Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

GIẢI câu hỏi ôn tập môn quản lý chất lượng môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.4 KB, 11 trang )

GIẢI CÂU HỎI ÔN TẬP
Nội dung 1: Hãy định nghĩa: ô nhiễm nước, nguồn điểm và nguồn không điểm. Cho 3 ví
dụ về nguồn điểm và và 3 ví dụ về nguồn không điểm? Nêu 03 biện pháp (giải thích chi
tiết giải pháp) quản lý chất lượng nước do nguồn ô nhiễm điểm và và 03 biện pháp quản
lý ô nhiễm nước do nguồn không điểm gây ra? Đánh giá chất lượng nước ở đồng bằng
sông Cửu Long và đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước?
 - Ô nhiễm nước: là sự thay đổi các yếu tố vật lý, sinh học và hóa học trong nguồn
nước làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh vật hoặc làm cho nguồn nước không còn phù
hợp với nhu cầu sử dụng.
- Nguồn điểm: là nguồn ô nhiễm mà đầu vào có mối liện hệ duy nhất với một đầu ra.
-Nguồn không điểm: là nguồn khuếch tán không được quy tụ thành một điểm và chúng
có thể là nhiều nguồn thải điểm vào cùng một thủy vực trên một diện tích lớn.-Ví dụ về nguồn điểm: cống xả nước thải sinh hoạt; một vụ tràn dầu từ tàu chở dầu;
dịch chảy ra từ khói stack( nhà máy ống khói).
-Ví dụ vê nguổn ko điểm: hoạt động phun xịt thuốc trừ sâu trong nông nghiệp vào các
thủy vực lân cận;bãi chức chất thải( bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải rắn inh hoạt,..);
hoạt động khai thác dầu khí trên biển.
- Biện pháp quản lý do ô nhiễm nguồn điểm gây ra: cấp giấy phép xả thải cho các cá
nhân tổ chức, kinh doanh, áp dụng các công cụ như công cụ luật pháp, kinh tế, kỹ thuật.
- Biện pháp quản lý do ô nhiễm nguồn không điểm: trong nông nghiệp cần quản lý
chất thải chăn nuôi( hàm biogas), luân canh mùa vụ, cây trồng, sử dụng đúng liều lượng
thuốc trừ sau, phân vùng sinh thái nông nghiệp để giảm chất thải nông nghiệp, địa
phương tổ chức dịa điểm tập kết thuốc trừ sau6u đã sử dung và phát những ngườ ko tuân
thủ; trong xây dựng thì cần xử lý nước chảy tràn trước khi ra nguồn tiếp nhận, che chắn
các khu vực dễ bị cuốn trôi; trong khu vực đô thị thì cần thường xuyên vệ sinh đường
phố, giữ lại nước chảy tràn và xử lý. Bên cạnh đó tăng công tac dánh giá tác động môi
trường, nang cao năng lực chuyên môn, quản lý, nâng cao ý thức doanh nghiệp, nhà quản
lý, người tiêu dùng, đảm báo tính công bằng.
Đánh giá chất lượng nước ở đồng bằng sông cửu long: chất lượng nước bị niến
đổi, mực nước trên các con sông chính giảm vào mùa khô, chất lượng nước mặt xấu đi do
hoạt động từ nguồn thải đô thị, sản xuất nông nghiệp, canh tác lâm- nông – nghiệp chưa
xử lý thải ra kênh rạch.Nguồn nước trên sông Tiền và sông Hậu có dấu hiệu nhiễm bẩn


chất hữu co và vi sinh. Quan trắc môi trường cho thấy các chỉ tiêu bị nhiễm bẩn hữu co là
BOD, COD, coliform, H2S, NH4, TSS.
Biện pháp quản lý chất lượng nước:
- Bảo vệ thực vật đầu nguồn: tăng cường trồng rừng để giảm bớt chất rắn lơ lửng
trong nước từ xói mòn.
- Tăng cường kiểm tra và xử lý các cơ sở, nhà máy, xí nghiệp xả thải trực tiếp ra
nguồn mà chưa qua xử lý nước.
- Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức công đồng hướng dẫn người dân sử dụng
phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật đúng liều lượng và đúng nơi tập kết vỏ chai,
bao bì sau khi sử dụng.
- Các địa phương cần phối hợp chặt chẽ với nhau quy hoạch và phát triển các vủng
thủy san phù hợp với điêu kiện tự nhiên từng địa phương và có biện pháp giảm
thiểu, ngăn chặn phát tán chất gây ô nhiễm trong quá trình nuôi.


