HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------- -------
NGUYỄN THỊ HẢI HÀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỂ HIỆN CẢNH QUAN KHU VỰC TRUNG TÂM
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BẰNG
CÔNG NGHỆ GOOGLE STREET VIEW
Hà Nội - 2017
0
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------- -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỂ HIỆN CẢNH QUAN KHU VỰC TRUNG TÂM
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BẰNG
CÔNG NGHỆ GOOGLE STREET VIEW
Người thực hiện
: NGUYỄN THỊ HẢI HÀ
Lớp
: QLC
Khóa
: 59
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. NGUYỄN ĐỨC LỘC
Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Quản lý Đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Lộc, em đã thực hiện đề tài “Thể
hiện cảnh quan khu vực trung tâm Học viện Nông Nghiệp Việt Nam bằng công
nghệ Google Street View”.
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại Học viện, được sự giúp đỡ và
nhiệt tình giảng dạy của các thầy giáo, cô giáo trong toàn Học viện, trong Khoa
Quản lý đất đai, em đã trang bị đầy đủ cả về kiến thức, kỹ năng chuyên môn cũng
như lối sống, cách làm việc để em có được một hành trang vững chắc cho công tác
sau này. Xuất phát từ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các thầy, các cô. Đặc biệt để có thể hoàn thiện khóa luận này một cách tốt nhất,
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn được sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp,
nhiệt tình của thầy ThS. Nguyễn Đức Lộc và sự giúp đỡ của các thầy, cô trong Khoa
Quản lý đất đai.
Khóa luận này có thể có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng
góp, chỉ bảo, chỉnh sửa của các thầy, các cô và các bạn để bài khóa luận càng hoàn
thiện hơn. Đây sẽ là một nguồn kiến thức vô cùng bổ ích giúp em hoàn thành tốt
công việc sau này.
Cuối cùng, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy giáo, cô. Kính chúc các thầy cô sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong
công tác cũng như cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải Hà
i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.................................................................................................................i
Mục lục..................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt...........................................................................................iv
Danh mục bảng..........................................................................................................v
Danh mục hình.........................................................................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Yêu cầu nghiên cứu...............................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
1.1. Hệ thống thông tin địa lý....................................................................................3
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống thông tin địa lý................................3
1.1.2. Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý...............................................................4
1.1.3. Các thành phần của GIS..................................................................................5
1.1.4. Các chức năng của GIS....................................................................................7
1.1.5. Ứng dụng công nghệ GIS trên thế giới và Việt Nam.......................................9
1.2. Google Map API...............................................................................................12
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................12
1.2.2. Một số ứng dụng có thể xây dựng bằng Google Map API.............................12
1.2.3. Cách sử dụng và phát triển công nghệ...........................................................13
1.2.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng Google Map API trên thế giới và tại Việt
Nam......................................................................................................................... 13
1.3. Google Street View – Chế độ xem phố.............................................................15
1.3.1. Giới thiệu về Google Street View –Chế độ xem phố.....................................15
1.3.2. Ứng dụng Chế độ xem phốtrên thế giới và tại Việt Nam...............................19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................22
ii
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu...........................................................22
2.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.............................................................................22
2.3.3. Phương pháp xây dựng bản đồ trực tuyến.....................................................23
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................24
3.1. Khái quát về Học viện Nông nghiệp Việt Nam.................................................24
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................24
3.1.2. Hiện trạng Học viện Nông nghiệp Việt Nam.................................................25
3.2. Xây dựng Chế độ xem phố cho khu vực trung tâm Học viện Nông nghiệp Việt
Nam......................................................................................................................... 32
3.2.1. Thiết bị sử dụng.............................................................................................32
3.2.2. Lập kế hoạch chụp ảnh..................................................................................34
3.2.3. Công tác chụp ảnh ngoài thực địa..................................................................35
3.2.4. Nhập ảnh vào máy tính và hiệu chỉnh tọa độ ảnh..........................................39
3.2.5. Lưu trữ ảnh trên Google Drive......................................................................40
3.2.6. Xây dựng chế độ xem phố trên Google Maps................................................41
3.2.7. Xây dựng trang Web Chế độ xem phố Học viện Nông nghiệp Việt Nam......42
3.2.8. Hiệu quả quảng bá cảnh quan Học viện Nông nghiệp Việt Nam bằng Chế độ
xem phố................................................................................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................46
1. Kết luận...............................................................................................................46
2. Kiến nghị.............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................48
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIS (Geographic Information System)
API (Application Programming Interface)
GPS (Global Positioning System)
CSDL
HVNNVN
:
:
:
:
:
NN&PTNT
VHVL
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Vừa học vừa làm
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
KH&CN
: Khoa học và công nghệ
CBGV
: Cán bộ giảng viên
KTX
: Kí túc xá
WB
: Ngân hàng Thế giới
iv
Hệ thống thông tin địa lý
Giao diện lập trình ứng dụng
Hệ thống định vị toàn cầu của Mỹ
Cơ sở dữ liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp số liệu đánh giá hiện trạng sử dụng đất của Học viện.............30
Bảng 3.2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy Ricoh Theta SC..........................33
Bảng 3.3. Hệ thống các tuyến chụp ảnh...................................................................38
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các thành phần của GIS............................................................................5
Hình 1.2. Phần cứng của GIS....................................................................................5
Hình 1.3. Ô tô và thiết bị chụp ảnh toàn cảnh năm 2017.........................................18
Hình 1.4. Các vật mang thiết bị chụp ảnh 360°.......................................................19
Hình 3.1. Quy hoạch chi tiết Học viện Nông nghiệp Việt Nam...............................25
Hình 3.2. Các thiết bị chụp ảnh 360.......................................................................34
Hình 3.3. Đánh dấu vị trí chụp bằng sơn.................................................................35
Hình 3.4. Công tác chụp ảnh ngoài thực địa............................................................35
Hình 3.5. Các bước chụp ảnh trên thực địa..............................................................37
Hình 3.6. Một số bức ảnh cho một số khu vực trong Học viện................................39
Hình 3.7. Cập nhật và chỉnh sửa tọa độ bằng Exif Pilot..........................................40
Hình 3.8. Thư mục lưu ảnh trên Google Photos......................................................40
Hình 3.9. Kết nối ảnh tạo tuyến...............................................................................41
Hình 3.10. Kết quả đạt được sau kết nối..................................................................42
Hình 3.11. Hình ảnh trang Chế độ xem phố HVNNVN..........................................45
Hình 3.12. Biểu đồ thống kê lượt xem ảnh chế độ xem phố HVNNVN..................45
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, những tiến bộ trong lĩnh vực đo ảnh, viễn thám,
quét laser, đồ hoạ máy tính đã mở ra cơ hội để tái thể hiện các đối tượng tự nhiên
cũng như nhân tạo trong không gian ba chiều trên máy tính. Những công nghệ này
giúp lưu trữ các thông tin ba chiều chân thực về các tòa nhà lịch sử, các công trình
khảo cổ học, và cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp.
