VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TẠ NHẬT ÁNH
KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC TẬP NHÓM
CỦA SINH VIÊN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 9.31.04.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ DŨNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Tạ Nhật Ánh
LỜI CẢM ƠN
Sau 03 năm học tập và nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn của GS. TS Vũ Dũng,
tôi đã hoàn thành luận án của mình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày Vũ Dũng,
người đã luôn tận tình hướng dẫn cho tôi trong những bước đi khoa học của mình.
Tôi cũng xin được gửi lời tri ân tới GS Trần Hữu Luyến; PGS. TS Nguyễn Thị
Mai Lan, người đã luôn sẵn sàng chia sẻ và góp ý cho tôi, khi tôi có những khúc
mắc trong nghiên cứu và trong quá trình hoàn thiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thày/ cô giáo; các anh/chị/em trong
Khoa Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu luận án của mình.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng tổ chức cán bộ và các thày/cô giáo các
chị em đồng nghiệp trong Bộ môn Tâm lý – Giáo dục của Trường Đại học Ngoại
ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành
Luận án đúng hạn.
Tôi xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của các giáo viên, sinh viên của trường
Đại học Ngoại Ngữ - ĐHQGHN và Trường Đại học Thủ Đô trong quá trình điều
tra, thu thập số liệu và thực nghiệm
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất tới những người thân trong
gia đình, những người đã luôn kề bên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể
yên tâm nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu chưa nhiều, kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học còn hạn chế nên luận án của tôi sẽ còn những thiếu sót, kính mong Quý Thày/cô
giáo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến, giúp tôi hoàn thiện luận án này tốt hơn.
Một lần nữa, xin cảm ơn những tình cảm chân thành của các thày cô, các anh
chị và các bạn và những người thân yêu đã dành cho tôi.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ
8
NĂNG HỌC TẬP VÀ KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC TẬP NHÓM
CỦA SINH VIÊN
1.1.Các nghiên cứu về kỹ năng trong học tập
8
1.2. Các nghiên cứu về hợp tác trong học tập nhóm
11
1.3. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm
19
25
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG HỢP TÁC
TRONG HỌC TẬP NHÓM CỦA SINH VIÊN
2.1. Kỹ năng
2.2. Kỹ năng hợp tác
2.3. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.2. Tổ chức nghiên cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN KỸ NĂNG HỢP TÁC
TRONG HỌC TẬP NHÓM CỦA SINH VIÊN
4.1. Thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
4.2. Thực trạng các biểu hiện của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
4.4. Kết quả thực nghiệm tác động
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
25
31
35
51
61
61
63
66
81
81
87
120
140
148
148
149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU , CHỮ VIẾT TẮT
BTTH
Bài tập tình huống
ĐH
Đại học
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ĐTB
Điểm trung bình
ĐTC
Điểm tổng cộng
GT
Giao tiếp
GV
Giảng viên
HTHT
Học tập hợp tác
HTN
Học tập nhóm
KN
Kỹ năng
MĐ
Mức độ
SL
Số lượng
SV
Sinh viên
TB
Trung bình
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Quy mô nhóm và sự thay đổi đặc tính của nhóm
13
Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là sinh viên
62
Bảng 3.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là giáo viên
63
Bảng 3.3. Thống kê về độ xiên và đường cong phân phối chuẩn của các thang đo
69
Bảng 3.4 Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
70
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 3.5. Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
71
phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 3.6. Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
72
giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 3.7. Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
73
điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.1. Đánh giá chung về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
81
Bảng 4.2. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên so sánh theo năm học
85
Bảng 4.3. Đánh giá chung về kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm
87
của sinh viên
Bảng 4.4. Biểu hiện biết xây dựng mục tiêu kế hoạch chung cho nhóm
