Khóa luận tốt nghiệp
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bài khóa luận này là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung khóa luận có
tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đợc đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của khóa luận. Các số liệu nêu trong bài là trung
thực xuất phát từ thực tế của công ty.
Sinh viên
Đặng thái hoàng
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Mục lục
danh mục các từ viết tắt
danh mục sơ đồ, bảng biểu
danh mục tài liệu tham khảo
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
danh mục các từ viết tắt
Cổ phần đầu t xây dựng và phát triển
CP ĐTXD&PTNT 658 nông thôn 658
NVL
Nguyên vật liệu
TSCĐ
Tài sản cố định
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VLXD
Vật liệu xây dựng
ĐM
Định mức
ĐMVL
Định mức vật liệu
SP
Sản phẩm
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP.........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc sảm phẩm theo thời gian.....................Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.................Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu định mức vật liệu...............Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm 2007-2009........................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng phân tích vật t........Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp vật t ..........Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Bảng Tiến độ thi công công trình.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Bảng huy động vật liệu thi công( Theo tiến độ).....
48
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch nguyên vật liệu về
mặt đồng bộ...........................Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Tổng hợp dự báo nhu cầu VLXD ở Việt Nam đến
năm 2020.................................Error: Reference source not found
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp với nhau nhằm tạo thế đứng cho doanh
nghiệp mình đang ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt. Để có
thể đứng vững trong môi trờng đó, doanh nghiệp cần phải tạo
ra đợc những u thế riêng có của mình nh: chất lợng sản phẩm,
giá cả, mẫu mã, tính hiện đại tiện dụng...
Để có đợc những u thế trên, ngoài yếu tố khoa học kĩ
thuật, công nghệ và trình độ quản lý kinh doanh thì điều
kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng vững và có uy tín
trên thị trờng chính là việc quản trị nguyên vật liệu hiệu quả.
Đảm bảo quản trị nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu
khách quan, thờng xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác
động rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Nguyên vật liệu đợc đảm bảo đầy đủ, đồng
bộ, đúng chất lợng là điều kiện quyết định khả năng tái sản
xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là bộ
phận trực tiếp tạo nên sản phẩm, nó chiếm 60-70% trong cơ
cấu giá thành sản phẩm. Do đó, quản trị nguyên vật liệu có vai
trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu
cũng nh thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần Đầu t xây dựng và phát triển nông thôn 658, tôi chọn
đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguyên
Đặng Thái Hoàng
1
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu t xây dựng và phát triển
nông thôn 658.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm đạt đợc
sự hiểu biết về công tác quản trị nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất nói chung và nắm đợc thực tế thực
hiện công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty CP
ĐTXD&PTNT 658 nói riêng. Từ đó đa ra một số giải pháp và kiến
nghị góp phần hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật liệu
cho công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: dùng số liệu của gói thầu
số 4 Nhà giảng đờng trung cấp nghề cơ điện và kỹ thuật
nông lâm Đông Bắc thuộc dự án Đầu t xây dựng trờng trung
cấp nghề cơ điện và kỹ thuật nông lâm Đông Bắc- Lạng Sơn
để phân tích và làm minh chứng cho thực trạng công tác quản
trị nguyên vật liệu của công ty.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phỏng vấn, quan sát,
đọc tài liệu. Từ thống kê, mô tả và phân tích, làm rõ thực trạng
đa ra đợc một số giải pháp và kiến nghị và sử dụng số liệu
tổng hợp của phòng Kế hoạch kỹ thuật - Dự thầu, phòng Tài
chính kế toán.
5. Kết cấu bài khóa luận:
Ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng
biểu và các tài liệu tham khảo, bài khóa luận đợc chia thành 3
chơng:
Đặng Thái Hoàng
2
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Chơng I: Quản trị nguyên vật liệu Những vấn đề lý
luận cơ bản.
Chơng II: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần đầu t xây dựng và phát triển
nông thôn 658.
Chơng III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần đầu t xây
dựng và phát triển nông thôn 658.