Google Street View (Chế độ xem phố) là một công nghệ được tích hợp trong
Google Maps và Google Earth nhằm cung cấp chế độ xem toàn cảnh từ các vị trí
dọc theo nhiều đường phố trên thế giới. Vào thời điểm ra mắt năm 2007, Google
Street View chỉ thể hiện một số ít các thành phố của Hoa Kỳ. Tuy nhiên đến thời
điểm hiện tại, Chế độ xem phố bao phủ vị trí trên tất cả bảy châu lục và tập trung
chủ yếu ở Bắc Mỹ, Úc, Nhật Bản và hầu hết các nước ở Châu Âu. Hiện nay, Google
khuyến khích người dùng xây dựng Chế độ xem phố khu vực mình sinh sống hoặc
các địa điểm yêu thích. Việc này khá đơn giản, chỉ cần người dùng thu thập ảnh
toàn cảnh của khu vực và sử dụng ứng dụng sẵn có là có thể tự đưa các ảnh lên nền
Google Maps để chia sẻ cho mọi người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam là một trong các trường đại học trọng điểm
của cả nước với khuôn viên rộng và đẹp nhất trong các trường đại học ở Việt Nam.
Học viện có số lượng sinh viên đông, quy mô tuyển sinh lớn, lĩnh vực đào tạo rộng,
hợp tác quốc tế nhiều. Không chỉ mùa tuyển sinh, ngày thường lượng người đến
thăm, làm việc và tìm hiểu các thông tin về Học viện Nông nghiệp Việt Nam là rất
lớn. Nhằm hỗ trợ người dùng internet xác định vị trí các giảng đường, các phòng
ban và khoa chuyên môn, Nguyễn Duy Bình (2016) và các cộng sự tại Khoa Công
nghệ thông tin đã xây dựng bản đồ trực tuyến Học viện trên Internet. Tuy nhiên, bản
đồ này thể hiện được vị trí của các tòa nhà chính, các giảng đường trên mạng
Internet mà chưa thể hiện được vẻ đẹp cảnh quan của Học viện.
Với ý tưởng xây dựng Chế độ xem phố cho khu vực trung tâm Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, nhằm quảng bá hình ảnh đẹp về cảnh quan khuôn viên Học
1
viện, em thực hiện đề tài: “Thể hiện cảnh quan khu vực trung tâm Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam bằng công nghệ Chế độ xem phố”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thể hiện cảnh quan khu vực trung tâm Học viện Nông nghiệp Việt Nam trên
nền Google Maps bằng công nghệ Google Street View.
3. Yêu cầu nghiên cứu
Mô tả chân thực cảnh quan khu vực trung tâm Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống thông tin địa lý
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống thông tin địa lý
Từ xa xưa con người đã biết biểu diễn các thông tin địa lý bằng cách thu nhỏ
các sự vật theo một kích thước nào đó, rồi vẽ lên mặt phẳng. Sự biểu thị kết quả thể
hiện các ý tưởng đó gọi là bản đồ. Dần dần, bản đồ chiếm một vị trí quan trọng
không thể thiếu được trong đời sống con người và có thể nói: Bản đồ là công cụ
thông tin quen thuộc đối với loài người. Trong quá trình phát triển kinh tế kỹ thuật,
bản đồ luôn được cải thiện sao cho ngày càng đầy đủ thông tin hơn, chính xác hơn.
Trên cơ sở của hệ thông tin bản đồ, những năm đầu của thế kỷ 60 các nhà khoa
học Canada đã cho ra đời hệ thống thông tin địa lý (Geography Information System
– GIS). GIS thừa kế mọi thành tựu trong ngành bản đồ cả về ý tưởng lẫn thành tựu
của kỹ thuật bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý có thể hiểu một cách đơn giản là tập
hợp các thông tin có liên quan đến các yếu tố địa lý một cách đồng bộ và logic. Như
vậy về ý tưởng nó được xuất hiện rất sớm cùng với sự phát minh ra bản đồ.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ môi
trường và phát triển GIS. Thời kỳ này, hàng loạt thay đổi thuận lợi cho sự phát triển của
GIS, đặc biệt là sự gia tăng ứng dụng của máy tính với dung lượng bộ nhớ và tốc độ
lớn. Chính những thuận lợi này mà GIS dần dần được thương mại hoá. Năm 1977 đã
có nhiều hệ thông tin địa lý khác nhau trên thế giới, bên cạnh đó còn có sự phát triển
mạnh mẽ các kỹ thuật xử lý ảnh viễn thám, làm nảy sinh một hướng nghiên cứu kết
hợp giữa GIS và viễn thám được đặt ra. Thời kỳ này những nước có những đầu tư đáng
kể cho việc phát triển ứng dụng làm bản đồ, hay quản lý dữ liệu có sự trợ giúp máy tính
là Canada và Mỹ sau đó đến các nước như Thuỵ Điển, Đan Mạch, Pháp…
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng với
các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của những năm
trước, đặc biệt là vấn đề số hoá dữ liệu. Thập kỷ này cũng đánh dấu bởi sự nảy sinh
các nhu cầu mới trong ứng dụng GIS như: theo dõi sử dụng tối ưu các nguồn tài
3
nguyên, đánh giá khả thi các phương án quy hoạch, các bài toán giao thông…GIS
trở thành một công cụ hữu hiệu trong quản lý và trợ giúp quyết định.
