Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG KINH TẾ PHÁT TRIỂN (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.13 KB, 46 trang )

Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

CHƯƠNG I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN (8 h)
I. KINH TẾ HỌC PHÁT TRIỂN
(1h)
1. Khái niệm
Kinh tế học phát triển là một chuyên ngành của Kinh tế học ứng dụng đi tìm
các phương thức để đưa một nền kinh tế kém phát triển thành một nền kinh tế thịnh
vượng, nghiên cứu những đặc trưng kinh tế xã hội điển hình của một nền kinh tế
kém phát triển từ những quan điểm về nỗ lực của các hộ gia đình cũng như doanh
nghiệp.
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu kinh tế học phát triển
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đời sống kinh tế không ngừng được nâng
cao, nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật thay đổi với một tốc độ
chóng mặt, thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Vì vậy, nghiên cứu kinh tế học
phát triển là hết sức cần thiết và bổ ích.
- Môn học kinh tế phát triển ra đời nhằm góp phần giải quyết những vấn đề lý luận
cơ bản liên quan đến thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhằm
đưa đất nước từ tình trạng lạc hậu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
- Về thực tiễn, môn học này sẽ trang bị cho người học những kiến thức cần thiết để
có khả năng phân tích, đánh giá những vấn đề kinh tế xã hội phát sinh trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước cũng như từng địa phương, từng đơn vị cơ sở, để từ
đó có cách nhìn tổng thể và xây dựng những giải pháp mang tính hệ thống, đồng bộ
và phù hợp với thực tiễn.
II. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
(3h)
1. Tăng trưởng kinh tế
1.1. Khái niệm


Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định so với kỳ gốc (thường là một năm)
Sự gia tăng đó được thể hiện ở cả quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh
sự gia tăng tuyệt đối còn tốc độ tăng trưởng thể hiện sự so sánh tương đối giữa các
thời kỳ
Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế: 4 nhân tố
 Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức
và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế.
Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua
hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các
yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể
phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức
khỏe và kỷ luật lao động tốt.
GV: Hoàng Thị Hiền

1


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển,
những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng
và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế.
 Tư bản (vốn): là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản
mà người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ tư
bản trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp.
 Công nghệ: trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không
phải là sự sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản,

ngược lại, nó là quá trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ
sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao
hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng
nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu mới
1.2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế
Để đo lường sự tăng trưởng kinh tế có thể sử dụng 3 thước đo sau:
- Tổng sản phẩm trong nước (Tổng sản phẩm quốc nội GDP- Gross Domestic
Product): Là tổng giá trị của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của một Quốc gia trong từng
thời kỳ nhất định (thường là một năm)
Tổng sản phẩm trong nước được tính theo 3 phương pháp đó là: phương pháp sản
xuất, phương pháp thu nhập và phương pháp chi tiêu về sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng.
Trong chương trình này ta chủ yếu nghiên cứu theo phương pháp chi tiêu về sản
phẩm dịch vụ cuối cùng:
GDP = C + I + G + X - M
Trong đó:
C: Chi tiêu của hộ gia đình về hàng hóa và dịch vụ
I: Tổng đầu tư của khu vực tư nhân
G: Chi tiêu của Chính phủ
X = Kim ngạch xuất khẩu ròng các hàng hóa và dịch vụ
M = Kim ngạch nhập khẩu ròng của hàng hóa và dịch vụ
- Tổng sản phẩm quốc dân GNP (Gross National Product): Là một chỉ tiêu kinh tế
đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước nó được tính là tổng giá trị bằng
tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong
một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra ở
đâu
(trong
hay

ngoài
nước).
Công thức tính tổng sản phẩm quốc dân dưới đây dựa trên cơ sở tiếp cận từ khái
niệm
chi
tiêu.
GNP = C + I + G + (X - M) + NR


GV: Hoàng Thị Hiền

2


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

Trong

đó:
NR = Thu nhập ròng từ các tài sản ở nước ngoài (thu nhập ròng)
Để phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế của năm thứ n và năm
thứ n-1 người ta sử dụng 3GDP (GDP tính theo giá so sánh năm 1994) như sau:
+ Số tuyệt đối:
GDPn = GDPn – GDPn-1
Phản ánh quy mô tăng trưởng GDP của nền kinh tế năm thứ n so với năm thứ n-1
+ Số tương đối:
(GDPn – GDPn-1)
gGDPn

=
X 100%
GDPn-1
Phản ánh tốc độ tăng trưởng được tính theo GDP của nền kinh tế năm thứ n so với
năm thứ n-1. GDP được tính theo giá so sánh (giá thực).
Ví dụ: GDP năm 2008 theo giá so sánh là 525.450 tỷ đồng và GDP 2009 theo giá
so sánh là 550.125 tỷ đồng. Tính quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm
2009 so với năm 2008?
+ Số tuyệt đối:
GDP2009 = GDP2009 – GDP2008 = 550.125 - 525.450 = 24.675
+ Số tương đối
(GDP2009 – GDP2008)
gGDP2009
=
X 100% = 4,7%
GDP2008
Bảng 1: Phân nhóm các nước theo thu nhập bình quân đầu người
Năm
1988
1995
2000
Thu nhập
Thu nhập thấp
Trung bình (C)
Trung bình (T)
Cao

<=480
481-1940
1941-5999

>=6000

<=695
696-2785
2786-8625
>=8626

<=755
756-2995
2996-9265
>=9266

2. Phát triển kinh tế
2.1. Khái niệm
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao
gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế
kinh tế, chất lượng cuộc sống.
GV: Hoàng Thị Hiền

3


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

Như vậy, phát triển bao gồm các nội dung cơ bản:
- Phát triển là một quá trình, bao gồm sự thay đổi số lượng và chất lượng
kinh tế, xã hội và cấu trúc.
- Phát triển bao hàm quá trình tăng trưởng tương đối ổn định, dần đi vào hiệu

quả.
- Nội hàm của phát triển là chuyển dịch mặt bằng kinh tế, xã hội và giai đoạn
kinh tế.
Từ những năm 1970 -1980, trong khi tăng trưởng kinh tế của nhiều nước đã đạt
được quy mô và tốc độ nhất định thì tình trạng suy kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi
trường xuất hiện ngày càng nhanh. Các vấn đề trên xuất hiện và chỉ có thể được
giải quyết ở phạm vi quốc gia, liên quốc gia và toàn cầu. Vấn đề phát triển bền
vững trở thành chương trình nghị sự của mỗi nước và cả thế giới.
Phát triển bền vững
Năm 1987, Ngân hàng Thế giới lần đầu tiên đưa ra khái niệm phát triển bền
vững:”là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai,…”
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững ở Johannesbug (Nam
Phi) năm 2002 đã định nghĩa: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: tăng
trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

