Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.93 KB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương chương trình đào tạo kỹ sư ngành Quản lý đất đai
khóa học 2013-2017 tại Trường đại học Lâm nghiệp, được sự đồng ý của Nhà
trường Viện Quản lý đất đai & PTNT, Bộ môn Khuyến nông & Phát triển nông
thôn và thầy hướng dẫn, tôi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại thị trấn Tân Yên, huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của các thầy cô giáo trong viện Quản Lý Đất Đai & PTNT, UBND thị trấn Tân
Yên , các cán bộ, các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu, đã giúp tôi hoàn
thành khóa luận này.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
Kiều Trí Đức người trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo trong quá trình thực
hiện. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Khuyến nông & Phát triển
nông thôn, Viện Quản lý đất đai & PTNT, Trường đại học Lâm nghiệp đã góp
những ý kiến giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng, song do năng lực còn hạn chế nên bài khóa luận không
tránh khỏi những sai, thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Vi Thị Lan Hương

i


MỤC LỤC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................7


2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông lâm nghiệp.........................................7
2.1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất..........................................................9
2.1.3.1. Hiệu quả kinh tế.............................................................................................................9
2.1.3.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................................10
2.1.3.3. Hiệu quả môi trường....................................................................................................10

2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững..........................................................11
2.1.5. Loại hình sử sụng đất..............................................................................13
4.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sử dụng đất............................................................47
4.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sử dụng đất............................................................47

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

MHSDĐ

Mô hình sử dụng đất

LHSDĐ

Loại hình sử dụng đất

GTNC

Giá trị ngày công


HTCT

Hệ thống canh tác

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................7
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................7
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông lâm nghiệp.........................................7
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông lâm nghiệp.........................................7
2.1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất..........................................................9
2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững..........................................................11
2.1.5. Loại hình sử sụng đất..............................................................................13
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................7
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................7
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông lâm nghiệp.........................................7
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông lâm nghiệp.........................................7
2.1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất..........................................................9
2.1.3.1. Hiệu quả kinh tế.............................................................................................................9
2.1.3.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................................10
2.1.3.3. Hiệu quả môi trường....................................................................................................10

2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững..........................................................11
2.1.5. Loại hình sử sụng đất..............................................................................13
4.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sử dụng đất............................................................47
4.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sử dụng đất............................................................47


iv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế, là môi trường của sự sống, là địa bàn
phân bố dân cư, là nơi xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng
của một quốc gia. Đất đai luôn là đối tượng khai thác của con người trong quá
trình sinh tồn và phát triển của mình, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông
nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất
nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương
thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của
đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Vì vậy đất đai cần được quản lý, đánh giá
nhằm cung cấp những thông tin thuận lợi, khó khăn trong quá trình sử dụng đất
vào các mục đích nông lâm nghiệp, khu dân cư và khu chuyên dụng nhằm phục
vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm trước mắt và
lâu dài.
Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang nằm ở miền núi phía
bắc Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 3277,42 ha,dân số là 10423 người.
Người dân ở đây đa số sống dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp với tỷ lệ người
lao động chiếm 67%. Trước đây người dân sản xuất chủ yếu dựa vào cây lúa,
nhưng đem lại hiệu quả kinh tế không cao. Những năm gần đây sản xuất cam đã
phát triển, phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên, diện tích cam không
ngừng tăng lên thu về lợi nhuận khổng lồ góp phần xóa đói, giảm nghèo và vươn
lên làm giàu của nhiều hộ gia đình cá nhân. Đến nay, thu nhập bình quân đầu
người của thị trấn Tân Yên đạt 28,5 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ khá, giàu
ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm chỉ còn 2,76%. Tuy nhiên trong quá trình
phát triển và xây dựng các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp cho thu nhập

cao của người dân thị trấn Tân Yên vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Do
vậy, cần có những đánh giá đầy đủ và cụ thể về sự phát triển của các mô hình sử
dụng đất nông lâm nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất tại thị trấn Tân Yên. Vì vậy, xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề

5


tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại thị trấn Tân Yên,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân loại được các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp tại điểm nghiên
cứu.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các mô hình sử dụng đất
điển hình tại điểm nghiên cứu.
- Xác định các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển của các mô
hình sử dụng đất.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của các mô hình sử dụng đất tại điểm
nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thị trấn Tân Yên,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp năm
2016.