90
Bảng 4.5. Biểu hiện biết thực hiện mục tiêu kế hoạch chung cho nhóm
91
Bảng 4.6. Biểu hiện biết thực hiện mục tiêu, kế hoạch chung cho nhóm qua
92
giải bài tập tình huống
Bảng 4.7. Biểu hiện biết hỗ trợ các thành viên khác cùng thực hiện mục tiêu,
93
kế hoạch cho nhóm
Bảng 4.8. Biểu hiện biết hỗ trợ các thành viên khác cùng thực hiện mục tiêu,
93
kế hoạch cho nhóm qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.9. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên, so
94
sánh theo trường Đại học
Bảng 4.10. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên so
sánh theo năm học
96
Bảng 4.11. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên, so
97
sánh theo học lực
Bảng 4.12. Đánh giá chung về kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập
98
nhóm của sinh viên
Bảng 4.13. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên so
100
sánh theo trường Đại học
Bảng 4.14. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên so
101
sánh theo năm học
Bảng 4.15. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên so
101
sánh theo học lực
Bảng 4.16. Biểu hiện biết nhận ra các mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên
102
Bảng 4.17. Biểu hiện biết nhận ra các mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh
104
viên qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.18. Biểu hiện biết đánh giá hậu quả các mâu thuẫn trong học tập nhóm
105
của sinh viên
Bảng 4.19. Biểu hiện biết đánh giá hậu quả các mâu thuẫn trong học tập nhóm
105
của sinh viên qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.20. Biểu hiện biết đưa ra biện pháp giải quyết mâu thuẫn trong học tập
106
nhóm của sinh viên
Bảng 4.21. Biểu hiện biết đưa ra biện pháp giải quyết mâu thuẫn trong học tập
107
nhóm của sinh viên qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.22. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên
108
Bảng 4.23. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên so
111
sánh theo trường Đại học
Bảng 4.24. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên so
111
sánh theo năm học
Bảng 4.25. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên so
112
sánh theo học lực
Bảng 4.26. Biểu hiện biết lắng nghe ý kiến của người khác trong học tập
113
nhóm của sinh viên
Bảng 4.27. Biểu hiện biết lắng nghe ý kiến của người khác trong học tập
113
nhóm của sinh viên qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.28. Biểu hiện biết kiểm soát cảm xúc trong học tập nhóm của sinh viên
115
Bảng 4.29. Biểu hiện biết kiểm soát cảm xúc trong học tập nhóm của sinh viên
116
qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.30. Biểu hiện biết nhận xét ý tưởng của người khác trong học tập nhóm
117
của sinh viên
Bảng 4.31. Biểu hiện biết nhận xét ý tưởng của người khác trong học tập nhóm
117
của sinh viên qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.32. Biểu hiện biết trình bày ý tưởng của bản thân trong học tập nhóm
118
của sinh viên
Bảng 4.33. Biểu hiện biết trình bày ý tưởng của bản thân trong học tập nhóm
119
của sinh viên qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.34. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan tác động tới kỹ năng hợp tác
124
trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.35. Nhận thức về các đặc điểm của hợp tác trong học tập nhóm của
122
sinh viên và giảng viên và giảng viên
Bảng 4.36. Nhận thức về các yêu cầu của hợp tác trong học tập nhóm của
123
sinh viên và giảng viên
Bảng 4.37. Ảnh hưởng của thái độ cá nhân khi tham gia nhóm đến kỹ năng
124
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.38. Ảnh hưởng của các nét tính cách cá nhân đến kỹ năng hợp tác
127
trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.39. Ảnh hưởng của trình độ nhóm nhóm đến kỹ năng hợp tác trong học
128
tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.40. Tương quan của nhóm yếu tố chủ quan tác động tới kỹ năng hợp
128
tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.41. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về vai trò của các yếu tố
129
khách quan tác động tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.42. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về ảnh hưởng của yêu cầu bài tập
130
nhóm đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.43. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về ảnh hưởnng của sự hỗ trợ của
132