Mục tiêu kinh tế
Tăng trưởng cao, ổn định

Mục tiêu xã hội

-Cải thiện các
điều kiện xh,…
- Pt nhân lực

Phát triển bền vững

Mục tiêu
môi trường


Cải
Bảothiện
vệ, môi
cải
trường,TNTN,
bảo
thiện
MT
vệ TNTN

Phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công
bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành
phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực
hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
GV: Hoàng Thị Hiền
4


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

2.2. Các chỉ số phản ánh sự phát triển kinh tế
Thứ nhất: Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế: Đó là các chỉ tiêu phản ánh
quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm hay bình quân của một giai đoạn
nhất định bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người
Thứ hai: Các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội

Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về chất, về trình độ phát triển kinh tế xã
hội của nền kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế và các
chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi về cơ cấu xã hội
- Các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế bao gồm
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế theo ngành: Tùy vào yêu cầu đánh
giá phân tích mà người ta sử dụng các chỉ tiêu cơ cấu kinh tế theo ngành
một cách tổng hợp hoặc chi tiết khác nhau.
+ Các chỉ tiêu phản ánh thương mại Quốc tế: Như chỉ tiêu tỷ trọng tổng
kim ngạch xuất nhập (khẩu) trên GDP; tỷ trọng thâm hụt (thặng dư)
thương mại quốc tế.
-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi cơ cấu xã hội: Gắn với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa là quá trình biến đổi cơ cấu
dân cư theo vùng thể hiện ở các chỉ tiêu như: cơ cấu dân số thành thị - nông
thôn; cơ cấu giới tính; cơ cấu theo độ tuổi; cơ cấu theo trình độ đào tạo.

Thứ ba: Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh năng lực nội sinh của nền kinh tế
Gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ tiết kiệm (đầu tư) trên GDP; các chỉ tiêu phản ánh trình
độ năng lực công nghệ quốc gia; các chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nguồn lao
động.
Thứ tư: Các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển xã hội
* Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển con người
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức sống:
GV: Hoàng Thị Hiền

5


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện


Kinh tế phát triển

- Chỉ tiêu GNI/người và tốc độ tăng trưởng GNI/người phản ánh mức độ gia
tăng mức sống trung bình của người dân.
- Khả năng thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng theo calo bình quân đầu
người/ngày.
Bảng 2: So sánh giữa GNP và GNP đầu người
Tên nước
Việt nam
Belarus
Uzbekistan

GNP (tỷ đô la)
25,6
22,5
20,9

Dân số (triệu người)
78
10
24

GNP đầu người
330
2.200
870

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ dân trí và giáo dục như:
- Tỷ lệ người lớn biết chữ

- Tỷ lệ nhập học của các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ
thông
- Số năm đi học trung bình của người dân (tính từ người >= 7 tuổi )
- Tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục so với tổng chi ngân sách Nhà nước
hay so với GDP
+ Các chỉ tiêu phản ánh tuổi thọ bình quân và chăm sóc sức khoẻ:
- Tuổi thọ bình quân kỳ vọng từ thời điểm mới sinh
- Tỷ lệ chết yểu của trẻ sơ sinh
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng.
- Tỷ lệ các bà mẹ tử vong vì lý do sinh sản
- Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng dịch
- Tỷ lệ ngân sách chi cho y tế so với tổng chi ngân sách Nhà nước
Bảng 2: Một số chỉ tiêu so sánh về chăm sóc sức khỏe
GV: Hoàng Thị Hiền

6


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện
Nền kinh tế

Kinh tế phát triển

Thế giới
Thu nhập Thấp và TB
Thu nhập cao
Cao nhất
Thấp nhất

Chi tiêu cho

sức
khỏe
(%GDP)
2,5*
1,9*
6,2*
9,5 Croatia
0,2 Myamar

Việt nam

0,8

Tuổi thọ bình Tỷ lệ chết của trẻ sơ
quân
sinh
66,4
64,1
77,8
80,5 Japan
37,3
Sierra
Leon
67,2

56
61
6
180 Sierra Leon
3 Thụy điển

30

+ Nhóm chỉ tiêu về dân số và việc làm
- Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn
+ Chỉ số phát triển con người (HDI- Human Development Index)
HDI = 1/3*(HDI1+ HDI2+ HDI3)
Trong đó:
HDI1: Chỉ số GNI/người tính theo sức mua tương đương
HDI2 : Là chỉ số học vấn
HDI3 : Là chỉ số tuổi thọ bình quân
0< HDI <1: HDI càng lớn gần 1 thì trình độ con người phát triển càng cao và
ngược lại.
HDI >= 0,8: Nước phát triển con người cao
0,51 =< HDI <= 0,79: Nước phát triển con người trung bình
0,50 =< HDI: Nước phát triển con người thấp.

GV: Hoàng Thị Hiền

7


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

Bảng 4: Chỉ số phát triển con người
Hạng
HDI

1
2
3
6
25
32
59
70
77

Quốc gia

109
110
172
173
55
107
112
111

Việt Nam
Indonesia
Niger
Sierra Leon
Cuba
Nam Phi
Tajikistan
Equatorial
Guinea

Botswana
Armenia

126
76

Nauy
Thụy Điển
Canađa
Mỹ
Singapore
Brunei
Malaysia
Thái Lan
Philippines

Tuổi
thọ
78,5
79,7
78,8
77
77,6
75,9
72,5
70,2
69,3

TL biết
chữ

99
99
99
99
92,3
91,5
87,5
95,5
95,3

TL đến
trường
97
101
97
95
75
76
66
60
82

GDP đầu HDI
người
29.918
0,942
14.277
0,941
27.840
0,940

34.142
0,939
23.356
0,885
16.779
0,856
9.068
0,782
6.402
0,762
3.971
0,754

GDP - HDI

68,2
66,2
45,2
38,9
76
52,1
67,6
51

93,4
86,9
75,9
36
96,7
85,3

99
83,2

67
65
16
27
76
93
67
64

1.996
3.043
746
490
4.519
9.401
1.152
15.073

0,688
0,684
0,277
0,275
0,795
0,695
0,667
0,679


19
1
-4
0
35
-56
39
-73

40,3
72,9

77,2
98,4

70
80

7.184
2.559

0,572
0,754

-62
41

2
15
4

-4
-4
1
-7
0
20

* Các chỉ tiêu phản ánh nghèo đói và bất công bằng
+ Các chỉ tiêu phản ánh nghèo đói
- Chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo (phân theo vùng, giới tính và dân tộc) dựa trên
tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hay
diện rộng của tình trạng nghèo đói.
- Chỉ tiêu khoảng cách nghèo: Phản ánh độ sâu của nghèo đói
+ Các chỉ tiêu phản ánh sự bất công bằng trong phân phối thu nhập
- Tỷ lệ chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân cư giàu nhất và nghèo nhất
GV: Hoàng Thị Hiền