Những năm đầu của thập niên 90 được đánh dấu bằng sự hòa nhập giữa viễn
thám và GIS. Các nước ở Bắc Mỹ và Châu Âu đã thu được nhiều thành tựu trong
lĩnh vực này. Ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương các nước như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Thái Lan, Hàn Quốc cũng đã chú ý đến nghiên cứu GIS chủ yếu trong lĩnh vực
quản lý, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng GIS đã bắt đầu triển khai ở những cơ
quan lớn như: Tổng cục Địa chính, Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện địa chất, Trường
Đại học Mỏ Địa Chất, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các ứng dụng của GIS rất
rộng rãi, trong mọi lĩnh vực như môi trường, tài nguyên, giao thông, kinh tế, quân sự, y
tế, giáo dục.
Nhìn chung, trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, công nghệ
GIS đã luôn luôn tự hoàn thiện mình từ cấp thấp đến cấp cao, từ đơn giản đến phức
tạp để phù hợp với các ứng dụng mới nhất của khoa học kỹ thuật. GIS đang ngày
càng “lấn lướt” nhiều công nghệ khác trong việc hỗ trợ ra quyết định liên quan đến
đất đai, môi trường, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội.
1.1.2. Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý
Cho đến nay đã có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về GIS như:
David Cowen (Mỹ) định nghĩa: GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ
tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và hiển thị dữ liệu
quy chiếu không gian, để giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp.
Theo viện nghiên cứu hệ thống môi trường ESRI (Mỹ) thì: GIS là công cụ trên
cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích những cái đang tồn tại và các sự kiện xảy
ra trên Trái đất.
Theo Burrought (1986): GIS như là một tập hợp các công cụ cho việc thu thập,
lưu trữ, thể hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới
thực để giải quyết các bài toán ứng dụng phục vụ mục đích cụ thể.
Một định nghĩa khác: Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là hệ thống bao gồm các
phần mềm, phần cứng máy tính và một cơ sở dữ liệu đủ lớn, có các chức năng thu
4
thập, cập nhật giá trị, phân tích và biểu diễn dữ liệu địa lý phục vụ giải quyết các bài
toán ứng dụng có liên quan đến vị trí địa lý, bề mặt trái đất.
1.1.3. Các thành phần của GIS
Công nghệ GIS bao gồm 5 thành phần cơ bản là phần cứng, phần mềm, con
người, cơ sở dữ liệu và phương pháp.
Hình 1.1. Các thành phần của GIS
a. Phần cứng
Hình 1.2. Phần cứng của GIS
5
Phần cứng bao gồm máy vi tính (computer), máy vẽ (plotters), máy in (printer),
bàn số hóa (digitizer), thiết bị quét ảnh (scanners), các phương tiện lưu trữ số liệu
(Floppy diskettes, optical cartridgers, C.D ROM...).
b. Phần mềm
Là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần cứng của máy tính thực
hiện một nhiệm vụ xác định, phần mềm hệ thống thông tin địa lý có thể là một hoặc
một tổ hợp phần mềm máy tính.
Các phần mềm tiêu chuẩn và phổ biến hiện nay là ARC/INFO, MAPINFO,
ILWIS, WINGIS, SPANS, IDRISIW...và có rất nhiều phần mềm máy tính chuyên
biệt cho GIS.
c. Con người
Đây là một trong những hợp phần quan trọng của công nghệ GIS, con người có
thể là các chuyên viên tin học, các chuyên gia về nhiều lĩnh vực khác nhau như:
người sử dụng các hệ thống, các nhà cung cấp GIS, các nhà cung cấp dữ liệu,
chuyên viên phát triển ứng dụng, các chuyên viên phân tích hệ thống GIS.
d. Cơ sở dữ liệu
Số liệu được sử dụng trong GIS không chỉ là số liệu địa lý (geo-referenced
data) riêng lẻ mà còn phải được thiết kế trong một cơ sở dữ liệu (database). Những
thông tin địa lý có nghĩa là sẽ bao gồm các dữ kiện về vị trí địa lý, thuộc tính
(attributes) của thông tin, mối liên hệ không gian (spatial relationships) của thông
tin và thời gian. Có 2 dạng số liệu được sử dụng trong kỹ thuật GIS là:
- Dữ liệu không gian: là những mô tả hình ảnh bản đồ được số hóa theo một
khuôn dạng nhất định mà máy tính hiểu được. Hệ thống thông tin địa lý dùng cơ sở
dữ liệu này để xuất ra các bản đồ trên màn hình hoặc ra các thiết bị ngoại vi khác
như máy in, máy vẽ.
- Dữ liệu thuộc tính (Attribute): Được trình bày dưới dạng các ký tự hoặc số,
hoặc ký hiệu để mô tả các thuộc tính của các thông tin thuộc về địa lý. Một trong
các chức năng đặc biệt của công nghệ GIS là khả năng của nó trong việc liên kết và
xử lý đồng thời giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính.