6


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông lâm nghiệp
Khái niệm về đất đai
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi
xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ
quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động
và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng,1999, giáo trình đất, Nhà
xuất bản Nông nghiệp)
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất
đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
cuộc sống xã hội của loài người.
Khái niệm về đất nông lâm nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất

7



nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2004)
Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích sản
xuất lâm nghiệp, bao gồm: đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, đất sử dụng vào
mục đích sản xuất lâm nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản.
2.1.2. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người lấy đi
từ đất ngày càng tăng, mặt khác diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày một
thu hẹp do chuyển sang đất phi nông nghiệp. Với mục tiêu xây dựng nền
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất
hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu
dài. Để thực hiện mục tiêu trên, cần có các giải pháp và quan điểm cụ thể
như sau:
- Áp dụng phương thức sản xuất nông nghiệp kết hợp, đa dạng hóa sản
phẩm, chống xói mòn, rửa trôi, thâm canh bền vững.
- Nâng cao hiêu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hóa cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh
thái và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng
hóa nền kinh tế quốc dân
- Phát triển nông nghiệp một cách toàn diện gắn với việc xóa đói
giảm nghèo, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy
nền văn hóa truyền thống của dân tộc, không ngừng nâng cao nguồn lực
của con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ

vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở phải gắn với định
hướng phát triển kinh tế xã hội của khu vực, vùng và của cả nước.

8


2.1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh
giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel - Norhuas: “ Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hóa
này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
nhận thức lí luận của lý thuyết, nghĩa là hiệu qủa phải được xem xét trên 3 mặt:
Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường .
2.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:

- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả

9


đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh
tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại
lượng đó.
Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn được so sánh giữa thu nhập, lợi nhuận trong quá
trình sản xuất trên một đơn vị diện tích mà nông hộ gieo trồng.
2.1.3.2. Hiệu quả xã hội
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế
chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hôi. Đấy cũng là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần giúp chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách tốt
nhất.
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một
số chỉ tiêu quan trọng mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, đảm bảo an ninh lương thực, sự
chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo mức sống cho

người dân, làng mạng xã hội…
Về mặt định lượng trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã
hội được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông
nghiệp.
2.1.3.3. Hiệu quả môi trường
“Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh
vật, hóa học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường”. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu
quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu được coi là có hiệu quả khi
không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí,
không làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh
học.
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề
tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội
và bảo vệ được môi trường.

10


Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp được đánh giá:
- Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến môi trường
- Mức độ sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo về thực vật và ảnh hưởng của
nó đến môi trường xung quanh.
- Các biện pháp cải tạo đất được người dân sử dụng và ảnh hưởng của nó
đến môi trường.
- Việc thu hoạch nông sản và xử lí các sản phâm dư thừa ảnh hưởng đến
môi trường đất, không khí như thế nào?
- Việc xử lí chất thải từ các mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và ảnh
hưởng của nó đến môi trường.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba chỉ tiêu

kinh tế- xã hội và môi trường trong một thể thống nhất.Tuy nhiên tùy từng
điều kiện mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức độ khác
nhau.
2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Hệ sinh thái nông nghiệp được tạo ra nhằm mục đích phục vụ con người
cho nên nó chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính con người. Các tác động
của con người, nhiều khi đã làm cho hệ sinh thái biến đổi vượt quá khả năng tự
điều chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác
động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực
phẩm và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo
chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm
sức sản xuất một cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hóa nghiêm trọng. Không
những thế sự suy thoái đất đai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những
hiện tượng thiên tai bất thường. Trước những biểu hiện trên, nhằm đảm bảo cuộc
sống cho con người hiện tại và tương lai, cần có những chiến lược về sử dụng
đất để duy trì những khả năng hiện có và khôi phục những khả năng đã mất của
đất đai. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở những mong muốn
trên.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn
là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học, các tổ
chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất bền vững trên những vùng

11


của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững nhằm đạt được
các mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (bảo

vệ);
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) .
Như vậy sử dụng đất bền vững không những thuần túy về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội.. Tại Việt Nam, việc sử dụng
đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu
cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Một mô hình sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên
mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị
trường.
+ Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
+Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân
của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu
quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất,
môi trường).
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất
được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hằng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu tầng đất là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).