8


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

- Hệ số Gini phản ánh tình trạng bất công bằng giữa các nhóm dân cư
Bảng 5: Hệ số Gini một số nước
Tên nước
Kenya
Sierra Leone
Ghana

Vietnam
Nicaragoa
Swaziland
Belarus
Brazil
Malaysia
Slovak
Hungary
Sweden
Denmark
Switzerland
USA
Luxembourg

Gini
44,9
62,9
40,7
36,1
60,3
60,9
21,7
60,7
49,2
19,5
24,4
25,0
24,7
33,1
40,8

26,9

20% nghèo I
5,6
1,1
5,6
8,0
2,3
2,7
11,4
2,2
4,4
11,9
10,0
9,6
9,6
6,9
5,2
9,4

20% giàu nhất
51,2
63,4
46,7
44,5
63,6
64,4
33,3
64,1
54,3

31,4
34,4
34,5
34,5
40,3
46,4
36,5

GDP/đầu người
300
490
1.964
1.996
2.366
4.492
7.544
7.625
9.068
11.243
12.416
24.277
27.627
28.769
34.142
50.061

Bảng 6: So sánh thu nhập giữa các nhóm

Nhóm
Nhóm nghèo I

Nhóm nghèo
Nhóm trung bình
Nhóm khá
Nhóm giàu

Tỷ trọng thu nhập
2,4%
5,7%
10,7%
18,6%
62,6%

THỰC HÀNH

(4h)

1. Tại sao cần nghiên cứu kinh tế phát triển? Liên hệ với Việt Nam
2. Sự khác biệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
3. Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.
GV: Hoàng Thị Hiền

9


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

CHƯƠNG II: KINH TẾ HIỆN ĐẠI – CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
VÀ ĐANG PHÁT TRIỂN (7h)

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ HIỆN ĐẠI
II. CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Các nước phát triển
1.1. Các nước phát triển hàng đầu thế giới

(1h)
(3h)

2. Các nước đang phát triển
Nước đang phát triển là quốc gia có mức sống còn khiêm tốn, có nền tảng công
nghiệp kém phát triển và có chỉ số phát triển con người (HDI) không cao. Ở các
nước này, thu nhập đầu người ít ỏi, nghèo nàn phổ biến và cơ cấu tư bản thấp.
"Nước đang phát triển" gần nghĩa với Thế giới thứ ba thường dùng trong Chiến
tranh Lạnh
2.1 Nhóm các nước công nghiệp mới NIC
Nước công nghiệp mới (Newly Industrialized Country - NIC) là từ ngữ kinh tế-xã
hội sử dụng bởi các nhà kinh tế, lý luận chính trị để chỉ một quốc gia mới công
nghiệp hóa trên thế giới.
Đây là các quốc gia chưa đạt được trình độ tiến bộ kinh tế xã hội như các nước
thuộc thế giới thứ nhất nhưng có sự phát triển vượt trội so với các nước đang phát
triển thuộc thế giới thứ ba.
Các NIC thường mang đặc điểm chung là:









Các nước công nghiệp mới (NIC) là có tốc độ tăng trưởng cao (thường là
hướng về xuất khẩu).
Quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng là một chỉ số quan trọng để trở
thành một nước công nghiệp mới.
Quyền dân sự và tự do xã hội được cải thiện
Kinh tế chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực chế
tạo
Nền kinh tế thị trường ngày càng mở, cho phép tự do thương mại với các
nước trên toàn thế giới
Các tập đoàn quốc gia lớn bành trướng hoạt động ra toàn cầu

GV: Hoàng Thị Hiền

10


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện



Kinh tế phát triển

Hấp thu luồng đầu tư tư bản dồi dào từ nước ngoài
Lãnh đạo chính trị mang lại ảnh hưởng lớn đến sự thúc đẩy kinh tế.

Các nước công nghiệp mới thường nhận được hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như
WTO, v.v. Tuy vậy, bởi những lợi ích thu được từ quá trình toàn cầu hóa, nhiều
người theo chủ nghĩa bảo hộ phản đối hàng hóa nhập khẩu từ các nước công nghiệp
mới, đặc biệt là từ Trung Quốc.
2.2. Nhóm các nước có thu nhập trung bình cao

2.3. Nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp
Các quốc gia có thu nhập trung bình thấp theo cách xác định của Nhóm Ngân hàng
Thế giới là những quốc gia có tổng thu nhập quốc gia trên đầu người từ 876 đến
3.465 Dollar Mỹ (USD) một năm.
Năm 2005 trên thế giới có 58 quốc gia và lãnh thổ có thu nhập trung bình thấp
- Châu Á: Afghanistan,Ấn Độ, Bangladesh, Bắc Triều Tiên, Bhutan, Cămpuchia,
Đông Timor, Kyrgyz, Lào, Mông Cổ, Myanma, Nepal, Pakistan, Tajikistan,
Uzbekistan, Việt Nam, và Yemen.
- Châu Phi: Benin, Burkina Faso, Burundi, Cộng hòa Trung Phi, Chad,
Comoros, Congo, Dem. Rep, Cote d'Ivoire, Eritrea, Ethiopia, Gambia,
Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Kenya, Liberia, Madagascar, Malawi,
Mali, Mauritania, Mozambique, Niger, Nigeria, Rwanda, Sao Tome and
Principe, Senegal, Sierra Leone, Somalia, Sudan, Tanzania, Togo,
Uganda, Zambia, và Zimbabwe.
- Châu Mỹ: Haiti
- Châu Đại Dương: Papua New Guinea

và Solomon Islands

IV. THỰC HÀNH

(3h)

1. Quá trình phát triển của nền kinh tế hiện đại
2. Việt Nam hiện nay thuộc nhóm các nước đang phát triển nào? Thu nhập
bình quân đầu người Việt Nam năm 2008 là bao nhiêu?
GV: Hoàng Thị Hiền

