Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Mạng nơron hopfield cho bài toán biến đổi AD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 20 trang )

Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỰA TRÊN TRI THỨC
TÊN ĐỀ TÀI: MẠNG NƠ RON HOPFIELD CHO BÀI
TOÀN BIẾN ĐỔI A/D

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Hoan
Nhóm 2.7.
Sinh viên thực hiện:
Đinh Thị Hải Yến

B12DCCN264

Nguyễn Thị Tuyền B12DCCN357

1
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Mục lục
I.

Giới thiệu chung .......................................................................................................... 3


II. Tìm hiểu mạng nơ ron Hopfield .................................................................................. 3
1. Khái niệm mạng nơ ron Hopfiled ............................................................................... 3
2. Cấu trúc mạng Hopfiled ............................................................................................... 4
3. Sự ổn định mạng .......................................................................................................... 5
4. Mạng hopfiled nhị phân ( rời rạc)[7] ........................................................................... 6
5. Mạng hopfiled liên tục ................................................................................................. 7
6. Khả năng ứng dụng giải quyết bài toán biến đổi A/D ................................................. 8
III. Ứng dụng mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D .................................. 8
Mạng hopfield cho bài toán biến đổi tối ưu. .................................................................... 8
Ví dụ 1. ............................................................................................................................. 9
Ví dụ 2. ........................................................................................................................... 11
IV. Các nghiên cứu biến đổi A/D dựa vào mạng nơ ron Hopfield trên thế giới ........ 14
1. Tạp chí quốc tế nghiên cứu ứng dụng và robotics trên máy tính [5] ...................... 14
2. Tối ưu hóa mạng nơ ron: An A/D Converter, Signal Decision Circuit, and ‘a Linear
Programming Circuit [6]. ............................................................................................... 18
V. Kết luận........................................................................................................................ 18
VI. Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 19

2
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

I.

Giới thiệu chung

Một trong các mạng neuron hồi quy được báo cáo sớm nhất là mạng trợ giúp tự động
được mô tả độc lập bởi Anderson [1] và Kohoen [4] năm 1977. Nó bao gồm một nhóm

các neuron được kết nối với nhau, giữa các kết nối được thiết lập trọng. Năm 1982,
Hopfield [3] tập hợp một số nghiên cứu trước đó và trình bày phân tích toán học hoàn
chỉnh dựa trên các mô hình Ising spin [2] để cho ra đời mạng Hopfield. Các mạng
Hopfield sử dụng cả hai quá trình truyền thẳng và phản hồi. Sau khi quá trình phản hồi
được thực hiện, nhìn chung trong các trường hợp sự ổn định của mạng là không được
đảm bảo. Do đó việc thiết kế mạng Hopfield phải đảm bảo được sự ổn định trong những
thiết lập của nó.

II. Tìm hiểu mạng nơ ron Hopfield
1. Khái niệm mạng nơ ron Hopfiled
Mạng Hopfield là một dạng mạng nơ-ron nhân tạo học định kỳ do John Hopfield sáng
chế. Mạng Hopfield đóng vai trò như các hệ thống bộ nhớ có thể đánh địa chỉ nội
dung với các nút ngưỡng dạng nhị phân. Chúng được bảo đảm sẽ hội tụ về một cực tiểu
cục bộ, nhưng không đảm bảo sẽ hội tụ về một trong các mẫu được lưu trữ.

3
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

2. Cấu trúc mạng Hopfiled

Hình 1. Sơ đồ cấu trúc mạng Hopfield có 4 nút
Các nút trong mạng Hopfield là những nút ngưỡng có dạng nhị phân, tức là các nút này
chỉ có hai giá trị khác nhau biểu hiện trạng thái và giá trị này được xác định nhờ vào một
ngưỡng mà ngõ nhập của nút có vượt quá hay không. Các nút trong mạng Hopfield có thể
có giá trị 1 hoặc -1, hoặc các giá trị 1 hoặc 0. Do đó, có thể có hai cách định nghĩa cho
việc xác định phần tử i, ai:


4
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Trong đó:




là độ lớn trọng số kết nối từ nút j đến nút i (trọng số của liên kết).
là trạng thái của nút j.
là ngưỡng của nút i.