Nội dung 2: Kể tên 03 nguồn ô nhiễm không khí do tự nhiên và 03 nguồn ô nhiễm không
khí do hoạt động của con người? Chất ô nhiễm sơ cấp và thứ cấp là gì? Cho 03 ví dụ về
chất ô nhiễm sơ cấp và thứ cấp? Đánh giá chất lượng môi trường không khí ở Việt Nam
và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng không khí?
-3 nguồn ô nhiễm không khí do tự nhiên: hoạt động núi lủa phun trào; cháy rừng; bão cát.
- 3 nguồn ô nhiểm không khí do hoạt động của con người: đốt đồng sau mùa thu hoạch
lúa; khí thải của phương tiện giao thông; khí thải của các nhà máy, xí nghiệp.
- Chất ô nhiễm sơ cấp được thải trực tiếp từ nguồn phát thải vào không khí ở dạng độc
hại.
- Chất ô nhiễm thứ cấp: được chuyển đổi thành dạng nguy hại sau khi vào khôn khí
hoặc hình thành do các phản ứng hóa học do tiếp xúc và tương tác với không khí và các
chất có sẵn trong không khí( các chất oxy hóa quang hóa, các acid trong khí quyển).
- 3 ví dụ về chất ô nhiễm sơ cấp: các chất SO2; NO2, bụi,..thải ra từ quá trình đốt nhiên
liệu.
- 3 ví dụ về chất ô nhiễm thứ cấp: H2SO4, SO3; HNO3; H2SO3.

-Đánh giá chất lượng không khí ở Việt Nam: tình trạng ô nhiễm không khí ở Việt
Nam trong những năm gần đây càng nghiêm trọng, đặc biệt nhất là các thành phố lớn.
Vấn đề ô nhiểm chủ yếu là bụi mịn TSP và pM10 đặc biệt là đối với các khu vực đang
trong quá trình xây dựng và các nút giao thông, nơi có lưu lượng phương tiện giao thông
lớn. Phần lớn tại các khu vực này, nồng độ bụi và bụi mịn vượt quá tiêu chuẩn cho phép
khá cao, khoảng từ 1,5 - 2,5 lần.
- Biện pháp quản lý:
+ Tăng cường năng lực, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý môi trường
không khí, thống nhất đầu mối từ cấp Trung ương đến địa phương.
+Tăng cường các nguồn lực tài chính, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tăng cường kinh phí
cho quản lý môi trường không khí, đặc biệt là hình thành hệ thống công cụ kinh tế như
phí BVMT đối với khí thải, xây dựng cơ chế trao đổi hạn ngạch phát thải khí thải giữa
các doanh nghiệp.
+Đẩy mạnh hoạt động quan trắc, kiểm kê khí thải, kiểm soát môi trường không khí tại các
đô thị và các KCN.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp trong quản lý
chất lượng không khí.
+

+ Tăng cường năng lực, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ, giáo dục và đào tạo về BVMT không khí.
+Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác kỹ thuật với các nước có kinh nghiệm và hỗ trợ
nguồn lực trong BVMT không khí; Ưu tiên mở rộng quan hệ quốc tế về BVMT không
khí dưới hình thức thiết lập các chương trình, dự án đa phương và song phương, hỗ trợ kỹ
thuật; Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác và sử dụng hiệu quả hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như:


Chương trình phát triển với Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình Môi trường Liên hợp
quốc (UNEP), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Tổ chức Sáng
kiến Không khí sạch châu Á (CAI-ASIA)…


Nội dung 3: Hãy kể tên 05 chất gây ô nhiễm môi trường không khí trong nhà? Hãy nêu
05 biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu tác hại của chất ô nhiễm không khí trong nhà?
-

5 chất gây ô nhiễm không khí trong nhà: H2S; NH3, các chất khí độc từ đun
bếp(CO, CO2, NO, NO2); các chất độc từ khói nhang, đèn cầy(CO, CO2,
benzen, NO, C2H4).

