Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.41 KB, 24 trang )

Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
(EM.14000)
I. ISO 14000 LÀ GÌ?
1. ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
(ISO) ban hành nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác động gây tổn hại tới
môi trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về môi trường. Bộ tiêu chuẩn ISO
14000 gồm các tiêu chuẩn liên quan các khía cạnh về quản lý môi trường như hệ thống
quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và kiểm kê khí
nhà kính…
2. ISO 14001:2004 Hệ thống quản lý môi trường --- Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
là tiêu chuẩn trong bộ ISO 14000 quy định các yêu cầu về quản lý các yếu tố ảnh hưởng
tới môi trường trong quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Đây là tiêu chuẩn
dùng để xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000.
3. Theo kết quả điều tra khảo sát của ISO, tính đến tháng 12/2009, toàn thế giới có ít nhất
223.149 tổ chức/doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ ISO 14001. Tiêu chuẩn này đã
được phổ biến, áp dụng thành công tại nhiều quốc gia với mức phát triển và đặc trưng
văn hóa khác nhau là vì ISO 14001 quy định yêu cầu đối với thiết lập một hệ thống để
quản lý các vấn đề về môi trường của tổ chức, doanh nghiệp nhưng cho phép linh hoạt
cách thức đáp ứng, vì vậy các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và
nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia đều có thể tìm được cách thức riêng trong việc xác định
mục tiêu môi trường cần cải tiến và kế hoạch cần thực hiện để để đáp ứng các yêu cầu
của hệ thống quản lý môi trường.
4. Phiên bản hiện hành của tiêu chuẩn ISO 14001 là ISO ISO 14001:2004/ Cor 1:2009.
Phiên bản điều chỉnh này của ISO 14001 được ban hành để đảm bảo sự tương thích sau
khi ban hành tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Tiêu chuẩn ISO
14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu chuẩn quốc gia: TCVN ISO
14001:2010 Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường học, bệnh
viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến hệ thống quản lý
môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các tổ chức sản xuất và


dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận.
III. LỢI ÍCH
a) Về quản lý:


Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách
toàn diện;




Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi trường;



Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.

b) Về tạo dựng thương hiệu:


Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và cộng
đồng;



Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập đoàn yêu
cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản lý môi trường
theo ISO 14000.

c) Về tài chính:



Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả;

IV. CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI
Bước 1: Xây dựng chính sách môi trường:
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả hoạt
động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao
nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về
ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là
nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét
thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải đạt
được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra. Các công việc
cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:


Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ
chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu
pháp luật của quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các
yêu cầu pháp luật của chính quyền địa phương.



Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu
vào và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp

dụng hệ thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét
đến các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự
phát thải vào không khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng
nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương


và cộng đồng xung quanh.


Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt
được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần
thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình này.

Bước 3. Thực hiện và điều hành:
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực cần
thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và điều
hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những
thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản
phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính
sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong giai
đoạn này gồm:


Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung
cấp các nguồn lực cần thiết.




Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho
các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ
điều hành chủ chốt của nhà máy.



Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài
nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin
cho những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật
định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh,
và phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao động.



Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống
quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử
dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các hướng
dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ
thống quản lý môi trường.



Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công
việc để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất
và các hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các
khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các
nhà thầu và nhà cung cấp.




Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm
xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng đó


xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống HTQLMT, đây là
giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các giai đoạn
khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm
tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:


Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm
đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các
tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp
luật và các yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.



Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân
thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.



Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ
tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra
những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về kiểm
soát quá trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi trường.




Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ
có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung
cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các
tình huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…



Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản
lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ
thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả đánh
giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng
tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các hoạt động

Bước 5: Xem xét của lãnh đạo: Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình
liên quan đến hoạt động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu
cầu thu thập các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này
tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:


Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;



Xác định tính đầy đủ;



Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;




Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…

Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp


dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ
quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì.
Giai đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra Đánh giá.
Tài liệu tham khảo:
1.

The ISO 14000 family of International Standards on environmental management/
Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 về quản lý môi trường (tiếng Anh)

2.

TCVN ISO 14001:2005 (song ngữ)

Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
(QM.9000)
I. ISO 9000 LÀ GÌ?
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng cho mọi loại
hình tổ chức/doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu
khách hàng và luật định một cách ổn định và thường xuyên nâng cao sự thoả mãn của
khách hàng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm các tiêu chuẩn cơ bản là:



ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng -- Cơ sở và từ vựng



ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng -- Các yêu cầu



ISO 9004:2009 Quản lý tổ chức để thành công bền vững



ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý


Các tiêu chuẩn cơ bản trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với việc xây dựng và chứng nhận
một hệ thống quản lý chất lượng tại các tổ chức/doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này quy định
các nguyên tắc cơ bản để quản lý các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp về vấn đề
chất lượng thông qua 5 yêu cầu sau:


Hệ thống quản lý chất lượng



Trách nhiệm của lãnh đạo




Quản lý nguồn lực



Tạo sản phẩm



Đo lường, phân tích và cải tiến

Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 sẽ giúp các tổ chức/doanh
nghiệp thiết lập được các quy trình chuẩn để kiểm soát các hoạt động, đồng thời phân
định rõ việc, rõ người trong quản lý, điều hành công việc. Hệ thống quản lý chất lượng sẽ
giúp CBNV thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và thường xuyên cải tiến công việc
thông qua các hoạt động theo dõi và giám sát. Một hệ thống quản lý chất lượng tốt không
những giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và sự thỏa mãn của khách hàng và
còn giúp đào tạo cho nhân viên mới tiếp cận công việc nhanh chóng hơn.
ISO 9000 được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành lần đầu tiên vào năm
1987. Trước đó vào năm 1959, Cơ quan quốc phòng Mỹ đã ban hành tiêu chuẩn MIL-Q9858A về quản lý chất lượng bắt buộc áp dụng đối với các cơ sở sản xuất trực thuộc. Dựa
trên tiêu chuẩn quản lý chất lượng của Mỹ, năm 1968, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương – NATO đã ban hành tiêu chuẩn AQAP-1 (Allied Quality Assurance Publication)
quy định các yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát chất lượng trong ngành công nghiệp áp
dụng cho khối NATO. Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) ban hành tiêu chuẩn BS
5750 - tiêu chuẩn đầu tiên về hệ thống chất lượng áp dụng rộng rãi cho các ngành công
nghiệp và là tiền thân của tiêu chuẩn ISO 9000 sau này. Cho tới nay, ISO 9000 đã qua các
kỳ sửa đổi vào các năm 1994, 2000 và hiện tại là tiêu chuẩn ISO 9001:2008.


