ĐẠI HỌC ***** ******
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài: “Quan điểm của Triết học Mac- Lênin về con
người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong
sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay”
Sinh viên thực hiện : ****
Mã sinh viên : **********
Lớp : ...............................
Giảng viên hướng dẫn : ......................................
Hà Nội , 11-2017
LỜI NÓI ĐẦU
Từ xưa đến nay, “con người” vẫn luôn là một trong những đề tài
nghiên cứu quan trọng, thu hút nhiều sự quan tâm của mọi người trong
tất cả những lĩnh vực. Khi đặt vấn đề này dưới các lĩnh vực khác nhau,
cũng giống như đặt một vật dưới những lăng kính khác nhau, ta có th ể
thu được nhiều những kết quả khác nhau, mới lạ, phong phú, đa d ạng t ừ
đó thu được những quan điểm tổng quát, có một cái nhìn sâu r ộng h ơn
về vấn đề đó. Đặc biệt, khi đặt nó dưới quan điểm Triết học Mac- Lênin
ta sẽ lại có những góc nhìn vô cùng thú vị và sâu sắc hơn n ữa.
Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch s ử tri ết học t ừ
cổ đại đến hiện đại. Triết học là hệ thống tri th ức lý luận chung nh ất
của con người về thế giới, về bản thân con người và vị trí của con ng ười
trong thế giới đó. Vì thế, với chiều dài lịch sử hơn hai ngàn năm ra đ ời và
phát triển, Triết học đã giải quyết những nội dung liên quan đến con
người, khẳng định con người có vị trí và vai trò rất quan trọng đối v ới
thế giới, là một lực lượng chủ đạo trong nền sản xuất xã hội. Các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác đã hoàn toàn đúng khi khẳng đ ịnh r ằng, s ự
phát triển của xã hội không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên
nào, mà chính con người đã sáng tạo nên lịch sử của mình - lịch sử xã
hội loài người. Không những thế, trong công cuộc đổi mới xã hội, ta còn
có thể khẳng định rằng: chỉ có con người- yếu tố quan trọng nhất trong
lực lượng sản xuất của xã hội mới là nhân tố chính, là nguồn lực mang
tính quyết định sự thành công hay thất bại.
Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn lực con người, trong công
cuộc đổi mới và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ, văn minh", Đ ảng C ộng
sản Việt Nam luôn nhấn mạnh đến nguồn lực con nguời, coi đó là nguồn
lực nội sinh quan trọng nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững của
đất nước. Đảng ta đã chỉ rõ rằng, con người là nguồn lực quan tr ọng
nhất của sự phát triển xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và h ội nhập
quốc tế, đặc biệt là khi đứng trước những thách th ức lớn c ủa cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0, một trong những yếu tố quyết định việc chúng ta
có tranh thủ, tận dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và v ượt qua
những thách thức, khó khăn mà quá trình đó đặt ra hay không phụ thuộc
đáng kể vào con người - nguồn lực nội sinh đóng vai trò quan trọng và
quyết định nhất.
Tuy nhiên, nguồn lực con người này cần được bồi d ưỡng, phát
triển về mặt chất lượng và sử dụng một cách hợp lý mới phát huy đ ược
tiềm năng, hiệu quả to lớn của nó. Để làm được nh ư vậy, cần có s ự đánh
1
giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan thực trạng nguồn nhân
lực của nước ta hiện nay; từ đó, có những giải pháp mang tính kh ả thi
nhằm phát huy sức mạnh của nguồn lực con người.
Bởi vậy, do tầm quan trọng của vấn đề con người, đặc biệt là vấn
đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước ta
hiện nay, em chọn đề tài tiểu luận “Quan điểm của Triết học Mac- Lênin
về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp
đổi mới ở nước ta hiện nay”.
2
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................
1
NỘI DUNG CHÍNH
I.
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MAC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI...........4
1.
Khái niệm con người............................................................................4
a.