Các liên kết trong mạng Hopfield thường có các ràng buộc sau:
(không có nút nào liên kết với chính nó)
(các liên kết là đối xứng)




Ràng buộc rằng các trọng số phải đối xứng thường được sử dụng, vì nó đảm bảo rằng
hàm năng lượng sẽ giảm một cách đơn điệu trong khi làm theo các luật kích hoạt, và
mạng có thể xuất hiện hành vi tuần hoàn hoặc hỗn loạn nếu dùng các trọng số không đối
xứng. Tuy nhiên, Hopfield nhận thấy rằng hành vi hỗn loạn này chỉ hạn chế ở những
phần tương đối nhỏ của không gian pha, và không làm giảm đi khả năng thực hiện vai trò
làm hệ thống bộ nhớ có thể đánh địa chỉ nội dung của mạng.
Mạng Hopfield có một giá trị vô hướng gắn liền với mỗi trạng thái của mạng được gọi là
"năng lượng", E, của mạng, trong đó:


Giá trị này được gọi là "năng lượng" vì định nghĩa đảm bảo rằng nếu các nút được chọn
cập nhật hoạt tính một cách ngẫu nhiên, mạng sẽ hội tụ về trạng thái, là những cực tiểu
cục bộ trong hàm năng lượng (hàm được xem là hàm Lyapunov). Do đó, nếu một trạng
thái là một cực tiểu cục bộ trong hàm năng lượng, nó là một trạng thái ổn định của mạng.
Chú ý rằng hàm năng lượng này phụ thuộc vào một nhóm các mô hình tổng quát
trong vật lý, có tên là mô hình Ising.
3. Sự ổn định mạng
Điều chỉnh trọng trong một mạng thông tin phản hồi phải đảm bảo sự ổn định của mạng.
Cohen và Grossberg [8] đã chỉ ra rằng các mạng hồi quy có thể đảm bảo được sự ổn định
nếu ma trận W của trọng là đối xứng và các phần tử trên đường chéo của nó bằng 0, tức là:
w ij = w ji  i,j

và w ii =0

với  i

(1.21)
(1.22)

Yêu cầu trên được phát biểu thông qua định lý ổn định Lyapunov. Trạng thái một mạng là
ổn định nếu có thể định nghĩa được một hàm năng lượng của mạng (hàm Lyapunov của
5
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

nó) luôn luôn giảm theo thời gian (Lyapunov 1907). Trạng thái của mạng là ổn định nếu
xây dựng được một hàm E của các trạng thái y thỏa mãn định lý ổn định Lyapunov theo

các điều kiện sau đây:
Điều kiện A: Bất kỳ sự thay đổi hữu hạn ở các trạng thái y của mạng sẽ dẫn đến sự giảm
hữu hạn trong E
Điều kiện B: E là hàm bị chặn dưới
Do đó ta định nghĩa hàm năng lượng E như sau:
E=  Th j y j   I j y j 
j

j

1
 w ij y j yi
2 i i 1

(1.23)

i: neuron thứ i
j: neuron thứ j
I j : Đầu vào bit tới neuron j
Th j : ngưỡng của neuron j

w ij là một phần tử của ma trận trọng W biểu thị trọng từ đầu ra của neuron i đến đầu

vào của neuron j.
Tham khảo chứng minh sự ổn định mạng bằng định lý Lyapunov tại [9]

4. Mạng hopfiled nhị phân ( rời rạc)[7]
Xét mạng Hopfield rời rạc (năm 1982). Phương trình mô tả luật tác động:
n


x i (t) =  Wij y j (t)  I i i,j = 1,...,n;
j=1

(2-1)

Luật cập nhật đầu ra:

6
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

(2-2)
Hàm quan hệ vào ra là hàm phi tuyến bước nhảy

(2-3)
Luật cập nhật trọng liên kết theo luật Hebb tương quan:

(2-4)

Ii 

1 n

2 j1 Wij

(2-5)