Nhằm đưa ra tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với đặc thù của một số

ngành, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO và một số hiệp hội đã ban hành một số tiêu
chuẩn hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành sau:


ISO/TS 16949 -- Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng đối với các cơ sở sản
xuất ô tô, xe máy và phụ tùng;



ISO 13485 -- Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng đối với các cơ sở sản xuất
trang thiết bị y tế;



ISO/TS 29001 -- Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ngành dầu khí;



TL 9001 -- Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ngành viễn thông;



AS 9001 -- Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ngành hàng không vũ trụ;

Theo thống kê của tổ chức ISO (ISO Survey of Certification 2010, xuất bản ngày 01-122011), tính đến cuối tháng 12/2010, ít nhất 1.109.905 chứng chỉ ISO 9001 đã được cấp ở
178 quốc gia và nền kinh tế.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
ISO 9001:2008 có thể áp dụng đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp, không phân biệt phạm
vi, quy mô hay sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Tiêu chuẩn được sử dụng cho các mục đích
chứng nhận, theo yêu cầu của khách hàng, cơ quan quản lý hoặc đơn thuần là để nâng

cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp.
III. LỢI ÍCH
Để duy trì sự thỏa mãn của khách hàng, tổ chức phải đáp ứng được các yêu cầu của
khách hàng. ISO 9001:2008 cung cấp một hệ thống đã được trải nghiệm ở quy mô toàn
cầu để thực hiện phương pháp quản lý có hệ thống đối với các quá trình trong một tổ
chức, từ đó tạo ra sản phẩm đáp ứng một cách ổn định các yêu cầu và mong đợi của
khách hàng. Những lợi ích sau đây sẽ đạt được mỗi khi tổ chức thực hiện có hiệu lực hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9001:2008:


Giúp tổ chức, doanh nghiệp xây dựng các quy trình chuẩn để thực hiện và kiểm
soát công việc;



Phòng ngừa sai lỗi, giảm thiểu công việc làm lại từ đó nâng cao năng suất, hiệu
quả làm việc;



Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn trong tổ chức;



Hệ thống văn bản quản lý chất lượng là phương tiện đào tạo, chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm;





Giúp cải tiến thường xuyên chất lượng các quá trình và sản phẩm;



Tạo nền tảng để xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả;



Nâng cao uy tín, hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp…

IV. CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI
Quá trình triển khai ISO 9001:2008 đóng vai trò rất quan trọng để đạt được những lợi ích
đầy đủ của hệ thống quản lý chất lượng (Quality Management System - QMS). Để thực
hiện thành công QMS, tổ chức cần triển khai theo trình tự 6 bước cơ bản sau đây:
Các bước này được cụ thể hóa qua 5 giai đoạn triển khai sau:

1. Giai đoạn chuẩn bị


Xác định mục đích, phạm vi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng;



Lập Ban chỉ đạo dự án ISO 9000 hoặc phân công nhóm thực hiện dự án (đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ);



Bổ nhiệm/phân công Đại diện Lãnh đạo về chất lượng và thư ký/cán bộ thường
trực (khi cần thiết);




Tổ chức đào tạo nhận thức chung về ISO 9000 và phương pháp xây dựng hệ thống
văn bản;



Đánh giá thực trạng;



Lập kế hoạch thực hiện.

2. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng


Thiết lập các quy trình để chuẩn hóa cách thức thực hiện, kiểm soát các quá trình


trong hệ thống;


Xây dựng hệ thống văn bản bao gồm:
o

Chính sách, mục tiêu chất lượng;

o


Sổ tay chất lượng;

o

Các quy trình kèm theo các mẫu, biểu mẫu và hướng dẫn khi cần thiết.

3. Triển khai áp dụng


Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các quy trình, tài liệu;



Triển khai, giám sát việc áp dụng tại các đơn vị, bộ phận;



Xem xét và cải tiến các quy trình, tài liệu nhằm đảm bảo kiểm soát công việc một
cách thuận tiện, hiệu quả.

4. Kiểm tra, đánh giá nội bộ


Tổ chức đào tạo đánh giá viên nội bộ;



Lập kế hoạch và tiến hành đánh giá nội bộ;




Khắc phục, cải tiến hệ thống sau đánh giá;



Xem xét của lãnh đạo về chất lượng.

5. Đăng ký chứng nhận


Lựa chọn tổ chức chứng nhận;



Đánh giá thử trước chứng nhận (nếu có nhu cầu và khi cần thiết);



Chuẩn bị đánh giá chứng nhận;



Đánh giá chứng nhận và khắc phục sau đánh giá;



Tiếp nhận chứng chỉ ISO 9001.