11



Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

Chưa tính tới yếu tố lạm phát và tỷ giá đôla, năm 2008 tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) bình quân đầu người ước khoảng 1.027-1.030 USD. Mốc thu nhập này
sẽ đưa Việt Nam lần đâu tiên ra khỏi danh sách các nước nghèo trên thế Thông điệp
này được Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân phát đi đúng vào dịp 20/11. "Năm
2008, lần đầu tiên tổng sản phẩm nội địa theo đầu người của Việt Nam sẽ vượt
1.000 USD mỗi năm. "Việt Nam sẽ ra khỏi danh sách các nước nghèo của thế giới",
Con số GDP bình quân này được Tổng cục Thống kê (GSO) tính toán theo giá thực
tế, dựa trên kết quả kinh tế của 9 tháng đầu năm. Năm 2007, thu nhập bình quân
đầu người vào khoảng 835 USD. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam năm nay vào khoảng 6,5-6,7%.
Theo ông Nguyễn Bích Lâm, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, con số thu
nhập bình quân đầu người ở trên 1.000 USD là ước tính cho cả năm 2008, được
tính toán dựa trên dự báo GDP của nền kinh tế trong năm nay, giả định về tỷ giá hối
đoái bình quân trong 12 tháng và dân số của cả năm khoảng 86,18 triệu người
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư Nguyễn Đức Hòa đã vui mừng thông báo như
thế trong ngày cuối cùng của năm 2008. “Với mức thu nhập bình quân 1.000
USD/năm nước ta vẫn chưa thoát khỏi ngưỡng nước nghèo, nhưng đây là mốc quan
trọng, nhất là trong thời điểm kinh tế thế giới có nhiều khó khăn...”, ông Hòa nói.
Theo số liệu mà Vụ Thống kê tài sản quốc gia, Tổng cục thống kê đưa ra thì năm
2008, mức tăng trưởng GDP đạt 6,23%, thấp hơn chỉ tiêu đã được điều chỉnh xuống
7%. Với tăng trưởng như thế, thu nhập bình quân đầu người lần đầu tiên đạt 1.024
USD. “So với mức thu nhập bình quân đầu người năm 2007 là 833 USD thì đây là
con số ấn tượng. Tuy nhiên năm 2008, mức độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng cũng
đạt xấp xỉ 23% khiến mức thu nhập thực tế cũng giảm...”, Vụ trưởng Vụ thống kê
tài sản Bùi Bá Cường so sánh.

Năm qua cũng đánh dấu một năm vượt khó với hầu hết các chỉ số kinh tế xã hội đạt
và vượt mục tiêu đề ra. Tổng thu ngân sách trong năm tăng hơn 26%, bằng 123,8%
dự toán năm. Tổng chi ước tăng 22,3%. Bội chi ngân sách chỉ bằng 97,5% mức dự
toán đã được Quốc hội thông qua đầu năm. Trong tổng mức tăng trưởng GDP
6,23% thì khu vực nông-lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,79%; công nghiệp và xây
dựng tăng 6,33%; dịch vụ 7,2%. Cơ cấu kinh tế tính theo giá thực tế năm 2008:
Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 21,99% GDP; khu vực công nghiệp
và xây dựng chiếm 39,91%; dịch vụ chiếm 38,1%.

GV: Hoàng Thị Hiền

12


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (10h)
I. MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
(1h)
1. Xuất phát điểm của mô hình
Adam Smith được coi là người khai sinh của khoa học kinh tế, với tác phẩm
“Của cải của các nước”. Trong tác phẩm này ông giới thiệu những nội dung cơ
bản :
- Học thuyết về “giá trị lao động”: Lao động chứ không phải đất đai, tiền bạc
là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nước.
- Học thuyết “Bàn tay vô hình”: Tự người lao động chứ không phải ai khác
biết rõ nhất cái gì lợi cho họ. Nếu không bị chính phủ kiểm soát, họ được lợi
nhuận thúc đẩy, sẽ sản xuất các hàng hóa và dịch vụ cần thiết. Thông qua thị

trường, lợi ích cá nhân sẽ gắn với lợi ích xã hội. Ông cho rằng mọi cá nhân không
có ý định thúc đẩy lợi ích công cộng…Họ được bàn tay vô hình dẫn dắt để phục
vụ một mục đích không nằm trong ý định của mình.
- Về vai trò của Chính phủ ông viết:”Bạn nghĩ rằng bạn đang giúp cho hệ
thống kinh tế bằng những quản lý đầy ý định tốt đẹp và bằng những hành động
can thiệp của mình. Không phải như vậy đâu. Hãy để mặc tất cả, hãy để mọi sự
việc xẩy ra. Dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho các bánh xe kinh tế hoạt
động một cách gần như kỳ diệu. Không ai cần kế hoạch, không cần quy tắc, thị
trường sẽ giải quyết tất cả…”.
- Ông cũng đưa ra lý thuyết về phân phối thu nhập, theo nguyên tắc ”ai có gì
được nấy”. Tư bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất thì nhận địa tô, công
nhân có sức lao động thì nhận được tiền lương.Theo tác giả đây là nguyên tắc
phân phối công bằng, hợp lý.
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và quan hệ giữa chúng
Nếu Adam Smith là người khai sinh, thì David Ricardo là đại diên xuất sắc
của trào lưu kinh tế học cổ điển. Ricardo cho rằng:
- Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, theo đó các yếu tố cơ bản của tăng
trưởng kinh tế là đất đai, sức lao động và vốn.
- Trong từng ngành, với một trình độ kỹ thuật nhất định, các yếu tố này kết
hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định.
-Trong ba yếu tố của tăng trưởng, đất đai là quan trọng nhất, do đó đất đai là
giới hạn của tăng trưởng. Để duy trì tăng trưởng, liên tục hóa sự vận động của nền
kinh tế, chỉ có thể xuất khẩu hàng công nghiệp để nhập khẩu nông phẩm, đặc biệt
là lương thực, hoặc phát triển công nghiệp để tác động vào nông nghiệp.
3. Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ
Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng, Ricardo chia xã hội thành các nhóm
người: địa chủ, nhà tư bản, công nhân. Phân phối thu nhập của ba nhóm người
GV: Hoàng Thị Hiền

13



Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

này phụ thuộc quyền sở hữu của họ với các yếu tố sản xuất: địa chủ có đất sẽ
nhận được địa tô; công nhân có sức lao động thì nhận được tiền công; tư bản có
vốn sẽ nhận được lợi nhuận.
Do vậy, thu nhập của xã hội là tổng thu nhập của các tầng lớp dân cư,
nghĩa là bằng: tiền công + lợi nhuận + địa tô.
Trong các nhóm người của xã hội, các nhà tư bản giữ vai trò quan trọng
trong sản xuất và phân phối, đặc biệt họ là tầng lớp giữ vai trò chính thực hiện
tích lũy cho phát triển sản xuất.
4. Quan hệ cung cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng
Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng, thị trường với bàn tay vô hình dẫn dắt đã
gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội, làm linh hoạt giá cả và tiền công, hình thành
và điều chỉnh các cân đối kinh tế, bảo đảm công việc làm đầy đủ. Đây là quan
điểm cung tạo nên cầu.

