Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Vấn đề thất nghiệp và giải quyết việc làm ở Việt Nam giai đoạn 20052017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.03 KB, 33 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................. i
1.

Lý do chọn đề tài...................................................................................................i

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................i

3.

Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................ii

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ii

5.

Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................iii

6.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn..................................................................................iii

7.

Kết cấu đề tài.......................................................................................................iii

PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................1


1.1. Khái niệm chung:..................................................................................................1
1.2. Khái niệm thất nghiệp:..........................................................................................2
1.3. Phân loại thất nghiệp:...........................................................................................3
1.4. Tác động của thất nghiệp......................................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP - NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY............................................................................8
2.1. Thực trạng thất nghiệp trên thế giới........................................................................8
2.2. Thực trạng thất nghiệp Việt Nam...........................................................................11
2.3. Nguyên nhân thất nghiệp tại Việt Nam..................................................................18
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP.......................................................................21
3.1. Ảnh hưởng của thất nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội....................................21
3.2

Kiến nghị và giải pháp........................................................................................22

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 28
TƯ LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................29


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế vĩ mô ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp đến mọi
người. Thất nghiệp đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống giảm đi, đời sống xã hội bất an.
Vì vậy có lẽ không ngạc nhiên lắm khi thấy thất nghiệp thường là chủ đề tranh luận giữa
các nhà kinh tế cũng như những người lập chính sách kinh tế vĩ mô.
Nó chính là hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở nhiều thời kì, nhiều xã hội. Thất
nghiệp là vấn đề trung tâm của các xã hội hiện đại. Tỷ lệ thất nghiệp cao nó trực tiếp hay
gián tiếp tác động tới mọi mặt đời sống xã hội. Khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì tài nguyên bị
lãng phí, thu nhập của người dân bị giảm sút. Về mặt kinh tế, mức tỷ lệ thất nghiệp cao đi
liền với tỷ lệ sản lượng bị bỏ đi hoặc không sản xuất. Về mặt xã hội, thất nghiệp gây ra

những tổn thất về người, xã hội, tâm lý nặng nề. Mặc dù, thất nghiệp gây ra những hậu
quả xấu đối với xã hội nhưng đòi hỏi một xã hội không có thất nghiệp là vấn đề rất khó
khăn, mà các chính sách, các biện pháp của Chính phủ nhằm mục đích giảm tỷ lệ thất
nghiệp xuống đúng bằng thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được áp dụng ở
mỗi quốc gia khác nhau, có thể không bằng nhau như ở Mỹ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 5 6%, Nhật tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 3 - 4% Đối với nước ta là một nước có dân số đông
thì vấn đề việc làm cho người lao động đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những
vùng ở nông thôn. Việc giải quyết việc làm đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội.
Chính vì thế nhóm tiến hành nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề trên được thể hiện
qua đề tài "Thất nghiệp và vấn đề giải quyết việc làm hiện nay của Việt Nam".
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều nước, nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn
luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau về thất nghiệp. Ở Việt Nam, vấn đề thất
nghiệp cũng được nghiên cứu và đề cập đến trong khá nhiều đề tài nghiên cứu để tìm
hiểu về khái niệm, nguyên nhân và hướng giải quyết tình trạng thất nghiệp hiện tại.
Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng nền tảng lí luận về Thất
nghiệp và các giải pháp thực hiện trong thực tiễn. Tuy nhiên, theo thời gian các đề tài đã


không còn đáp ứng kịp với các sự thay đổi theo sự vận hành của nền kinh tế, xem xét một
cách tổng quan, vẫn chưa có một bài nghiên cứu nào tập trung đi sâu tìm hiểu toàn diện
cả về lý luận và thực tiễn tình trạng thất nghiệp và giải quyết việc làm trong giai đoạn ....
Với đề tài này, nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu giai đoạn ... để tìm hiểu những vấn
đề mới phát sinh trong thời gian gần đây và đưa ra các gợi ý nhằm giải quyết những thực
trạng xấu còn tồn đọng nhằm bổ sung đầy đủ cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, góp phần
giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Việt Nam ngày một tốt đẹp hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu là những tóm tắt những vấn đề nhóm nghiên cứu sẽ làm được sau khi kết
thúc đề tài nghiên cứu. Vì thế, mục tiêu được chia làm hai phần đó là: Mục tiêu tổng quát
và mục tiêu cụ thể để làm nổi bật những thành quả của đề tài.

Đề tài “Thất nghiệp và vấn đề giải quyết việc làm hiện nay của Việt Nam là một đề
tài không mới nhưng vẫn luôn được đề cập về nhiều khía cạnh. Đề tài nghiên cứu này
nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng có hiệu quả những vấn đề liên
quan đến thất nghiệp và việc làm. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn vấn đề này giúp
ta giải quyết được những thực trạng này là sự giảm sút lớn về mặt sản lượng và đôi khi
còn kéo theo nạn lạm phát cao. Đồng thời nó còn giải quyết vấn đề xã hội. Việc nghiên
cứu về thất nghiệp và giải quyết việc làm luôn là vấn đề cấp thiết và không thể thiếu của
mỗi quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng. Trong thời gian tới, việc tham gia vào
các Hiệp định thương mại thế giới cũng tác động mạnh mẽ đến vấn đề việc làm. Với hoàn
cảnh nghiên cứu như vậy, định hướng hay mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu “Tình
hình thất nghiệp hiện tại và đề ra những giải pháp giải quyết thất nghiệp”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
Nhóm nghiên cứu về tỉ lệ thất nghiệp qua các năm cùng với quá trình thử nghiệm,
cải thiện các giải pháp giải quyết việc làm ở Việt Nam và vài nét tổng quan tình hình thế
giới.
Phạm vi


