạt động của enzyme
ngưng trệ nhưng enzyme mất hoạt lực, lúc đó enzyme ở trạng thái tiềm sinh.
Nâng cao dần nhiệt độ có thể phục hồi hoạt lực của enzyme.
Giống như protein, enzyme thường không bền dưới tác dụng của nhiệt
độ cao (trên 600C). Xu hướng chăn nuôi công nghiệp là sử dụng thức ăn viên
nên cần xử lý thức ăn ở nhiệt độ từ 90 – 1000C sẽ phá hủy hoàn toàn hoạt tính
của enzyme khi được trộn vào thức ăn trước khi dập viên. Còn nếu đưa enzyme
vào thức ăn sau khi dập viên sẽ rất khó đạt sự đồng đều khi trộn.
b. pH
Trạng thái keo của enzyme rất nhạy cảm với biến động pH của môi
trường, sự thay đổi pH có thể làm thay đổi cấu trúc, hình dạng của enzyme, đặc
biệt là sự tương tác giữa các acid amin có điện tích âm và điện tích dương.
Enzyme chỉ hoạt động trong khoảng pH thích hợp. Thường thì biên độ
cho phép rất hẹp. Enzyme bị tác động bởi sự thay đổi của môi trường pH.
10
Giá trị pH thích hợp nhất là điểm mà nơi đó enzyme hoạt động mạnh
nhất gọi là pH tối ưu, mỗi enzyme có pH tối ưu khác nhau, có thể là rất acid
hoặc rất kiềm.
Giá trị pH quá thấp hay quá cao thường làm mất hoạt lực của enzyme.
Giá trị pH tối hảo thay đổi tùy theo các loại enzyme khác nhau. Vì vậy trọng
mọi nghiên cứu enzyme thì pH cần được giữ ổn định bằng dung dịch đệm thích
hợp.
Bảng 2.2: pH tối ưu cho hoạt động của các enzyme
Enzyme
pH tối ưu
8,0
Lipase (tụy)
Lipase (dạ dày)
4,0-5,0
Pepsin
1,5-1,6
Trypsin
7,8-8,7
Urease
7,0
Maltase
6,1-6,8
Amylase (tụy)
6,7-7,0
Amylase (mạch nha lúa mạch)
4,6-5,2
7,0
Catalase
(Trích từ Đỗ Hữu Phương, 2003)
c. Ẩm độ
Enzyme thường hoạt động trong nước. Trong môi trường ẩm độ và nhiệt
độ cao có thể ảnh hưởng đến hoạt lực của enzyme.
Trong môi trường khô, enzyme hoàn toàn ổn định và không tạo phản ứng
xúc tác hóa học. Vì thế sản phẩm enzyme khô có thể được sản xuất, vận chuyển
và lưu trữ mà không có hao hụt lớn về hoạt lực, thậm chí khi trộn vào thức ăn
khô. Nhưng khi thức ăn được hòa lẫn với nước trong đường tiêu hóa thì enzyme
bắt đầu hoạt động.
11
2.2.7 Những nghiên cứu về enzyme tiêu hóa
Những điều tra nghiên cứu đầu tiên về ứng dụng của enzyme trong dinh
dưỡng động vật đã được thực hiện vào thập niên 1920. Quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng thú có những giai đoạn người chăn nuôi phải sử dụng enzyme tiêu
hóa bổ sung vào thức ăn cho thú, những trường hợp đó cơ thể do dạ dày heo sơ
sinh từ 21 ngày tuổi thiếu nhiều HCl do đó prorein tiêu hóa kém trong khi dịch
tụy, dịch ruột còn thiếu amylase nên không tiêu hóa được tinh bột. Nếu chúng ta
đưa anpha - amylase vào trong thức ăn và thêm acid hữu cơ như acid lactic hoặc
acid citric, thú sẽ tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
Đối với thú thương phẩm, người ta cho ăn nhiều để mau chóng đạt trọng
lượng xuất chuồng. Sau giai đoạn vỗ béo là giết thịt, do đời sống quá ngắn nên
không sợ thoái hóa hệ thống tiêu hóa của thú, còn đối với thú nuôi làm giống thì
cần phải thận trọng, nên để cho thức ăn tự nhiên kích thích hệ thống tiêu hóa
của thú phát triển. Hơn nữa thú nuôi làm giống ở giai đoạn hậu bị thường cho
ăn hạn chế nên cũng không cần thiết bổ sung thêm enzyme (Coffey và ctv,1982
- Trích bởi Trần Thị Thanh Huyền, 2008).