PL Cung cầu theo
ADOmô hình
A trường phái cổ điển
Hình 2: Đường
S
PL1
Trong mô hình này, đường cung AS luôn là đường thẳng đứng ở mức sản
AD1
lượng tiềm năng.
PL Đường cầu AD thực chất là đường

biểu thị hàm cung tiền,
được xác định
bởi mức giá, không quan trọng với việc hình thành sản lượng.
0
Điều này cũng có nghĩa là các chính sách kinh tế không có tác động đáng kể
Y*
GDP
vào hoạt động kinh tế.
Tác giả còn cho rằng, chính sách kinh tế nhiều khi lại hạn chế khả năng phát
triển kinh tế. Ví dụ chính sách thuế, xét cho cùng thuế lấy từ lợi nhuận, tăng thuế
sẽ làm giảm tích lũy hoặc làm tăng giá cả hàng hóa dịch vụ.
Về chi tiêu của Chính phủ, các nhà kinh tế học cổ điển cho đó là những chi
tiêu “không sinh lời”. Ricardo chia những người làm việc thành hai nhóm. Những
người làm việc trực tiếp và gián tiếp tạo ra sản phẩm là những lao động sinh lời,
còn những người khác là lao động không sinh lời. Do những hoạt động không
sinh lời này mà khả năng phát triển kinh tế bị giảm bớt.
GV: Hoàng Thị Hiền

14


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

II. MÔ HÌNH CỦA K. MARX VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
K.Marx (1818-1883) là nhà kinh tế, xã hội, chính trị, lịch sử và triết học xuất
sắc. Tác phẩm nổi tiếng của ông là bộ “Tư bản”. Những quan điểm của ông về
phát triển kinh tế có thể tóm lược như sau:
1. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng

- Marx đứng trên lĩnh vực sản xuất để nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu tổng
hợp. Ông chia các hoạt động xã hội thành 2 hai lĩnh vực: sản xuất vật chất và phi
sản xuất vật chất và cho rằng: chỉ có lĩnh vực sản xuất mới sáng tạo ra sản phẩm
xã hội.
- Dựa vào tính hai mặt của lao động tác giả phân chia sản phẩm xã hội thành
2 hình thái hiện vật và giá trị.
- Dựa vào công dụng của sản phẩm Marx chia sản phẩm xã hội thành hai bộ
phận tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Trên cơ sở phân chia trên tác giả đưa ra 2 khái niệm tổng sản phẩm xã hội
(về mặt giá trị bao gồm C+V+m) và thu nhập quốc dân (về mặt giá trị bao gồm
V+m).
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
Theo Marx, các yếu tố tác động đến quá trính tái sản xuất là đất đai, sức lao
động, vốn và tiến bộ kỹ thuật.
- Về yếu tố sức lao động: Tác giả cho rằng sức lao động là yếu tố duy nhất
tạo ra giá trị thặng dư. Thời gian lao động của công nhân chia ra hai phần, thời gian
lao động cho mình (v) và thời gian lao động cho nhà tư bản (m). Tỷ lệ m/v phản
ánh mức độ bóc lột công nhân của nhà tư bản.
- Về yếu tố kỹ thuật: Mục đích của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư. Muốn
vậy họ phải tăng thời gian lao động, giảm tiền lương của công nhân, tìm mọi cách
nâng cao năng suất lao động. Hai hình thức đầu có giới hạn trong khoảng nhất định.
Cho nên, tăng năng suất lao động thông qua cải tiến kỹ thật là con đường cơ bản để
tăng khối lượng giá trị thặng dư (đồng thời cũng làm tăng quy mô kinh tế).
Marx cho rằng, tiến bộ kỹ thuật làm tăng mức trang bị kỹ thật cho công nhân,
vì vậy cấu tạo hữu cơ (c/v) cũng ngày càng tăng lên.
Để trang bị kỹ thuật, nhà tư bản phải đầu tư bằng cách phân chia giá trị thặng
dư thành phần tiêu dùng cho mình và phần cho tích lũy. Đây là nguyên lý của tích
lũy tư bản chủ nghĩa.
3. Sự phân chia giai cấp trong xã hội Tư bản
- Cũng như Ricardo, Marx cho rằng, khu vực sản xuất của cải vật chất cho

xã hội gồm ba nhóm người: địa chủ, nhà tư bản và công nhân. Tương ứng thu nhập
của ba nhóm người này là địa tô, lợi nhuận, tiền công.
- Khác với Ricardo, Marx cho rằng phân phối này là bất hợp lý, mang tính
chất bóc lột. Một phần tiền công, đáng ra người công nhân được hưởng lại bị nhà tư
GV: Hoàng Thị Hiền

15


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

bản và địa chủ chiếm lấy. Địa chủ và nhà tư bản thuộc giai cấp bóc lột. Công nhân
là giai cấp bị bóc lột.
4. Chu kỳ sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế
- Marx bác bỏ quan điểm cung tạo ra cầu và sự bế tắc của tăng trưởng do giới
hạn về đất đai của các tác giả cổ điển và cho rằng, nguyên tắc cơ bản của sự vận
động của tiền và hàng trên thị trường là phải bảo đảm thống nhất giữa hiện vật và
giá trị. Nếu khối lượng hàng hóa cần bán cách biệt quá xa với sức mua sẽ tạo ra
khủng hoảng. Khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản thường là khủng hoảng thừa do
cung tăng lên nhanh để tối đa hóa lợi nhuận trong khi sức cầu tăng chậm bởi tích
lũy tư bản. Khủng hoảng là một “giải pháp” để lập lại thế cân bằng mới của quan
hệ tiền – hàng. Khủng hoảng diễn ra với những phân kỳ và đặc điểm của nó.
- Theo Marx, chính sách kinh tế của Chính phủ có vai trò quan trọng, đặc
biệt là chính sách khuyến khích, nâng cao sức cầu hiện có.
III. MÔ HÌNH TÂN CỔ ĐIỂN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
(1h)
1. Nội dung cơ bản của mô hình
Cuối thế kỷ 19 cách mạng khoa học công nghệ có sự chuyển biến mạnh, tác

động nhiều mặt đến kinh tế, xã hội. Sự chuyển biến này đã làm thay đổi cấu trúc
kinh tế nói chung và cấu trúc chi phí sản xuất nói riêng. Những thay đổi này đã
thúc đẩy sự ra đời của trào lưu kinh tế “tân cổ điển” đứng đầu là Marshall. Trường
phái này có những điểm thống nhất với trường phái cổ điển, đồng thời có những
điểm mới.
-Trong mô hình tân cổ điển, các nhà kinh tế bác bỏ quan điểm của trường
phái cổ điển cho rằng trong một tình độ kỹ thuật nhất định, tỷ lệ kết hợp của các
yếu tố sản xuất là không thay đổi. Họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân
công và có nhiều cách kết hợp các yếu tố sản xuất.
-Từ đây, họ đưa ra quan điểm “phát triển kinh tế theo chiều sâu” trên cơ sở
trang bị kỹ thuật tăng nhanh hơn sức lao động và tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản
thúc đẩy phát triển kinh tế.
-Các nhà kinh tế tân cổ điển còn cho rằng: nền kinh tế có hai đường tổng
cung: AS-LR phản ánh sản lượng tiềm năng, còn đường AS-SR phản ánh khả
năng thực tế. Mặc dù vậy, họ cũng nhất trí với các nhà kinh tế cổ điển là nền kinh
tế luôn cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng. Bởi vì trong điều kiện thị trường
cạnh tranh, khi có biến động thì sự linh hoạt của giá cả và tiền công là nhân tố cơ
bản điều tiết, đưa nền kinh tế về lại sản lượng tiềm năng thông qua sử dụng hết
nguồn lao động.
- Chính sách kinh tế của Chính phủ không thể tác động vào sản lượng, nó chỉ
ảnh hưởng đến mức giá cả, do vậy vai trò Chính phủ là mờ nhạt trong phát triển
kinh tế.
PL