giảng viên đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.44. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về ảnh hưởng của điều kiện
134
học tập nhóm đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.45. Tương quan của nhóm yếu tố khách quan tác động tới kỹ năng hợp
tác trong học tập nhóm của sinh viên
135
Bảng 4.46. Tương quan của các yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác trong học
tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.47. Tương quan và dự báo của các yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm của sinh viên
136
Bảng 4.48. Dự báo mô hình nhóm các yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.49. Tương quan giữa các kỹ năng tạo nên kỹ năng hợp tác trong học tập
nhóm của sinh viên
Bảng 4.50. Kết quả đo trước thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
138
Bảng 4.51. Kết quả đo kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của nhóm sinh
141
137
139
140
viên thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
Bảng 4.52. Kết quả đo kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của nhóm
sinh viên thực nghiệm và nhóm sinh viên đối chứng, sau tác động sư
phạm
144
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các hành vi và các dự báo về hợp tác trong nhóm, Bales 1970
14
Biểu đồ 4.1. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên so sánh giữa tự
82
đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.2. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên , so sánh giữa
84
2 trường nghiên cứu
Biểu đồ 4.3. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, so sánh giữa
85
sinh viên năm thứ 2 và sinh viên năm thứ 3
Biểu đồ 4.4. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên so sánh theo học lực
86
Biểu đồ 4.5. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên,
88
so sánh qua tự đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.6. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên
99
so sánh qua tự đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.7. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên
109
so sánh qua tự đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.8. So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm và nhóm kiểm chứng
142
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kỹ năng là yếu tố tâm lý không thể thiếu trong đời sống hiện đại, là yếu tố
quan trọng trong các hoạt động của con người ở mọi lĩnh vực khác nhau. Kỹ năng
giúp con người thực hiện hoạt động một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và
công sức, đồng thời đem lại hiệu quả công việc cao hơn.
Hợp tác cần cho nhiều môi trường khác nhau: kinh doanh, học tập, làm việc.
Trong học tập của học sinh phổ thông cũng như học tập nghề nghiệp của sinh viên,
hợp tác cùng nhau khi học tập trong nhóm sẽ giúp tăng hiệu quả học tập và là một
trong những cách thức học tập hiện đại. Khi hợp tác cùng học tập trong một nhóm,
học sinh, sinh viên khai thác được các ý tưởng của người khác, đồng thời thể hiện
được các ý kiến của mình; thúc đẩy sự tích cực học tập của từng cá nhân, đồng thời
với việc phát triển khả năng gắn kết với nhóm.
Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm đối với sinh viên là một kỹ năng rất quan
trọng. Bởi lẽ khi hợp tác cùng thực hiện các công việc học tập trong nhóm từng cá
nhân sinh viên sẽ phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa kỹ năng chuyên môn với các kỹ
năng xã hội. Điều này giúp sinh viên vừa nâng cao kiến thức chuyên môn vừa nâng
cao các kỹ năng xã hội của bản thân mình. Trong khi cùng hợp tác học tập trong
nhóm, sinh viên phải giải quyết tốt các xung đột; điều chỉnh giao tiếp một cách
phù hợp và biết cách phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả nhất. Qua đó, sinh
viên phát triển được các năng lực hợp tác – một năng lực cốt lõi của cá nhân trong
thế kỷ XXI. Sinh viên có thể học từ mối quan hệ tương tác với bạn bè nhiều hơn là
từ việc lắng nghe giảng viên truyền thụ. Sinh viên học bằng cách làm (Learning by
doing) chứ không chỉ học bằng cách nghe giáo viên giảng (Learning by listerning).
Thực hiện thành công kỹ năng hợp tác trong nhóm học tập đối với sinh viên
được coi như môi trường thực hành quan trọng giúp sinh viên có thể giải quyết tốt
các vấn đề như: giao tiếp; phối hợp, tương trợ và giải quyết mâu thuẫn…những vấn
đề cơ bản khi làm việc trong một nhóm, tạo khả năng hòa nhập tốt vào các nhóm
xã hội đa dạng, sau khi ra trường.