Trong đó, xi(t): tổng của tất cả các đầu vào; yi(t): đầu ra của nơ ron; Wij : là trọng liên

kết phản hồi từ nơ ron i tới nơ ron j ; Ii: hằng số của nơ ron i; h là số mẫu được cất giữ; n
là số nơ ron; p là phần tử thứ p đang tác động.
Hopfield cũng nêu hàm năng lượng mạng (hay hàm thế năng):

E(y)   12  Wijyi y j  i y i
n

n

n

i 1

j 1

i 1

(2-6)

Nếu Wij=0 và Wij=Wji thì mỗi thay đổi không đồng bộ của yp, năng lượng (2.6) sẽ
giảm phù hợp theo:

E  [y p (t  1)  y p (t)] [  a pj y j  w p ]
n

(2-7)

j 1

5. Mạng hopfiled liên tục

Hopfield (1984) đa ra mô hình mạng mô tả bằng tập các phương trình vi phân
.

Ci x i = -

n
xi
+ Ii +  Wij y j
Ri
j=1

(2-15)
7

Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

yj = gj(xj)

(2-16)

x i = gi-1 ( y i )

(2-17)

Trong đó, Ci và Ri là các hằng số; Ii là ngưỡng; Wij là trọng liên kết giữa phần tử nơ
ron thứ j với nơ ron thứ i; xi là trạng thái nơ ron thứ i.
Hopfield nêu hàm Liapunov với dạng sau:

n

V(x) 

yi

 (1/ Ri )  gi-1( )d
i 1

0



n

 I i yi
i =1



1
2

n

n

  Wij y i y j

.


(2-18)

i 1 j 1

6. Khả năng ứng dụng giải quyết bài toán biến đổi A/D
Sau công trình của mạng Hopfield đã được sử dụng nhiều vào việc giải bài toán tối ưu
tổ hợp. Ta đã biết mạng Hopfield sẽ đạt tới trạng thái cân bằng khi hàm năng lượng của
nó đạt tới giá trị cực tiểu. Vì vậy, từ bài toán cho trước, ta xây dựng một hàm mục tiêu
F nào đó (đã được xử lý các ràng buộc) và đặt F = E (E là hàm năng lượng), sau đó tìm
mối liên hệ giữa các biến của chúng. Chính vì vậy mà mạng Hopfield rất phù hợp với
các bài toán tối ưu tổ hợp, đặc biệt là đối với một số bài toán thuộc lớp bài toán NP-đầy
đủ như: bài toán biến đổi analog sang digital , bài toán người bán hàng , tìm đường đi
tối ưu cho tuyến đường xe bus trường học, bài toán người đưa thư,...

III. Ứng dụng mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D
Ngoài việc được sử dụng như những liên kết đáng ghi nhớ để thực hiện tìm kiếm
thông tin hoặc công nhận của một nhiệm vụ, mạng Hopfield cũng được sử dụng rộng rãi
trong một số lĩnh vực ứng dụng quan trọng giải quyết các vấn đề tối ưu hóa. Đó là, mạng
dự kiến sẽ tìm thấy một cấu hình cho giảm thiểu một hàm năng lượng đóng vai trò như
các chức năng chi phí của các vấn đề tối ưu hóa
Mạng hopfield cho bài toán biến đổi tối ưu.
Ý tưởng ở đây là để xây dựng một bài toán tối ưu với hàm mục tiêu thích hợp mà có thể
được sử dụng để xây dựng một mạng hopfield, đặc biệt là cho việc tìm kiếm trọng lượng
của nó. Khi nào chúng ta xây dựng các vấn đề tối ưu hóa để được giải quyết bởi các
8
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức


mạng Hopfield, chúng tôi đang trong thực tế xây dựng một loại đặc biệt của thuật toán
song song cho các giải pháp của họ.
Ví dụ 1.
Trong ví dụ này chúng ta sẽ thiết kế bộ chuyển đổi A/D 4 bít mà sử dụng mạng
Hopfield liên tục.
Mục đích là chuyển đổi từ một giá trị đầu vào là x (0< x <15) và đầu ra là y =  y3 ,
y2 , y1 , yo T với yi  {0,1}; để giá trị thập phân của 8y3 +4 y2 +2 y1 + yo và giá trị của x
được gần nhau nếu có thể.
Sai số của bộ chuyển đổi A/D, chính là hàm mục tiêu cần xác định cho phép biến đổi
1
2