-

Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của ô nhiễm không khí
trong nhà:

+ Thường xuyên quét dọn , lau chùi và vệ sinh nhà cửa.
+ Gắn thêm hệ thống thông gió tại khu vực nhà bếp, nấu ăn. Và thường xuyên mở của sổ
cho thông thoáng không khí trong nhà.
+ Không nên hút thuốc hoặc đốt nến trong nhà.
+ Sử dụng thảm chùi chân để ngăn chặn bụi bẩn xâm nhập vào nhà của bạn và/hoặc yêu
cầu mọi người cởi giày trước khi bước vào trong nhà bạn.
+ Hạn chế sử dụng các sản phẩm tao hương thơm trong nhà
+ Trang trì nhà bàng một số loại thực vật .
+ TRồng cây cảnh trước nhà để tạo mỹ quan cho ngôi nhà, dồng thời làm không khí trong
nhà thêm trong lành.

Nội dung 4: Hãy nêu 03 vấn đề môi trường do trồng trọt, và nêu giải pháp giải quyết
từng vấn đề? Hãy nêu 03 vấn đề môi trường trong chăn nuôi và đề ra giải pháp cho từng
vấn đề? Giải thích rõ ràng cho từng vấn đề và từng giải pháp.
- 3 vấn đề môi trường do trồng trọt:
+ Hoạt đồng đốm rơm ra sau khi thu hoạch lúa gây ô nhiễm môi trường không khí( do

phát sinh khói bụi; giảm tầm nhìn của người tham gia giao thông).--> Biện pháp: nên thu
gom rom rạ, thán xác cây trồng sau khi thu hoạch gọn gàng; hạn chế đốt trên đồng. Và
sản xuất phân hữu cơ từ chất thải trong trồng trọt.
+ Vỏ, bao bì thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật sau khi phun xịt người dân thường bỏ ngoài
đồng ruộng , kênh , rach. Gây ô nhiễm đất, nguồn nước, gây chết các loại sinh vật có lợi.


 Biện pháp: Địa phương cần có các quy định địa điểm thu gom và định kỳ thu gom
đưa đi xử lý theo quy định, sau khi sử dụng bà con cần thu gom bao bì, chai lọ về các vị
trí được quy định của địa phương, tuyệt đối không được vất bừa bãi trên đồng ruộng.
+
-

3 vấn đề môi trường do chăn nuôi:

+ Hồ chứa chất thải trong chăn nuôi( nuôi heo) khi đầy thường được bà còn bơm trực
tiếp ra sông mà không qua 1 quá trình xử lý nào. Vì gây ô nhiễm nước, không khí, chết
các loài thủy vật, lan truyền mầm bệnh.
 Nên xây dựng các hàm bioga, sử dụng kỹ thuật cho vào thức ăn và chất thải chăn nuôi
các men, các chế phẩm sinh học nhằm hạn chế khí độc hại và vi sinh vật có hại. Ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật than thiện với môi trường trong chăn nuôi.
+ Mùi hôi thúi từ hoạt động chăn nuôi( nhất là heo, gà, vịt, trâu bò)..bốc mùi gây ảnh
hưởng không khí đến người dân xung quanh.
- Nên quét dọn, phun xịt vệ sinh chuồng trại thường xuyên, kết hợp sử dụng sản phẩm
khử trùng trong chăn nuôi, hạn chế mùi hôi. Để diệt vi khuẩn, mầm bệnh trong chăn nuôi.
+ Các bà con ở quê nuôi trâu, bò thường hay thả rong cho ăn, chất thải của các con vật
này gây mùi hôi thối, gây ra ao trũng- nước bẩn, là nơi phát sinh ổ lăn văng, mầm bệnh
sốt xuất huyết, mất mỹ quan, gây khó khăn lo sợ cho người đi đường. Điều này gây ô
nhiễm không khí, nước và đất.- Chính quyền địa phương nên quy dịnh nơi được chăn
thả châu bò tập trung, bãi chăn thả phải được thu gom phân thường xuyên, giáo dục ý

thức người dân, phạt đối với người dân không tuân thủ quy định trong chăn thả.
Nội dung 5: Tầm quan trọng của quản lý chất lượng môi trường? Vai trò của quan trắc
môi trường và đánh giá tác động môi trường trong quản lý chất lượng môi trường?
-

Tầm quan trọng của quản lý chất lượng môi trường:

+Nguyện vọng của xã hội( con người được quyền sống trong môi trường trong lành).
+Theo hiến pháp( chương III, điều 47).
+ Pháp luật( luật bảo vệ môi trường năm 2014).
+Hội nhấp quốc tế, công ước quốc tế( công ước quốc tế về đa dạng sinh học, suy thoái
đất, chống biến đổi khí hậu).
Vai trò của quan trắc môi trường:
+ Sản phẩm của quá trình quan trắc là các số liệu và thông tin về môi trường sẽ được
các nhà quản lý môi trường kiểm tra, đánh giá, xem xét và trở thành căn cứ để đưa ra các
biện pháp quản lý, quy hoạch, kế hoạch quản lý môi trường xũng như ngăn chặn, kiếm
soát các vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường.
+ Là một công cụ để kiểm soát chất lượng môi trường, là một công cụ để kiểm soát ô
nhiễm, là cơ sở thông tin dữ liệu cho công nghệ môi trường, là một mắt xích vô cùng
quan trọng trong việc đánh giá chất lượng môi trường.


Vai trò của đánh giá tác động trong quan ly chất lượng môi trường:
-

Một phương tiện để ra quyết định: vì nó

+ Cung cấp bằng chứng thẩm tra có hệ thống các công bố công khai về môi trường
của một hoạt động dụ kiến.
+ Giúp làm rõ một số đánh đổi liên quan đến hoạt động phát triển dự kiến, vì vậy làm

việc ra quyết định sáng suốt, có lý hơn.
-

Một phương tiện trình bày rõ ràng các hoạt động phát triển.

-

Là một công cụ để phát triển bền vững.

Nội dung 6: ISO là gì và tại sao phải áp dụng ISO? Sự khác nhau và giống nhau giữa
ISO 9000 và ISO 14000? Ở Việt Nam cơ quan/tổ chức nào có thẩm quyền chứng nhận
ISO?
-

Iso là một tổ chức phi chính phủ quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đòi và hoạt động từ
ngày 23/2/1997. trụ sở đặt tại Geneve( Thụy sĩ). Iso có tên đầy đủ là” The
International Organization FOR Standardization”, các thành viên của nó là các tổ
chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn 100 nước trên thế giới. Nhiệm vụ chính là
nghiên cứu xây dựng, công bố các tiêu chuẩn( không có giá trị pháp lý bắt buộc
áp dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

-

Phải áp dụng ISO vì:

+ Giúp lah4 đạo quản lý hoạt động của doanh nghiệp khoa học và hiệu quả.
+ Tuan thủ đầy đủ các yêu cầu của pháp luật.
+ Hệ thống quản lý gọn nhẹ chặt chẽ, vận hành gọn nhẹ và nhanh chóng.
+ Cải thiện hiệu quả kinh doanh , tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực,
tiết kiệm chi phí.

+Kiểm soát chặt chẽ các công đoạn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+Sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, nâng cao năng suất, giảm phế thải và chi phí
không cần thiết.
+Kiểm soát được chất lượng nguyên liệu đầu vào do kiểm soát được nhà cung cấp.
+ Cải tiến quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Sản phẩm có chất lượng tốt, dịch vụ chăm sóc khách trước, trong và sau khi mua
được quan tâm. Từ đó tạo lòng tin chiếm lĩnh thị trường.
+ Củng cố và phát triển thị phần, giành ưu thế trong cạnh tranh.
+ Tăng uy tín thị trường thuận lợi trong việc thâm nhập thị trường quốc tế và khu
vực.
+ Giải quyết mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ, triệt tiêu những bất đồng về thông tin
do mọi việc được quy định rõ ràng.


Khác nhau và giống nhau giữa ISO 9000 và ISO 14000:


Giống nhau:

-

Đều đưa ra cách tiếp cận quản lý bền vững và truyền thống.

-

Sử dụng nguyên tắc cơ bản giống nhau:

+ Hệ thống tài liệu( hướng dẫn và các thủ tục) về cách lên kế hoạch để đạt sự cải
thiện.
+Kiểm soát hồ sơ, tài liệu,..

+Kiểm toán
+Kiểm soát vận hành.
+Hành động khắc phục, phòng ngừa,..
+Đánh giá quản lý.
-

yêu cầu sự hỗ trợ quản lý cấp cao và cam kết thành công.