Trong bài nghiên cứu này, phạm vi nghiên cứu là những yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ
thất nghiệp ở Việt Nam từ đó có những giải pháp phù hợp để cải thiện tình trạng này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Thu nhập thông tin từ các nguồn cung cấp khác nhau.
Thống kê, tổng hợp những thông tin thu thập được.
Phân tích những thông tin thu thập được. Từ đó đưa ra những kết luận cụ thể cho






từng vấn đề.
Trong đó, phương pháp chính là thống kê: mô tả và phân tích phù hợp mục tiêu nghiên
cứu.
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
Với đề tài này, nhóm sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề thất nghiệp và giải quyết
việc làm hiện nay của Việt Nam, tập trung tìm hiểu rõ hơn về thực trạng thất nghiệp và
nguyên nhân của thực trạng trên, cung cấp cái nhìn khách quan và chính xác hơn về
những khó khăn, thách thức mà những mà Việt Nam phải đối mặt trong vấn đề giải quyết
việc làm. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục phần nào thực trạng tiêu
cực trên. Đưa ra những hướng đi, những cách thức mang tính tham khảo trong việc giải
quyết việc làm và tạo tiền đề cho những nghiên cứu sau nghiên cứu sâu hơn về vấn đề
này.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài tiểu luận bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về thất nghiệp
Chương 2: Thực trạng thất nghiệp- nguyên nhân thất nghiệp tại Việt Nam từ năm
2005 đến năm 2017
Chương 3: Ảnh hưởng của thất nghiệp đến phát triển kinh tế- xã hội; các giải pháp
kiến nghị giải quyết vấn đề thất nghiệp tại Việt Nam.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

Khái niệm chung:
Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền

lợi lao động được quy định trong hiến pháp.

Những người ngoài lực lượng lao động bao gồm những người đang đi học, người
nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật và cả một
bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.
Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thực tế có tham
gia lao động và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Người có việc làm là những người làm một việc gì đó có được trả tiền công, lợi
nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền
công hoặc hiện vật.
Lao động thiếu việc làm là những người mà trong tuần nghiên cứu được xác định là
có việc làm nhưng có thời gian làm việc thực tế dưới 35 giờ, có nhu cầu và sẵn sàng làm
thêm giờ.
Tỷ lệ thiếu việc làm là tỷ lệ phần trăm lao động thiếu việc làm trong tổng số lao
động có việc làm.
Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong muốn và đang
tìm việc làm.
Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc
làm. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực
lượng lao động xã hội.
Số người không có việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x
Tổng số lao động xã hội
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức mà ở đó các thị trường lao động khác biệt ở trạng
thái cân bằng, ở một số thị trường thì cầu quá mức (hoặc nhiều việc không có người làm)
trong khi đó ở những thị trường khác thì cung quá mức (hay thất nghiệp). Gộp lại, tất cả


các nhân tố hoạt động để sức ép đối với tiền lương và giá cả trên tất cả các thị trường đều
cân bằng.

Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn phải lớn hơn số 0. Vì trong một nước rộng lớn, mức
độ cơ động cao, thị hiếu và tài năng đa dạng, mức cung cầu về số loại hàng hoá dịch vụ
thường xuyên thay đổi, tất yếu có thất nghiệp tạm thời và cơ cấu. Tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên có liên quan chặt chễ với lạm phát và ngày càng có xu hướng tăng. Để giảm tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên, cần cải thiện dịch vụ thị trường lao động, mở các lớp đào tạo, loại
bỏ những trở ngại về chính sách của chính phủ; tạo việc làm công cộng.
1.2.

Khái niệm thất nghiệp:
Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều nước, nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn

luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm thất
nghiệp cộng hoà liên bang Đức định nghĩa: “Thất nghiệp là người lao động tạm thời
không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn”.
Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là không có việc
làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người trong tuổi lao
động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm, đăng
kí tại cơ quan giải quyết việc làm”.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức lương thịnh hành”.
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra
định nghĩa: “Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành hoặc
một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
 Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng
hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
 Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc
làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối



cùng trước đó không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng
lao động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc.
 Người không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối
cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã
được xác định.


Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất
việc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:

Có khả năng lao động.
o
Đang không có việc làm
o
Đang đi tìm việc làm.
Ở Việt nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển đổi nền kinh tế
o

cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy, tuy chưa có văn bản pháp
qui về thất nghiệp cũng như các vấn đê có liên quan đến thất nghiệp, nhưng có nhiều
công trình nghiên cứu nhất định.
Thông qua các định nghĩa ở trên, nhóm tác giả định nghĩa thất nghiệp là những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm nhưng đang
không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
1.3.