Tại Việt Nam kỹ năng hợp tác khi học tập nhóm mới được biết đến như mô
hình học tập nhưng chưa trở thành một vấn đề được áp dụng rộng rãi. Hơn nữa
1
những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên ở Việt Nam
còn chưa nhiều. Bên cạnh đó, sinh viên chưa được trang bị một cách đầy đủ, bài bản
những tri thức về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm, việc vận dụng tri thức, kinh
nghiệm của bản thân vào trong các hành động hợp tác còn chưa đầy đủ và hệ thống,
nói cách khác kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên còn rất hạn chế.
Để đề ra những biện pháp khắc phục, cần có những nghiên cứu làm rõ hơn cơ sở lý
luận về kỹ năng hợp tác trong học tập nhómcủa sinh viên, có các khảo sát đánh giá
thực trạng và thử nghiệm các cách thức cơ bản để nâng cao kỹ năng này từ góc độ
của Tâm lý học hoạt động và Tâm lí học cá nhân. Đây là điều rất có ý nghĩa và
mang tính thực tiễn cao. Từ những lý do kể trên, chúng tôi lựa chọn “ Kỹ năng hợp
tác trong học tập nhóm của sinh viên” làm vấn đề nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
viên, từ đó đề xuất một số biện pháp và tiến hành thực nghiệm tác động tâm lý sư
phạm nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm cho sinh viên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
2.2.2. Xây dựng cơ sở lý luận về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên:
các khái niệm, các biểu hiện của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên,
các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
2.2.3. Đánh giá thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên và các
yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này.
2.2.4. Tổ chức thực nghiệm nhằm nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu 3 biểu hiện cơ bản tạo thành nên kỹ năng
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên đó là: (1) Kỹ năng phối hợp hành động;
(2) Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn; (3) Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp.
2
Các yếu tố ảnh hưởng cũng rất đa dạng, tuy nhiên trong giới hạn của luận án
chúng tôi tập trung tìm hiểu một số yếu tố bao gồm:
Nhóm các yếu tố chủ quan: (1) Nhận thức của sinh viên về kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm; (2) Thái độ của sinh viên khi tham gia học tập nhóm; (3) Các
nét tính cách của sinh viên; (4) Trình độ của nhóm trưởng nhóm học tập;
Nhóm các yếu tố khách quan: (5) Các yêu cầu của bài tập nhóm; (6) Hỗ trợ
của giảng viên dành cho nhóm; (7) Các điều kiện học tập nhóm.
3.2.2. Phạm vi khách thể và địa bàn nghiên cứu
3.2.2.1. Địa bàn nghiên cứu
Luận án khảo sát tại trường Đại học ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội và
Đại học Thủ Đô. Việc lựa chọn địa điểm khảo sát này bởi vì những lý do như sau:
+ Trường Đại học Ngoại ngữ và trường Đại học Thủ Đô hiện nay đều là
những trường phát triển theo hướng đa ngành, trong đó vẫn duy trì hệ sư phạm,
song song với các ngành nghề khác, được phối hợp cùng đào tạo trong nhà trường.
+ Trường Đại học ngoại ngữ có hệ bằng kép, sinh viên cùng lúc học song
song hai chuyên nghành, SV học hết năm học thứ nhất nếu có nguyện vọng và đủ
điều kiện về học lực được đăng ký học thêm một chương trình đào tạo thứ hai trong
15 ngành đào tạo thuộc các đơn vị đào tạo như: Đại học Kinh tế - ĐHQGHN (Tài
chính ngân hàng; Quản trị kinh doanh; Kinh tế Quốc tế..); Đại học KHXH &NV (Báo
chí; Khoa học quản lý; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành...) Khoa Quốc Tế (Kinh
doanh quốc tế; Kế toán, phân tích và kiểm toán)...[94], [97]
+ Trường Đại học Thủ Đô đào tạo đa dạng nhiều nghành nghề, bao gồm (1)
những ngành nghề thuộc khối khoa học xã hội và sư phạm : Giáo dục tiểu học ;
Giáo dục mầm non ; Sư phạm lịch sử ; Sư phạm văn ; Ngôn ngữ Anh ; Ngôn ngữ
Trung. (2) các nghành nghề thuộc khối khoa học tự nhiên như : Công nghệ thông
tin ; Toán ứng dụng ; Công nghệ kỹ thuật môi trường ; (3) Các nghành nghề ở khối
dịch vụ, mang tính liên ngành như : Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành ; Quản trị
khách sạn ; Quản trị kinh doanh ; Logistics và quản lý chuỗi cung ứng…[95].