-

Yêu cầu các tổ chức có một hệ thống thành lập, rà soát, đánh giá liên tục hệ thống
quản lý và các mục tiêu của nó( cả về chất lượng và môi trường).

-

Vài quy trình quản lý chất lượng ISO 9000 có thể được tham chiếu theo ISO
14000.

Khác nhau :
ISO 9000

ISO 14000

là một hệ thống quản lý chất lượng
(QMS) mang đến cho các tổ chức một
cách tiếp cận có hệ thống để đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.

là một hệ thống quản lý môi trường
(EMS) cung cấp một hệ thống đo lường

và cải thiện tác động môi trường của tổ
chức.

ISO 9001: 2015 tập trung vào sự hài ISO 14001: 2015 tập trung vào việc
lòng của khách hàng & Cải tiến
kiểm soát một tổ chức khía cạnh môi
trường và cách thức hoạt động của công
ty, sản phẩm và dịch vụ tương tác với
môi trường.

Nội dung 7: công Quản lý chất lượng môi trường thường sử dụng các công cụ như công
cụ khoa học kỹ thuật, công cụ pháp luật chính sách, công cụ quan trắc và đánh giá chất
lượng môi trường, công cụ đánh giá tác động môi trường, công cụ kinh tế và công cụ
giáo dục môi trường. Hãy định nghĩa từng cụ, giải thích và cho ví dụ tại sao từng công
cụ đóng góp vào quản lý chất lượng môi trường?


- Công cụ kinh tế là các công cụ hết sức quan trọng của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành cơ chế thị trường.
+ Công cụ kinh tế góp phần vào quản lý chất lượng môi trường vì: nó tác động đến lợi
ích và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức cá nhân đảm bào giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; hạn chế các hoạt
động gây bất lợi cho môi trường; khuyến khích đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng
công nghệ tiên tiến
+ Ví như phí môi trường của việc xử lý nước thải, khí thải, chôn lấp và phục hồi môi
trường trên bãi rác.
- Công cụ đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá dự báo ảnh
hưởng đến môi trường của các dự án, các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội và đề xuất
các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường.
+ Công cụ ĐGTĐMT vào quản lý môi trường vì nó ngăn ngưa ô nhiễm,

+ Ví dụ: đánh giá tác động môi trường của dự án bện viện chuyên khoa mắt Sunshine
Cần Tho đưởng Nguyễn Văn Cừ nối dài.
- Công cụ giáo dục môi trường là quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy
và không chính quy vì nó giúp con người có sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều
kiện cho họ tham gia và phát triển một xã hội bền vững sinh thái.
+ Ví dụ: giáo dục ý thức học sinh sinh viên về việc bảo vệ môi trường, vứt rác thải đúng
nơi quy định.
- Công cụ quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường: Là việc theo dõi thường xuyên
chất lượng môi trường với các trọng tâm, trọng điểm hợp lý từ đó đưa ra các nhận định,
đánh giá về thành phần và chất lượng môi trường nhằm phục vụ các hoạt động bảo về
môi trường và phát triển bền vững.
+ Công cụ quan trắc và đánh giá môi trường góp phần vào quản lý môi trường vì: nó
cung cấp đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường; cảnh báo kịp thời các diễn biến
bất thường hay nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường; xây dựng cơ sỡ dữ liệu về chất
lượng môi trường
+ Ví dụ: quan trắc chất lượng không khí trên đường 3/3 quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
-Công cụ pháp luật- chính sách: bao gồm các qui định luật pháp và chính sách về môi
trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các bộ luật về môi trường, luật nước.
+ Vì nó giúp quản lý chặt chẽ các chất thải độc hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và tài nguyên quý hiếm thông qua các quy định mang tính cưỡng chế cao.

Nội dung 8: Đánh giá vòng đời (Life Cycle Assessment hoặc LCA) là gì? Gồm những
bước nào và nội dung cần thực hiện trong từn bước? Đánh giá vòng đời có lợi ích gì
trong quản lý chất lượng môi trường?


-

Đánh giá vòng đời sản phẩm là một công cụ đánh giá môi trường nhằm đánh giá
các tác động của một sản phẩm ( hoặc một dịch vụ) đến môi trường trong toàn bộ

chu kỳ đời sống của sản phẩm- từ giai đoạn khai thác vật liệu thô đến giai đoạn
sản xuất, đóng gói, tiếp thị, sử dụng, tái sử dụng, bảo trì và cuối cung là tái chế,
thải bỏ.