6
e. Phương pháp
Đây là hợp phần rất quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống,
là yếu tố quyết định sự thành công của việc phát triển công nghệ GIS. Hệ thống GIS
cần được điều hành bởi một bộ phận quản lý, bộ phận này phải được bổ nhiệm để tổ
chức hoạt động hệ thống GIS một cách hiệu quả nhằm phục vụ người sử dụng thông
tin.
1.1.4. Các chức năng của GIS
Một phần mềm hệ thống thông tin địa lý có các chức năng cơ bản như sau:
nhập dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, điều khiển dữ liệu, hiển thị dữ liệu
theo cơ sở địa lý và đưa ra những quyết định.
Có thể khái quát về các chức năng đó như sau:
- Nhập và bổ sung dữ liệu (entry and updating): Đây là một yêu cầu bắt buộc
phải có, không có chức năng đó thì không được xem là một hệ thống thông tin địa
lý. Việc nhập và bổ sung dữ liệu phải cho phép sử dụng nguồn tư liệu dạng số hoặc
dạng analog. Dạng tư liệu không gian như bản đồ giấy, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay
phải được chuyển thành dạng số và các nguồn tư liệu số khác cũng phải chuyển đổi
được để tương thích với cơ sở dữ liệu trong hệ thống đang sử dụng.
- Chuyển đổi dữ liệu: Trong thực tế, cùng một tư liệu nhưng có thể tồn tại ở
nhiều khuôn dạng khác nhau và mỗi phần mềm lại đọc những định dạng khác nhau.
Nên chức năng chuyển đổi dữ liệu giúp người sử dụng không phải số hóa thêm
những tư liệu hiện đang có ở dạng số và sử dụng được trong nhiều ứng dụng khác
nhau.
- Lưu trữ dữ liệu: Do sự đa dạng và một khối lượng lớn của dữ liệu không gian:
đa dạng về thuộc tính, về khuôn dạng, về đơn vị đo, về tỷ lệ bản đồ. Hai yêu cầu cơ
bản trong việc lưu trữ dữ liệu là: thứ nhất là phải tổ chức nguồn dữ liệu sao cho đảm
bảo độ chính xác và không mất thông tin, thứ hai là các tư liệu trong cùng một khu
vực song các dữ liệu lại khác nhau về tỷ lệ, về đơn vị đo...thì phải được định vị
chính xác và chuyển đổi một cách hệ thống để có thể xử lý hiệu quả.
- Điều khiển dữ liệu: Khả năng điều khiển cho phép phân tích, phân loại và tạo
lập các đặc điểm bản đồ thông qua các dữ liệu thuộc tính và thuộc tính địa lý được
7
nhập vào hệ thống. Các thuộc tính khác nhau có thể được tổng hợp, nắm bắt một
cách riêng biệt và những sự khác biệt có thể được xác định, được tính toán và được
can thiệp, biến đổi.
- Trình bày và hiển thị: Không gian dưới dạng tư liệu nguyên thủy hay tư liệu
được xử lý cần được hiển thị dưới các khuôn dạng như: chữ và số (text), dạng bảng
biểu hoặc dạng bản đồ. Các tính toán chung và kết quả phân tích được lưu trữ ở
dạng chữ và số để dễ dàng in ra hoặc trao đổi giữa các phần mềm khác nhau. Các
dữ liệu thuộc tính có thể được lưu ở dạng bảng biểu hoặc các dạng cố định khác.
Bản đồ được thiết kế để hiển thị trên màn hình hoặc lưu dưới dạng điểm (plot file)
để in. Như vậy, hiển thị và in ra là những chức năng rất cần thiết của một hệ thống
thông tin địa lý.
- Phân tích không gian: Phân tích không gian hệ thông tin địa lý bao gồm ba
hoạt động chính: Giải quyết các câu hỏi về thuộc tính, các câu hỏi về phân tích
không gian và tạo nên tập dữ liệu mới từ cơ sở dữ liệu ban đầu. Mục tiêu của việc
phân tích không gian là từ việc giải quyết các câu hỏi đơn giản về các hiện tượng,
các vấn đề trong không gian, đi đến tập hợp thành các thuộc tính của một hay nhiều
lớp và phân tích được sự liên quan giữa các dữ liệu ban đầu. Một số vấn đề cơ bản
trong xử lý không gian:
+ Xử lý thông tin trong một lớp: Giải quyết các vấn đề về thuộc tính các đơn vị
trong một lớp, đo đạc các giá trị, phân tích sự liên quan giữa các đơn vị trong một
lớp bản đồ. Ví dụ: xác định tên, tính diện tích, chu vi của từng khoanh vi bản đồ,
xác định khoảng cách, tạo các vùng ảnh hưởng (buffer zone).
+ Xử lý thông tin nhiều lớp: Chồng xếp hai hoặc nhiều lớp thông tin cho phép
tạo ra nhiều đơn vị bản đồ mới trên cơ sở làm chi tiết hóa thông tin của từng phần
trong một đơn vị bản đồ. Ví dụ hai lớp thực vật khi chồng xếp sẽ cho bản đồ thực
vật phân bố trên các loại đất khác nhau.
+ Phân tích không gian: Có thể có rất nhiều lớp thông tin mà xử lý không gian
cần phải tính toán được mối quan hệ giữa chúng.
+ Phân tích các mẫu điểm: Một số đối tượng tự nhiên hoặc hiện tượng tự nhiên
có sự phân bố bằng các điểm tập trung theo các quy luật nhất định. Ví dụ: phân bố
8
của các đồng cỏ, phân bố của các loài động vật, thực vật quý hiếm... Trong xử lý
không gian, sự phân bố về những điểm đó cần được nhận diện và phân loại.