Phân loại thất nghiệp:
Theo kinh tế vĩ mô thất nghiệp được phân loại theo nguồn gốc (nguyên nhân) và


theo tính chất (tự nguyện và không tự nguyện) của thất nghiệp:
1.3.1. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
 Thất nghiệp tạm thời: Đây là loại thất nghiệp phát sinh do người lao động
cần có thời gian tìm kiếm việc làm. Tìm kiếm việc làm là quá trình tạo ra sự
trùng khớp giữa công nhân và việc làm thích hợp. Người lao động nghỉ việc
nhanh chóng tìm được việc làm mới và thích hợp hoàn toàn với nó. Nhưng
trong thực tế, người lao động khác nhau về sở thích và kỹ năng, việc làm
khác nhau ở nhiều thuộc tính và thông tin về người cần việc và chỗ làm việc


còn trống làm cho sự gặp gỡ giữa nhiều doanh nghiệp và hộ gia đình trong
nền kinh tế bị chậm trễ. Do đó, thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp cố
hữu trong mọi nền kinh tế, nó không thể tránh khỏi đơn giản vì nền kinh tế
luôn luôn thay đổi để giảm loại thất nghiệp này cần có những thông tin đầy
đủ hơn về thị trường lao động.
 Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự mất cân đối giữa
nhu cầu sử dụng lao động và cơ cấu của lực lượng lao động. hay nói cách
khác là lượng cung lao động vượt lượng cầu về lao động. Các nguyên nhân
dẫn đến cung lao động vượt cầu lao động: do thay đổi cơ cấu kinh tế, do lao
động được đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động, do luật
tiền lương tối thiểu.

Trên thị trường lao động, tiền lương làm cho cung và cầu về lao động bằng nhau tại
Wr0. Tại mức lương cân bằng đó, cả lượng cung và lượng cầu về lao động đều bằng L 0.
ngược lại, nếu tiền lương buộc phải duy trì ở mức cao hơn tiền lương cân bằng, có thể do
luật tiền lương tối thiểu, lượng cung về lao động tăng lên LS và lượng cầu về lao động
giảm xuống LD mức thặng dư về lao động LS - LD chính là số người thất nghiệp.
Chúng ta cần lưu ý thất nghiệp tạm thời nảy sinh từ tiền lương cao hơn mức cân
bằng khác với thất nghiệp tạm thời nảy sinh từ quá trình tìm kiếm việc làm. Nhu cầu tìm



việc làm không phải là do thất bại của tiền lương trong việc làm cân bằng cung cầu về lao
động gây ra. Khi sự tìm việc là lý do giải thích cho thất nghiệp, công nhân đang tìm việc
làm thích hợp nhất với sở thích và kỹ năng của họ. Ngược lại, khi tiền lương cao hơn
mức cân bằng, lượng cung về lao động vượt lượng cầu về lao động và công nhân bị thất
nghiệp vì họ đang chờ việc làm mới.
 Thất nghiệp chu kỳ hay còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu: Đây là loại thất
nghiệp phát sinh khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái do tổng cầu quá
thấp. Để giảm loại thất nghiệp này chính phủ cần sử dụng chính sách tài khoá
và tiền tệ mở rộng, nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế trở về mức toàn dụng.
Thất nghiệp chu kỳ cao (cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế rơi vào
suy thoái.
Thất nghiệp chu kỳ thấp (thấp hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế đang
ở trong trạng thái mở rộng (Phát triển nóng)
Chú ý: vì thất nghiệp thường mang nghĩa tiêu cực nên khi người ta nói đến thất
nghiệp chu kỳ thường nói về thất nghiệp chu kỳ cao.
1.3.2. Phân loại theo tính chất thất nghiệp
 Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh do người lao động không
chấp nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng hoặc vì lý do
cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con ...) Thất nghiệp tự nguyện diễn ra trong
một nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo có tiền lương linh hoạt, khi những
người đủ tiêu chuẩn quyết định chọn không đi làm tại mức lương hiện tại.
Thất nghiệp tự nguyện có thể là một kết cục không hiệu quả của thị trường
cạnh tranh.
 Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh dù người lao động
sẵn sàng chấp nhận những công việc hiện thời với mức tiền lương tương ứng.


1.4.


Tác động của thất nghiệp

1.4.1. Lợi ích của thất nghiệp
 Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công việc ưng ý và phù hợp
với
nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
 Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn
và góp
 Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
 Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
 Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.
1.4.2. Chi phí thất nghiệp
 Hao phí nguồn lực xã hội: con người và máy móc. Quy luật Okun áp dụng
cho nền kinh tế Mỹ nói rằng 1% thất nghiệp chu kỳ làm sản lượng giảm
2,5% so với mức sản lượng tiềm năng (xuống dưới mức tự nhiên).
 Công nhân tuyệt vọng khi không thể có việc làm sau một thời gian dài.
 Khủng hoảng gia đình do không có thu nhập.
 Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.
 Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
 Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp –
các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm
sản phẩm và dịch vụ.
 Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất
theo quy mô.
 Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt
giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so



với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Các doanh
nghiệp bị giảm lợi nhuận.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa các cơ sở lí thuyết về các khái niệm chung như độ tuổi
lao động, lực lượng lao động, thất nghiệp, tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, …. Đồng thời phân
loại thất nghiệp theo nguồn gốc và theo tính chất cũng như nêu ra được các lợi ích và chi
phí đi kèm khi có thất nghiệp. Từ đó làm tiền đề để phân tích, đánh giá thực trạng thất
nghiệp tại Việt Nam từ năm 2005 đến nay.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP - NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
2.1. Thực trạng thất nghiệp trên thế giới
Khái niệm thất nghiệp như hiện nay đang là vấn nạn toàn cầu và không chỉ ở riêng
mỗi quốc gia nào. Sự gia tăng số lượng các xí nghiệp, việc mở rộng sản xuất và quá trình
chuyên môn hoá lao động sâu sắc hơn đã góp phần làm hình thành một hệ thống quan hệ
kinh tế trong xã hội mà ở đó, tất yếu phải xuất hiện những nhóm người dễ bị tổn thương
trong công ăn việc làm.
Theo đà gia tăng số lượng của những người trở thành nhân công của các cơ cấu
thương mại, cũng gia tăng theo là sự phụ thuộc của những nhân công làm thuê vào mức
lương, mức thù lao, đãi ngộ, các ưu đãi y tế và xã hội… Và trong trường hợp khủng
hoảng kinh tế tài chính, sự sống sót của những người này, ít ra là ở trong những điều kiện
phát triển hiện nay của các mối quan hệ kinh tế thị trường, hoàn toàn phụ thuộc vào
những khoản tiền lương do người chủ sử dụng lao động trả. Ở phương Tây, thuật ngữ thất
nghiệp đã được có ý nghĩa như hiện nay ở cuối thế kỷ XIX…
Dưới đây là biểu đồ thể hiện tỷ lệ thất nghiệp trên thế giới từ năm 2005 – 2017