3
+ Trường Đại học Ngoại ngữ và trường Đại học Thủ Đô đều áp dụng hình thức
đào tạo theo tín chỉ . Các giáo viên của hai trường đều áp dụng học tập nhóm, trong quá
trình dạy/ học với các môn học chung và các môn học chuyên nghành.[96], [98].
+ Trường Đại học Ngoại ngữ và trường Đại học Thủ Đô đều thể hiện tính đa dạng
về nhóm nghành học giúp quá trình khảo sát thực tiễn thu được nhiều số liệu mang tính
đại diện cho kỹ năng hợp tác của sinh viên ở nhiều ngành nghề khác nhau.
3.2.2.2. Khách thể nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu định lượng:
- 400 SV năm thứ 2 và 3, của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà
Nội và Đại học Thủ Đô
- 52 giảng viên, gồm: 32 giảng viên của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
gia Hà Nội và 20 giảng viên của trường Đại học Thủ Đô
* Khách thể phỏng vấn sâu:
- 20 SV, gồm :10 sinh viên của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
và 10 sinh viên của trường Đại học Thủ Đô.
- 10 GV, gồm: 5 GV của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội và
5 GV của trường Đại học Thủ Đô.
* Khách thể thực nghiệm tác động:
Luận án được thực nghiệm tại trường Đại học ngoại ngữ .Việc học tập tại trường
Đại học ngoại ngữ đòi hỏi sinh viên phải thảo luận, học tập theo nhóm ở tất cả các
môn học và các chuyên ngành đào tạo. Cụ thể như sau:
- Khách thể thực nghiệm tác động: 43 sinh viên năm thứ 2, lớp PSF 30073, trường
Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
- Khách thể thực nghiệm kiểm chứng: 42 sinh viên năm thứ 2, lớp PSF 30076,
trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Nguyên tắc hoạt động: Nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
viên dựa trên cơ sở của hoạt động học tập nhóm của sinh viên. Kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm của sinh viên vừa là điều kiện và vừa là kết quả của việc làm việc
nhóm hiệu quả. Do vậy nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là
4
nghiên cứu những hành động, hoạt động cụ thể của sinh viên khi tham gia học tập nhóm,
khi cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập với nhau trong nhóm.
- Nguyên tắc hệ thống: Nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
viên trong mối liên hệ qua lại, biện chứng giữa các yếu tố tâm lý của sinh viên và
các yếu tố tâm lý xã hội của tập thể sinh viên, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên.
- Nguyên tắc phát triển: Tâm lí của con người luôn vận động và phát triển. Vì vậy
nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên phải được tiến hành trong
quá trình vận động và phát triển của chúng, qua diễn biến và sản phẩm của hoạt động.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
4.2.2. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia;
4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
4.2.4. Phương pháp bài tập tình huống;
4.2.5. Phương pháp quan sát;
4.2.6. Phương pháp phỏng vấn sâu;
4.2.7. Phương pháp thực nghiệm tác động;
4.2.8. Phương pháp thống kê toán học.
4.3. Giả thuyết khoa học
4.3.1. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là một kỹ năng phức hợp,
được tạo nên từ một số kỹ năng khác nhau. Bao gồm: (1) Kỹ năng phối hợp hành
động; (2) Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: (3) Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp. Các KN
thành phần của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV có sự khác nhau ở mức
độ đạt được; trong đó kỹ năng giải quyết mâu thuẫn đạt được ở mức độ thấp nhất và
kỹ năng phối hợp hành động đạt được ở mức độ cao nhất.
4.3.2. Có nhiều yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
viên bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan; ( 1) trong đó yếu tố tác động
nhiều nhất tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là:các hỗ trợ của
giảng viên dành cho sinh viên trong quá trình học tập nhóm ; (2) yếu tố có tác động
ít nhất tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là: trình độ của nhóm
trưởng nhóm học tập.