+ Phân tích mạng: Thiết lập một mạng hữu ích giữa các diện có sự phân bố
khác nhau là một trong những chức năng xử lý không gian. Ví dụ tạo tuyến xe bus
gần nhất nối các điểm đón khách trong thành phố, mở một hệ thống đường nối giữa
các khu dân cư, thiết kế một tuyến đường ống dẫn dầu... Tất nhiên khi thiết kế cụ
thể lại phải bổ sung bằng một số thông tin khác nhau. Ví dụ: địa hình, sử dụng đất...
+ Phân tích, xử lý theo ô lưới (grid analysis): Bài toán xử lý ô lưới rất phong
phú, nó có thể ứng dụng cho nhiều ngành. Ví dụ: tính toán lan truyền ô nhiễm, lập
các đường đẳng trị, dự báo cháy rừng...
+ Phân tích xử lý nhiều lớp thông tin theo điều kiện: Đây là chức năng phức tạp
và đa dạng nhất của xử lý không gian. Nhiều bài toán được áp dụng để biến đổi lớp
thông tin ban đầu thành một hay nhiều lớp thông tin mới. Ví dụ: tính độ dốc, hướng
dốc, tính mật độ, bài toán boolean, bài toán logic, các phép phân chia, tính căn...bản
đồ, những lớp thông tin mới.
+ Vùng bên trong là phần không bao gồm đường biên. Polygon là diện tích có
vùng bên trong, một đường viền bên ngoài, không có điểm giao cắt ở bên trong và
không có khoanh vi nào khác ở phía trong. Polygon phức tạp là polygon có một
hoặc nhiều khoanh vi khác ở bên trong.
1.1.5. Ứng dụng công nghệ GIS trên thế giới và Việt Nam
a. Ứng dụng công nghệ GIS trên thế giới
Madan K. Jha và các cộng sự (2006) đã kết hợp viễn thám và GIS để quản lý
mực nước ngầm. Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã ứng dụng GIS và viễn
thám để: thăm dò và đánh giá tài nguyên nước ngầm, xác định dòng chảy dưới bề
mặt, đánh giá ô nhiễm nước ngầm và lập kế hoạch bảo vệ, ước lượng phân phối
nước ngầm tự nhiên, và giám sát và phân tích dữ liệu nước ngầm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, viễn thám và GIS có tiềm năng lớn trong giám sát và quản lý tài
nguyên nước ngầm.
Mezyad Alterkawi (2001) đã nghiên cứu ứng dụng GIS để quy hoạch giao
thông vận tải cho thành phố Riyadh (thủ đô của Ả-rập Xê-út). Trên cơ sở GIS, tác
9
giả xác định các mức: chấp nhận được, trung bình, trung bình đến thiếu và thiếu
trầm trọng hệ thống đường trong phạm vi vành đai của Riyadh. Quá trình phân tích
trên GIS đã làm nổi bật các đường phố không đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng
ngày. Qua quá trình phân tích nhu cầu đi du lịch, tác giả cũng xác định được các
khu vực có khả năng tắc nghẽn trong tương lai.
Emilio Chuvieco và Russell G. Congalton (1989) đã kết hợp viễn thám và
GIS trong việc thành lập bản đồ nguy cơ cháy rừng tại khu vực bờ biển Địa Trung
Hải thuộc Tây Ba Nha - một trong những nước bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi cháy
rừng ở châu Âu. Bản đồ nguy cơ cháy rừng được xây dựng từ việc chồng xếp các
loại bản đồ chuyên đề liên quan. Trên cơ sở các số liệu thực địa và số liệu giải đoán
từ ảnh viễn thám, tác giả chỉ ra rằng: có hơn 22% các điểm ảnh có nguy cơ cao
trong toàn vùng nghiên cứu đã bị cháy, trong khi chỉ có 3.74% các điểm ảnh có
nguy cơ thấp bị cháy.
Medjon Hysenaj (2016) đã phát triển công cụ phân tích không gian áp dụng
cho các tiêu chí môi trường cấp độ quốc gia. Các dữ liệu đầu vào đa dạng, đa tỉ lệ,
đa độ chính xác đều được chuẩn hóa và đưa vào cơ sở dữ liệu GIS. Thông qua các
công cụ phân tích, tác giả đã đưa ra một bộ bản đồ giúp các nhà quản lý đưa ra các
quyết sách về môi trường và chiến lược bảo vệ môi trường cho quốc gia.
K. W. Mubea và các cộng sự (2010) sử dụng kết hợp ảnh viễn thám, hệ thống
thông tin địa lý (GIS) và chuỗi Markov trong việc phân tích và dự báo thay đổi sử
dụng ở khu vực Nakuru (Kenya). Kết quả chỉ ra rằng có sự mất cân bằng khi quá
trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến mất quá nhiều đất rừng. Đồng thời tác giả
cũng cho thấy kết hợp tư liệu ảnh viễn thám, công cụ GIS và mô hình Markov là
phương pháp hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích trong việc phân tích, dự báo và xây
dựng các mô hình không gian - thời gian của sự thay đổi sử dụng đất.
b. Ứng dụng công nghệ GIS ở Việt Nam
Các nhà khoa học ở Việt Nam hiện nay đã sử dụng GIS như một công cụ
phân tích hiệu quả cho các nghiên cứu của mình.
Nguyễn Quang Thi và các cộng sự (2016) đã ứng dụng công nghệ GIS và mô
hình SWAT để xác định đầy đủ thông tin về hệ thống thủy văn lưu vực sông Chợ
10
Phèng: diện tích lưu vực, độ rộng lưu vực, chiều dài lưu vực, độ cao lưu vực, độ dốc
lưu vực... Trên cơ sở thông tin chi tiết về lưu vực, nhóm tác giả đã đề xuất các mô
hình sử dụng đất hiệu quả, bền vững cho lưu vực sông Chợ Phèng.