Biểu đồ 1: Tỷ lệ thất nghiệp trên thế giới từ năm 2005-2007
Đơn vị: %



Nguồn: World bank

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tỷ lệ

5,914

5,602


5,318

5,527

5,943

5,781

5,606

5,609

5,578

5,44

2015
5,451

2016

2017

5,544

5,521

Không phải tới hôm nay tỉ lệ thất nghiệp mới gây nên những mối lo ngại lớn, bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính đang diễn ra đã ủ bệnh từ không chỉ một năm nay.

Theo số liệu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 2005, số lượng những người thất
nghiệp trên thế giới đã tăng thêm 2,9 triệu người, lên tới con số 189,9 triệu người.
Nhìn từ một góc độ, năm 2005 trên thế giới đã tạo ra gần 45 triệu chỗ làm mới. Tuy
nhiên, điều này không giúp cải thiện tình hình vì tỉ lệ thất nghiệp trên thế giới cả trong
năm 2005 lẫn trong năm 2006 đều ở mức gần 6%. Năm 2007 đã có tới 62% số người
trong độ tuổi lao động trên thế giới (3 tỉ người) đã nhận được việc làm. Khoảng 16,7% số
người đang làm việc (487 triệu người) chỉ kiếm được rất ít tiền - gia đình của họ chỉ được
sống với chi phí 1 USD một ngày. Gia đình của khoảng 43,5% số người có việc làm (1,3
tỉ người) chỉ được sống với chi phí 2 USD một ngày… Năm 2007, tỉ lệ thất nghiệp cao
nhất là ở khu vực Trung Đông (11,8%) và Bắc Phi (10,9%). Tại các nước công nghiệp
phát triển ở châu Âu và Bắc Mỹ, tỉ lệ thất nghiệp năm 2007 đã là 6,2%.


Cũng theo báo cáo của ILO, năm 2008, bức tranh thất nghiệp nhìn chung không có
thay đổi gì nhiều. Tỉ lệ thất nghiệp cao nhất (10,3%) năm 2008 là ở Bắc Phi. Còn theo số
liệu của Liên hợp quốc, tỉ lệ thất nghiệp cao nhất trong năm 2008 có lẽ là ở Zimbabwe:
94% số người đang ở trong độ tuổi lao động không có việc làm. Dân số Zimbabwe là
11,35 triệu người và chỉ có hơn 600 nghìn người có việc làm.
Tại các nước công nghiệp phát triển tỉ lệ tăng trưởng của các chỗ làm mới ở mức độ
âm, tức là số chỗ làm mới được tạo ra ít hơn số những chỗ làm vừa bị xoá bỏ. Tại Mỹ
trong năm 2008 đã có tới 2,6 triệu người bị mất việc làm. Trong khu vực sử dụng đồng
euro, theo số liệu của hãng Eurostat, tỉ lệ thất nghiệp trong tháng 12/2008 đã lên tới 8%,
cao nhất kể từ tháng 11/2006. Số lượng những người thất nghiệp trong Liên minh châu
Âu (EU) tháng 12/2008 là 17,91 triệu người.
Tại Tây Ban Nha, nước có nền kinh tế đứng thứ năm ở châu Âu, trong quý IV năm
2008, tỉ lệ thất nghiệp là 13,91%. Số người thất nghiệp trong năm qua ở nước này là 3,2
triệu. Tháng 1/2009, số người thất nghiệp ở Tây Ban Nha đã tăng thêm 6,35% so với
tháng 12/2008, cao nhất trong vòng 12 năm qua. Hiện nay có tới hơn 3,3 triệu người Tây
Ban Nha thất nghiệp. Ngay ở nước Mỹ, theo số liệu mới nhất của Bộ Lao động, tính cho
tới tháng 11/2008 đã có 6,7% số người trong độ tuổi lao động không có việc làm.

Năm 2010, thế giới có hơn 212 triệu người thất nghiệp so với con số 201 triệu của
hiện tại. Riêng trong năm 2015, số thất nghiệp được dự báo sẽ tăng 3 triệu người.
Xét theo nhóm tuổi, chịu ảnh hưởng nặng nhất trên toàn cầu là những người trong độ tuổi
từ 15-24, với tỉ lệ thanh niên thất nghiệp chạm mốc 13% trong năm 2014. Xét theo địa
lý, thị trường lao động ở Mỹ Latin, châu Phi và thế giới Ả Rập sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn do giá dầu lao dốc.
Năm 2013, số lượng người thất nghiệp gần đạt mức 200 triệu người, chiếm khoảng
5,6% dân số đang ở độ tuổi lao động trên thế giới. Sang các năm 2016, 2017 tỷ lệ thất
nghiệp vẫn nằm ở mức 5,5%, có sự gia tăng nhẹ so với các năm trước. Chỉ số thất nghiệp
5,5 % nhiều khả năng sẽ vẫn giữ nguyên cho đến năm 2018, với đà này, đến năm 2020
trên thế giới sẽ có khoảng 213 triệu người không có việc làm.
Nguyên nhân chính của tình trạng thất nghiệp không phải là suy thoái kinh tế thế
giới mà do sự gia tăng số người ở độ tuổi lao động, đặc biệt là ở các nước phát triển. Các