12



+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hằng năm…………).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại hình
sử dụng đất hiện tại.
2.1.5. Loại hình sử sụng đất
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng
đất, đưa việc xác định loại hình sử dụng đất vào nội dung các bước đánh
giá đất và coi loại hình sư dụng đất là 1 đối tượng của quá trình đánh giá
đất.
Loại hình sử dụng đất (Land use type - LUT) là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản
xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định .
Yêu cầu của các LUT là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai để
bảo vệ mỗi LUT phát triển bền vững. Đó là những yêu cầu sinh trưởng, quản lý,
chăm sóc, các yêu cầu bảo vệ đất và môi trường .
Có thể liệt kê một số LUT khá phổ biến trong nông nghiệp hiện nay
như:
- Chuyên trồng lúa: Có thể canh tác nhờ nước mưa hay có tưới chủ động,
trồng 1 vụ, 2 vụ hay 3 vụ trong năm
- Chuyên trồng màu: Thường được áp dụng cho những vùng đất cao thiếu
nước tưới, đất có thành phần cơ giới nhẹ
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, thực hiện những công tác luân thức
luân canh nhiều vụ trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu cuộc sống con người.
- Trồng cỏ chăn nuôi.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Trồng rừng .
2.1.6. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.1.6.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km 2 trong đó đại

dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế

13


giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu
Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện
tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có
khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên
thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha).
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người.
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp
mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Ở Philippin, nghiên cứu HTCT Iflugao ở dải núi Clofsam (1984) mô tả hệ
thống canh tác của người dân tộc Iflugao, họ biết canh tác lúa nước ở ruộng có hệ
thống nước tưới kết hợp trồng cây lấy gỗ, lấy củi, cây ăn quả và cây thuốc. HTCT
hỗn hợp giữ được nước chống xói mòn và trượt đất (dẫn theo Phạm Chí
Thành,1996)
Ở Myanma, HTCT Taungya được bắt đầu vào năm 1958, nhà nước đã cho
trồng cây gỗ Tếch kết hợp trồng cây lúa cạn, ngô trog 2 năm đầu khi rừng bị tàn
phá, sản xuất lương thực là thu nhập phụ. Đây là dạng mô hình chuyển tiếp từ
canh tác nương rẫy sang canh tác nông lâm kết hợp (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn,
1996)

Ở Thái Lan, Hoey.M (1990) đưa ra mô hình sử dụng đất dốc nhấn mạnh
việc canh tác trên đường đồng mức, trồng cỏ thành băng, hạn chế làm đất đến
mức tối thiểu góp phần phát triển nông lâm nghiệp ổn định trên đất dốc dưới 20
độ. Những kết quả nghiên cứu ở Kandihult Bắc Thái Lan trồng cây ăn quả, cây cà
phê theo băng kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng
cải tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất (dẫn theo Thái Phiên, Nguyễn Tử
Siêm,1999).
2.1.6.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt,chăn nuôi hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông lâm

14


nghiệp… Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á,nhưng
dân số lại đứng thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào hàng thứ 9
trong khu vực.
Trong thời kì Pháp thuộc các công trình nghiên cứu đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu và phát triển với quy
mô rộng lớn.
Từ những năm 1955-1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được tổng
hợp một cách có hệ thống trên phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm
1975 các tài liệu về phân loại đất mới được thống nhất cơ bản. Xung quanh chủ
đê phân loại đất đã có nhiều công trình nghiên cứu khác như triển khai thực hiện
các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đinh Văn Quang; Đinh Thành
Giang,1994). Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở
mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất.
Những thành tựu nghiên cứu đất đai trong những giai đoạn trên là cơ sở quan
trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lí và sử dụng đất đai một các có
hiệu quả trong cả nước.

Trong công trình “sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của Nguyên Xuân
Quát (1996), tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phan tích tình hình
sử dụng đất đai cũng như các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững, mô
hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời cũng là bước đầu đề
xuất tập đoàn cây trồng thích ứng cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền
vững.
Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại
đát rừng dựa trên cơ sở những đặc điểm cơ banrcuar đất rừng Việt Nam.
Có thể nói công tác nghiên cứu về hiện tráng sử dụng đất gắn liền với hệ
thống canh tác ở nước ta đã được đẩymạnh từ sau khi đất nước thống nhất. Tổng
cục địa chính đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần v ào các năm 1978, 1985, 1995
trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, để đề xuất chiến lược sử dụng đất đai trong
phạm vi toàn quốc và các ngành có liên quan.
Nhóm tác giả Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành và cộng sự (1996) khảo
sát tại một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên hệ thống canh tác
ruộng chờ mưa phổ biến (gồm ruộng bậc thang canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ cây