Trong quá trình sống của động vật, chúng sử dụng thức ăn và tiêu hóa
thức ăn rất khoa học, nếu ta bổ sung enzyme tiêu hóa cho thú trong khi nó có
khả năng sản xuất ta enzyme thì điều đó không phải là tốt, vì làm vậy sẽ gây ra
những thoái hóa các tuyến sản xuất enzyme. Nếu chúng ta cung cấp enzyme
nhân tạo để phân hủy cơ chất tạo ra các hợp chất đơn giản dễ tan và hấp thu
nhanh thì chính những sản phẩm này lại có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp,
phân tiết enzyme của các tuyến tiêu hóa trong cơ thể. Vì thế cần thận trọng khi
sử dụng enzyme nhân tạo vào hệ thống tiêu hóa thức ăn, nhất là đối với thú
giống. Khi đưa enzyme nhân tạo vào hệ thống tiêu hóa thức ăn cho thú cần phải
hiểu rõ cơ chế điều chỉnh của cơ thể thú mới thu được hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi.
12
2.3
Sơ lược về Sunzyme-500
Nguồn gốc
Sunzyme - 500 là tên thương mại của men tiêu hóa do công ty Sunhy của
Trung Quốc sản xuất là hợp chất có chứa enzyme khác nhau như xylanase,
glucanase, cellulase, amylase, protease.
Thành phần của Sunzyme-500
Thành phần
Đơn vị
Hoạt độ Xylanase (U/g)
1427
Hoạt độ β-glucanase (U/g)
428
Hoạt độ Cellulase (U/g)
620
Hoạt độ Amylase (U/g)
719
Hoạt độ Protease (U/g)
421
Sunzyme - 500 giúp tăng khả năng tiêu hóa xơ với làm lượng xylanase
cao, cải thiện khả năng tiêu hóa giúp heo có thể hấp thu dưỡng chất như protein,
amino acid và năng lượng nhiều hơn.
NSP (Non Starch Polysaccharide) là các polysaccharide được tạo nên từ
các đường đơn thông qua liên kết β-glucoside như trong các chất đường dễ tiêu
(thí dụ như tinh bột). Sự phân hủy chúng đòi hỏi sự hoạt động của một hệ thống
các men nhưng các men này lại không có sẵn trong đường tiêu hóa của thú dạ
dày đơn.
NSP không được tiêu hóa bởi các enzyme nội sinh của heo kể cả heo
trưởng thành, các NSP cần cho cảm giác no của heo, kích thích nhu động ruột
bình thường, chống táo bón, các chất dinh dưỡng không bị vón cục và dính vào
thành ruột làm khó tiêu và có thể dẫn đến viêm loét thành ruột.
Bên cạnh mặt có lợi, NSP còn có những mặt hại:
- NSP có tỷ lệ tiêu hóa thấp làm giảm giá trị năng lượng của khẩu phần.
- NSP làm giảm tỷ lệ tiêu hóa thức ăn bằng cách ngăn giữ, bao bọc dưỡng
chất bên trong tế bào thay vì chúng tiếp xúc trực tiếp với các men nội sinh của
heo.
13
- NSP làm cho thức ăn hút nước nhiều hơn nên làm giảm tiêu thụ thức ăn.
- NSP hòa tan làm tăng độ nhờn trong ruột heo làm giảm khả năng tiêu
hóa và hấp thu dưỡng chất trong thức ăn.
- NSP làm cho heo gia tăng sự bài thải nước bọt, men nội sinh (trypsin,
chymotrypsin, lipase, amylase) có nghĩa là dưỡng chất bị thất thoát.
Liều lượng khi bổ sung vào thức ăn
Hiện nay chưa có quyết định đưa ra một mức enzyme bổ sung tối ưu
nhất định, mà các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục thử nghiệm với nhiều mức
bổ sung khác nhau, ở các giai đoạn thú khác nhau .
Theo khuyến cáo của Danisco Animal Nutrition (Trích từ Nguyễn Thị
Bích Phượng, 2008) thì đối với mức 8000 units/g xylanase bổ sung 500g
enzyme/tấn thức ăn đối với khẩu phần phù hợp với nhu cầu của thú thì sẽ cải
thiện tăng trọng, cải thiện lượng thức ăn ăn vào, cải thiện tính đồng đều, ít rối
loạn tiêu hóa. Còn khi bổ sung vào khẩu phần giảm năng lượng trao đồi và
amino acids tiêu hóa từ 2 – 4 % cho thú giúp duy trì năng suất, giảm chi phí
thức ăn, cải thiện tính đồng đều, ít xảy ra rối loạn tiêu hóa.
2.4
Tổng quan về trại heo
2.4.1 Sơ lược về trại
Vị trí
Trại thực nghiệm của Khoa Chăn Nuôi Thú Y nằm trong khu vực trường
Đại Học Nông Lâm Tp.HCM cách xa lộ Đại Hàn khoảng 1 km
Lịch sử hình thành
Trại heo thành lập có tổng diện tích là 15.052 m2, với diện tích chuồng
nuôi heo thịt gần 1000 m2, chuồng heo giống khoảng 412 m2 và còn lại khoảng
444 m2 là chuồng gà. Đây là trại heo mới của Khoa Chăn Nuôi Thú Y vừa mới
xây dựng ngày 18/04/2005 và hoàn thành vào ngày 18/07/2005.