-

Gồm có 3 bước:

+ Xác định phạm vi: đo đạc các thành phần tài nguyên và năng lượng tiêu thụ cũng như
các phát thải môi trường vào không khí đất nước
+ Kiểm kê nguồn phát thải: phân tích đặc trưng và đánh giá định tính, định lượng về các
ảnh hưởng đến môi trường.
+Đánh giá tác động: Xây dựng và thực hiện các cơ hội có được nhằm cải thiện và giảm
thiểu các gánh nặng hay ảnh hưởng môi trường.
-

Lợi ích của việc đánh giá vòng đòi sản phẩm:

+ nghành công nghiệp: Cải tiến quy trình sản xuất; thiết kế tốt hơn các sản phẩm;
phát triển chiến lược tiếp thị và đầu tư mới; chăm sóc quan tâm khách hàng.
+ Thẩm quyền: Xây dựng các quy định mới / ưu đãi cho các ngành; Xây dựng các
quy định cụ thể đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường; Phát triển một số
tiêu chuẩn về môi trường sản phẩm như EcoLabeling –loại 3.
+ Khách hàng: giúp đưa ra quyết định lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi
trường.
+ NGOs: giúp truyền đạt nguy cơ cho chính quyền và công chúng
Nội dung 9: Trong quản lý môi trường, các đặc tính sau đây của một chất ô nhiễm
thường được các nhà quản lý quan tâm bao gồm:



Solubility in water (Độ tan trong nước)



Soil-water partition coefficient (Hằng số K , K )



Octanol-water partition coefficient (Hằng số K



Henry’s law (Định luật Henry)



Hằng số tích tụ sinh học (BCF)



Half-life (Chu kỳ bán rã)



Diffusion coefficient (Hằng số khuếch tán)

d

sw


)
ow

Hãy nêu cách tính toán và ứng dụng của từng đặc tính vào quản lý và xử lý các vấn đề
môi trường?
*Solubility in water (Độ tan trong nước): S=m/v( khối lượng chất tan/ thể tích dung
môi).


* Soil-water partition coefficient (Hằng số K , K ): Kd= X/C( nồng độ của một chất
trong đất/ nồng độ của một chất trong nước)
d

sw

- Kd: thường dủng để chỉ hằng số phân ly của một chất với giả thuyết rằng hấp thụ đảng
nhiệt tuyến tính.
* Octanol-water partition coefficient (Hằng số
nồng độ tronf nước).

Kow):

Kow=Co/Cw(

nồng độ trong octanol/

* Henry’s law (Định luật Henry): P=H.Cl
Trong đó:P là áp suất riêng phần ; H là hằng số henry ; Cl là nồng độ của một chất
trong nước.
*Hằng số tích tụ sinh học (BCF): BCF= Corg/ Cw

* Half-life (Chu kỳ bán rã): t1/2
* Diffusion coefficient (Hằng số khuếch tán) : J=-D

Nội dung 10: Phân loại và ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước?
-

Phân loại nguồn ô nhiễm nước: ô nhiễm vật lý; ô nhiễm hóa học; ô nhiễm sinh
học.

-

Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước : tác động đến sức khoe; tác động đến kinh
tế; tác động đến trữ lượng nước.

+ Tác động đến sức khỏe: gây ra bệnh như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư… ngày
càng tăng. Là nguồn lan truyền các bệnh nguy hiễm, là noi sinh sôi của các vi khuẩn gây
bệnh, gây ra các đại dịch như sốt suất huyết.


+ Tác động kinh tế: nguồn nước ô nhiễm gây ra các bệnh tật nguy hiểm, chi phí khám
chữa bệnh hằng năm rất lớn. Ô nhiễm nước tác động không nhỏ trong hoạt động sản xuấ
nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy san( vì sẽ gia tăng dịch bệnh, gây chết các loài
thủy hải sản),

Nội dung 11: Hãy nêu các chất ô nhiễm chính trong không khí (07 chất), các nguồn gốc
phát sinh, ảnh hưởng đến con người và sinh vật, và biện pháp quản lý?
-

7 chất ô nhiễm chính: SO2; CO, vật chất dạng hạt( particulates- PM), hợp chất
hydrocacbon, oxitnito(nitrogen oxides), O3, Pb.