Trần Quốc Vinh và Nguyễn Thị Cẩm Vân (2016) đã ứng dụng GIS để xây
dựng cơ sở dữ liệu giá đất xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Qua quá
trình xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính, các tác giả đã xây dựng các
công thức xác định tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trước
bạ, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất cho từng thửa đất. Sau đó,
tác giả đã ứng dụng ArcGIS Online để chia sẻ các thông tin lên mạng, hỗ trợ người
dùng dễ dàng tra cứu các thông tin cần thiết.
Trần Quốc Vinh và Nguyễn Thúy Ngân (2016) sử dụng tư liệu ảnh viễn thám
kết hợp với GIS để phân tích biến động thảm phủ rừng huyện Hương Khê tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2010-2015. Các tác giả đã sử dụng ảnh vệ tinh Landsat-5 và
Landsat-8 làm tư liệu đầu vào để xác định bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng hai thời
điểm 2010 và 2015. Thông qua quá trình phân tích bằng công cụ GIS, các tác giả đã
xác định biến động thảm rừng và xây dựng được bản đồ biến động thảm phủ rừng
cho huyện Hương Khê.
Nguyễn Bích Ngọc và các cộng sự (2013) đã ứng dụng GIS để xây dựng mô
hình 3D quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng phục vục quy hoạch không gian đô thị.
Tác giả đã kết hợp dữ liệu Cơ sở dữ liệu không gian được xây dựng từ 31 mảnh bản
đồ địa chính với mô hình DEM để xây dựng mô hình 3D quận Hải Châu. Từ mô
hình này, các tác giả đã dự báo không gian kiến trúc đô thị quận Hải Châu trong
tương lai.
Trần Thị Ngọc Trinh và các cộng sự (2013) đã ứng dụng GIS trong quản lý
đa dạng loài thủy sản thành phố Cần Thơ. Chương trình quản lý đa dạng thủy sản
được các tác giả xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình MapBasic trên nền phần mềm
MapInfo. Chương trình cho phép nhập dữ liệu, thống kê và truy xuất dữ liệu, biên
tập bản đồ, hướng dẫn sử dụng. Chương trình đã hỗ trợ công tác quản lí ngành thủy
sản một cách toàn diện, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm được chi phí, thời gian.
11
Vũ Thanh Thủy và các cộng sự (2013) xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp
đất đai cho giống chè Kim Tuyên tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên bằng công
nghệ GIS. Các loại bản đồ chuyên đề: bản đồ đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ địa hình, số liệu khí tượng là các dữ liệu đầu vào. Quá trình phân tích, tác
giả xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai gồm 25 đơn vị đất đai. Từ đó, nhóm
nghiên cứu đã xác định được các đơn vị đất đai phù hợp cho sự phát triển của cây
chè Kim Tuyên.
1.2. Google Map API
1.2.1. Khái niệm
Google Maps là một dịch vụ ứng dụng công nghệ bản đồ trực tuyến trên web
miễn phí được cung cấp bởi Google, hỗ trợ nhiều dịch vụ khác của Google nổi bật
là dẫn đường. Nó cho phép thấy bản đồ đường sá, đường đi cho xe máy, cho người
đi bộ và xe hơi, và những địa điểm kinh doanh trong khu vực cũng như khắp nơi
trên thế giới.
Map API là một phương thức cho phép 1 website B sử dụng dịch vụ bản đồ
của site A (gọi là Map API) và nhúng vào website của mình (site B). Site A ở đây là
Google Maps, site B là các website cá nhân hoặc tổ chức muốn sử dụng dịch vụ của
Google, có thể rê chuột, zoom, đánh dấu trên bản đồ.
Các ứng dụng xây dựng trên bản đồ được nhúng vào trang web cá nhân
thông qua các thẻ javascripts do vậy việc sử dụng API Google rất dễ dàng.
Google Map API đã được nâng cấp lên phiên bản thứ 3. Phiên bản này hỗ trợ
không chỉ cho các máy để bàn truyền thống mà cho cả các thiết bị di động nhanh
hơn và nhiều hơn các ứng dụng. Điều quan trọng là các dịch vụ hoàn toàn miễn phí
với việc xây dựng một ứng dụng nhỏ. Trả phí nếu đó là việc sử dụng cho mục đích
kinh doanh, doanh nghiệp.
1.2.2. Một số ứng dụng có thể xây dựng bằng Google Map API
Đánh dấu các địa điểm trên bản đồ cùng các thông tin cho địa điểm: các
khu vui chơi giải trí, nhà hàng khách sạn, các quán ăn ngon, các shop quần áo, nữ
trang...
12
Chỉ dẫn đường đến các địa điểm cần tìm, chỉ dẫn đường giao thông công
cộng, có thể là các địa điểm cung cấp như trên. Ở đây sử dụng các Service Google
cung cấp dịch vụ.
Khoanh vùng khu vực: các trung tâm kinh tế, khu đô thị, khu ô nhiễm,...
Xác định tình trạng giao thông các khu vực và đưa ra các giải pháp có thể.
1.2.3. Cách sử dụng và phát triển công nghệ
Để sử dụng dịch vụ Google Map API cần phải có một API key. Một API key
cho phép người sử dụng kiểm soát các ứng dụng của mình và cũng là việc google có
thể liên lạc với người sử dụng về ứng dụng có ích mà người sử dụng đang xây
dựng.
Cách để tạo một API key:
Truy cập vào và đăng nhập bằng tài
khoản gmail của mình.
Click vào Services link bên trái menu.