Ec= (x-xi)2
Thay xi từ (2.1) vào công thức trên, ta có:
3
1 

Ec =  x   2 i y i 
2
i 0


2

Rõ ràng là tối thiểu hàm hàm năng lượng tương đương với việc tối thiểu hoá sai số
chuyển đổi Ec của bộ chuyển đổi A/D. Mục đích là phải xây dựng mạng Hopfield liên tục
có 4 nút với hàm một hàm kích hoạt để tối thiểu hoá.
Để phục vụ cho mục đích này, chúng ta phải tìm ra các thông số chính xác, gồm các
trọng và đầu vào mở rộng của mạng Hopfied. Việc này có thể được thực hiện được bằng

cách so sánh giữa Ec và Eq (hàm năng lượng của mạng Hopfield liên tục).
Tuy vậy, trong biểu thức Ec có yi2 (i = 0, 1, 2, 3) với hệ số khác 0 có thể làm cho wii
trong mạng Hopfield khác không. Sự mâu thuẫn này được định nghĩa trong mạng Hopfield.
Vì vậy, Ec được thêm vào thành phần Ea như sau:
Ea = -

1 3
2 2i y i  y i  1

2 i 0

Hàm tổng năng lượng E = Ec + Ea là:
2

3
1 
 1 3
E = Ec + Ea =  x   2 i y i  -  2 2i y i  y i  1
2
i 0
 2 i 0

(1)

9
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức


Chú ý rằng Ea không âm và đạt giá trị thấp nhất khi yi=0 hoặc yi=1. Do đó, Ea có
thể cho trạng thái mạng phải vào các góc của hình sườn khối lập phương (Hypercube)
khi E đạt cực tiểu. Ta có hàm năng lượng E của mạng Hopfield liên tục, có 1 lớp 4
noron. Với các đầu vào ngoài x = x3, x2, x1 , xo  T và đầu ra y=y3 , y2 , y1, yo T
E=

1 3

2 i 0

3


i 0
j i

3

wij yi y j   xi yi 
i 0

So sánh (1) và (2) ta có:

wij = - 2i+j và xi = -22i - 1 + 2i x

1

n




1

Gi 

yi

0

a 1 ( y )dy

(2)

với i, j = 0,1,2,3; i  j

Do đó:

Với ma trận trọng như vậy, ta có sơ đồ mạng Hopfield như sau:

Hình 2. Mô hình mạng nơron Hopfield làm bộ A/D 4 bit

10
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Có hai kiểu bộ nhớ liên kết là bộ nhớ liên kết tự động và bộ nhớ liên kết không đồng
nhất (Hereoassociative Memory)
Xem bộ nhớ liên kết như mạng Hopfield với m đầu vào và n đầu ra nhận các giỏ trị 1

hoặc -1
x  {+1,-1}m , y  {+1,-1}n, y=I(x)
Mạng lưu trữ gồm tập p mẫu {(x1, y1), (x2,y2),…,(xp, yp)} thông qua các trọng số wij
nhờ thuật toán lưu trữ W=F(xr, yr). Nếu ta đưa vào mạng mẫu x thì khi mạng ổn định, sẽ
cho kết quả y=yr sao cho xr tương ứng giống x nhất trong p mẫu lưu trữ.
Kiểu bộ nhớ tự liên kết:

yr=I(x)=xr

Kiểu bộ nhớ không đồng nhất: yr  xr
Khái niệm gần nhất “close” có thể xem như là một số phép xác định khoảng cách. Xét
khoảng cách của Oclit và khoảng cách Hamming:
Khoảng cách Oclit d (thường được dùng cho các giá trị dạng số thực) của 2 vector
x=(x1,x2,…,xn)T và x’=(x’1,x’1,…,x’1)T được định nghĩa:
d=[(x1-x’1)2+(x2-x’2)2+…+(xn-xn’)2] 1/2
Khoảng cách Hamming HD(x, x’) (thường được dùng cho các giá trị nhị phân), xác
định số lượng các cặp không bằng nhau giữa 2 vector x và x’
Ví dụ: Nếu x=(1,1,0,1)T và x’=(0,1,0,0)T, khi đó: HD(x,x’)=(/1-0/+/1-1/+/0-1/+/1-0/)=2