Chơng i
quản trị nguyên vật liệu những vấn đề lý luận cơ bản
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
a. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động doanh nghiệp
mua ngoài hoặc tự sản xuất ra dùng cho mục đích sản xuất ra
sản phẩm của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu có thể hiểu là
bao gồm nguyên liệu và vật liệu. Trong đó, nguyên liệu là
thuật ngữ để chỉ đối tợng lao động cha qua chế biến công
nghiệp, còn vật liệu dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua
sơ chế.
b. Đặc điểm
Đặng Thái Hoàng
3
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của
quá trình sản xuất. Trong quá trình tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì NVL sẽ bị thay đổi hình dạng và
chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí các loại NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. Do đó, việc quản
lý chặt chẽ NVL ngay từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng
sẽ có ý nghĩa và hiệu quả rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí
và tiết kiệm vốn.
Mặt khác, NVL là những tài sản lu động thuộc nhóm hàng
tồn kho, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại. NVL
cũng tồn tại dới nhiều dạng khác nhau, phức tạp vì đời sống lý
hóa nên dễ bị tác động bởi điều kiện thời tiết, khí hậu và môi
trờng xung quanh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy NVL có vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
1.2. Các cách phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quyết định rất lớn
đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, do
đặc điểm là rất phong phú, đa dạng về chủng loại và chất lợng, cho nên để phục vụ cho công tác quản lý NVL một cách
hiệu quả nhất thì yêu cầu đặt ra là phải tiến hành phân loại
NVL. Phân loại NVL là quá trình sắp xếp NVL theo từng loại,
Đặng Thái Hoàng
4
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
từng nhóm trên một căn cứ nhất định, tùy thuộc vào từng loại
hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
Có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để tiến hành
phân loại NVL. Tùy theo yêu cầu quản lý NVL mà mỗi doanh
nghiệp có thể áp dụng các cách phân loại sau:
a. Phân loại theo công dụng của NVL
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu, cấu
thành nên thực thể của sản phẩm và quyết định chất lợng của
sản phẩm.
-Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục
vụ trong quá trình sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm tăng chất lợng, mẫu mã của sản phẩm hoặc đợc
sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thờng hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
-Nhiên liệu: là những thứ đợc tiêu dùng cho sản xuất năng lợng nh than, dầu mỏ, hơi đốt Nhiên liệu thực chất là vật liệu
phụ đợc tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó
và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử
dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần
lắp, không cần lắp, các vật kết cấu dùng cho công tác xây
dựng cơ bản, trong công nghiệp.
Đặng Thái Hoàng
5
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp vào các
loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình
sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
b. Phân loại theo nguồn hình thành NVL
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự
sản xuất mà do mua ngoài từ thị trờng trong nớc và nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do đợc cấp phát,
biếu tặng, góp vốn liên doanh.
c. Phân loại theo mục đích sử dụng của NVL
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
-Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
-Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất
chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.3. Tầm quan trọng của công tác quản trị nguyên vật
liệu:
Nh trên đã nói, NVL là một trong ba yếu tố cơ bản nhất
của quá trình sản xuất trong hầu hết các doanh nghiệp. Hơn
nữa chi phí NVL lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, vì vậy mà nó ảnh hởng lớn đến lợi nhuận và vốn của
doanh nghiệp. Mặt khác, một doanh nghiệp thờng sản xuất
kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm khác nhau và có xu thế
ngày càng đa dạng hóa những sản phẩm của mình. Để sản
Đặng Thái Hoàng
6
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số lợng một chi
tiết, bộ phận và NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại. Hơn nữa, lợng NVL cần sử dụng vào những việc khác nhau và thờng xuyên
thay đổi. Vì vậy, tổng số danh mục các loại vật t, nguyên liệu
và chi tiết bộ phận mà doanh nghiệp phải quản lý rất nhiều và
phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thờng xuyên. Bởi vậy, công tác
quản trị NVL là điều kiện không thể thiếu đợc trong toàn bộ
công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những
vật liệu cần thiết cho sản xuất, đồng thời kiểm tra đợc các
định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa
và hạn chế mất mát h hỏng, lãng phí trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất.