Kéo xuống dưới tìm Google Map API v3 service và kích hoạt dịch vụ. Click
API Access, một API key sẽ hiện lên, copy API key đó lại để sử dụng.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng Google Map API trên thế giới và tại Việt
Nam
a. Trên thế giới
Ngay từ khi ra đời vào năm 2005, Google Maps đã là một cuộc cách mạng
về dịch vụ bản đồ ứng dụng trực tuyến trên Internet. Trên cơ sở JavaScript and
XML, một dạng tương tác máy chủ/máy trạm được xây dựng bởi Google Maps đã
duy trì các kết nối liên tục giữa máy trạm và máy chủ để nhanh chóng tải về các loại
bản đồ ứng dụng. Hơn nữa, Google cũng cung cấp cho các lập trình viên các mã
nguồn mở rộng gọi là giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming
Interface – API). API bao gồm một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc, các lớp đối
tượng hay hàm chức năng giúp các lập trình viên sử dụng JavaScript, PHP hay ngôn
ngữ kịch bản khác để tạo các tương tác giữa máy tính với người dùng. Google Maps
API V3 hỗ trợ cả các trình duyệt web truyền thống như Internet Explorer 7.0+,
Firefox 3.0+, Safari 4+, Chrome, Android, BlackBerry, và Dolfin cũng như các
13
trình duyệt trên các thiết bị di động hiện đại như Sarafi trên Ipad của Apple. Những
tính năng này làm cho Google Maps API Javascript Maps thường được sử dụng API
để lập bản đồ trực tuyến.
Trên thế giới, Google Maps API được nghiên cứu sử dụng để thành lập bản
đồ trên Web, từ những ứng dụng đơn giản như hiển thị các địa điểm với các cửa sổ
hiển thị thông tin thuộc tính. Scholefield (2008) đã xây dựng bản đồ du lịch bản đồ
trên web sử dụng Google Map API, Oracle RDMS (Relational Database
Management System), Microsoft SQL (Structured Query Language), Cascade
Style Sheet (CSS). Bildirici và Ulugtekin (2010) đã thử nghiệm xây dựng một bản
đồ trên web bằng Google Maps (API V2) từ các dữ liệu lưu trữ ở dạng KML, XML,
Geodatabase thông qua JavaScriprt. Liu và Palen (2012) sử dụng Google Maps API
để quản lý thiên tai như động đất, hỏa hoạn, nước biển dâng. Hu (2012) cũng sử
dụng Google Maps API JavaScript để phát triển dịch vụ bản đồ trực tuyến nhằm
hiển thị và tìm kiếm trên 600 địa điểm của những khu vườn thuộc quản lý của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ.
b. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu ứng dụng Google Maps API xây dựng các
bản đồ trực tuyến còn hạn chế. Trần Viết Khanh và Lê Minh Hải (2012) đã sử dụng
Google Maps API để xây dựng bản đồ trực tuyến phục vụ kỳ thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng năm 2012 tại đại học Thái Nguyên. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã
thể hiện vị trí 22 điểm thi lên trên nền bản đồ Google Maps, sử dụng ngôn ngữ lập
trình JavaScripts để xây dựng các tương tác, cho phép người dùng tìm kiếm vị trí
các điểm thi và các tuyến xe bus tới đó.
Trần Thị Kim Liên (2014) đã xây dựng website tra cứu thông tin du lịch tỉnh
Bình Thuận trên nền bản đồ Google Maps. Website này giới thiệu các đơn vị kinh
doanh du lịch và thông tin của các đơn vị, cho phép tìm vị trí và đường đi tới các
điểm du lịch trên tỉnh Bình Thuận.
Phạm Thị Phép (2013) đã nghiên cứu ứng dụng WebGIS mã nguồn mở sử
dụng Web Server là Apache, Map Server là GeoServer, thư viện OpenLayers và
GeoExt, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Postgres/PostGIS, tích hợp Google maps API
14
làm bản đồ nền, đề tài tiến hành phân tích, thiết kế CSDL, thiết kế trang Web và
xây dựng trang WebGIS cung cấp thông tin hỗ trợ du lịch.
Hà Ngọc Đoàn, Chu Công Minh (2016) đã xây dựng bản đồ số về giao thông
dựa trên ứng dụng GPS và Google Maps API. Các tác giả đã xây dựng một ứng
dụng điện thoại có khả năng thu thập dữ liệu về hành trình di chuyển của người
dùng tạo thành một hệ thống cơ sở dữ liệu ở thời gian thực để thể hiện lên bản đồ
Google Maps tên là ViTraffic. Với ứng dụng này, người dùng hoàn toàn có thể chủ
động lựa chọn lộ trình di chuyển riêng để tránh những điểm, tuyến đường có mật độ
giao thông cao, góp phần làm giảm tình trạng ùn tắc giao thông.
1.3. Google Street View – Chế độ xem phố
1.3.1. Giới thiệu về Google Street View – Chế độ xem phố
Google Street View (Chế độ xem phố) là một công nghệ được tích hợp trong
Google Maps và Google Earth nhằm cung cấp chế độ xem toàn cảnh từ các vị trí
dọc theo nhiều đường phố trên thế giới. Vào thời điểm ra mắt năm 2007, Chế độ
xem phố chỉ thể hiện một số ít các thành phố của Hoa Kỳ. Tuy nhiên đến thời điểm
hiện tại, Chế độ xem phố bao phủ vị trí trên tất cả bảy châu lục và tập trung chủ yếu
ở Bắc Mỹ, Úc, Nhật Bản và hầu hết các nước ở Châu Âu. Sau khi thu thập, ảnh
được xử lý và kết nối với nhau để có được những bức ảnh toàn cảnh 360. Những
bức ảnh này được kết nối với bản đồ Google Maps và nhúng với thông tin về tên
đường phố và địa chỉ gần đúng. Những đường phố có Chế độ xem phố được hiển
thị dưới dạng đường màu xanh trên Google Maps.
a. Lịch sử và tính năng
Năm 2001, dưới sự tài trợ của Google, các chuyên gia thuộc đại học
Standford bắt đầu nghiên cứu Chế độ xem phố. Dự án đã hoàn thành vào tháng 6
năm 2006.