Bản tính tự nhiên của con người.......................................................4
b.
Bản tính xã hội của con người...........................................................4
2.
Bản chất của con người........................................................................5
II. VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.............................................7
1.
Nguồn lực con người và vai trò của nguồn lực....................................7
a.
Nguồn lực con người là gì?...............................................................7
b.
Vai trò của nguồn lực con người.......................................................8
2.
Thực trạng và nhu cầu nguồn lực con người ở nước ta hiện nay.........8
a.
Thực trạng về nguồn lực con người nước ta hiện nay.......................8
b.
Nhu cầu nguồn lực con người nước ta hiện nay..............................10
III. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CON
NGƯỜI HỢP LÝ...........................................................................................10
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................
14
3
I.
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MAC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI
1.
Khái niệm con người
Trước hết, khi đặt dưới góc độ triết học Mac- Leenin về con ng ười,
ta có thể hiểu rằng: Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính
xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện: t ự nhiên và
xã hội.
a.
Bản tính tự nhiên của con người
Để con người có thể hình thành, tồn tại và phát triển thì điều kiện
đầu tiên cần có chính là tiền đề về vật chất, hay chính là gi ới t ự nhiên.
Vì vậy, bản tính tự nhiên là một phương diện cơ bản của con ng ười, loài
người. Do thế, việc nghiên cứu, khám phá khoa học về nguồn g ốc t ự
nhiên và cấu tạo tự nhiên là cơ sở khoa học quan trọng để con người
hiểu biết về chính bản thân mình, tiến đến làm chủ hành vi, hành động,
hoạt động sáng tạo trong lịch sử của nhân loại.
- Thứ nhất, con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát
triển lâu dài của giới tự nhiên.
Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ
sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là
học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài. Kết quả nghiên c ứu
khoa học cho thấy : loài người có nguồn gốc từ loài động vật và là k ết
quả phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Lao động và hoạt động xã hội
đã dần dần tạo nên mặt xã hội trong con người. Nhờ vậy con ng ười đã
tách khỏi đời sống bản năng của động vật. Triết học Mac - Lênin đã
khẳng định : Con người không phải được tạo ra bởi sức mạnh th ần bí
nào mà bản thân con người là sản phẩm của giới tự nhiên, con người
tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi tr ường t ự
nhiên .
- Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng th ời
giới tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con người”.
Những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật t ự nhiên
trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người
và xã hội loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất gi ữa con ng ười
và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con ng ười, loài
người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi
trường đó, Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại c ủa con
người, loài người và các tốn tại khác của giới tự nhiên.
4
b.
Bản tính xã hội của con người
Mặc dù con người là một bộ phận của giới tự nhiên nh ưng con
người hoàn toàn không đồng nhất với các tồn tại khác của giới t ự nhiên,
nó mang đặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là “ng ười”
chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng xã h ội, đó là các c ộng
đồng như: gia đình, giai cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại,… Vì v ậy, b ản
tính xã hội nhất định phải là một phương diện khác của bản tính con
người, hơn nữa còn là bản tính đặc thù của con người.
- Thứ nhất, ở loài người có nhân tố lao động.
Xét từ góc độ nguồn gốc hình thành, loài người không phải ch ỉ có
nguồn gốc từ sư tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có
nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao
động. Chính nhờ lao động mà loài người có khả năng vượt qua các loài
động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Đó là một trong nh ững
phát hiện mới của Chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó có thể hoàn ch ỉnh h ọc
thuyết về nguồn gốc loài người mà tất cả học thuy ết trong lịch s ử đ ều
chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
Lao động không chỉ là phương thức tồn tại của con người mà nó còn
là hoạt động đặc thù, làm con người khác với các loài động v ật khác. Con
người đã phát hiện, chế tạo và sử dụng công cụ lao động đ ể tạo ra của
cải vật chất. Chính vì vậy, lao động của con người là hoạt động có m ục
đích, tác động vào thế giới khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu con
người; từ đó giúp con người cải biến giới tự nhiên và hoàn thiện chính
mình.