Tổ chức tốt công tác quản trị, nhiệm vụ và kế hoạch cung
ứng NVL là công việc không thể thiếu và là cơ sở để sử dụng
và dự trữ NVL hợp lý. Trong quá trình kinh doanh chiến lợc NVL
thì việc tồn tại NVL dự trữ là những bớc đệm cần thiết đảm
bảo cho quá trình hoạt động liên tục của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng rất khó áp dụng tiến
hành sản xuất kinh doanh đến đâu thì mua NVL đến đó mà
cần phải có NVL dự trữ. NVL dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi
nhuận nhng lại có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh
doanh tiến hành liên tục. Do vậy nếu doanh nghiệp dự trữ quá
lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Nếu dự trữ quá ít sẽ có thể
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra
hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lu động của
doanh nghiệp, thờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh. Quản trị và sử dụng hợp lý chúng có ảnh hởng rất quan
trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Đặng Thái Hoàng
7
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Do đó, bất kì một doanh nghiệp cũng cần đánh giá đúng vai
trò của công tác quản trị NVL và kiểm soát chặt chẽ tình hình
sử dụng NVL trong doanh nghiệp mình.
1.4. Nội dung công tác quản trị nguyên vật liệu:
Việc quản trị nguyên vật liệu là cần thiết khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác
nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản trị nguyên vật
liệu cũng khác nhau. Làm thế nào để cùng một khối lợng
nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc quản trị
nguyên vật liệu có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng, trách nhiệm của cán bộ quản lý. Việc quản trị nguyên
vật liệu bao gồm các nội dung sau:
1.4.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Định mức tiêu dùng NVL là lợng NVL tiêu dùng lớn nhất cho
phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện
một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện
kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và
đa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong
nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ
việc sử dụng NVL. Mức tiêu dùng NVL còn là căn cứ để tiến hành
kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu, tạo điều kiện cho
hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành
tiết kiệm trong các doanh nghiệp.
Phơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng NVL có ý nghĩa
quyết định đến chất lợng các định mức đã đợc xác định. Tuỳ
theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của
Đặng Thái Hoàng
8
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
từng doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp xây dựng ở mức
thích hợp. Trong thực tế có các phơng pháp xây dựng định
mức tiêu dùng vật liệu sau đây.
a. Phơng pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
Là phơng pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về
mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và những kinh
nghiệm của những công nhân tiên tiến rồi dùng phơng pháp
bình quân gia quyền để xác định định mức.
Ưu điểm: đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh
chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Nhợc điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.
b. Phơng pháp thực nghiệm
Là phơng pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm
kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra,
sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến hành sản xuất thử
nhằm xác định định mức cho kế hoạch.
Ưu điểm: có tính chính xác và khoa học hơn phơng pháp
thống kê.
Nhợc điểm: Cha phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hởng
đến định mức và còn phu thuộc vào phòng thí nghiệm, có
thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.
c. Phơng pháp phân tích
Là phơng pháp kết hợp việc tính toán về kinh tế kỹ thuật
với việc phân tích các nhân tố ảnh hởng tới việc tiêu hao
nguyên vật liệu, chính vì thế nó đợc tiến hành theo hai bớc.
Đặng Thái Hoàng
9
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Bớc 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu định mức đặc
biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu,
chất lợng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân...
Bớc 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định
mức, tính hệ số sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm
định mức trong kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đa ra
một mức tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp
này định mức tiêu dùng luôn nằm trong trạng thái đợc cải tiến.
Nhợc điểm: Nó đòi hỏi một lợng thông tin tơng đối lớn,
toàn diện và chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông
tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tốt. Một điều dễ thấy
khác đó là một lợng thông tin nh vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử
lý thông tin có trình độ và năng lực cao, nhng dù thế nào đi
nữa thì đây cũng là phơng pháp tiên tiến nhất.