Ví dụ 2.
Trong ví dụ này chúng ta sẽ thiết kế bộ chuyển đổi A/D 8 bít mà sử dụng mạng
Hopfield liên tục.
Mục đích là chuyển đổi từ một giá trị đầu vào là x (0< x <255) và đầu ra là y =  y7,
y6, y5, y4 , y3 , y2 , y1 , yo T với yi  {0,1}; để giá trị thập phân của 128y7 +64 y6 +32y5 +
16yo + 8y3 +4 y2 +2 y1 + yo và giá trị của x được gần nhau nếu có thể.
Sai số của bộ chuyển đổi A/D, chính là hàm mục tiêu cần xác định cho phép biến đổi
1
2

Ec= (x-xi)2

11
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Thay xi từ (2.1) vào công thức trên, ta có:
1
2

Ec =

Rõ ràng là tối thiểu hàm hàm năng lượng tương đương với việc tối thiểu hoá sai số
chuyển đổi Ec của bộ chuyển đổi A/D. Mục đích là phải xây dựng mạng Hopfield liên tục
có 7 nút với hàm một hàm kích hoạt để tối thiểu hoá.
Để phục vụ cho mục đích này, chúng ta phải tìm ra các thông số chính xác, gồm các
trọng và đầu vào mở rộng của mạng Hopfied. Việc này có thể được thực hiện được bằng
cách so sánh giữa Ec và Eq (hàm năng lượng của mạng Hopfield liên tục).
Tuy vậy, trong biểu thức Ec có yi2 (i = 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) với hệ số khác 0 có thể
làm cho wii trong mạng Hopfield khác không. Sự mâu thuẫn này được định nghĩa trong
mạng Hopfield. Vì vậy, Ec được thêm vào thành phần Ea như sau:

Ea = Hàm tổng năng lượng E = Ec + Ea là:
E = Ec + E a =

1
2

-


(1)

Chú ý rằng Ea không âm và đạt giá trị thấp nhất khi yi=0 hoặc yi=1. Do đó, Ea có
thể cho trạng thái mạng phải vào các góc của hình sườn khối lập phương (Hypercube)
khi E đạt cực tiểu. Ta có hàm năng lượng E của mạng Hopfield liên tục, có 1 lớp 8
noron. Với các đầu vào ngoài x =  x7, x6 , x5 , x4 , x3, x2, x1 , xo  T và đầu ra y= y7, y6,
y5, y4 , y3 , y2 , y1, yo T .

E=

(2)

So sánh (1) và (2) ta có:

wij = - 2i+j và xi = -23i - 1 + 2i x

(2)

với i, j = 0,1,2,3,4,5,6,7; i  j

Do đó:

12
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

0
2

4
8
W=
16
32
64
128

2
0
8
16
32
64
128
256

4
8
0
32
64
128
256
512

8
16
32
0

128
256
512
1024

16
32
64
128
0
512
1024
2048

32
64
128
256
512
0
2048
4096

64
128
256
512
1024
2048
0

8192

128
256
512
1024
2048
4096
8192
0

𝑥 − 0,5
2𝑥 − 4
4𝑥 − 32
8𝑥 − 256
X=
16𝑥 − 2048
32𝑥 − 16384
64𝑥 − 131072
128𝑥 − 1048576
Với ma trận trọng như vậy, ta có sơ đồ mạng Hopfield như sau:

x3

x4

x2

w14


x1
w41

W42

w12

w34

y4

w21

y2
y3

y1

Hình 3: Mô hình mạng nơ ron Hopfield cho bài toán A/D

13
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

IV. Các nghiên cứu biến đổi A/D dựa vào mạng nơ ron Hopfield trên thế giới
1. Tạp chí quốc tế nghiên cứu ứng dụng và robotics trên máy tính [5]
Tạp chí đưa ra cách tiếp cận được phát triển ban đầu với tham chiếu đên một mô hình
toán học ADC, cho phép một mô hình thần kinh được thiết lập đúng. Và sử dụng