5
4.3.3. Có thể nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV bằng các biện
pháp tác động tâm lý sư phạm như: (1) Nâng cao nhận thức của SV và GV về kỹ
năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên; (2) Tăng cường hỗ trợ của GV dành
cho nhóm một cách gián tiếp trong quá trình học tập nhóm.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Xác định được khái niệm kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên.
Chỉ ra 3 kỹ năng thành phần cơ bản của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của
sinh viên gồm: (1) Kỹ năng phối hợp hành động; (2) Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn;
(3) Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp.
Xác định các mức độ của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên .
Xây dựng được bộ công cụ để đo mức độ và các mặt biểu hiện của kỹ năng
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm
của sinh viên và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới kỹ năng này
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra thực trạng biểu hiện, mức độ kỹ năng
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên nói chung và thực trạng của từng nhóm kỹ
năng biểu hiện đều ở mức trung bình. Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả
nghiên cứu trước đó về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên.
Đề xuất một số biện pháp tác động sư phạm và tổ chức thực nghiệm kiểm
chứng hiệu quả tác động của các biện pháp này tới kỹ năng hợp tác trong học tập
nhóm của sinh viên
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1.Về lý luận
Ở Việt Nam những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác nhóm của sinh viên trong
hoạt động học tập còn rất ít ỏi. Do vậy, đề tài luận án là vấn đề nghiên cứu khá mới
mẻ. Việc xác định khái niệm, biểu hiện, yếu tố ảnh hưởng của kỹ năng hợp tác
nhóm của sinh viên trong điều kiện học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ngoại
ngữ là vấn đề mới với nghiên cứu trong nước. Trong giới hạn của luận án chúng tôi
đã có những đóng góp về mặt lý luận đó là: Các kết quả nghiên cứu sẽ có những
đóng góp thêm cho lý luận Tâm lý học sư phạm nghề nghiệp và thực tiễn đổi mới
giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo tại các trường đào tạo đại học trên phạm vi cả nước.
6
6.2. Về thực tiễn
Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của
sinh viên. Chỉ ra 3 yếu tố có tác động nhiều nhất tới kỹ năng hợp tác trong học tập
nhóm của sinh viên bao gồm: (1) Hỗ trợ của GV dành cho nhóm; (2) Thái độ của
SV khi tham gia học tập nhóm; (3) Nhận thức của SV về KN hợp tác trong học tập
nhóm. Khẳng định được tính hiệu quả của các biện pháp tác động tâm lý – sư phạm
nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên gồm:
(1) Nâng cao nhận thức của SV và GV về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV ;
(2) Tăng cường hỗ trợ của GV dành cho nhóm một cách gián tiếp ở khâu cấu thành,
vận hành và tổ chức nhóm.
Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập
nhóm của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập
nhóm của sinh viên. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu kỹ năng hợp tác ở nước ta hiện nay; đồng thời là tài liệu phục vụ cho hoạt động
đào tạo, tập huấn trong các trường đại học, cao đẳng về kỹ năng hợp tác.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị , danh mục các công trình khoa học
đã có liên quan đến luận án đã được công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG HỌC TẬP
VÀ KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC TẬP NHÓM CỦA SINH VIÊN
1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng trong học tập
Các nghiên cứu về kỹ năng trong học tập của các tác giả nước ngoài và ở Việt Nam,
theo 2 hướng cơ bản gồm: các nghiên cứu về kỹ năng học tập nói chung và các nghiên
cứu về các kỹ năng cấu thành nên kỹ năng học tập. Các tác giả trong nước và các tác giả
nước ngoài đều nhấn mạnh đến vai trò của kỹ năng học tập, trong học tập hiện đại. Có
nhiều quan niệm khác nhau về các kỹ năng cấu thành nên kỹ năng học tập.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
a. Hướng nghiên cứu về kỹ năng học tập nói chung
Hướng nghiên cứu về kỹ năng học tập là mối quan tâm của nhiều tác giả như:
Craig Rusbult, Sternberg. R; Geoff Petty [50], [57], [81].