1.4.2.
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu:
Trong toàn bộ công tác quản trị nguyên vật liệu thì khâu
hoạch định nhu cầu NVL là một trong những khâu đầu tiên và
đợc đánh giá là khâu quan trọng nhất. Một phơng pháp thờng
hay đợc sử dụng khi tiến hành xác định nhu cầu NVL là phơng
pháp MRP.
a. Khái niệm MRP ( Material Requirements Planning)
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về
những nhu cầu NVL, linh kiện cần thiết trong từng giai đoạn,
dựa trên việc phân chia nhu cầu NVL thành nhu cầu độc lập và
nhu cầu phụ thuộc. Nó đợc thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
Đặng Thái Hoàng
10
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ
phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận đợc hàng?
Kết quả thu đợc là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại
NVL, chi tiết, bộ phận và thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng
đúng thời điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thờng xuyên
đợc cập nhật những dữ liệu cần thiết cho thích hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự biến động
của môi trờng bên ngoài.
Đặng Thái Hoàng
11
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
b. Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu
Sơ đồ 1.1: Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
Đầu vào
Đơn
hàng
Dự
báo
Quá
trình
xử lý
Đầu ra
Những
thay đổi
Lịch
trình
sản
xuất
Lịch đặt
hàng theo
kế hoạch
Xoá bỏ
đơn hàng
Thiết
kế sự
thay
đổi
Hồ sơ
hoá
đơn
NVL
Chơng
trình máy
tính MRP
Báo cáo
nhu cầu
NVL hàng
ngày
Báo cáo về
kế hoạch
Báo cáo
đơn hàng
thực hiện
Tiếp
nhận
Rút
ra
Các
nghiệp vụ
dự trữ
Hồ sơ
VL dự
trữ
Đặng Thái Hoàng
12
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Để thực hiện những quá trình đó cần biết một loạt các
yếu tố đầu vào chủ yếu nh:
- Số lợng, nhu cầu sản phẩm dự báo.
- Số lợng sản phẩm trong đơn đặt hàng.
- Mức sản xuất và dự trữ.
- Cấu trúc của sản phẩm .
- Danh mục NVL, chi tiết, bộ phận.
- Thời điểm sản xuất.
- Thời hạn cung ứng hoặc thời gian thi công.
- Dự trữ hiện có và kế hoạch.
- Mức phế phẩm cho phép.
Những thông tin này đợc thu nhập, phân loại và xử lý bằng
chơng trình máy tính. Chúng đợc thu thập từ 3 tài liệu chủ
yếu:
- Lịch trình sản xuất.
- Bảng danh mục nguyên vật liệu.
- Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
Lịch trình sản xuất chỉ rõ nhu cầu sản phẩm cần sản
xuất và thời gian phải có. Đây là những nhu cầu độc lập. Số lợng cần thiết đợc lấy ra từ những nguồn khác nhau. Nh đơn
đặt hàng của khách, số liệu dự báo. Thời gian thờng lấy là
đơn vị tuần. Hợp lý nhất là lấy lịch trình sản xuất bằng tổng
Đặng Thái Hoàng
13
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
thời gian để sản xuất ra sảm phẩm cuối cùng. Đó là tổng số
thời gian cần thiết trong quá trình lắp ráp sản phẩm. Vấn đề
đặc biệt quan trọng trong MRP là sự ổn định trong kế hoạch
sản xuất ngắn hạn.
Bảng danh mục vật t linh kiện cung cấp thông tin về các
loại chi tiết, linh kiện và bộ phận hợp thành cần thiết để tạo ra
một đơn vị sản phẩm cuối cùng. Do đó, mỗi loại đơn vị sản
phẩm đều có hồ sơ danh mục NVL, chi tiết bộ phận riêng biệt.