GV: Hoàng Thị Hiền

AS -LR

AS-SR


16


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

AD

GDP
Y*

2. Mô hình Cobb –Douglas
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc và toàn học hóa
sự tăng trưởng thông qua hàm sản xuất.
Cobb - Douglas là đồng tác giả đã đề xuất mô hình được nhiều người thừa
nhận và ứng dụng trong phân tích tăng trưởng.
Mô hình này phản ánh mối quan hệ giữa kết quả của đầu ra với các yếu tố
đầu vào vốn, lao động, tài nguyên, khoa học công nghệ.
Xuất phát từ hàm sản xuất có tính nguyên tắc:Y=F(K, L, R, T)
Trong đó: Y: Đầu ra, chẳng hạn GDP, …
K: Vốn sản xuất
L : Số lượng nhân lực được sử dụng
R: Tài nguyên thiên nhiên huy động vào hoạt động kinh tế
T: Khoa học công nghệ
Tác giả đã đưa ra mô hình thực nghiệm:
Y=KαLβ.R.T, Trong đó α, β,  là các số lũy thừa, phản ánh tỷ lệ
cận biên các chi phí của yếu tố đầu vào, ( α + β +  = 1). Sau khi biến đổi, tác giả
thiết lập được mối quan hệ giữa kết quả tăng trưởng phụ thuộc và các yếu tố như
sau:

g = αk+ βl + r + t
Trong đó:

g: Tốc độ tăng trưởng của sản lượng,
k, l, r : tốc độ tăng các yếu tố đầu vào
t: phần dư tăng trưởng do tác động của khoa học công nghệ.
Như vậy, hàm Cobb- Douglas cho biết 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng
kinh tế và cách thức, mức độ đóng góp của mỗi yếu tố này là khác nhau. Trong đó
khoa học công nghệ có vai trò quan trọng nhất với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
IV. MÔ HÌNH KEYNES VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
(1h)
1. Nội dung mô hình
GV: Hoàng Thị Hiền

17


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

Vào những năm 30 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp trở
thành căn bệnh thường xuyên của nền kinh tế các nước phát triển. Đại khủng
hoảng kinh tế 1929-1933 cho thấy học thuyết “tự do điều tiết “ của thị trường và
”bàn tay vô hình” của trường phái cổ điển và tân cổ điển đã không còn sức
thuyết phục. Các công cụ này không bảo đảm cho nền kinh tế tự điều chỉnh để phát
triển lành mạnh. Thực tiễn đòi hỏi phải có học thuyết mới lý giải được sự vận động
và đưa ra các giải pháp hiệu chỉnh nền kinh tế.
Năm 1936, tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của
J.Keynes đánh dấu sự ra đời một học thuyết mới.

1.1. Sự cân bằng của nền kinh tế
Khác với các tư tưởng cổ điển và tân cổ điển, J.Keynes cho rằng nền kinh tế
có xu hướng tự điều chỉnh đi đến cân bằng ở một mức sản lượng nào đó dưới mức
công ăn việc làm đầy đủ cho tất cả mọi người, tại nơi mà những khoản chi tiêu
mới cho đầu tư được hình thành từ tiết kiệm bắt đầu được bơm vào hệ thống kinh
tế.
Tác giả cho rằng, có hai đường tổng cung: AS-LR phản ánh mức sản lượng
tiềm năng và AS-SR phản ánh khả năng thực tế. Cân bằng của nền kinh tế không
nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, thông thường sản lượng thực tế đạt ở mức
cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng (Y0PL

AS- LR
AS-RS

PL0

E

0

AD
Y0

Y*

GDP

Mô hình cân bằng kinh tế theo Keynes
1.2. Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng

J.Keynes đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc kéo theo sản lượng
thực tế. Ông cho rằng, thu nhập của các cá nhân được sử dụng cho tiêu dùng và tích
lũy. Khi thu nhập tăng lên thì xu hướng tiết kiệm trung bình cũng tăng lên và
xu hướng tiêu dùng trung bình sẽ giảm xuống. Việc giảm xu hướng tiêu dùng
GV: Hoàng Thị Hiền

18


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

sẽ làm giảm cầu tiêu dùng. Đây là nguyên nhân tạo ra trì trệ trong kinh tế hay
là nghịch lý của tiết kiệm.
Mặt khác, khi nghiên cứu đầu tư của các doanh nghiệp cho thấy: đầu tư
quyết định quy mô việc làm. Nhưng quy mô đầu tư lại phụ thuộc lãi suất cho vay
và hiệu suất cận biên của vốn. Ông viết:”Sự thúc đẩy tăng sản lượng phụ thuộc
vào sự tăng lên của hiệu suất cận biên của một khối lượng vốn nhất định so với
lãi suất”.
Tác giả sử dụng lý thuyết về việc làm và sản lượng do cầu quyết định để giải
thích tình trạng sản lượng tăng chậm trong khi thất nghiệp tăng nhanh những năm
1930 ở hầu hết các nước công nghiệp phương Tây. J. Keynes đề xuất nhiều giải
pháp để kích thích tăng tổng cầu và việc làm. Do đó lý thuyết này còn được gọi là
lý thuyết trọng cầu.
1.3. Vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng
Từ phân tích tổng quan, Keynes đi đến kế luận: Muốn thoát khỏi khủng hoảng,
thất ngiệp, Nhà nước phải thực hiện điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách, đặc
biệt là những chính sách nhằm kích thích và tăng cầu tiêu dùng. Ông đề nghị:
- Chính phủ sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư (thông qua các đơn đặt

hàng của Chính phủ, trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp).
- Áp dụng nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận, giảm lãi suất.
- Tăng khối lượng tiền trong lưu thông, lạm phát có mức độ.
- Coi trọng hệ thống thuế, áp dụng thuế thu nhập lũy tiến để làm cho phân
phối công bằng hơn.
- Coi trọng đầu tư của Chính phủ vào khu vực công cộng, trợ cấp tất nghiệp,
…như là một loại bơm trợ lực khi đầu tư tư nhân giảm sút.
2. Mô hình của Harrod - Domar
Dựa vào tư tưởng của J.Keynes, vào những năm 40 của thế kỷ XX, Harrod
và Domar độc lập nghiên cứu, cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa thất
nghiệp và sản lượng ở các nước đang phát triển. Mô hình này cũng được sử dụng
để xem xét quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn.
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào đều phụ thuộc vào vốn
đầu tư dành cho nó.
Nếu gọi đầu ra là Y, tốc độ tăng trưởng của nó là g, K là vốn sản xuất, I là
vốn sản xuất tăng thêm do đầu tư mà có, S là khối lượng tiết kiệm,
Trong đó: g= Y/Yt ; s=St/Yt ; St=It; s=It/Yt ; It=Kt+n; k=Kt+n/Y= It/Y.
Với những giả thiết và điều kiện trên, qua biến đổi sẽ có:

g 

GV: Hoàng Thị Hiền

s
k

19


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện


Kinh tế phát triển

Ở đây, k là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn và đầu ra). Hệ số này nói lên để
tăng một đơn vị sản lượng cần có thêm bao nhiêu đơn vị tiết kiệm ( cùng có nghĩa
là phải có bao nhiêu đơn vị đầu tư tăng thêm). Hệ số này cũng cho biết trình độ kỹ
thuật của sản xuất.
Đối với nhà kế hoạch, với phương trình này, có thể xác định các phương án
đầu tư ( trong trung hạn, dài hạn) là xuất phát từ nhu cầu tăng trưởng hay là xuất
phát từ khả năng tích lũy và các nguồn khác.
Tuy vậy, các nhà kinh tế trường phái tân cổ điển cũng phê phán mô hình này
ở các nội dung sau:
- Tăng trưởng trong thực tế không chỉ duy nhất là do đầu tư.
- Nếu đầu tư có tăng lên, nhưng đầu tư sai về mục tiêu và địa điểm,…thì chưa
chắc có tăng trưởng.
V. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ HIỆN ĐẠI
Dựa vào lý thuyết của Keynes, Chính phủ nhiều nước đã linh hoạt trong sử
dụng các chính sách để hạn chế lạm phát, thất nghiệp, làm tăng sản lượng thực tế.
Sau một thời kỳ, do quá nhấn mạnh vai trò của chính sách, vai trò tự điều tiết của
thị trường bị xem nhẹ. Nhiều trở ngại mới cho tăng trưởng đã xuất hiện.
Trong bối cảnh đó, một trường phái kinh tế mới đã ra đời mà người đại diện
là P.A.Samuelson với tác phẩm ”Kinh tế học”-1948. Ngày nay, hầu hết các nền
kinh tế đều vận động theo cơ chế hỗn hợp với nội hàm là nền kinh tế vừa chịu tác
động của chính sách và công cụ quản lý vừa chịu tác động của các lực của thị
trường. Liều lượng “pha trộn” hai lực này do hoàn cảnh kinh tế, xã hội của từng
nước, từng thời kỳ và nhận thức, vận dụng của Chính phủ. Vì vậy học thuyết của
Samuelson được coi là cơ sở của lý thuyết tăng trưởng hiện đại.
1. Nội dung cơ bản của lý thuyết tăng trưởng hiện đại
1. 1. Sự cân bằng kinh tế
Kinh tế học hiện đại cũng thừa nhận sự cân bằng kinh tế theo quan điểm của

Keynes, nghĩa là điểm cân bằng không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà
thường ở dưới mức sản lượng đó. Trong khi nền kinh tế hoạt động bình thường vẫn
có thể có thất nghiệp và lạm phát. Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp và lạm
phát ở mức chấp nhận được.
1.2. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
- Lý thuyết tăng trưởng hiện đại cũng thống nhất với trường phái tân cổ điển
về các yếu tố tác động đến sản xuất là: vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa
học và công nghệ (K,L,R,T) và đồng ý cách phân tích tăng trường của CobbDouglas. Họ coi các yếu tố này là nguồn gốc của sự tăng trưởng.
Dựa vào số liệu từ 1930-1981của Hoa Kỳ, Samuelson cho rằng: "Khoảng 1/3
mức tăng sản lượng ở Mỹ là do tác động của nguồn nhân lực và vốn, 2/3 còn lại
là một số dư có thể quy cho giáo dục, đổi mới, hiệu quả kinh tế theo quy mô, tiến
GV: Hoàng Thị Hiền

20


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

bộ khoa học và những yếu tố khác”. Trong bảng thống kê, đất đưa vào sản xuất
sản xuất không tăng trong thời gian đó nên không đóng góp cho tăng sản lượng ở
Hoa Kỳ.
- Lý thuyết này cũng đồng ý với lý thuyết tân cổ điển về quan hệ giữa các
yếu tố là các nhà sản xuất, kinh doanh có thể lựa chọn kỹ thuật và tỷ lệ kết hợp giữa
các yếu tố; vai trò của đầu tư với tăng trưởng. Samuelson nhấn mạnh: kỹ thuật
công nghiệp tiên tiến, hiện đại dựa vào sử dụng vốn lớn vốn là cơ sở để sử dụng
các yếu tố khác.
- Các lực lượng hướng dẫn tổng cầu bao gồm các nhân tố mức giá, thu nhập,
dự kiến về tương lai cùng với các biến số về chính sách như thuế khóa, chi tiêu của

chính phủ, lượng cung tiền,…
2. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết tăng trưởng hiện đại cho rằng thị trường là nhân tố, là lực lượng cơ
bản điều tiết các hoạt động của nền kinh tế. Sự tác động qua lại giữa tổng mức cung
và tổng mức cầu tạo ra mức thu nhập thực tế, công ăn việc làm - tỷ lệ tất nghiệp,
mức giá – tỷ lệ lạm phát, đây là những “cơ sở” để giải quyết ba vấn đề cơ bản của
tổ chức kinh tế.
Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế hiện đại là Chính phủ trở
thành tác nhân có vị trí trung tâm để định hướng, phối hợp các hoạt động của toàn
xã hội; ổn định và cân bằng tổng chể; kích thích, tạo nhân tố mới cho sự phát triển.
Vai trò Chính phủ tăng lên không chỉ vì những thất bại của thị trường mà còn do xã
hội đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, đặc biệt là góp phần định hướng và điều
chỉnh cấu trúc kinh tế mà thị trường dù có hoạt động tốt cũng không thể giải quyết
có hiệu quả.
Theo Samuelson, trong nền kinh tế vận động theo cơ chế hỗn hợp, Chính
phủ có bốn chức năng cơ bản:
- Thiết lập khuôn khổ pháp luật;
- Xác lập chính sách ổn định kinh tế vĩ mô;
- Tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế;
- Thiết lập các chương trình tác động tới phân phối thu nhập.
Vì vậy Chính phủ cần:
- Tạo môi trường ổn định để các tác nhân kinh tế kinh doanh thuận lợi.
- Đưa ra những định hướng cơ bản về phát triển kinh tế với những hướng ưu
tiên cần thiết cho từng phân kỳ.
- Sử dụng các công cụ quản lý, các chương trình để hướng dẫn các ngành,
các doanh nghiệp hoạt động.
- Tìm cách duy trì công việc làm ở mức cao thông qua chính sách thuế, tiền
tệ và chi tiêu hợp lý.
GV: Hoàng Thị Hiền


21


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

- Khuyến khích đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế vững chắc, chống ô nhiễm và
bảo vệ môi trường.
- Điều tiết, phân phối lại thu nhập.
- Thực hiện các chương trình phúc lợi công cộng và phúc lợi xã hội.
VI. THỰC HÀNH
(5h)
1. So sánh sự khác nhau của mô hình tăng trưởng kinh tế khi phân tích
về sự vận động cumg - cầu và điểm cân bằng của nền kinh tế.
3. so sánh sự khác nhau của mô hình về tăng trưởng về quan điểm xác
định nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của đất nước.