Tài liệu tham khảo (Download):



TCVN ISO 9000:2007 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng



TCVN ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu

ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI, HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG VÀ ISO 14000


4.1. ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI (LIFE CYCLE ASSESSMENT = LCA)
4.1.1. Định nghĩa
Các sản phẩm, dich vụ hay quá trình đều có vòng đời (life cycle). Vòng đời của một sản phẩm bắt đầu từ
khi khai thác/thu hoạch nguyên liệu, qua các công đoạn chế biến thành sản phẩm, phân phối đến người
sử dụng, sau đó sản phẩm được thải bỏ hay tái sử dụng (cradle to grave). Vòng đời sản phẩm được minh
họa như sau:
Phát triển
sản phẩm

Tiếp thị

Tác động qua lại

Nguyên liệu

Sản xuất/Chế biến

Đóng gói
Bán, phân phối, vận chuyển

Khách hàng
sử dụng

Thải bỏ

Các tác động môi trường

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phân tích vòng đời, tuy nhiên được chấp nhận rộng rãi là định
nghĩa sau đây của SETAC (Society for Environmental Toxicology and Chemistry):
“Đánh giá vòng đời là 1 quá trình đánh giá các tác động lên môi trường liên quan đến một sản
phẩm, một quá trình hay một hoạt động bằng cách xác định và lượng hóa năng lượng, nguyên liệu sử
dụng và các chất thải ra môi trường; và nhận diện, đánh giá các cơ hội cải thiện môi trường. Công việc
đánh giá bao gồm toàn bộ vòng đời của sản phẩm, qúa trình hay hoạt động, xuyên suốt từ khi khai thác
và xử lý nguyên liệu; sản xuất vận chuyển và phân phối; sử dụng, tái sử dụng, bảo hành, tái chế và thải
bỏ sau cùng”
LCA đã được tiêu chuẩn hoá trong 2 tiêu chuẩn của bộ ISO 14000 (xem phần sau).
4.1.2. Các giai đoạn phân tích vòng đời
LCA bao gồm 4 giai đoạn:
(1). Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá
-

Các lý do tiến hành LCA ?

-

Sản phẩm, quá trình hay dịch vụ được tiến hành LCA ?

-

Đường biên của hệ thống sẽ đánh giá?


-

Đơn vị chức năng đối với sản phẩm được lựa chọn ?
a. Các biên của hệ (System boundaries)


Việc lựa chọn các biên của hệ để đánh giá có thể ảnh hưởng đầu ra của LCA.
Ví dụ: đánh giá vòng đời của 2 sản phẩm bóng đèn tròn và bóng huỳnh quang liên quan đến việc
thải thủy ngân ra môi trường.
Nhiên liệu → Nhà máy điện → Lưới điện → Bóng đèn huỳnh quang → Bãi chôn lấp
Nhiên liệu → Nhà máy điện → Lưới điện → Bóng đèn tròn → Bãi chôn lấp
Nếu biên của hệ chỉ là khâu thải bỏ bóng đèn sau sử dụng thì bóng huỳnh quang sẽ gây ô nhiễm
thủy ngân hơn là bóng tròn.
Tuy nhiên nếu biên của hệ mở rộng đến cả khâu phát điện thì kết quả sẽ khác: thủy ngân là một chất
nhiễm bẩn vết trong than, khi đốt cháy than để phát điện sẽ thải thủy ngân vào môi trường; vì bóng đèn
tròn tiêu thụ điện năng nhiều hơn nên trong cả vòng đời của mình, bóng đèn tròn sẽ làm thải nhiều thủy
ngân hơn bóng huỳnh quang.

Hình 4.1. Biên của hệ là khâu thải bỏ sau cùng

Hình 4.2. Biên của hệ tính từ khâu phát điện đến khi thải bỏ sau cùng
b. Đơn vị chức năng
Lựa chọn đơn vị chức năng là rất quan trọng để so sánh các sản phẩm.
Ví dụ: khi so sánh giữa túi chất dẻo và túi giấy đựng hàng tạp hóa, sẽ không thích hợp nếu so sánh
giữa 1 túi chất dẻo với 1 túi giấy, thay vào đó phải so sánh đựa trên thể tích hàng hóa mà túi chứa được
(đơn vị chức năng = thể tích chứa hàng của túi). Nếu 1 túi giấy chứa được gấp đôi hàng so với 1 túi chất
dẻo, thì khi tiến hành LCA phải so sánh 2 túi chất dẻo với1 túi giấy.



(2). Phân tích kiểm kê (Inventory analysis) hay kiểm kê vòng đời (life-cycle inventory)
Kiểm kê các đầu vào (nguyên liệu, năng lượng), các đầu ra (sản phẩn, sản phẩm phụ, chất thải, phát
thải,..) trong suốt vòng đời sản phẩm. Ví dụ dữ liệu kiểm kê vòng đời đối với trưòng hợp sản xuất 1 kg
ethylen (bảng 4.1)
Bảng 4.1. Các thống kê cho việc sản xuất 1 kg ethylen (Bousteađ, 1993)


Kiểm kê vòng đời
Đầu vào

Đầu ra
Thu nhận nguyên vật liệu
Nước thải
Sản xuất, chế biến và tạo sản phẩm

Năng lượng

Khí thải
Vận chuyển và phân phối
Chất thải rắn

Nguyên liệu

Sử dụng/Tái sử dụng/Bảo dưỡng

Các vấn đề MT khác

Tái chế
Sản phẩm
Quản lý chất thải


Hình 4.3. Các kiểm kê vòng đời tính cho việc sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng, các chất thải và
các sản phẩm phụ qua tất cả các giai đoạn vòng đời của một sản phẩm.
(3). Phân tích tác động (Impact analysis) hay đánh giá tác động vòng đời (Life-cycle impact
assessment)
Đánh giá các tác động môi trường của các đầu vào và đầu ra, thuờng chia 3 bước:
* Bước 1: Phân loại đầu vào và đầu ra theo nhóm tác động môi trường, ví dụ: CO 2, CH4, CFCs sẽ
vào nhóm khí nhà kính. Sau đây là một ví dụ về các nhóm tác động đến môi trường:
+ Nóng lên toàn cầu

+ Gây ô nhiễm dưới nước

+ Suy thoái tầng ôzôn

+ Gây ra ô nhiễm trên cạn

+ Sương mù quang hoá

+ Hủy diệt môi trường sống

+ Gây ung thư cho con người

+ Cạn kiệt tài nguyên không tái tạo.