Bảng danh mục vật t còn cho biết thông tin về mối liên hệ giữa
các hạng mục linh kiện nằm ở đâu trong quá trình sản xuất.
Thông qua hệ thống hóa và phân tích cấu trúc hình cây của
sản phẩm, các dữ kiện về NVL, linh kiện đợc ghi theo thứ tự
bậc từ cao xuống thấp. Mỗi đơn vị sản phẩm gồm những chi
tiết bộ phận ở những bậc khác nhau trong cấu trúc từ trên
xuống.
Hồ sơ dự trữ cho biết lợng dự trữ NVL, bộ phận hiện có. Nó
dùng để ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại NVL, chi tiết
bộ phận trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết
trong nhu cầu, đơn hàng sẽ tiếp nhận và những thông tin chi
tiết khác nh ngời cung ứng, độ dài thời gian cung ứng và độ lớn
lô cung ứng. Hồ sơ dự trự NVL, bộ phận cần phải chính xác, do
đó đòi hỏi công tác theo dõi, ghi chép thận trọng cụ thể chi
tiết. Những sai sót trong hồ sơ dự trữ sẽ dẫn đến những sai
sót lớn trong MRP.
Những yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP cần trả
lời đợc các vấn đề cơ bản sau:
- Cần đặt ra hàng hoá sản xuất những loại linh kiện phụ
tùng nào?
Đặng Thái Hoàng
14
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
- Số lợng bao nhiêu?
- Thời gian khi nào?
Những thông tin này đợc thể hiện trong các văn bản, tài
liệu nh lệnh phát đơn đặt hàng kế hoạch, lệnh sản xuất nếu
tự gia công, báo cáo về dự trữ. Có nhiều loại tài liệu báo cáo hồ
sơ NVL, chi tiết bộ phận dự trữ.
c. Trình tự hoạch định nhu cầu NVL
Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịch trình sản xuất sản
phẩm cuối cùng, sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ
phận chi tiết và nguyên liệu cần thiết, trong những giai đoạn
khác nhau. Từ sản phẩm cuối cùng xác định nhu cầu dự kiến về
các chi tiết, bộ phận ở cấp thấp hơn tuỳ theo cấu trúc của sản
phẩm. MRP tính số lợng chi tiết, bộ phận trong từng giai đoạn
cho từng loại sản phẩm dự trữ hiện có. Và xác định chính xác
thời điểm cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất đối với từng
loại chi tiết, bộ phận đó.
MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản
xuất, đơn đặt hàng, lợng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối
quan hệ này đợc phân tích trong khoảng thời gian từ khi một
sản phẩm đợc đa vào phân xởng cho tới khi rời phân xởng đó
để chuyển sang bộ phận khác. Để xuất xởng một sản phẩm
trong một vài ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi
tiết, bộ phận hoặc đặt mua NVL, linh kiện bên ngoài trớc một
thời hạn nhất định. Quá trình xác định MRP đợc tiến hành
theo các bớc sau:
Bớc 1: Phân tích kết cấu sảm phẩm.
Đặng Thái Hoàng
15
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Nh trên đã đề cập, phơng pháp hoạch định nhu cầu NVL
đợc tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu
độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Nhu cầu độc lập là nhu cầu sản phẩm cuối cùng và các chi
tiết bộ phận khách hàng đặt hoặc dùng để thay thế. Nhu cầu
độc lập đợc xác định thông qua công tác dự báo hoặc đơn
hàng. Chất lợng của công tác dự báo kể cả dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn sẽ ảnh hởng rất lớn đến tính chính xác của MRP.
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu thứ sinh, chúng là
những bộ phận, chi tiết cấu thành nhu cầu độc lập. Đó là
những bộ phận, chi tiết, NVL dùng trong quá trình sản xuất
nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng. Nhu cầu này đợc xác định
thông qua cấu trúc sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo đơn
đặt hàng, kế hoạch dự trữ và lịch trình sản xuất.
Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân
tích cấu trúc của sảm phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là
sử dụng kết cấu hình cây của sảm phẩm. Mỗi hạng mục trong
kết cấu hình cây tơng ứng với từng chi tiết, bộ phận cấu thành
sảm phẩm. Chúng đợc biểu diễn dới dạng cấp bậc từ trên xuống
dới theo trình tự sản xuất và lắp ráp sảm phẩm. Sử dụng kết
cấu hình cây có những đặc điểm sau:
- Cấp trong sơ đồ kết cấu: Nguyên tắc chung cấp 0 là cấp
ứng với sảm phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần
cấu tạo của bộ phận ta lại chuyển sang một cấp.
- Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đờng liên
hệ giữa 2 bộ phận trong sơ đồ kết cấu hình cây. Bộ phận
trên gọi là bộ phận hợp thành và bộ phận dới là bộ phận thành
phần. Mối liên hệ có ghi kèm theo khoảng thời gian (chu kỳ sản
Đặng Thái Hoàng
16
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
xuất, mua sắm ) và hệ số nhân. Số lợng các loại chi tiết và
mối liên hệ trong sơ đồ thể hiện tính phức tạp của cấu trúc
sản phẩm. Sản phẩm càng phức tạp thì sổ chi tiết, bộ phận
càng nhiều và mối quan hệ giữa chúng càng lớn. Để quản lý
theo dõi và tính toán chính xác từng loại NVL, cần phải sử dụng
máy tính để hệ thống hoá, mã hoá chúng theo sơ đồ cấu trúc
thiết kế sản phẩm.
Kết quả của phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần
phản ánh đợc số lợng các chi tiết và thời gian thực hiện.
Bớc 2: Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu chính là tổng số lợng dự kiến đối với một
loại chi tiết hoặc NVL trong từng giai đoạn mà không tính đến
dự trữ hiện có hoặc lợng sẽ tiếp nhận đợc. Tổng nhu cầu hạng
mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với hạng mục cấp thấp
hơn, tổng nhu cầu đợc tính trực tiếp số lợng phát đơn hàng
của hạng mục cấp cao hơn ngay trớc nó.
Đó là nhu cầu phát sinh do nhu cầu thực tế về một bộ
phận hợp thành nào đó đòi hỏi tổng nhu cầu của các bộ phận,
chi tiết bằng số lợng đặt hàng theo kế hoạch của các bộ phận
trung gian trớc nó nhân với hệ số nhân nếu có.
Bớc 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lợng nguyên liệu, chi tiết cần
thiết bổ sung trong từng giai đoạn. Đại lợng này đợc tính nh
sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ
an toàn
Đặng Thái Hoàng
17
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Trong trờng hợp doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế
phẩm theo kế hoạch thì nhu cầu thực cần cộng thêm phần phế
phẩm cho phép đó.
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt
đầu của từng thời kỳ. Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lợng dự
trữ dự kiến có thể sử dụng để thoả mãn nhu cầu của sản xuất.
Đó là tổng của dự trữ còn lại từ giai đoạn trớc cộng với số lợng sẽ
tiếp nhận.
Lợng tiếp nhận là tổng số bộ phận, chi tiết đủ đa vào sản
xuất nhng cha hoàn thành hoặc là số lợng đặt hàng mong đợi
sẽ nhận đợc tại điểm bắt đầu của mỗi giai đoạn.
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lợng dự kiến
kế hoạch đặt hàng trong từng giai đoạn. Lệnh đề nghị phản
ánh số lợng cần cung cấp hay sản xuất để thoả mãn nhu cầu
thực. Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng đối với các chi
tiết bộ phận ngoài và là lệnh sản xuất nếu chúng đợc sản xuất
tại doanh nghiệp. Khối lợng hàng
hoá và thời gian của lệnh
đề nghị đợc xác định trong đơn hàng kế hoạch. Tuỳ theo
chính sách đặt hàng có thể đặt theo lô hoặc theo kích cỡ.