- Thứ hai, sự tồn tại và phát triển của loài người luôn luôn bị chi
phổi bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
Xét từ góc độ tồn tại và phát triển, xã hội biến đổi thì mỗi con
người cũng cần có sự thay đổi tương ứng. Và ngược lại, s ự phát tri ển
của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã h ội. Ngoài mối
quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách không ph ải c ủa
một “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó nữa mà sẽ chỉ còn là t ư cách
của một thực thể sinh vật thuần túy.
=> Như vậy, hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn
tại đống tính thống nhất, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến
đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con
người trong quá trình làm ra lịch sử của chính loài người. Vì th ế, n ếu lý
giải bản tính sáng tạo của con người đơn thuần chỉ là từ bản tính t ự
nhiên hay chỉ từ bản tính xã hội đều là phiến diện, không triệt đ ể và
5
nhất định cuối cùng sẽ dẫn đến những kết luận sai lầm trong nhận th ức
và thực tiễn.
2.
Bản chất của con người
- Trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác đã phê phán v ắn
tắt những quan niệm đó và xác lập quan niệm mới của mình "Bản ch ất
con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa nh ững
quan hệ xã hội".
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan niệm khác nhau
về bản chất, "bản tính người" của con người, nh ưng v ề c ơ bản nh ững
quan niệm đó thường là những quan niệm phiến diện, trừu tượng và
duy tâm, thần bí. Bên cạnh đó, khi xét dưới quan niệm v ật ch ất siêu
hình, trực quan thì hạn chế căn bản của nó là đã trừu t ượng hóa, tuy ệt
đối hóa phương diện tự nhiên của con người, th ường xem nhẹ việc lý
giải con người từ phương diện lịch sử xã hội của nó, do đó về căn bản
chỉ thấy bản tính tự nhiên của con người. Khác với quan niệm đó, quan
niệm duy vật biện chứng về con người trong khi th ừa nhận bản tính t ự
nhiên của con người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ l ịch s ử
xã hội, từ đó phát hiện bản tính xã hội của nó.
- Con người là một thực thể tự nhiên nhưng đó là thực thể tự nhiên
mang đặc tính xã hội.
Chính bản tính xã hội của con người là phương diện bản ch ất nhất
của con người với tư cách "người", phân biệt con người với các tồn t ại
khác của giới tự nhiên. Như vậy, có thể định nghĩa con người là một th ực
thể tự nhiên nhưng đó là thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội. V ậy,
bản chất của con người, xét trên phương diện tính hiện th ực của nó,
chính là "tổng hòa những quan hệ xã hội", bởi vì xã hội chính là xã h ội
của con người, được tạo nên từ toàn bộ các quan hệ giữa người v ới
người trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,...
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn v ới nh ững điều
kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định. Như thế, con người, xét từ giác đ ộ bản
chất xã hội của nó, là sản phẩm của lịch sử; lịch sử sáng tạo ra con
người trong chừng mực nào thì con nguời lại cũng sáng tạo ra lịch sử
trong chừng mực đó. Đây là biện chứng của mối quan hệ giữa con ng ười
– chủ thể của lịch sử với chính lịch sử do nó tạo ra và đồng th ời lại bị
quy định bởi chính lịch sừ đó
C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng
con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái h ọc
thuyết ấy quên rằng chính những con người làm thay đổi hoàn cảnh và
6
bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục". Trong tác phẩm
Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Thú vật cũng có
một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và lịch s ử phát tri ển
dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nh ưng l ịch s ử
ấy không phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng có tham
dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không h ề bi ết
và không phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa
con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con ng ười l ại càng
tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu".
Chính vì vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt
động thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn, tác động vào giới t ự
nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát tri ển c ủa
nó thì đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, th ực
hiện sự phát triển của lịch sử đó.
*** Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xét vấn đề về con người thì phải là từ phương diện bản tính xã
hội, những quan hệ kinh tế - xã hội của nó.
Đặc biệt, để lý giải một cách khoa học về vấn đề con người không
chỉ là những suy luận đơn thuần từ phương diện bản tính t ự nhiên của
nó mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là phải là từ ph ương
diện bản tính xã hội, những quan hệ kinh tế - xã hội của nó.
- Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là
năng lực sáng tạo lịch sử của con người.
Vì vậy, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì con ng ười
chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và
phát triển của xã hội.
- Sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy khả năng sáng tạo
lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng nh ững quan h ệ
kinh tế - xã hội.
II.
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.
Nguồn lực con người và vai trò của nguồn lực
a.
Nguồn lực con người là gì?
Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn
lực khoa học - công nghệ, nguồn vốn, nguồn lực con người thì nguồn l ực
con người là quyết định nhất, bởi lẽ những nguồn l ực khác ch ỉ có th ể
khai thác có hiệu quả khi nguồn lực con người được phát huy. Chúng ta
biết rằng, điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa lý, nguồn vốn có vai trò r ất
7
lớn trong sự phát triển của một quốc gia. Song nh ững y ếu tố đó ở d ưới
dạng tiềm năng, tự chúng là những khách thể bất động. Chúng ch ỉ tr ở
thành nhân tố "khởi động", và phát huy tác dụng khi kết h ợp v ới ngu ồn
lực con người. Những nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt, ng ược l ại
nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong phú và có kh ả năng n ội
sinh không bao giờ cạn. Ngược lại nguồn lực con người càng được sử
dụng, lại càng được nâng cao chất lượng và hiệu quả.
Các lĩnh vực khoa học khác nhau, có thể hiểu nguồn lực theo nh ững
cách khác nhau, nhưng chung nhất nguồn lực là m ột hệ th ống các nhân
tố mà mỗi nhân tố đó có vai trò riêng nh ưng có mối quan h ệ v ới nhau
tạo nên sự phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó. T ừ cách hi ểu
như vậy, nguồn lực con người là những yếu tố ở trong con người có th ể
huy động, sử dụng để thúc đẩy sự phát triển xã hội; cụ th ể là tổng th ể
những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, ph ẩm chất, trình
độ tri thức, vị thế xã hội, v.v. tạo nên năng lực của con ng ười, c ủa c ộng
đồng người có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và trong những hoạt động xã hội.
b.
Vai trò của nguồn lực con người
Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có m ột động l ực thúc
đẩy. Phát triển kinh tế - xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân l ực
(nguồn lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất), tài lực (ngu ồn l ực
về tài chính, tiền tệ), vv.., song chỉ có nguồn lực con người m ới tạo ra
động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy đ ược
tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người.
Ngay cả trong điều kiện đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện
đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ:
Chính con người tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó th ể
hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người. Ngay cả đối
với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của
con người thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của con ng ười m ới
phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động.
Vì vậy, nếu xem xét nguồn lực là tổng thể những năng lực của con
người được huy động vào quá trình sản xuất, thì năng lực đó là nội l ực
của con người. Trong phạm vi xã hội, đó là một trong nh ững nguồn nội
lực quan trọng cho sự phát triển. Đặc biệt, đối với nước ta có nền kinh
tế đang phát triển, dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào đã tr ở thành
một nguồn nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai thác nó sẽ tạo nên
một động lực to lớn cho sự phát triển.
8
2.
Thực trạng và nhu cầu nguồn lực con người ở nước ta hiện
nay
a.
Thực trạng về nguồn lực con người nước ta hiện nay
Nước ta là một nước đông dân, có nguồn nhân lực dồi dào, cần cù,
chịu khó nhưng còn nhiều hạn chế về chất lượng, kĩ thuật.