+ Mưa acid

+ Phú dưỡng


* Bước 2: Đặc trưng hóa cường độ tác động của các yếu tố đầu vào và ra, ví dụ khả năng gây hiệu

ứng nhà kính tương đối của các khí như CO2, CH4, CFCs.
* Bước 3: Lượng giá mức độ quan trọng tương đối của mỗi nhóm tác động môi trường, sử dụng chỉ
số riêng rẽ chỉ thị cho hiệu quả về môi trường.
(4). Đánh giá việc cải thiện (Improvement analysis)
Công đoạn này dùng để diễn giải các kết quả của việc đánh giá tác động, đưa ra các cải tiến có thể được
áp dụng. Nếu LCA được áp dụng để so sánh các sản phẩm thì công đoạn này có thể bao gồm việc lựa
chọn sản phẩm thân thiện với môi trường nhất. Trong trường hợp LCA dùng để phân tích cho 1 sản phẩm
mà thôi thì có thể đưa ra các cải tiến về thiết kế có khả năng giảm tác động đến môi trường.
4.1.3. Lợi ích của LCA
-

Hiểu biết hơn về sản phẩm và quá trình sản xuất,

-

So sánh các tác động môi trường và các chi phí kinh tế cho các giải pháp thay thế,

-

Giảm lượng chất thải và kiểm soát rủi ro,

-

Thiết kế lại sản phẩm để giảm nguyên liệu sử dụng,

-

Phát triển, quảng bá và tiếp thị sản phẩm khi so sánh với sản phẩm khác,

-


Xúc tiến việc cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm.

4.2. ISO 14000 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (EMS = Environmental Management
System)
4.2.1. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ISO
- ISO là tên viết tắt của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International Organization for
Standardization) được thành lập vào năm 1947 nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về
thương mại và sản xuất. ISO có trụ sở tại Geneva, có 199 thành viên.
- Những tiêu chuẩn quốc tế ISO là tự nguyện, tức là không có 1 sự áp buộc nào về mặt luật pháp ở
các nước thành viên trong việc tuân thủ.
- Tuy nhiên, ở các nước thành viên cũng như các ngành công nghiệp thường lấy các tiêu chuẩn ISO
như là các yêu cầu cho việc xúc tiến kinh doanh sản xuất, do vậy các tiêu chuẩn này được coi như là bắt
buộc. Tùy theo từng nước mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn ISO có khác nhau.
- Ở 1 số nước, tổ chức tiêu chuẩn hoá là các cơ quan chính thức hay bán chính thức của chính phủ.
Tại Việt Nam, tổ chức tiêu chuẩn hoá là Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường-Chất lượng thuộc Bộ Khoa học
Công nghệ.
4.2.2. Bối cảnh ra đời các tiêu chuẩn ISO 14000
Hội nghị Thượng đỉnh Rio 1992 và vòng đàm phán Uruguay của Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu
địch (GATT) 1993 ⇒ nhu cầu về tiêu chuẩn hoá quản lý môi trường nhằm bảo vệ môi trường đồng thời
giảm hàng rào phi thuế quan trong thương mại.
Năm 1993, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng) đạt được
nhiều thành công và được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, do vậy tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO
bắt đầu hướng tới lĩnh vực quản lý môi trường. Sau đó ISO thành lập Ủy ban kỹ thuật TC207 gồm 6 tiểu
ban để chuẩn bị cho các tiêu chuẩn về quản lý môi trường.


Sau đó, các tiêu chuẩn mới thuộc seri ISO14000 đã lần lượt ra đời chỉ ra các khía cạnh khác nhau của
việc quản lý môi trường, trong đó 2 tiêu chuẩn ISO 14001 và 14004 là về EMS. Bảng sau đây là một số
tiêu chuẩn chính thức nằm trong đanh mục các tiêu chuẩn bộ ISO 14000.

Bảng 3.2. Một số tiêu chuẩn chính thức trong đanh mục bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Tên
gọi Chủ đề (Đescription)
(Stanđarđ
title)
ISO
14001:1996

Hệ thống quản lý MT - Chi tiết hướng dẫn sử dụng. (Environmental
Management Systems - Specification with Guiđance for Use)

ISO
14004:1996

Hệ thống quản lý MT - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ
thuật hổ trợ. (Environmental Management Systems - General guiđelines on
principles, systems anđ supporting techniques)

ISO
14010:1996

Các hướng dẫn về kiểm toán môi trường - Các nguyên tắc chung (Guiđelines
for environmental auđiting - General principles of environmental auđiting)

ISO
14011:1996

Các hướng dẫn về kiểm toán môi trường - Các thủ tục kiểm toán - Phần 1:
Kiểm toán hệ thống QLMT. (Guiđelines for environmental auditing - Audit
procedures - Part 1: Auditing of environmental management systems)


ISO
14012:1996

Các hướng dẫn về kiểm toán môi trường - Chuẩn cứ trình độ cho kiểm toán
viên (Guidelines for environmental auditing - Qualification criteria for
environmental auditors)

ISO 14013/15

Các hướng dẫn về kiểm toán môi trường - Các chương trình, xem xét và
đánh giá về kiểm toán môi trường. (Guiđelines for Environmental Auđiting Auđit Programmes, Reviews & Assessments)

ISO
14020:1998

Nhãn môi trường - Các nguyên tắc chung (Environmental labelling - General
Principles)

ISO

Quản lý MT - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Các nguyên lý và cơ cấu.


Tên
gọi Chủ đề (Đescription)
(Stanđarđ
title)
14040:1997


(Environmental Management - Life cycle assessment - Principles anđ
Framework)

ISO
14041:1998

Quản lý MT - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Mục tiêu, phạm vi và phân tích
kiểm kê (Environmental Management - Life cycle assessment - Objectives,
Scopes anđ Inventory Analysis)

4.2.3. Hệ thống quản lý môi trường và ISO 14001/1996
EMS là 1 phương pháp toàn diện và liên tục để quản lý các vấn đề môi trường theo nguyên tắc: Lập kế
hoạch – Thực hiện - Kiểm tra - Cải tiến (PLAN, DO, CHECK, ACT), kết hợp các định hướng về môi
trường vào trong các hoạt động hàng ngày của công việc sản xuất và quản lý của một tổ chức (nhà máy,
xí nghiệp...)
Lập kế hoạch
(Plan)
Thực hiện
(Do)

Cải tiến
(Act)