Ngày tiếp nhận trại từ trường là ngày 22/04/2006 đây là một trại thực
nghiệm với quy mô vừa.
14
- Chức năng của trại
Cơ sở chuồng trại sẽ phục vụ cho việc thực tập của các môn chuyên
ngành và rèn nghề, thực tập tốt nghiệp và triển khai các đề tài nghiên cứu cho
sinh viên của Khoa.
Tạo điều kiện cơ sở vật chất giúp nâng cao chất lượng thực tập và rèn
nghề, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với các kỹ thuật và phương tiện mới,
tạo địa điểm cho sinh viên thực hiện các đề tài tốt nghiệp và nghiên cứu khoa
học.
- Tổ chức nhân sự
Trại có hai cán bộ quản lý trại dưới sự chỉ đạo của Ban Chủ Nhiệm khoa
Chăn nuôi – Thú Y và hai công nhân.
Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 22/05/2012 tổng đàn heo của trại heo thực nghiệm Khoa
Chăn nuôi – Thú Y là:
Nái sinh sản 24 con
Đực làm việc 2 con
Heo con cai sữa 59 con
Heo thịt 54 con
Ngoài ra hiện giờ trong trại thực nghiệm còn nuôi một số heo rừng lai
với tổng đàn khoảng 40 con và bò với tổng đàn 10 con.
2.4.2 Bố trí chuồng nuôi
Dãy chuồng nuôi heo nái mang thai, nái nuôi con và heo con cai sữa.
Khu nái mang thai: được bố trí ở đầu dãy chuồng, chia làm 4 dãy, mỗi
dãy có 12 ô chuồng cá thể. Diện tích mỗi ô là (2,2 x 1,8) m2. Mỗi chuồng có gắn
một máng ăn inox và một núm uống tự động.
Khu nái nuôi con: gồm 12 ô chuồng được bố trí ở giữa dãy chuồng, kích
thước mỗi ô là (2,4 x 1,8) m2. Kích thước khung dành cho heo nái là (0,8 x 1,8)
m2. Sàn cho heo nái làm bằng thép còn nơi heo con ở được làm bằng nhựa, ở
ngăn dành cho heo mẹ có bố trí một máng ăn và một núm uống tự động.
15
Ở các phần dành cho heo con được bố trí núm uống tự động, máng ăn
nhỏ bằng gang để heo con tập ăn và hệ thống đèn úm để sưởi ấm cho heo con.
Khu heo con cai sữa: gồm 8 ô chuồng được bố trí ở cuối dãy, diện tích
mổi ô là: (2 x 1,2) m2. Cứ 2 ô chuồng thì có gắn một máng ăn và hai núm uống
tự động.
Dãy chuồng nuôi heo thịt , heo đực giống và heo nái hậu bị
Khu heo thịt: gồm 2, mỗi dãy có 3 ô, kích thước mỗi ô là (5 x 6) m2. Mỗi ô
gắn một máng ăn tự động loại hộc tròn dung tích 70–80 lít và 2 núm uống tự
động.
Khu heo đực giống: gồm 2 ô chuồng với diện tích mỗi ô là (2,2 x 2,4)
m2, được bố trí ở cuối dãy, mỗi ô có máng ăn và núm uống tự động.
Khu nái hậu bị: gồm 20 ô chuồng cá thể với kích thước mỗi ô là (2,2 x
0,5) m2 , được bố trí ở cuối dãy đối diện khu heo đực giống. Mỗi ô có gắn máng
ăn và núm uống riêng.
Dãy chuồng nuôi heo thí nghiệm
Gồm 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 12 ô chuồng, diện tích mỗi ô là (2,2 x
2,4) m2.
Cứ 2 ô thì có một máng ăn tự động loại hộc tròn và mỗi ô có một núm
uống tự động riêng, cuối 2 dãy có 2 nhà kho.
2.4.3 Giống heo
Các heo nái ở trại là heo lai 2 máu Yorkshire x Landrace và Landrace x
Yorkshire được mua từ trại Kim Long tỉnh Bình Dương.
Hai heo đực giống của trại là giống Yorkshire thuần và Duroc thuần.
Các heo thịt nuôi trong trại là heo lai giữa các nhóm giống Yorkshire,
Landace, Pietrain, Duroc được mua ở trại Phú Sơn và heo con do heo nái tại trại
sinh ra.
2.4.4 Thức ăn và nước uống
Thức ăn
Thức ăn cho heo con tập ăn được mua từ công ty thức ăn gia súc Cargill.
16