-

SO2:

+ Ảnh hưởng đến con người: nó kích thích mũi, cổ họng và đường hô hấp gây ho,
thở khò khè, khó thở hoặc cảm giác căng thẳng quanh ngực, ảnh hưởng của sulfur
dioxide được cảm nhận rất nhanh và hầu hết mọi người sẽ cảm thấy những triệu
chứng tồi tệ nhất trong vòng 10 hoặc 15 phút sau khi hít phải. Những người có nguy
cơ cao nhất – nguy hiểm nếu họ tiếp xúc với SO2 là những người mắc bệnh suyễn
hoặc các bệnh tương tự. SO2 có thể xâm nhập qua da và gây ra các chuyển đổi hóa
học, ;àm lượng kiềm trong máu giảm, ammoniac bị thoát qua đường tiểu và có ảnh
hưởng đến tuyến nước bọt.
+ Ảnh hưởng đến sinh vật: SO2 bị oxy hóa và phản úng với nước mua tạo thành axit
sulfuaric gây hiện tượng mưa axit. Hiện tương mưa axit gây ảnh hưởng đến rừng và sản
lượng nông nghiệp giảm( gây tổn thương là, cản trở quá trình quang hợp).
+ Biện pháp quản lý: thay thế nhiên liệu và làm sạch nhiên liệu( chuyển từ than có
chứa sunfua sang loại than ít sulfur sẽ giảm giảm phát thải sO2; thay thế bằng nhiên liệu khác
như khí tự nhiên hay năng lượng nguyên tử có thể loại bỏ được việc phát sinh khí SO2 ); phát
thải SO2 có thể giảm 90% bằng cách trộn đá vôi nhuyễn với than trước khi đốt; loại bỏ khí
SO2 trong khí thải từ ống khói( bằng cách làm sạch hệ thống đốt thường xuyên).
+ Nguồn gốc phát sinh: nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
# Nguồn tự nhiên: từ hoạt động hô hấp quang hợp của thực vật; sự phân hủy xác
sinh vật; núi lữa phun trào( phun ra thạch nham nóng và khói bụi nhiều CO2); cháy
rừng.
# Nguồn nhân tạo: khí thải công nghiệp khai thác- luyện kim; hoạt độg giao thông
vận tai do quá trình đốt nhiên liệu; hoạt động sinh hoạt( nấu nướng,..); chặt phá rừng
bừa bãi lấy đất trồng trọt chăn nuôi hay xây dựng các công trình; dân số tăng quá
nhanh cùng quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
+ Biện pháp quản lý:



? Sử dụng nhiên liệu thay thế, nhiên liệu sạch, hạn chế sử dụng nhiên liệu có chứa lưu
huỳnh cao để hạn chế phát thải SO2.
? Lắp đặt hệ thống xử lý khí thải tại các cở sở, nhà máy.
? phát triển và quy hoạch đô thị một cách hợp lý.
-

CO

+ Nguồn gốc CO: quá trình đốt cháy hoàn toàn của nhiên liệu( than, dầu, hoặc khí),
quá trình thiêu hủy sinh khối, chất thải rắn, hoặc là một phần tạo ra từ quá trình yếm khí
các chất hữu cơ.
+ Ảnh hưởng đến con người và sinh vật: Hít thở CO có thể gây đau đầu, chóng mặt,
nôn và buồn nôn, gây ức chế quá trình hộ hấp. Nếu mức CO đủ cao, bạn có thể trở nên
bất tỉnh hoặc chết. Việc tiếp xúc với nồng độ CO vừa phải và cao trong một thời gian dài
cũng có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
+ Biện pháp quản lý CO:
-

Vật chất dạng hạt( PM)

+ Nguồn gốc phát sinh: bụi, tro, muội than, xơ vải buộc vết thương, khói, phấn hoa,
bào tử, tế bào tảo và nhiều vật chất lơ lửng khác.
+ Ảnh hưởng đến con người và sinh vật: gây ra kích ứng mắt, mũi, họng và
phổi, ho, hắt hơi, chảy nước mũi, khó thở, viêm phế quản mạn tính,
suy giảm chức năng phổi và làm nặng thêm tình trạng bệnh hen và
bệnh tim, ung thư. Làm giảm sức khỏe và chất lượng sống.
+ Biện pháp :




×