Hình 4.4. Chu trình tuần hoàn của một EMS

Kiểm tra
(Check)

Các tiêu chuẩn điển hình về EMS
-


BS7750 của Anh (1992)

-

EMAS của Cộng đồng Châu Âu (1995)

-

Các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 (1996) của Tổ chức ISO

Các tiêu chuẩn tương đương của Việt Nam
-

TCVN ISO 14001: 1998 tương đương với ISO 14001:1996

-

TCVN 14004:1997 tương đương với ISO 14004:1996

Cấu trúc của 1 EMS có thể khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc, quy mô, các hoạt động, sản phẩm và địch
vụ của 1 tổ chức. Tuy nhiên, thông dụng nhất là cấu trúc theo tiêu chuẩn của ISO 14001 vì tiêu chuẩn này
giúp cho 1 doanh nghiệp được cấp chứng nhận quốc tế ISO 14001 về EMS.
ISO 14001 cụ thể hoá những yêu cầu đối với một hệ thống quản lý môi trường theo đó một tổ chức hay
một công ty sẽ được một tổ chức thứ 3 khác chứng nhận. Những yêu cầu đó bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau
đây (trích ISO 14001):
4.2. Chính sách môi trường
4.3. Lập kế hoạch, gồm
4.3.1. Các khía cạnh môi trường
4.3.2. Các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác

4.3.3. Các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
4.3.4. Chương trình quản lý môi trường


4.4. Thực hiện và điều hành
4.4.1. Cơ cấu và trách nhiệm
4.4.2. Đào tạo, nhận thức và năng lực
4.4.3. Thông tin, liên lạc
4.4.4. Tư liệu của EMS
4.4.5. Kiểm soát tài liệu
4.4.6. Kiểm soát điều hành
4.4.7. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp
4.5. Kiểm tra và khắc phục sửa chữa
4.5.1. Giám sát và đo đạc
4.5.2. Sự không phù hợp và khắc phục, phòng ngừa
4.5.3. Hồ sơ
4.5.4. Đánh giá EMS
4.6. Xem xét lại của ban lãnh đạo

Hình 4.5. Các yếu tố cơ bản của EMS theo ISO 14001
(Source: NSF International 2001)
Giống như SXSH, thực hiện tốt 1 EMS sẽ giúp cho 1 xí nghiệp hay nhà máy có được nhiều lợi ích
về kinh tế cũng như môi trường. Xây dựng một EMS sẽ giúp:
-

Giám sát hiệu quả môi trường
Tuân thủ được các quy định về môi trường
Nhận ra được các cơ hội giảm thiểu chất thải
Giảm chi phí vận hành.
Cải tiến sự cạnh tranh

Giảm thiểu các rủi ro về MT
Gia tăng trách nhiệm và an toàn sức khoẻ của nhân viên
Gia tăng hình ảnh và uy tín của công ty,...v.v

4.2.4. Các yêu cầu cần tuân thủ của Hệ thống Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001/1996
Các yêu cầu tuân thủ EMS theo tiêu chuẩn ISO 14001 được tóm tắt như sau:
Cam kết của lãnh đạo: Cam kết của lãnh đạo phải được thể hiện từ giai đoạn bắt đầu thực hiện
và trong suốt quá trình duy trì thực hiện Hệ thống Quản lý môi trường. Nếu thiếu sự cam kết của lãnh đạo
trong việc thiết lập các mục tiêu của ISO 14001 cũng như sự tham gia tích cực các hoạt động môi trường
liên quan, thì sẽ không có cơ hội để hoà hợp và thực hiện thành công Hệ thống Quản lý môi trường.


Tuân thủ với chính sách môi trường: – “Chính sách môi trường do lãnh đạo lập ra hoặc lập ra
dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo, đây là tài liệu hướng dẫn để lập ra “các đường lối chung” , “các khuynh
hướng môi trường” và “các nguyên tắc hành động” đối với tổ chức.
Lập kế hoạch môi trường: Để có Hệ thống Quản lý môi trường hiệu quả, tổ chức phải xác định
của các hoạt động có thể có các tác động đến môi trường, đồng thời tổ chức cũng phải xác định các yêu
cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ. Sau đó tổ chức phải lập kế hoạch để thực
hiện các mục đó. Trong kế hoạch phải đề cập đến việc thiết lập các mục tiêu chỉ tiêu môi trường và thiết
lập chương trình để đảm bảo đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra.
Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm: Cơ cấu tổ chức liên quan đến các khía cạnh môi trường, phân
công vai trò trách nhiệm đối với từng cấp liên quan cần được đề cập đến trong Hệ thống Quản lý môi
trường và phải được tất cả mọi nhân viên đều hiểu được cơ cấu đó.
Đào tạo nhận thức và năng lực: Lãnh đạo có trách nhiệm đảm bảo cho tất cả các nhân viên đều
có kiến thức về các khía cạnh môi trường, chính sách môi trường của tổ chức và cam kết của lãnh đạo.
Đồng thời cũng phải đảm bảo tất cả những người mà công việc của họ có liên quan đến môi trường đều
phải được đào tạo và có đủ năng lực để thực hiện các công việc của mình. Công việc này được thực hiện
thông qua các khoá đào tạo và kết quả đánh giá được thiết lập trong Hệ thống Quản lý môi trường.
- Thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài: Tổ chức phải thiết lập các kênh thông tin liên lạc nội bộ