chuyên gia của ILO cho biết, khoảng 839 triệu lao động trên thế giới hiện có mức thu
nhập dưới 2 USD/ngày.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của ILO cũng chỉ ra rằng, tốc độ tăng trưởng thu
nhập bình quân đầu người ở các nước đang phát triển có xu hướng bắt kịp các nước phát
triển. Chẳng hạn như ở Việt Nam, Tunisia, Senegan, tăng trưởng thu nhập bình quân đầu
người hàng năm đạt trung bình 3,3% trong giai đoạn từ 1980 - 2011. Ở các nước phát
triển, chỉ số này là 1,8%.
Phân tích tình hình kinh tế ở 140 nước phát triển trên thế giới cho thấy, các nước tạo
công ăn việc làm thường xuyên và đầu tư phát triển lực lượng lao động lại dễ gây ra
khủng hoảng tài chính toàn cầu hơn so với những nước dồi dào nguồn nhân lực.
Hiện này, xu hướng cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc cho người lao động được
ILO tập trung vào các nước châu Á và châu Mỹ Latinh.
2.2. Thực trạng thất nghiệp Việt Nam
Trong bối cảnh tình hình kinh tế hội nhập Việt Nam hiện nay thì chúng ta có rất
nhiều vấn đề được quan tâm với nhiều lĩnh vực khác nhau. Song có lẽ vấn đề nóng nhất

hiện nay không chỉ có Việt Nam quan tâm, mà nó được cả thế giới quan tâm đó là vấn đề
thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp luôn là một trong những chỉ số hàng đầu đánh giá sự phát
triển của một quốc gia . Trong những năm qua, Việt Nam luôn giữ được tỷ lệ này ở mức
thấp và được đánh giá là một trong những thành công nổi bật của chính phủ Việt Nam.
Dưới đây là bảng số liệu ghi nhận về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam được thống kê bởi
IMF:

Năm
Tỷ

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015 2016 2017


2.3

2.4

2.6

2.4

2.6

2.6

2.0

1.8

2.0

1.9

2.1

lệ

thất
nghiệp
(%)

2005


2.1

2.1


Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam từ 2005-2017
Nguồn: Worldbank
Từ số liệu thống kê của Worldbank, nhóm đã vẽ được biểu đồ thể hiện tỷ lệ thất nghiệp
tại Việt Nam, giai đoạn 2005-2017 như sau:
Biểu đồ 2: Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam, giai đoạn 2005-2017
Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2005-2017
3
2.4

2.52.3

2.6

2.6

2.4

2.6
2

2

2

1.8


1.9

2.1

2.1

2.1

2015

2016

2017

1.5
1
0.5
0
2005

Tỷ

lệ

2006

thất

2007


2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2016

2017

3,37

3,18

3,18

1,82

1,86

1,78


2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Thành thị

4,65

4,6

4,29

3,6

3,21

3,59


3,4

Nông thôn

1,53

2,25

2,3

1,6

1,39

1,54

1,49

nghiệp (%)

Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo khu vực thành thị và nông thôn năm 2008 – 2017
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
2005

2007

2008

2009


2010

2011

2012

2013

2014

2015

Đồng bằng sông Hồng

5,61

5,74

5,35

4,59

3,73

3,41

3,49

5,13


4,86

3,42

Trung du và miền núi phía Bắc

5,07

3,85

4,17

3,90

3,42

2,62

2,25

2,26

2,35

3,11

5,20

4,95


4,77

5,54

5,01

3,96

3,91

3,81

3,71

4,51

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung


Tây Nguyên

4,23

2,11

2,51

3,05


3,37

1,95

1,89

2,07

1,94

2,27

Đông Nam Bộ

5,62

4,83

4,89

4,54

4,72

4,13

3,24

3,34


3,00

3,05

Đồng bằng sông Cửu Long

4,87

4,03

4,12

4,54

4,08

3,37

2,87

2,96

2,79

3,22

Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo vùng năm giai đoạn 2005 – 2015

Đơn vị:


%
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
 Năm 2005: Tại thời điểm 2015 lao động đang làm việc tại các ngành kinh tế là
42,71 triệu người, tăng 1,12 triệu người (+2,7%) so với năm 2004, trong đó lao động
đang làm việc trong khu vực Nhà nước chiếm 9,6%; ngoài Nhà nước chiếm 88,8% và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,6%. Theo ngành kinh tế, tỷ trọng lao động
khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 56,8%; khu vực công nghiệp, xây dựng 17,9%
và khu vực dịch vụ25,3%.
Tỷ lệ thất nghiệp năm 2005 là 2,3%, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu
vực Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 5,61% và
5,62%.
 Năm 2006: Số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế tại thời
điểm 1/7/2006 ước tính là 43,44 triệu người, tăng 2,1% so với cùng thời điểm năm trước.
Tỷ trọng lao động đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục
giảm từ 57,2% trong năm 2005 xuống 55,7% trong năm 2006 để chuyển dịch sang các
khu vực có năng suất lao động cao hơn, phù hợp với chủ trương công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; tương ứng, tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng tiếp tục tăng từ
18,3% lên 19,1% và khu vực dịch vụ từ 24,5% lên 25,2%.Tỷ lệ thất nghiệp trong năm
2006 là 2,4%, tăng nhẹ so với năm 2005. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động khu vực thành
thị tiếp tục giảm, đạt 4,4%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của nam là 4,8%, của nữ là 3,9%.
 Năm 2008: Dân số trung bình năm 2008 ước tính 86,16 triệu người. Trong tổng
dân số cả nước, dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm trước,


chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và
chiếm 72,1%. Tỷ lệ thất nghiệp đạt mức 2,4%, giảm mạnh so với năm 2007 (2,6%). Tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị ước tính 4,65%.
 Năm 2009, tỷ lệ thất nghiệp tăng hơn so với năm 2008, nhìn vào bảng số liệu ta dễ
dàng nhận thấy năm 2009 là năm mà có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất trong 10 năm gần đây.

Nguyên nhân do 11 cơn bão và nhiều đợt lũ lụt lớn gây thiệt hại nặng nề về người và tài
sản. Nhìn chung năm 2009 nền kinh tế nước ta chịu tác động tiêu cực từ hai phía. Cùng
với những khó khăn do kinh tế thế giới suy thoái, thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu,
thị trường vốn, thị trường lao động thì bão lũ xảy ra liên tiếp, dịch bệnh bùng phát ở
nhiều địa phương.
 Năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,6%, trong đó tình trạng
không có việc làm ở khu vực thành thị là 4,43% và nông thôn là 2,27%. So sánh với năm
2009, tỷ lệ thất nghiệp chung bằng nhau và còn rất cao, thất nghiệp thành thị giảm 0,17%
trong khi thất nghiệp nông thôn lại tăng thêm 0,02%. Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010 của lao động trong độ tuổi là 4,5%;
trong đó khu vực thành thị là 2,04%, khu vực nông thôn là 5,47%.Theo Tổng cục Thống
kê, năm 2010, lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 trở lên là hơn 50,5 triệu người, tăng
2,68% so với năm 2009, trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là hơn 46,2
triệu người, tăng 2,12%.Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động
tăng từ 76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010. Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản giảm từ 51,9% năm 2009 xuống 48,2% năm 2010; khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng từ 21,6% lên 22,4%; khu vực dịch vụ tăng từ 26,5% lên 29,4%. Tỷ lệ thất
nghiệp tại thành thị gấp đôi nông thôn. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là
2,88%, khu vực thành thị có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi cao gấp hai lần so với khu vực
nông thôn (thành thị là 4,43%, khu vực nông thôn là 2,27%).
 Năm 2011: Đến thời điểm 1/7/2011, cả nước có 51,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên
thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao gồm 50,35 triệu người có việc
làm và 1,05 triệu người thất nghiệp. Cả nước có 1,05 triệu người thất nghiệp, trong đó


khu vực thành thị chiếm 49,8% và số nữ chiếm 57,7% tổng số thất nghiệp. Số lao động
thất nghiệp ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều tập trung chủ yếu vào nhóm thanh
niên dưới 30 tuổi. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị là 3,6%
và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn ở mức 3,56%. Lao
động chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với mức

chung của khu vực thành thị cả nước (3,82% so với 3,6%). Đối với lao động đã qua đào
tạo, tỷ lệ thất nghiệp của những người có trình độ đại học trở lên là thấp nhất (2,28%).
Năm 2011, cả nước có khoảng 15,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh
tế. Số lượng này chiếm khoảng 17,9% tổng dân số. Trong số người từ 15 tuổi trở lên
không tham gia hoạt động kinh tế, nữ nhiều hơn nam (61,3% so với 38,7%). Phần lớn
(91,6%) dân số 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế chưa được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật. Điều này cho thấy đào tạo nghề sẽ là một biện pháp tăng cơ hội việc làm cho người
lao động.
 Năm 2012: Đến thời điểm 1/10/2012, cả nước có 984 nghìn người thất nghiệp và
1369 nghìn người thiếu việc làm. Trong 9 tháng đầu năm 2012, số người thất nghiệp từ
15-24 tuổi chiếm gần một nửa (46,8%) trong tổng số người thất nghiệp, tỷ trọng này ở
khu vực thành thị là 38,1% và ở khu vực nông thôn là 56,2%. Trong khi đó, số 1 người
thiếu việc làm từ 15-24 tuổi chỉ chiếm 24,2% trong tổng số người thiếu việc làm và
không có sự khác biệt nhiều giữa thành thị và nông thôn. Thất nghiệp trong thanh niên và
phụ nữ đang trở thành vấn đề đáng quan tâm với xã hội, thanh niên và phụ nữ là những
nhóm lao động được xem là dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các biến động trên thị trường lao
động. Những tháng đầu năm 2012, mặc dù kinh tế tăng trưởng chậm nhưng tỷ lệ thất
nghiệp của nước ta không cao chỉ nằm ở mức 1,8%. Điều này có thể giải thích là do trình
độ phát triển của nền kinh tế còn thấp, đời sống của người dân chưa cao, hệ thống an sinh
xã hội chưa phát triển nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp lâu dài, họ chấp
nhận làm một số công việc nào đó, thường là trong khu vực phi chính thức với mức thu
nhập thấp, bấp bênh để nuôi sống bản thân và gia đình. Để có được bức tranh về tình
trạng việc làm, đặc biệt là ở những nước đang phát triển, nơi có mức an sinh xã hội thấp,


thì việc xem xét đồng thời hai chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm là cần thiết. Theo
khuyến nghị của Tổ chức Lao động Thế giới hai chỉ tiêu này có ý nghĩa bổ sung và giải
thích cho nhau.
 Năm 2013, qua các cuộc điều tra và thống kê đã cho thấy triển vọng việc làm tại
Việt Nam khá khả quan. Cụ thể, đợt điều tra Lao động việc làm Quý 4/ 2013 do Tổng cục