MATLAB R2010a để thực hiện và đưa ra kết quả với độ chính xác cao.Việc chuyển đổi
dữ liệu nhanh chóng và đáng tin cậy.
Các công trình liên quan:
Năm 2000, LN Cooper đã đề xuất một phương pháp cho Memories và bộ nhớ: Cách tiếp
cận một nhà vật lý đến não .
Trong năm 2007, ông Deepak Mishra và Prem K. Kalra đề xuất sửa đổi Hopfield cách
tiếp cận mạng lưới thần kinh để giải quyết phương trình đại số phi tuyến .
Trong năm 2010, Yuriy V. Pershin và Massimiliano Di Ventra đề xuất một chứng minh
thực nghiệm của bộ nhớ kết hợp với mạng lưới thần kinh memristive.
Trong năm 2011, Phần cứng thực hiện đền bù ADC sử dụng các mạng thần kinh đã được
thực hiện bởi HerveChanal
Năm 2008, T.Munakata, chứng minh cơ bản của Tân Trí tuệ nhân tạo: thần kinh, tiến
hóa, và hệ mờ.
Chuyển đổi digital bằng Hopfield
Số lượt truy cập điều khiển ADC được thể hiện trong hình 4. N bit truy cập tạo ra một
sản lượng digital n bit, trong đó được áp dụng như một đầu vào DAC. Các đầu ra
analog tương ứng với đầu vào digital từ DAC được so sánh với điện áp đầu vào tương
tự sử dụng một so sánh opamp. Các opamp so sánh hai điện áp và nếu tạo DAC điện
áp thấp, nó sẽ tạo ra một xung cao để bit N truy cập như một xung đồng hồ để tăng
truy cập. Các cùng một quá trình sẽ được lặp đi lặp lại cho đến khi đầu ra DAC bằng
với điện áp đầu vào tương tự.

14
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Hình 4: Sơ đồ số lượt truy cập điều khiển ADC
Nếu điện áp đầu ra DAC là bằng với điện áp đầu vào tương tự, sau đó nó sẽ tạo ra

xung đồng hồ thấp và nó cũng tạo ra một tín hiệu rõ ràng cho người truy cập và tải tín
hiệu đến điện trở lưu trữ để lưu trữ kỹ thuật số tương ứng
bit. Những giá trị kỹ thuật số được kết hợp chặt chẽ với các giá trị đầu vào analog với
quantization lỗi nhỏ.
Hopfield kiểu kiến trúc để giải quyết các phương trình phi tuyến được thể hiện trong
hình 5.

15
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Hình 5: Kiến trúc mạng hopfield giải quyết các phương trình phi tuyến.
Kết quả thực hiện
Sử dụng MATLAB R2010a, tín hiệu analog ồn ào và đại diện digital tương đương của
họ đã được tạo ra. Ở đây, chúng ta thêm một số tiếng ồn Gaussian với sóng sin đầu
vào và sau đó tín hiệu được chuyển thành tín hiệu kỹ thuật số. Các chuyển đổi analog
sang digital mô phỏng sử dụng lĩnh vực hopfield trong mạng thần kinh được thể hiện
trong hình 6.

16
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Hình 6a. Input signal

Hình 6b. Gaussian noise signal


Hình 6: Simulated Analog-to-Digital conversion in MATLAB
Mô phỏng được thực hiện cho một ADC 4 bit trong Lab View trong một đầu vào analog
của 50V và mảng đại diện cho biên độ của tín hiệu được lấy mẫu. Các đầu vào analog và
tín hiệu digital đầu ra được thể hiện trong hình 7.