(với toàn bộ nhân viên của tổ chức) và bên ngoài (với các bên hữu quan) đúng lúc và có hiệu quả.
- Kiểm soát các tài liệu và hoạt động môi trường liên quan: Kiểm soát các hoạt động của Hệ
thống Quản lý môi trường được chứng minh qua các thủ tục đạng văn bản của các quá trình có thể có tác
động đến môi trường và qua việc kiểm soát sự tuân thủ chặt chẽ các thủ tục. Để có thể thực hiện được, tổ
chức phải có hệ thống kiểm soát tài liệu nhằm đảm bảo (1) Các thủ tục được ban hành và áp dụng đúng
và (2) Các thay đổi đều phải tuân theo thủ tục đã được phê đuyệt.
- Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp - Hệ thống Quản lý môi trường phải
có thủ tục để xác định tình trạng khẩn cấp về môi trường. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng
khẩn cấp phải được thực hiện và được chứng minh qua các khoá đào tạo tập huấn và thực hành cụ thể
trong Hệ thống Quản lý môi trường của tổ chức.
- Kiểm tra, đánh giá và hành động khắc phục phòng ngừa: Hệ thống Quản lý môi trường phải
chuyển đổi các ý kiến phản hồi từ lần kiểm tra, giám sát và đo lường các kết quả hoạt động môi trường
thành các hành động khắc phục và phòng ngừa. Đây là bước rất quan trọng trong chu trình Lập kế hoạch
– Thực hiện – Kiểm tra- Khắc phục (Plan, Do, Check, Act) của Hệ thống Quản lý môi trường. Bất cứ khi
nào có các vấn đề nảy sinh, các nhà lãnh đạo phải tìm cách khắc phục và đưa ra biện pháp để ngăn ngừa
sự tái điễn.
- Lưu giữ hồ sơ: Hệ thống Quản lý môi trường phải đuy trì các hồ sơ môi trường quan trọng làm
bằng chứng cho các kết quả hoạt động của mình. Hồ sơ có thể rất nhiều và đa đạng, hồ sơ rất hữu ích cho
tổ chức, cho chuyên gia đánh giá, cho các cơ quan pháp luật và cho các bên hữu quan khác.
- Xem xét của lãnh đạo: Hệ thống Quản lý môi trường phải được lãnh đạo xem xét định kỳ về tính
phù hợp, đầy đủ, hiệu quả nhằm tạo cơ hội cải tiến liên tục.
- Cải tiến liên tục: Cần xây đựng hệ thống để xác định các cơ hội cải tiến Hệ thống Quản lý môi
trường. Cải tiến liên tục xuất hiện khi loại bỏ được nguyên nhân gốc rễ của sự không phù hợp, tuy nhiên
cải tiến liên tục cũng có thể là kết quả của việc thiết lập các quá trình mới thay thế quá trình cũ, thay đổi
công nghệ hoặc chiến lược mới.


4.2.5. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001/2004
- Tính đến 31/12/2003 trên toàn thế giới đã có 66.070 chứng chỉ ISO 14001:1996 được cấp tại 113
quốc gia và nền kinh tế, tăng hơn cùng kỳ năm 2002 là 34% và năm 2003 là năm số chứng chỉ hệ thống

quản lý môi trường ISO 14001 tăng trưởng cao nhất từ khi tiêu chuẩn được ban hành năm 1996. Tại Việt
Nam đến nay đã có trên 70 chứng chỉ ISO 14001:1996. Sau 8 năm áp dụng, tiêu chuẩn ISO 14001 đã bộc
lộ được những điểm mạnh, điểm yếu của mình và đã đến lúc cần được xem lại, sửa đổi cho phù hợp với
việc áp dụng trong thực tế.
- Theo văn bản số 940 ngày 15/11/2004 của ISO thì Bộ tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý môi trường
ISO 14000 đã có phiên bản mới cho 2 tiêu chuẩn sau đây:
1) ISO 14001:2004 - HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG – Qui định kỹ thuật với hướng dẫn
sử dụng.
2) ISO 14004:2004 - HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG – Hướng dẫn chung về nguyên tắc,
hệ thống và hỗ trợ kỹ thuật.
- Theo hướng dẫn số GĐ4:2004 ngày 20/12/2004 của Tổ chức chứng thực quốc tế IAF thì quá trình
chuyển đổi sang phiên bản mới sẽ kéo đài trong 18 tháng kể từ ngày ban hành tiêu chuẩn. Nghĩa là, sau
ngày 15/5/2006, mọi Giấy chứng nhận theo phiên bản cũ đều không còn hiệu lực trên phạm vi toàn cầu.
- So với phiên bản cũ, phiên bản mới ISO 14001:2004 này không có sự thay đổi lớn về nội đung
mà chủ yếu là làm rõ hơn các yêu cầu và tăng cường tính tương thích với tiêu chuẩn của ISO 9001:2000.
Đo vậy, những doanh nghiệp đã có được chứng nhận ISO 14001:1996 sẽ không phải quá vất vả trong
việc cập nhật và nâng cấp hệ thống quản lý môi trường của mình theo yêu cầu của tiêu chuẩn mới.
- Về cơ bản, tiêu chuẩn mới vẫn được thiết kế theo chu trình “Plan – Do – Check – Act” quen thuộc
với cấu trúc gồm 4 phần chính:
4.3 - Lập kế hoạch;
4.4 - Thực hiện;
4.5 - Kiểm tra;
4.6 - Xem xét lại của lãnh đạo.
Lập kế hoạch
Về mặt nội đung, điều khoản này không có gì thay đổi lớn với việc chỉ ra đầu vào của công tác lập kế
hoạch, bao gồm việc xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa từ các hoạt động, sản phẩm và địch vụ
của tổ chức và xác định các yêu cầu về môi trường mà tổ chức cần tuân thủ. Đựa vào đó, tổ chức phải
định ra mục tiêu, chỉ tiêu về môi trường và xây đựng các chương trình quản lý môi trường để đạt được
các mục tiêu, chỉ tiêu đó.
Về mặt hình thức, phần lập kế hoạch trong tiêu chuẩn mới được rút gọn lại từ 4 xuống còn 3 điều

khoản (điều khoản 4.3.4 - Chương trình QLMT trong tiêu chuẩn cũ được lồng ghép vào điều khoản 4.3.3
- Mục tiêu, chỉ tiêu môi trường trong tiêu chuẩn mới)
Thực hiện
Phần này về cơ bản vẫn được giữ nguyên với 7 điều khoản giống tiêu chuẩn cũ. Tuy nhiên một số điều
khoản trong phần này được viết rõ ràng và cụ thể hơn. Một số điểm cần lưu ý liên quan tới từng điều
khoản trong phần này như sau:


Điều khoản 4.4.2 - Đào tạo: Điều khoản này mở rộng phạm vi về đối tượng cần được đào tạo và đảm
bảo năng lực liên quan tới môi trường. Phạm vi đào tạo và đảm bảo năng lực đã được mở rộng cho các
đối tượng không thuộc quyền quản lý của tổ chức nhưng làm việc trong phạm vi tổ chức (nhà thầu, nhà
cung cấp địch vụ... hoạt động trong khuôn viên của tổ chức). Nói cách khác, tổ chức phải đánh giá năng
lực, xác định nhu cầu đào tạo và đào tạo cho cả các nhà thầu và mọi nhân viên của mình nhằm đảm bảo
họ quản lý và làm chủ được các vấn đề về môi trường liên quan tới các hoạt động của mình.
Điều khoản 4.4.4 liên quan với việc xây đựng hệ thống tài liệu quản lý môi trường cũng được tiêu
chuẩn mới mô tả rõ nét hơn với việc đưa ra quy định các loại tài liệu bắt buộc phải có. Ngoài việc yêu
cầu tổ chức phải "miêu tả các yếu tố chính của Hệ thống QLMT và mối quan hệ của chúng, viện dẫn tới
các tài liệu liên quan" vốn hơi trừu tượng, các loại tài liệu khác buộc phải có đã được nêu cụ thể hơn, bao
gồm: Chính sách môi trường, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, các tài liệu và hồ sơ theo yêu cầu của tiêu
chuẩn, các tài liệu và hồ sơ mà tổ chức thấy rằng cần thiết.
Kiểm tra
Phần này gồm 5 điều khoản, tăng so với phiên bản cũ 1 điều khoản. Tuy nhiên điều khoản mới thực
chất là được tách từ một phần của điều khoản 4.5.1 trong tiêu chuẩn cũ (điều khoản về Giám sát đo đạc
các thông số môi trường đặc trưng từ các hoạt động của tổ chức), trong đó chỉ ra tổ chức phải đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về môi trường của mình nhằm đảm bảo thực hiện 1 trong 3 cam kết bắt buộc phải đề ra
trong chính sách môi trường của tổ chức - Cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường.
Ngoài ra một thay đổi cần lưu ý nữa liên quan tới điều khoản 4.5.2 trong tiêu chuẩn cũ về xác định sự
không phù hợp và đưa ra hành động khắc phục, phòng ngừa (tiêu chuẩn mới là 4.5.3). Trong đó chỉ rõ
ngoài việc đưa ra hành động khắc phục sự không phù hợp và nguyên nhân sự không phù hợp nếu không
may xảy ra (theo như yêu cầu của tiêu chuẩn cũ) tổ chức còn phải xác định sự không phù hợp tiềm ẩn và

đưa ra hành động khắc phục nhằm ngăn chặn không cho sự không phù hợp tiềm ẩn xảy ra.
Xem xét của lãnh đạo
Điều khoản cuối cùng này của tiêu chuẩn đã nêu cụ thể hơn và chỉ ra các đầu vào cần thiết cho quá
trình xem xét (kết quả đánh giá nội bộ, những thay đổi, các hành động đưa ra sau lần xem xét trước...) và
đầu ra của quá trình xem xét (các quyết định và hành động tương ứng với cam kết cải tiến liên tục).
4.3. SẢN XUẤT SẠCH HƠN, LCA VÀ ISO 14000
• Giữa SXSH, hệ thống quản lý môi trường nói chung và ISO 14000 nói riêng có những mục tiêu và lợi

ích chung:
-

Giảm ô nhiễm môi trường và rủi ro

-

Cải thiện quá trình sản xuất, giảm thiểu phát sinh chất thải và chi phí

-

Đáp ứng các yêu cầu pháp luật

-

Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp

-

Đạt được lợi thế cạnh tranh ...

• Việc áp dụng SXSH hay áp dụng ISO 14000 là hoàn toàn tự nguyện.

• Cần phân biệt giữa áp dụng SXSH và ISO 14001: doanh nghiệp có thể đang đánh giá SXSH nhưng

chưa đăng ký chứng nhận ISO 14001. Nếu đã đăng ký và thực hiện ISO 14001 thì sẽ được cấp chứng
chỉ công nhận của quốc tế. Các cơ sở đã thực hiện SXSH rất có điều kiện thuận lợi để đăng ký chứng
nhận ISO 14001 và ngược lại, doanh nghiệp đã thực hiện ISO 14001 sẽ rất dễ dàng triển khai SXSH.


• Giữa LCA và CP (đánh giá SXSH) có những điểm tương đồng ⇒ có thể áp dụng phương pháp luận

của LCA đã được tiêu chuẩn hoá cho đánh giá SXSH (CP). Ngoài ra, LCA có thể là một công cụ đắc
lực cho việc ra quyết định về các sản phẩm và công nghệ thay thế được sử dụng cho SXSH.
• Ngược lại, CP có thể cung cấp một phương pháp đánh giá tác động môi trường (các khía cạnh quan

trọng trong ISO 14001) và lựa chọn các giải pháp để cải thiện liên tục.
• SXSH tập trung vào phương thức hoạt động, vận hành trong khi ISO 14001 hướng đến hệ thống quản

lý. ISO 14001 cung cấp cơ chế, khuôn khổ cho việc thực hiện hiệu quả SXSH trong khi đó SXSH
cung cấp cho ISO 14001 một công cụ cải tiến liên tục về hiệu quả quản lý môi trường trong các công
ty. Việc xây dựng EMS có thể được thực hiện đựa trên đánh giá về SXSH trước đây ở các công ty.