GV: Hoàng Thị Hiền

22


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

CHƯƠNG IV. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ PHÁT TRIỂN
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (11h)
Tăng trưởng và phát triển kinh tế do nhiều nhân tố quy định. Các nhân tố tác động

lẫn nhau và lồng vào nhau. Do yêu cầu phát triển, giới hạn tự nhiên và đặc điểm
của chúng mà vị trí, tác động của từng nhân tố đến tăng trưởng và phát triển sẽ
khác nhau giữa các nước và các thời kỳ.
I. VỐN ĐẦU TƯ
(2h)
1. Khái niệm
- Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện phục vụ
cho quá trình sản xuất và dịch vụ bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn đầu tư là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản
xuất.
- Đầu tư là hoạt động kinh tế, trong đó người ta sử dụng các tài nguyên để tiến hành
các hoạt động nhằm tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng tài sản cố định và các tài
sản khác để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh,… nhằm thu được kết
quả nhiều hơn trong tương lai so với giá trị các tài nguyên đã bỏ ra.
2. Nhu cầu vốn đầu tư
Hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết xuất phát từ 3 lý do sau:
- Thứ nhất, do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều
lần vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần vào trong
giá trị của sản phẩm. Đối với tài sản lưu động thì chuyển hoá toàn bộ
giá trị vào trong giá trị sản phẩm. Chính vì vậy, phải tiến hành đầu tư
để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo.
- Thứ hai, nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi
phải tiến hành đầu tư để nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng
thêm dự trữ tài sản lưu động. Tức là tái sản xuất mở rộng tài sản sản
xuất.
- Thứ ba, trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ,
nhiều máy móc thiết bị nhanh chóng bị lạc hậu công nghệ. Do đó, phải
tiến hành đầu tư để thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mòn vô hình
3. Nguồn vốn đầu tư

Nguồn vốn đầu tư của một quốc gia, xét theo nguồn gốc, có các bộ phận sau:
- Nguồn từ quỹ khấu hao
- Nguồn từ tiết kiệm nội địa
- Nguồn từ tiết kiệm ở bên ngoài
GV: Hoàng Thị Hiền

23


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

- Các nguồn đặc biệt khác: FDI (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài); ODA
(nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức); NGO (nguồn vốn các tổ chức phi chính
phủ).
Các nguồn vốn này được tích tụ, tập trung và vận động thông qua hệ thống ngân
hàng và các tổ chức tài chính. Các chủ đầu tư tiếp cận với hệ thống này để vay vốn,
trang trải cho các nhu cầu đầu tư.
- Hoạt động đầu tư được nghiên cứu theo nhiều hình thức.
* Nếu xét mức độ chi phối, tham gia của người đầu tư vào quá trình đầu tư
người ta phân ra đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
* Nếu xét theo tính chất, người ta phân ra đầu tư phát triển, đầu tư thương
mại, đầu tư tài chính.
Trong phạm vi môn học này đầu tư được xem xét dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá
trình hoạt động quản lý đầu tư. Họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương
thức hoạt động của các loại vốn họ bỏ ra. Đầu tư trực tiếp thường được thực hiện
dưới dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần.

+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu
quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội mà người có vốn không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường thể hiện dưới dạng:
cổ phiếu, tín phiếu.
4. Tác dụng của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế
- Đầu tư làm thay đổi tổng cầu, chiều hướng tăng trưởng và tính ổn định kinh
tế vĩ mô
Trong ngắn hạn mà xét, vốn đầu tư là bộ phận có tỷ trọng và độ dao động lớn
trong chi tiêu. Do vậy, nó sẽ kéo theo độ co dãn và chiều hướng chuyển dịch của
tổng cầu, sản lượng thực tế, giá cả cùng với các yếu tố khác thuộc về tính ổn định
kinh tế vĩ mô.
- Đầu tư làm thay đổi số lượng và chất lượng của tổng cung.
Trong trung hạn,dài hạn mà xét, thông qua đầu tư kỹ thuật được đổi mới,
năng lực sản xuất tăng lên, trình độ nhân lực được cải thiện.Tổng cung tăng, đường
biểu diễn chuyển dịch về bên phải.
- Thông qua đầu tư,dưới tác động của các chính sách và công cụ quản lý; cơ
cấu ngành, cơ cấu kỷ thuật, cơ cấu vùng kinh tế được chuyển dịch.
- Thông qua đầu tư (với số lượng và chất lượng nhất định), các nguồn tài
nguyên khác được lôi kéo hoặc có môi trường hoặc có thêm điều kiện để kết hợp có
hiệu quả trong hoạt động kinh tế.
GV: Hoàng Thị Hiền

24


Trường CĐ Công nghệ Giấy và Cơ điện

Kinh tế phát triển

- Là điều kiện và là dung môi để kết chuyển các thành tựu khoa học công

nghệ. Thông qua đầu tư, các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại có điều kiện và
“dung môi” để du nhập, kết chuyển.
Với những tác động trên đây, ngày nay người ta coi đầu tư là chìa khóa của
sự phát triến.
Cần chú ý rằng, sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng
không là những quá trình riêng lẻ mà là những quá trình lồng ghép, quy định lẫn
nhau, tác động liên tục vào nền kinh tế.
Có thể thấy sự tác động của đầu tư đến tăng trưởng qua mô hình sau:

AD

P

1

AS

AD

AS1
p1
p0
p2

E0

E1
E2

Y0 Y1 Y2


Y

Hình trên cho thấy: Nền kinh tế đang cân bằng ở E 0 (Y0; p0); khi đầu tư tăng,
đường cầu chuyển dịch về bên phải, nền kinh tế cân bằng ở E1 (Y1; p1).
Sau khi đầu tư, vốn được kết chuyển, năng lực sản xuất và phục vụ tăng lên,
chi phí sản xuất giảm; đường tổng cung chuyển dịch về bên phải nền kinh tế cân
bằng hiệu quả hơn ở E2 (Y3; p3).
II. TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(1h)
1. Tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực tự nhiên, bao gồm đất, không
khí, nước, rừng, các loại năng lượng và khoáng sản trong lòng đất,…Con người có
thể khai thác và sử dụng những lợi ích tự nhiên của chúng theo những nhu cầu đa
dạng của mình. Tài nguyên thiên nhiên có một số đặc điểm sau:
GV: Hoàng Thị Hiền

25


×