- Dân số: Theo ước tính của tổ chức Liên Hợp Quốc (tính đến đầu
tháng 7/2017), Việt Nam là quốc gia có dân số đông th ứ 3 Đông Nam Á,
đứng thứ 14 trong số các nước đông dân nhất thế giới với dân số
khoảng hơn 95 triệu người. Dân số phân bố không đều và có sự khác
biệt lớn theo vùng. Dân cư Việt Nam phần đông vẫn còn là c ư dân nông
thôn (khoảng 65,3 % - quý II/2017). Trình độ học v ấn c ủa dân c ư ở m ức
khá; tuổi thọ trung bình ngày càng được nâng cao.
- Lao động: Tính đến quý II/2017, Quy mô lực lượng lao động của
nước ta từ 15 tuổi trở lên đạt 54,52 triệu người, tỷ lệ tham gia LLLĐ c ủa
dân số từ 15 tuổi trở lên là 76,45%. Thể lực và tầm vóc của nguồn nhân
lực đã được cải thiện và từng bước được nâng cao, tuy nhiên so v ới các
nước trong khu vực (Nhật Bản, Thái Lan, Xinh-ga-po, Trung Quốc,..) nói
chung thấp hơn cả về chiều cao trung bình, sức bền, s ức d ẻo dai. Lao
động Việt Nam được đánh giá là thông minh, khéo léo, c ần cù, tuy nhiên
ý thức kỷ luật, năng lực làm việc theo nhóm,… còn nhi ều h ạn ch ế.
- Đào tạo: Số lượng nhân lực được tuyển để đào tạo ở các cấp tăng
nhanh. Điều này có thể được xem như là một thành t ựu quan tr ọng
trong lĩnh vực đào tạo nhân lực. Theo số liệu thống kê đến quý I/2017,
số sinh viên đại học và trên đại học là 5,17 triệu người, số sinh viên cao
đẳng là 1,73 triệu người; số học sinh các trường trung c ấp là 2,96 tri ệu
người và số học sinh sơ cấp nghề là 1,92 triệu người. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng/chứng chỉ từ 3 tháng trở lên là 21,60% trong LLLĐ . Tuy
nhiên, chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh v ực, sự phân bố
theo vùng, miền, địa phương,… chưa đồng nhất, ch ưa th ực s ự phù h ợp
với nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà n ước và
xã hội.
Một số hạn chế về nguồn nhân lực nước ta hiện nay
- Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố
theo vùng, miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa thực s ự phù h ợp
với nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà n ước và
xã hội.
- Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn r ất
thiếu so với nhu cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế ch ủ l ực c ủa
9
Việt Nam, nhất là để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng nh ư nâng
cấp vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị đó.
- Số lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, th ậm chí nhóm có
trình độ chuyên môn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuy ết khá,
nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi trong môi
trường cạnh tranh công nghiệp; vẫn cần có thời gian bổ sung hoặc đào
tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả.
- Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử
dụng ngoại ngữ là công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực còn
rất hạn chế. Trong môi trường làm việc có yếu tố n ước ngoài, ngo ại
ngữ, hiểu biết văn hoá thế giới luôn là điểm yếu của lao động Việt Nam.
- Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức
công dân, ý thức văn hoá công nghiệp, kỷ luật lao đ ộng c ủa m ột b ộ ph ận
đáng kể người lao động chưa cao.
- Năng suất lao động tuy đã và đang được nâng cao nh ưng v ẫn còn
thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác, đáng lo ng ại
là năng suất lao động của Việt Nam có xu h ướng tăng ch ậm h ơn so v ới
các nước đang phát triển trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Đ ộ, In-đônê-xia.
b.
Nhu cầu nguồn lực con người nước ta hiện nay
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước đang phát tri ển, đang
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
quốc tế, đặc biệt là trước những thách thức và cơ hội của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.