Thế nào là tư vấn, đào tạo và đánh giá iso?
TƯ VẤN ISO
Các hệ thống quản lý theo ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, OHSAS 18001…
I/ Khi nào cần tư vấn ?
Khi doanh nghiệp / công ty bạn cảm thấy việc quản lý / kiểm soát hay điều hành công việc chưa đạt được như
mong muốn bạn hãy chọn một hệ thống quản lý cần thiết & chọn đơn vị tư vấn chuyên nghiệp để cùng họ xây
dựng hệ thống cho phù hợp.
Câu hỏi thường đặt ra là chọn đơn vị tư vấn như thế nào? Giá cả ra sao? Thời gian tư vấn bao lâu ?
II/ Các tiêu chí đánh giá lựa chọn đơn vị tư vấn:
1- Xem xét hồ sơ chào giá của đơn vị tư vấn gửi: Yêu cầu hồ sơ phải rõ ràng (không mù mờ) có lộ trình thực hiện

có nêu rõ các hạng mục thực hiện một cách rõ ràng thời gian thực hiện, số ngày công thực hiện...
2- Kinh nghiệm / tính chuyên nghiệp của đơn vị tư vấn: Cần xem danh sách khách hàng mà họ đã tư vấn, đối
tượng khách hàng lớn hay nhỏ tập trung là khách hàng nước ngoài hay trong nước...(bạn có thể chọn vài khách
hàng lớn mà bạn biết trong danh sách để kiểm chứng bằng nhiều cách cũng có thể yêu cầu cung cấp bằng chứng
như hợp đồng tư vấn...). Yếu tố này nếu bạn đã từng là nhà cung cấp cho các khách hàng lớn của nước ngoài thì
bạn sẽ thấy họ đánh giá bạn như thế nào...
3- Thành lập ban đánh giá (Ban Giám Đốc & trưởng các phòng ban) đánh giá trực tiếp chuyên gia tư vấn thông
qua buổi gặp mặt / thuyết trình của chuyên gia tư vấn (Bạn sẽ đánh giá khả năng thuyết trình, mức độ chuyên
nghiệp....etc)
4- Giá cả cũng là một vấn đề cần xem xét nhưng giá thấp quá bạn sẽ không chọn được chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm được. Nếu kinh phí của bạn có hạn bạn có thể chọn dịch vụ đào tạo sau đó bạn tự xây dựng hệ thống
cũng là một lựa chọn
5- Hình thức thanh toán các đơn vị tư vấn thông thường yêu cầu tạm ứng/ thanh toán sau khi ký kết hợp đồng
nhưng bạn cũng có thể thương lượng yêu cầu đợt 1 sau khi đã thực hiện thử dịch vụ & phần còn lại sau khi nhận
chứng nhận khoảng 30%
6- Các yêu cầu khác sau khi đạt chứng nhận như hỗ trợ đánh giá nội bộ định kỳ hàng năm để nâng cao hệ thống
bạn cũng cần xem xét đến
III/ Phân biệt giữa đào tạo, tư vấn & đánh giá cấp chứng nhận
1- Đào tạo: là hoạt động chỉ chuyên về diễn giải lý thuyết thời gian ngắn (thông thường 2 đến 3 ngày) bạn có thể
tham dự các khóa đào tạo của chúng tôi sau đó tự xây dựng hệ thống để tiết kiệm chi phí so với gói tư vấn


Có 2 dạng đào tạo:
- Bạn thuê chuyên gia về đào tạo tại công ty của bạn
- Cử người đến các trung tâm tham gia (chỉ có vài trung tâm là tạm ổn) còn lại học về không áp dụng được nên
thành lãng phí
2- Tư vấn: là hoạt động bao gồm nhiều hạng mục bao gồm cả đào tạo ( tham khảo kế hoạch tư vấn) kể cả việc
hướng dẫn biên soạn tài liệu & hướng dẫn áp dụng và cải tiến hệ thống cho đến khi đánh giá đạt được chứng
nhận
3- Đánh giá: là hoạt động được thực hiện bỡi tổ chức độc lập có uy tín sau khi bạn đã xây dựng xong hệ thống

nếu đánh giá thành công công ty bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận do tổ chức đánh giá cấp
4- Hợp đồng tư vấn & hợp đồng tư vấn đánh giá
- Hợp đồng tư vấn là hợp đồng mà công ty bạn ký kết với đơn vị tư vấn (không bao gồm chi phí và trách nhiệm
đánh giá)
- Hợp đồng tư vấn & đánh giá là hợp đồng ký kết luôn 2 phần tư vấn xong đơn vị tư vấn có trách nhiệm thuê đơn
vị đánh giá đã được thỏa thuận tiếp tục đánh giá (chúng tôi không khuyến khích loại này vì trên nguyên tắc tư vấn
& đánh giá là 2 tổ chức độc lập nên bạn cần ký riêng 2 hợp đồng với 2 bên khi nào đánh giá thành công thì hợp
đồng tư vấn xem như đã hoàn thành)

IV - Sơ đồ về thời gian của hoạt động tư vấn & đánh giá

V- Sơ bộ về hoạt động chứng nhận & và công nhận


VI- Giấy chứng nhận sau khi đánh giá
Công ty bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận của tổ chức đánh giá cấp (tham khảo mẫu giấy chứng nhận).
Việc sử dụng logo chứng nhận & công nhận như thế nào sẽ có quy định của từng tổ chức nhận gửi cho bạn
nhưng cũng cần tham khảo một số logo trước khi quyết định chọn họ làm đơn vị đánh giá cấp giấy chứng nhận
Trường hợp 1: Nếu bạn chọn QUACERT đánh giá chứng nhận hệ thống ISO 14001 bạn sẽ có logo của chứng
nhận & công nhận như sau:

Trường hợp 2: Nếu bạn chọn SGS đánh giá hệ thống ISO 9001 với dấu công nhận là UKAS

Trường hợp 3: nếu bạn chọn BSI đánh giá với dấu công nhận là UKAS


Lưu ý các logo trên mang tính tham khảo
Nếu bạn vẫn còn thắc mắc về việc tư vấn, đánh giá hay có nhu cầu tư vấn thêm hãy gọi điện hoặc email cho văn
phòng của chúng tôi để được giải thích
Chúc bạn chọn được đơn vị tư vấn & xây dựng được hệ thống quản lý như mong muốn !

Nhóm chuyên gia tư vấn Công ty tư vấn INNOVA



×