Đặt hàng theo lô là số lợng hàng đặt bằng với nhu cầu
thực. Đặt hàng theo kích cỡ là số lợng hàng đặt có thể vợt nhu
cầu thực bằng cách nhân với một lợng cụ thể hoặc bằng đúng
lợng yêu cầu trong thời điểm đó. Bất kỳ lợng vợt nào đều đợc
bổ sung vào dự trữ hiện có của giai đoạn tiếp theo.
Bớc 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc
lệnh sản xuất.
Để cung cấp hoặc sản xuất NVL, chi tiết cần tốn thời gian
cho chờ đợi, chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp hoặc sản
Đặng Thái Hoàng
18
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
xuất. Đó là thời gian phân phối hay thời gian cung cấp, sản xuất
của mỗi bộ phận.
Do đó từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu khách hàng sẽ phải tính ngợc lại để xác định khoảng thời
gian cần thiết cho từng chi tiết, bộ phận. Thời gian phải đặt
hàng hoặc tự sản xuất đợc tính bằng cách lấy thời điểm cần
có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết
đủ để cung cấp đúng lợng hàng yêu cầu.
Ví dụ: Sản phẩm hoàn chỉnh đợc ghi ở cấp 0 trên đỉnh
cây. Sau đó là những bộ phận cần thiết để lắp ráp thành sản
phẩm hoàn chỉnh ở cấp 1. Sau đó mỗi bộ phận này lại đợc cấu
tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết này đợc biểu diễn ở
bậc cấp 2. Cứ nh vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu trúc
sản phẩm.
Cấp 0
X
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Đặng Thái Hoàng
B
C
E
D
H
G
F
I
19
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
Thời gian cần thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi
tiết bộ phận nh sau:
Chi tiết
X
B
C
D
E
F
G
H
I
Tuần
1
3
2
3
2
4
2
1
1
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc sảm phẩm theo thời gian
Tuần
Tuần
Tuần
Tuần
Tuần
Tuần
Tuần
Tuần
1
2
3
4
5
6
7
8
Mua H
Sản xuất
Lắp ráp B
Mua E
Mua I
Lắp ráp X
Mua G
Lắp ráp C
Sản xuất F
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu NVL, linh kiện
đợc thể hiện trong biểu kế hoạch có các nội dung nh:
- Tổng nhu cầu.
Đặng Thái Hoàng
20
Lớp: QTDN B
Khóa luận tốt nghiệp
- Lợng tiếp nhận theo tiến độ.
- Dự trữ có sẵn.
- Nhu cầu thực.
- Lợng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế hoạch.
- Lợng đơn hành phát ra theo kế hoạch.
1.4.3. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất:
Nh chúng ta đã biết NVL là một trong ba yếu tố cấu thành
của quá trình sản xuất (sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động), nội dung cơ bản của đối tợng lao động là NVL.
Nếu xét về mặt vật chất thì NVL là yếu tố cấu thành nên thực
thể của sản phẩm, chất lợng sản phẩm. Chất lợng của NVL có
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Xét về mặt giá trị
thì tỷ trọng các yếu tố NVL chiếm phần lớn trong cơ cấu giá
thành. Còn xét về lĩnh vực vốn thì tiền bỏ ra mua NVL chiếm
tỷ trọng lớn trong vốn lu động của các doanh nghiệp. Do đó,
việc đảm bảo NVL trong sản xuất là yêu cầu cấp bách đặt ra
đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo NVL
trong sản xuất phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cung cấp kịp thời NVL cho sản xuất. Tính kịp
thời là yêu cầu về mặt lợng của sản xuất. Phải luôn đảm
bảo để không xảy ra tình trạng thiếu NVL làm cho sản
xuất bị gián đoạn.
- Đảm bảo đủ số lợng, chất lợng, chủng loại và quy cách của
NVL. Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lợng và
đúng về chất lợng. Đây là một yêu cầu của công tác phục
vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhng thừa về số lợng và chất lợng không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao.
Đặng Thái Hoàng
21
Lớp: QTDN B