Tác giả Geoff Petty (1998) cho rằng để thực hiện một kỹ năng học tập cụ thể
cần: (1) Giải thích (giải thích cho học sinh hiểu vì sao phải thực hiện kỹ năng); (2)
Làm chi tiết (học sinh cần phát hiện một cách chính xác cái mà giáo viên mong
muốn người học đạt được là gì và học sinh cần phải thực hiện điều đó như thế
nào?); (3) Sử dụng ( học sinh phải thực hành kỹ năng các kỹ năng được học) [57].
Sternberg. R (2004) nghiên cứu sâu về hoạt động học qua việc ứng dụng
Tâm lý học nhận thức để nâng cao các kỹ năng trí tuệ. Tác giả xây dựng chương
trình rèn luyện kỹ năng trí tuệ cho người học thông qua hoạt động giảng dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Tác giả phân tích sâu sắc các kỹ năng
của tư duy để có được các cách dạy/ học phù hợp, hiệu quả. Sternberg. R cũng
nhấn mạnh mục đích cao nhất của việc dạy tư duy là để người học có được các
kỹ năng học tập tốt nhất [81].
b. Hướng nghiên cứu về các kỹ năng học tập cụ thể
Trong các công trình nghiên cứu của A.V Petrovxki; B.P Exipov (1960); M.X
Xcatkin (1980) ; A.M Mchiuskin (1986) đã chỉ rõ: kỹ năng tự học là kỹ năng quan
trọng cần phải hình thành cho người học. Các tác giả cũng khẳng định việc giao và
8
giải bài tập trong thời gian tự học là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao tính
tích cực; độc lập của sinh viên trong quá trình tự [5], [11], [31], [33].
Các tác giả I.F Kharlamov (1978); A.V. Petrovxki (1982) cho rằng để có được
kỹ năng học tập, trước hết cần phải biết xây dựng, lập kế hoạch học tập và thực hiện
nghiêm túc theo kế hoạch đó. Đây là những yếu tố quan trọng trong hoạt động học tập
của sinh viên nhằm đạt hiệu quả cao [23], [33].
Tony Buzzan (2007) cho rằng kỹ năng học tập cho sinh viên bao gồm kỹ
năng: kỹ năng đọc nhanh; kỹ năng ghi nhớ và hệ thống hóa kiến thức. Đặc biệt ông
đã đưa ra bản đồ tư duy ứng dụng vào việc hỗ trợ khả năng ghi nhớ thông tin. Theo
ông các yếu tố làm giảm hiệu quả học tập bao gồm: Sự miễn cưỡng của người học;
các trở ngại tinh thần; các kỹ thuật học tập lạc hậu. Khi nói tới các kỹ thuật học tập
tác giả cho rằng : “ Thay vì bao vây người học bởi lượng thông tin, người học chỉ
biết tiếp thu và ghi nhớ thì chúng ta cần dạy về chính bản thân họ; cách họ học;
cách họ tư duy, nhớ lại; sáng tạo và giải quyết vấn đề” [43].
Với phương pháp lập bản đồ tư duy, Tony Buzzan đã đưa ra một phương pháp
tư duy mới là tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não nhằm tổng hợp hay
phân tích một vấn đề thành một dạng lược đồ phân nhánh. Cách lập biểu đồ tư duy
dựa trên sự liên tưởng, màu sắc và các biểu tượng. Khác với máy tính, ngoài khả
năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo trình tự) thì não bộ của chúng ta có khả
năng liên hệ giữa các dữ kiện với nhau [43].