Ngày 25 tháng 5 năm 2007, Chế độ xem phố được ra mắt lần đầu tiên vào
ngày 25 tháng 5 tại Hoa Kỳ sử dụng công nghệ Immersive Media.
Tháng 5 năm 2008, Google thông báo rằng họ đã thử nghiệm công nghệ làm
mờ khuôn mặt trên những bức ảnh trong những con đường đông người của
Manhattan. Công nghệ này sử dụng thuật toán máy tính để tìm kiếm cơ sở dữ liệu
15
hình ảnh của Google cho khuôn mặt và làm mờ chúng. Chế độ xem phố được tích
hợp vào Google Earth 4.3, ứng dụng Maps trên iPhone của Apple và Maps ứng
dụng cho S60 thế hệ thứ 3. Đến tháng 11, biểu tượng Kéo và thả Pegman được giới
thiệu trên giao diện người dùng để kết nối từ Chế độ xem bản đồ 2D sang Chế độ
xem phố 3D của Google Maps. Trên Google Maps, khi Pegman được thả vào khu
vực sẵn có dữ liệu Chế độ xem phố, Chế độ xem phố mở ra và chiếm toàn bộ cửa sổ
bản đồ.
Năm 2009, Chế độ xem phố có tùy chọn toàn màn hình. Thanh điều hướng
thông minh cho phép người dùng để điều hướng xung quanh ảnh toàn cảnh bằng
cách nhấp đúp vào con trỏ ở bất kỳ nơi nào hoặc đối tượng mà họ muốn xem.
Năm 2010, Chế độ xem phố phát triển chế độ xem toàn cảnh trong nhà cho
các công sở, khách sạn hay nhà hàng. Google mời người dùng đóng góp ảnh toàn
cảnh bằng các tiện ích trên các thiết bị di động sử dụng hệ điều hành Android 4.2.
Google làm nổi bất các vị trí có ảnh toàn cảnh do người dùng đóng góp bằng các
biểu tượng hình tròn màu xanh trên Google Maps đồng thời cũng tạo ra một trang
web chứa ảnh toàn cảnh các địa điểm nổi bất trên thế giới để người dùng có thể dễ
dàng tìm thấy.
Năm 2013, Chế độ xem trong nhà được hiển thị dưới dạng các vòng tròn
màu cam nhỏ. Các doanh nghiệp như cửa hàng, quán cà phê và các cơ sở khác có
thể trả tiền cho một nhiếp ảnh gia để chụp ảnh toàn cảnh nội thất của cơ sở họ sau
đó đưa vào Chế độ xem phố. Google cũng cho phép người dùng mượn các thiết bị
chụp ảnh toàn cảnh chuyên dụng để đóng góp hình ảnh vào Google Maps.
Năm 2014, Chế độ xem phố cung cấp tính năng xem ảnh toàn cảnh trong quá
khứ và hiện tại cho một địa điểm cụ thể (nếu có dữ liệu). Điều này giúp người dùng
biết được quá trình thay đổi của các đối tượng tự nhiên và nhân tạo theo thời gian.
Năm 2015: Google công bố sự hợp tác giữa Chế độ xem phố và với công ty
giám sát Aclima. Các ô tô chụp ảnh toàn cảnh cũng đồng thời được trang bị các cảm
biến để phát hiện các chất gây ô nhiễm như vậy như nitrogen dioxide, ozon, và các
chất hạt. Vào tháng 10, công cụ Google Cardboard cho phép người dùng khám phá
chế độ xem phố trong thực tế ảo 360.
16
Năm 2017, hình ảnh toàn cảnh bên trong trạm Không gian quốc tế được
thêm vào Chế độ xem phố. Bắt đầu từ tháng 8, Google cho phép người dùng tạo ra
Chế độ xem phố riêng, để các ảnh toàn cảnh gần nhau kết nối với nhau và hiển thị là
các đoạn đường xanh. Ngày 5 tháng 9, Google công bố rằng họ đang nâng cao chất
lượng hình ảnh của Chế độ xem toàn cảnh, nâng cấp các phương tiện lập bản đồ với
hệ thống camera mới có độ phân giải cao và sử dụng cả trí tuệ nhân tạo vào việc
chụp ảnh. Những chiếc ô tô chụp ảnh mới của Google đã hoạt động ở các thành phố
khác nhau của Mỹ từ tháng ba cũng như ở Nhật Bản từ tháng tám. Những bức ảnh
đầu tiên được chụp bằng thế hệ máy ảnh mới này đã có mặt trực tuyến vào ngày 13
tháng 9.
Năm 2017: Từ tháng 10, Google cho phép người dùng thêm ảnh toàn cảnh
được chụp bằng máy chụp ảnh Insta360 Pro vào cơ sở dữ liệu ảnh toàn cảnh của
Google.
b. Thiết bị thu thập dữ liệu
Máy ảnh: Các bức ảnh sử dụng trên Chế độ xem phố được chụp từ nhiều thế
hệ máy ảnh khác nhau:
R2 là thế hệ máy ảnh sớm nhất, gồm 8 máy ảnh độ phân giải 11MP, ống kính
thương mại với góc mở rộng.
Máy ảnh Ladybug2 có độ phân giải 1024 x 768 pixels.
R5: gồm 8 camera CMOS 5-megapixel của Elphel với ống kính phát sáng
thấp, thêm một camera có ống kính mắt cá ở trên cùng để chụp các tầng cao.
R7: nó sử dụng 15 bộ cảm biến và ống kính giống như R5, nhưng không có
ống kính mắt cá.
Năm 2017, Google sử dụng thiết bị gồm 8 máy ảnh độ phân giải 20MP, bao
gồm hai mặt trái phải để ghi nhận tên đường phố và tên các công ty. Ngoài ra, thiết
bị này còn được bổ sung bộ quét Lidar.
17