17
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

Hình 7. Labview output for Analog signal with 50V input
2. Tối ưu hóa mạng nơ ron: An A/D Converter, Signal Decision Circuit,
and ‘a Linear Programming Circuit [6].
Tạp chí mô tả tối ưu hóa một số vấn đề nhanh chóng bởi các mạng kết nối với nhau rất
cao của bộ vi xử lý đơn giản. Analog-to-digital (A / D) chuyển đổi được coi là một tối ưu
hóa đơn giản vấn đề, và một A / D chuyển đổi của kiến trúc mới đã được thiết kế. Một
chuyển đổi A / D là một ví dụ đơn giản của một lớp tổng quát hơn của tín hiệu quyết định
vấn đề mà chúng tôi hiển thị cũng có thể được giải quyết bằng cách thích hợp mạng lưới
xây dựng. Mạch để giải quyết những vấn đề này đã được thiết kế sử dụng nguyên tắc
chung là kết quả của một sự hiểu biết của các tập thể cơ bản tính tính toán của một lớp cụ
thể của mạng lưới tương tự xử lý.
Phương pháp tính toán dựa trên các công thức tính toán hàm năng lượng.

V. Kết luận
-

Mạng được phát triển không phải luôn luôn đưa ra được các giải pháp tối ưu, tuy
nhiên trong phần lớn các trường hợp nó rất gần đến sự tối ưu. Cách tiếp cận này là

rất nhanh so với các phương pháp lập trình được sử dụng cho bài toán biến đổi A/D

18
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

-

Vài sự thay đổi hoặc cải tiến có thể được thực hiện đối với hàm năng lượng cùng
với những hàm khác như hàm cập nhật trọng, hàm kích hoạt có thể cho giải pháp
tốt hơn.

-

Trong nhiều trường hợp thuật toán hội tụ tới giá trị cực tiểu cục bộ thay vì cực tiểu
toàn cục. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách thêm một nhiễu ngẫu nhiên
vào đầu vào ban đầu của hệ thống.

-

Vấn đề khó giải quyết và chất lượng kém của các giải pháp có thể được loại bỏ bằng
hình thức thích hợp của hàm năng lượng và sửa đổi tính năng động nội bộ của mạng.
Bằng việc thể hiện tất cả các ràng buộc của bài toán trong những điều kiện đơn tổng
số các điều kiện và tham số trong hàm năng lượng có thể giảm.

VI. Tài liệu tham khảo
[1] Anderson, J. A. Neural models with cognitive implications. In D. LaBerge & S.
J.Samuels (Eds.), Basic Processes in Reading Perception and Comprehension Models,

(1977). (p.27-90)
[2] Amit, D. J., Gutfreund, H., & Sompolinsky, H. Spin-glass models of neural networks.
Physical Review A, 32(2), (1986), page 1007-1018.
[3] Hopfield, Neural networks and physical systems with emergent collective
computational abilities", Proceedings of the National Academy of Sciences 79, [1982]
page, 2554-2558
[4] Kohonen, T. Associated Memory: A System-Theoretical Approach, Springer Verlag,
Berlin. [1977]
[5] HephzbahSet, International journal of reseach in computer application and robotics,
September [2014], page 140-146
[6] W. Tank and J.Hopfield, IEEE transactions on circuits and systems, vol.cas-33,no.5,
may 1986
[7] Chin Teng Lin , Neural Fuzzy Systems, Inc. A Simón & Schuster Company Upper
Saddle Rive [1996].

19
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D


Nhóm 2.7. Phát triển hệ thống dựa trên tri thức

[8] Cohen, M. and Grossberg, SAbsolute stability of global pattern formation and parallel
memory storage by competitive neural networks", IEEE Trans. Sys.; Man and Cybernet.
SMC-13, . [1983], page 815-826.
[9] Graupe, D. Principles of Artificial Neural Networks (2nd Edition), World Scientific
Publishing Co. Pte. Ltd. [2007]

20
Mạng nơ ron Hopfield cho bài toán biến đổi A/D




×