Tác giả Colin Rose & Malcolm J. Nicholl (2007) bàn cụ thể về các kỹ năng học tập
siêu tốc trong thế kỷ XXI bao gồm: Kỹ năng ghi nhớ; Các bước để làm chủ kiến thức;
cách kích hoạt trí nhớ; tư duy phân tích; tư duy sáng tạo trong hoạt động học [39].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Hầu hết các tác giả Việt Nam thường vận dụng những kết quả nghiên cứu Tâm
lý học hoạt động khi nghiên cứu về các kỹ năng học tập và cách hình thành, rèn
luyện các kỹ năng này cho người học. Như vậy ở Việt Nam, các tác giả có xu hướng
tiếp cập kỹ năng học tập theo hướng cụ thể hóa, gắn liền kỹ năng học tập với các kỹ
năng cấu thành nên hoạt động học tập.
Tác giả Dương Diệu Hoa (1995) nghiên cứu “Hình thành kỹ năng đọc và viết
Tiếng Việt cho học sinh đầu lớp 1” [15]. Tác giả đã cụ thể hóa cơ chế tâm lý của sự
9
hình thành kỹ năng đọc và viết tiếng Việt theo phương pháp ngữ âm trực tiếp – tổng
hợp dựa trên cơ sở định hướng khái quát hành động học của học sinh.
Tác giả Đỗ Thị Châu (1999) nghiên cứu kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh, tác giả
khẳng định: Kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh gồm có khả năng tri giác; tái tạo lời nói và
thông hiểu nó, cụ thể là ở khả năng nhận biết từ, kỹ năng liên kết từ nghĩa, kỹ năng dự
đoán; kỹ năng thông hiểu nội dung, kỹ năng tái tạo lại lời nói (trong đó có kỹ năng phát
âm và kỹ năng thể hiện ngữ điệu khi đọc thành tiếng) và tốc độ đọc [4; tr 38].
Tác giả Đào Thị Diệu Linh (2015) nghiên cứu kỹ năng ghi nhớ từ tiếng Anh.
Tác giả quan niệm trong hoạt động học tập tiếng Anh, kỹ năng ghi nhớ từ là rất
quan trọng. Kỹ năng này bao gồm 3 nhóm kỹ năng biểu hiện: Kỹ năng ghi nhận đặc
điểm từ tiếng Anh; Kỹ năng ghi nhận cách dùng từ tiếng Anh và Kỹ năng sử dụng
cách thức ghi nhớ từ tiếng Anh [26; tr 44].
Tác giả Nguyễn Như An (1993) phân chia kỹ năng cho sinh viên sư phạm
thành 2 nhóm: Nhóm các kỹ năng nền tảng và Nhóm các kỹ năng chuyên biệt [1].
Các tác giả Đặng Thành Hưng (2004) đã chia kỹ năng học tập hiện đại của học
sinh thành 3 nhóm kỹ năng: Nhóm kỹ năng nhận thức; Nhóm kỹ năng giao tiếp;
Nhóm kỹ năng quản lý [18].
Tác giả Trần Quốc Thành (1992) đưa ra một hệ thống kỹ năng cần rèn luyện
cho học sinh: Kỹ năng định hướng; Kỹ năng thiết kế; Kỹ năng thực hiện; Kỹ năng
kiểm tra, đánh giá. Theo tác giả, các kỹ năng này cần được giáo viên tổ chức giảng
dạy và bồi dưỡng cho người học trong hoạt động giảng [35].
Các công trình nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Minh Hằng (2003);
Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011) về kỹ năng học tập và tự học, kỹ năng tự học từ xa
đã thống nhất cho rằng kỹ năng học tập là hệ thống phức hợp rất nhiều kỹ năng cấu
thành như: Nhóm kỹ năng định hướng; Kỹ năng tiếp nhận và phát hiện vấn đề; Kỹ
năng lập kế hoạch tự học; Nhóm kỹ năng thực hiện hoạt động tự học; Kỹ năng đọc
sách; Kỹ năng nghiên cứu tài liệu; kỹ năng giải quyết các bài tập nhận thức; kỹ
năng thực hành....nhóm kỹ năng kiểm tra đánh giá hoạt động tự học; Nhóm kỹ năng
học tập trên lớp; Nhóm kỹ năng đọc tài liệu học tập và Nhóm kỹ năng
Xemina...[12], [13].
10
Luận án đủ ở file: Luận án full