Bản chất của CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công ngh ệ s ố và tích
hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, ph ương
thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác đ ộng l ớn
nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu m ới,
công nghệ tự động hóa, người máy... Tuy nhiên, ngoài những tác động
tích cực to lớn trên đây, Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đ ặt ra nhi ều
thách thức, đặc biệt sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động và th ị
trường lao động. Các hệ thống tự động hóa sẽ thay thế dần lao động thủ
công trong toàn bộ nền kinh tế, sự chuyển dịch từ nhân công sang máy
móc sẽ gia tăng sự chênh lệch giữa lợi nhuận trên vốn và l ợi nhu ận v ới
sức lao động, điều này sẽ tác động đến thu nhập của lao động gi ản đ ơn
và gia tăng thất nghiệp. Tỷ trọng lao động chất lượng cao gia tăng, làm
phát sinh một thị trường việc làm ngày càng tách biệt thành các phân
đoạn: thị trường kỹ năng cao, thị trường kỹ năng thấp và sẽ dẫn đến gia
10
tăng sự phân hóa, hoặc tạo ra nhu cầu việc làm hoàn toàn m ới so v ới
trước đây mà cần có sự chủ động chuẩn bị và chính sách điều ti ết thích
hợp.Chính vì thế, nhu cầu nguồn lực con người ngày càng đ ược đòi h ỏi
mạnh mẽ.
- Thứ nhất, chúng ta cần nguồn nhân lực có trình độ để đáp ứng
như cầu phát triển của khoa học, kĩ thuật ngày càng cao.
- Thứ hai, chúng ta cần nguồn nhân lực có sự phân ph ối đ ồng đ ều
giữa các lĩnh vực cũng như đồng đều giữa các trình đ ộ, tránh tr ường h ợp
đào tạo thừa một số ngành nghề được cho là đang hot mà l ại thi ếu lao
động cho nhưng ngành nghề khác.
- Thứ ba, nguồn nhân lực phải có kiến thức, ngoại ngữ, khả năng hợp
tác, kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, những hiểu biết về môi trường văn
hóa doanh nghiệp và tác phong làm việc công nghiệp. Ngoài ra, còn cần phải
học về kỷ luật lao động công nghiệp, trang bị khả năng gánh chịu rủi ro.
III. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CON
NGƯỜI HỢP LÝ
- Một là, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về phát triển nhân l ực
Đầu tiên, chúng ta cần tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy qu ản
lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng l ực,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực.
Cần hình thành một cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ
thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn cả n ước nh ằm b ảo
đảm cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội. Đ ổi m ới
các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển nhân lực (bao gồm các n ội
dung về môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nh ập, bảo hi ểm,
bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý
các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài). C ải
tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp các ngành, các chủ th ể tham
gia phát triển nhân lực.
- Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực
Phân bố và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà nước dành cho phát tri ển
nhân lực quốc gia đến năm 2020. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân
sách nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh th ực hiện các ch ương
trình, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã h ội.
Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát
triển nhân lực. Nhà nước có cơ chế, chính sách đ ể huy động các ngu ồn
11
vốn của người dân đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các
hình thức:
+Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn
hoá, thể dục thể thao.
+ Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động,
phát huy vai trò, đóng góp của doanh nghiệp đối với s ự phát tri ển nhân
lực.
+ Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn v ốn n ước
ngoài cho phát triển nhân lực Việt Nam. Sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn của nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực (ODA).
+ Thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của nước ngoài cho phát tri ển
nhân lực (đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo d ục, đào t ạo, b ệnh
viện, trung tâm thể thao..).
- Ba là, đổi mới giáo dục và đào tạo
Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu, là quốc sách hàng
đầu để phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn t ừ nay đến 2020 và
những thời kỳ tiếp theo.
+ Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy
phân tầng, phân luồng, khuyến khích học tập suốt đời và xây d ựng xã
hội học tập.
+ Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu h ọc và trung
học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao
chất lượng các trường dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp. Quy ho ạch
và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại h ọc, cao đẳng và d ạy
nghề trong cả nước.
+ Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, sách giáo khoa ph ổ
thông, khung chương trình đào tạo ở bậc đại học và giáo d ục ngh ề
nghiệp, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp theo h ướng phát huy
tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng thời gian th ực hành,
tập trung vào những nội dung, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ.
+ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các c ấp h ọc, b ậc h ọc.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất c ả các bậc
học. Cải cách mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết
quả giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
12
+ Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo d ục;
nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công ngh ệ vào
giáo dục và đào tạo.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nh ất là ngu ồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Chú trọng phát hiện,
bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát tri ển kinh tế tri
thức.
- Bốn là, chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân l ực
Việt Nam
+ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát tri ển
nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam nh ưng
không trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà chúng ta
tham gia, ký kết, cam kết thực hiện.
+ Thiết lập khung trình độ quốc gia phù hợp với khu v ực và th ế
giới. Xây dựng lộ trình nội dung, chương trình và ph ương pháp giáo d ục
và đào tạo để đạt được khung trình độ quốc gia đã xây d ựng, phù h ợp
chuẩn quốc tế và đặc thù Việt Nam.
+ Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo; Thực hiện
đánh giá và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao
đổi về giáo dục và đào tạo đại học, sau đại h ọc và các đề tài, d ự án
nghiên cứu khoa học, công nghệ giữa các cơ sở giáo dục đại h ọc Việt
Nam và thế giới.
+ Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo,
nhà khoa học có tài năng và kinh nghiệm của n ước ngoài, người Vi ệt
Nam ở nước ngoài tham gia vào quá trình đào tạo nhân l ực đ ại h ọc và
nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà n ước và
huy động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu t ư n ước ngoài, thu hút các
trường đại học, dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.
13
KẾT LUẬN
Như vậy, quan điểm triết học của Mác – Lênin về con người và phát huy
nguồn lực con người là đúng đắn, cụ thể, phong phú và sâu sắc . Con người
luôn là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với sự phát ở tất cả m ọi quốc
gia, mọi khu vực, và toàn thế giới. Đặc biệt, đối với Việt Nam, khi đang
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đ ặc bi ệt h ơn
nữa là khi đang khi đứng trước những thách thức lớn của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 thì vai trò của nguồn lực con người càng lớn, đặc
biệt quan trọng trong sự thúc đẩy phát triển đất nước.
Bởi vậy, chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến việc sử dụng nguồn
lực con người một cách hợp lý, để có thể tận dụng được hết nh ững ưu
điểm sẵn có mà nguồn lực con người ở nước ta đem lại cũng nh ư cố
gắng hạn chế, khắc phục, giải quyết những nhược điểm, khó khăn còn
tồn tại, gây cản trở sự phát triển nguồn lực con người.
Dù ở bất cứ đâu và vào bất cứ thời điểm nào thì việc phát triển
nguồn nhân lực cũng luôn được đặt lên hàng đầu, là nhiệm v ụ được đ ặt
lên hàng đầu và không gì có thể thay thế được vị trí quan trọng của nó
bởi con người sẽ luôn là nhân tố quyết định sự phát triển của chính
chúng ta, của chính đất nước và xã hội này. Chính vì thế, bản thân m ỗi
chúng ta cũng cần tự nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lực con
người để tự mình cố gắng phấn đấu, điều chỉnh bản thân phát triển phù
hợp với yêu cầu của đất nước, của xã hội.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Nguyên lý cơ bản của nghĩa Mác- Leenin, Nxb Chính tr ị
quốc gia, Hà Nội - 2016
2.
C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1994
3.
Một số số liệu từ vienthongke.vn
4.
Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý , số 14, quý 2 năm
2017
5.
Tạp chí cộng sản: “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế” - TS. Đặng Xuân Hoan -Tổng Thư ký Hội đồng quốc
gia Giáo dục và Phát triển nhân lực
6.
Tạp chí Lao động và Xã hội: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” – TS Trịnh Hoàng
Lâm
15