1
THUYẾT TRÌNH NHÓM
PHÂN TÍCH HAI GIAI ĐOẠN
CỦA NHẬN THỨC:
NHẬN THỨC CẢM TÍNH
MỐI QUAN HỆ
LẪN NHAU GIỮA CHÚNG
NHẬN THỨC LÝ TÍNH
GVHD: TS. BÙI XUÂN THANH
NHÓM: 5 lớp tối T2 P. B.508
NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
Thế nào là nhận thức?
Hai giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
2
1. Thế nào là nhận thức
Sự tự nhận thức của ý niệm
Duy tâm khách
tư tưởng tồn tại ở đâu đó
quan
ngoài con người
Sự nhận thức các cảm giác,
Duy tâm chủ quan
biểu tượng của con người
Nghi ngờ thành một
Thuyết hoài nghi
nguyên tắc nhận thức
Nhận thức
Thế giới là không thể biết,
lý trí con người có tính chất
hạn chế và ngoài giới hạn của
Thuyết không thể biết
cảm giác ra, con người
không thể biết được gì nữa
Nhận thức là một quá trình
đi từ trực quan sinh động
Duy vật biện chứng
đến tư duy trừu tượng và
từ tư duy trừu tượng trở về
3
thực tiễn
2. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
2.1 Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) là giai đoạn thấp nhất của
quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự
tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng
đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng
4
Thị giác
Hình dạng,
màu sắc
Khứu giác
Mùi
SỰ
SỰ VẬT
VẬT
Thính giác
Âm thanh
HIỆN
HIỆN TƯỢNG
TƯỢNG
Vị giác
Vị
Xúc giác
Độ nhẵn, ráp…
5
2.1 Nhận thức cảm tính
Cảm
giác
Nhận thức
Biểu
cảm tính
tượng
Tri giác
6
2.1.1. Cảm giác
Theo Lê Nin: “Tiền đề đầu tiên
của lý luận về nhận thức chắc
Cảm giác là một quá trình tâm
chắn là ở chỗ cho rằng cảm giác
lý, nó nảy sinh, diễn biến khi sự
là nguồn gốc duy nhất của hiểu
vật, hiện tượng đang trực tiếp
biết chúng ta”. Cảm giác là hình
tác động vào các giác quan con
thức đầu tiên của quá trình nhận
người và kết thúc khi ngừng tác
thức và là nguồn gốc của mọi
hiểu biết của con người
động
7
Cảm giác chỉ phản ánh
từng mặt, từng thuộc tính
riêng lẻ bên ngoài sự vật
hiện tượng thông qua
hoạt động của các giác
quan, chưa phản ảnh
được chỉnh thể của svht.
Phân loại cảm giác
Cảm giác bên ngoài
Cảm giác nhìn (thị giác)
Cảm giác nghe (thính giác)
Cảm giác da (xúc giác)
Cảm giác ngửi (khứu giác)
Cảm giác bên trong
Cảm giác cơ thể
Cảm giác vận động
Cảm giác thăng bằng
Cảm giác rung
Cảm giác nếm (vị giác)
8
Các quy luật của cảm giác
9
2.1.2. Tri giác
•
•
Là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự
vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan ta.
Tri giác nảy sinh trên cơ sở các cảm giác, là sự kết hợp các cảm giác, đem lại hình
ảnh hoàn chỉnh hơn về sự vật. Nhưng sự kết hợp này không phải là phép cộng
các cảm giác, mà là từ các mối lien hệ qua lại giữa cá thành phần đối tượng tri
giác ở một khoảng thời gian nào đó. Đó là tính kết cấu của tri giác.
10
Phân loại tri giác
Là sự phản ánh độ
dài lâu, tốc độ và
tính kế tục khách
quan của sự vật,
Là sự
phản ánh
hiện
tượng
Là sự phản ánh
Là sự phản ánh
độ dài lâu, tốc
độ dài lâu, tốc
độ dài lâu, tốc
độ và tính kế tục
độ và tính kế tục
độ và tính kế tục
khách quan của
khách quan của
khách quan của
sự vật, hiện
sự vật, hiện
sự vật, hiện
tượng
tượng
tượng
11
Các quy luật của tri giác
12
2.1.3 Biểu tượng
13
2.2 Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn nhận thức tiếp theo
và cao hơn của quá trình nhận thức dựa trên các tài liệu do nhận thức
cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như phân tích, so sánh,
tổng hợp, khái quát hóa… tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng.
14
2.2 Nhận thức lý tính
Lượng đường
Lượng
Thao tác tư duy
(So
(So sánh,
sánh, phân
phân tích,
tích, tổng
tổng hợp,
hợp, khái
khái
Vitamin C
quát…)
quát…)
Công dụng
Nơi trồng
15
2.2 Nhận thức lý tính
16
2.2.1 Khái niệm
Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng
các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính
khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với nhau,
vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm có vai trò rất quan trọng trong
nhận thức bởi vì, nó là cơ sở để hình thành các phán đoán và tư duy khoa học.
17
2.2.2 Phán đoán
18
2.2.3 Suy luận
•
Là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có
tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ, nếu liên kết phán đoán "đồng dẫn điện" với phán
đoán "đồng là kim loại" ta rút ra được tri thức mới "mọi kim loại đều dẫn điện". Tùy theo sự kết
hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có
được suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn dịch (đi từ cái chung
đến mỗi cái riêng, cái cụ thể).
•
Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức mới một cách nhanh
chóng và đúng đắn.
19
Sự khác nhau giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
20
Ưu điểm và nhược điểm của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
21
3. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Có nhận thức cảm tính mới có
nhận thức lí tính
Nhận thức lí tính sẽ giúp cho
nhận thức cảm tính nhanh hơn, đầy đủ hơn
22
THỰC TIỄN
TIỄN
THỰC
NHẬN THỨC
NHẬN THỨC
NHẬN THỨC
CẢM TÍNH
LÝ TÍNH
Thuộc tính
Dấu hiệu
bề ngoài
bản chất
SỰ VẬT,
HIỆN TƯỢNG
23
24