Thống kê và ILo thực hiện cho kết quả: số lượng việc làm nhiều hơn trước, tăng 862,000
việc làm – tức 1,7% – trong quý 4/2013 so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng trưởng
việc làm nhanh nhất thuộc về khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), ở
mức 4,8% so với năm 2012. Phần lớn việc làm mới được tạo ra thuộc khối dịch vụ, công
nghiệp và xây dựng.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2013 ước tính là 2,0%, trong
đó khu vực thành thị là 3,58%; khu vực nông thôn là 1,58% (Số liệu của năm 2012
tương ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong độ tuổi 15-24 năm 2013 ước tính 6,36%,
trong đó khu vực thành thị là 11,11%, tăng 1,94 điểm phần trăm so với năm trước; khu
vực nông thôn là 4,87%, tăng 0,62 điểm phần trăm. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ
25 tuổi trở lên năm 2013 ước tính 1,21%, trong đó khu vực thành thị là 2,29%, tăng
0,19 điểm phần trăm so với năm trước; khu vực nông thôn là 0,72%, tăng 0,06 điểm
phần trăm. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên do sản xuất vẫn gặp khó
khăn làm ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.
Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là tỷ lệ lao động trẻ thất nghiệp lại gấp 3 lần so với tỷ
lệ thất nghiệp trong nước nói chung, ở mức 5,95% trong quý 4 năm 2013. Mặc dù vậy, tỷ
lệ này còn thấp hơn nhiều so với thế giới. Theo đánh giá của ILO, hiện tình trạng thất
nghiệp thanh niên và việc làm phi chính thức vẫn là vấn đề đáng lo ngại trên toàn cầu nói
chung và Việt Nam nói riêng. Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên toàn cầu ở mức hơn
13% – nhiều hơn gấp đôi tỷ lệ thất nghiệp chung trên toàn thế giới.


 Năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 1,9%, trong
đó khu vực thành thị là 3,43%, thấp hơn mức 3,59% của năm trước; khu vực nông thôn là
1,47%, thấp hơn mức 1,54% của năm 2013.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức
6,17% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức 11,12% của
năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ tỷ lệ năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp của
người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là 1,12%, thấp hơn mức 1,21% của năm 2013,

trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp hơn mức 2,29% của năm trước; khu vực nông
thôn là 0,7%, thấp hơn mức 0,72% của năm 2013.
Ước tính tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp năm 2014
là 56,1%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2013. Nhìn chung tỷ lệ lao động phi chính
thức của khu vực phi hộ nông nghiệp giảm so với năm 2013 ở các quý trong năm do tỷ
trọng lao động trong khu vực doanh nghiệp có dấu hiệu tăng lên.
 Năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,1% (Năm 2013 là
2,0%; năm 2014 là 1,9%), trong đó khu vực thành thị là 3,29% (Năm 2013 là 3,59%;
năm 2014 là 3,40%); khu vực nông thôn là 1,83% (Năm 2013 là 1,54%; năm 2014 là
1,49%). Nền kinh tế khởi sắc với sự phát triển mạnh của khu vực công nghiệp và dịch vụ
là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15-24 tuổi) năm 2015 là 6,85% (Năm 2013 là
6,17%; năm 2014 là 6,26%), trong đó khu vực thành thị là 11,20% (Năm 2013 là 11,12%;
năm 2014 là 11,06%); khu vực nông thôn là 5,20% (Năm 2013 là 4,62%; năm 2014 là
4,63%). Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên năm 2015 là 1,27% (Năm 2013
là 1,21%; năm 2014 là 1,15%), trong đó khu vực thành thị là 1,83% (Năm 2013 là 2,29%;
năm 2014 là 2,08%); khu vực nông thôn là 0,99% (Năm 2013 là 0,72%; năm 2014 là
0,71%).
 Năm 2016, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước năm 2016 ước
tính 47,7 triệu người, tăng 275,9 nghìn người so với năm trước, trong đó lao động nam
là 25,8 triệu người, chiếm 53,1%; lao động nữ 21,9 triệu người, chiếm 46,9%. Lực lượng


lao động trong độ tuổi lao động khu vực thành thị là 15,8 triệu người, chiếm 33,1%; khu
vực nông thôn là 31,9 triệu người, chiếm 66,9%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2016 là 2,1% (Năm 2015 là
2,1%; năm 2014 là 1,9%), trong đó khu vực thành thị là 3,18% (Năm 2015 là 3,37%; năm
2014 là 3,40%); khu vực nông thôn là 1,86% (Năm 2015 là 1,82%; năm 2014 là 1,49%).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15-24 tuổi) năm 2016 là 7,34%, trong đó khu vực
thành thị là 11,30%; khu vực nông thôn là 5,74%.

 Năm 2017, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước ước tính là
54,8 triệu người. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước năm 2017 ước
tính 48,2 triệu người, tăng 511 nghìn người so với năm 2016. Trong đó lao động nam
chiếm 54,1%; lao động nữ chiếm 45,9%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động khu
vực thành thị chiếm 32,4%; khu vực nông thôn chiếm 67,6%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2017 là 2,1% bằng năm 2015 và
năm 2016, trong đó khu vực thành thị là 3,18%; khu vực nông thôn là 1,78%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên (Từ 15-24 tuổi) năm 2017 là 7,51%, trong đó khu vực thành thị là
11,75%; khu vực nông thôn là 5,87%.
Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam luôn nằm ở mức thấp so với các quốc
gia đang phát triển. Đây là một đều đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam.
2.3. Nguyên nhân thất nghiệp tại Việt Nam
Hiện tượng thất nghiệp xảy ra như là quy luật của nền kinh tế nhưng việc nhận
thức và tìm hiểu những nguyên nhân là một vấn đề hết sức quan trọng trong giảm thiểu tỷ
lệ thất nghiệp nói riêng cũng như tạo tiền đề phát triển kinh tế nói chung. Có thể thấy hai
nguyên nhân chủ yếu của thất nghiệp mà Việt Nam cũng gặp phải như ở các nước khác:
2.3.1.Thất nghiệp cơ cấu
Diễn ra khi có sự không tương hợp giữa kỹ năng và địa điểm mà những việc đang
khuyết người làm đòi hỏi kỹ năng và chỗ ở hiện tại của những cá nhân thất nghiệp.


 Do tính không linh hoạt của các tiền lương tương đối. Thất nghiệp do cơ cấu diễn
ra khi mức lương của ngành vượt cao hơn mức lương cân bằng thị trường. Nói
cách khác, vì lương cao hơn mức cân bằng, nhiều người muốn có việc làm hơn so
với mức sẵn sàng tuyển dụng của doanh nghiệp . Ngoài ra, do lương là một yếu tố
chậm điều chỉnh, nên thị trường lao động không thể cân bằng một cách linh hoạt.
Chính vì vậy người ta thường nói thất nghiệp do cơ cấu là hệ quả của tính kém
linh hoạt của lương.
 Do thiếu đào tạo nghiệp vụ. Những việc thiếu người làm thường là những việc có
những đòi hỏi về các kỹ năng đặc thù; thể hiện là sự thiếu thông tin trong việc

nhận thức đòi hỏi của thị trường lao động (cung lao động không phù hợp do có sự
mất cân đối của đào tạo với yêu cầu của công việc). Bên cạnh đó các hãng lại
không muốn đào tạo và đào tạo lại công nhân của mình vì sợ công nhân sẽ rời bỏ
hãng.
 Sự phân bố không hợp lý của lực lượng lao động giữa vùng lãnh thổ cũng như
giữa các ngành, các lĩnh vực. Những lao động có kỹ năng nhất định phân phối
không tương xứng với ngành nghề thích hợp gây ra sự thiếu ở nơi này nhưng lại
thừa ở nơi khác.


Sự phân biệt đối xử đối với lực lượng lao động. Một số chủ doanh nghiệp lại
không muốn thuê mướn phụ nữ, người thiểu số hay vị thành niên, đẩy số lao động
này vào tình trạng thất nghiệp trong thời gian dài ...

2.3.2. Thất nghiệp cơ học:
Là hiện tượng thất nghiệp xảy ra khi có sự luân chuyển lao động. Bởi lực lượng
lao động không ở trạng thái tĩnh mà luôn luôn di chuyển theo lãnh thổ cũng như giữa các
ngành các lĩnh vực.
 Một người khi gia nhập vào lực lượng lao động không đơn giản là tìm ngay được
một công việc thích hợp hay chấp nhận một công việc mà lần đầu tìm thấy cho nên


anh ta sẽ di chuyển để tìm cho mình một công việc thích hợp và mức lương tương
xứng.
 Sự điều chỉnh của Chính phủ đối với lực lượng lao động bằng hàng loạt các chính
sách về tiền lương hay đào tạo hoặc phân vùng ... đôi khi không phù hợp thường
gây ra thất nghiệp ngoài mong muốn ...
* Ngoài ra, các chính sách khác của Chính phủ như: Chính sách tài khoá, sự điều
chỉnh lạm phát ... tác động ngược chiều với sự giảm của tỷ lệ thất nghiệp hay
việc đầu tư mất cân đối cũng gây ra sự dư thừa lao động trong nền kinh tế,…

TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Dựa trên những cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 1, nhóm tác giả phân tích thực
trạng thất nghiệp trên thế giới theo số liệu thống kê của Worldbank. Tổng hợp từ nhiều
nguồn tin cậy khác nhau, nhóm đã phân tích cụ thể thực trang thất nghiệp tại Việt Nam từ
năm 2005 đến nay. Trong quá trình phân tích, đánh giá nhóm đã nhận thấy được một số
nguyên nhân chính gây ra thất nghiệp tại Việt Nam. Từ đó làm tiền đề để đưa ra các giải
pháp kiến nghị giảm tỷ lệ thất nghiệp ở chương 3


CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
3.1. Ảnh hưởng của thất nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội
3.1.1. Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để phát
triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa nền kinh tế đang suy thoái- suy
thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư
(vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc
làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm
phát.
Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế- thất nghiệp và lạm phát
luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) mà giảm
thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và lạm phát tăng theo; ngược lại, tốc độ tăng trưởng (GDP) tăng
thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng giảm. Mối quan hệ này cần được quan
tâm khi tác động vào các nhân tố kính thích phát triển- xã hội.
3.1.2. Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời
sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả
năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động; con cái họ sẽ
khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm
sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với

cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…
3.1.3. Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn công, bãi
công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội
cũng phát sinh nhiều lêm như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…; Sự ủng hộ của
người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo
trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.


×