15


trồng cạn, đất thung lũng và đất phiến bãi) các hạn chế khi canh tác trên hệ
thống canh tác này tỉ lệ là hệ số quay vòng sử dụng đất và tỉ trọng của hệ
canh tác cải tiến thấp, các tác giả cúng đưa ra một số mô hình chuyển dịch cây
trồng.
Nhóm tác giả Nguyễn Hữu Đông, Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng
(1996) khảo sát một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên hệ thống canh
tác ruộng chờ mưa tại Tràng Định - Lạng Sơn đã chỉ ra: Các loại hình sử dụng đất
ruộng chờ mưa phổ biến (gồm ruộng bậc thang canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ cây
trồng cạn đất thung lũng và đất phiến bãi) các hạn chế khi canh tác trên hệ thống
canh tác này là hệ số quay vòng sử dụng đất và tỷ trọng của hệ canh tác cải tiến

thấp, các tác giả cũng đưa ra một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) nghiên cứu một số hệ thống
canh tác ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nước ta
đang tồn tại các hệ thống canh tác sau: nương rẫy du canh du cư, lúa nước,
hoa màu định canh định cư, cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông
lâm kết hợp.
Nhóm tác giả Nguyễn Minh Thanh (2016), Trần Thi Nhâm (2015), nghiên
cứu đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất Nông Lâm Nghiệp theo
hướng bền vững tại Xã Cao Kỳ đã chỉ ra các kiểu sử dụng đất lúa, màu cho
hiệu quả không cao nhưng có vai trò qua trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực. Cây keo nguyên liệu tuy có hiệu quả kinh tế không cao nhưng
công đầu tư ban đầu không lớn, không kén đất tốn ít công lao động, có khả
năng che phủ đất tốt, vòng quay vốn nhanh và phát triển để phủ xanh đất trống
đồi trọc.
Vương Văn Quỳnh (2002), nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội
vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình đã chỉ ra được các chính sách kinh tế xã
hội đã được triển khai tại khu vực và tác động của chính sách đó đến đời sống
người dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu sự tác động của từng hệ canh
tác đến các yếu tố chính của môi trường vật lý và kinh tế - xã hội cho thấy mô
hình canh tác ruộng nước, nông lâm kết hợp, rừng trồng có hiệu quả tác động
dương đến môi trường vật lý. Mô hình nương rẫy có biểu hiện tiêu cực đến
môi trường nhưng ở mức độ thấp. Những phương thức canh tác vườn, canh

16


tác màu, canh tác rừng trồng có hiệu quả tổng hợp chưa cao nên cần được
cải tạo phát triển theo hướng chuyển dần thành canh tác nông lâm kết hợp.
Chuyển dịch đất theo phương thức nông lâm kết hợp đã hình thành từ lâu
đời với những hình thức khác nhau.Tùy thuộc vào phong tục tập quán của từng

địa phương mà mô hình nông lâm kết hợp được áp dụng từ đơn giản đến phức
tạp.
Việt Nam với nhiều dân tộc với các phong tục tập quán khác nhau ở các
địa phương cho nên các phương thức sử dụng đất ở Việt Nam rất đa dạng với
nhiều quy mô khác nhau. Với kinh nghiệm được tích lũy từ quá trình sử dụng
đất, người dân đã xây dựng nhiều mô hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao.
Qua tìm hiều những nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông
lâm nghiệp là một yêu cầu tất yếu và cấp thiết trong công cuộc phát triển đất
nước hội nhập quốc tế. Trong những năm gần đây, các kết quả nghiên cứu về mô
hình sử dụng đất đã cho thấy được vai trò góp phần cải thiện đời sống và tăng
thu nhập cho người dân. Tuy nhiên những kết quả này mới chỉ là bước đầu, khi
đánh giá mô hình hệ thống thì chủ yếu phải chú trọng đánh giá về khía cạnh
kinh tế,chưa chú trọng về mặt xã hội và mặt môi trường. Do vậy muốn
nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp thì trước hết phải điều tra,
nghiên cứu đánh giá nó một cách tổng thể về tất cả các mặt kinh tế, xã hội,
môi trường của các mô hình sử dụng đất để từ đó có những đề xuất phù hợp
cho mô hình sử dụng đất có hiệu quả nhất và mở rộng các mô hình phù hợp
với từng địa phương để phát triển nông lâm nghiệp bền vững nhất.

17


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn
thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Để đáp ứng các yêu cầu trên đồng thời tiếp tục đổi mới các chính sách trong
thời kỳ phát triển kinh tế, thị trấn Tân Yên cần có những chính sách quản lý và
sử dụng đất hợp lý.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 20/01/2017 đến ngày 15/05/2017 để thực
hiện chuyên đề khóa luận đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp năm
2016.
3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp
năm 2016.
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng các tài liệu đảm bảo tính thời sự :
- Báo cáo thống kê kiểm kê đất năm 2016
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc
phòng, an ning năm 2016; phương hướng nhiệm vụ năm 2017.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Tân Yên, huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Điều tra các mô hình sử dụng đất hiện có tại điểm nghiên cứu.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của một số mô hình sử dụng
đất.
- Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại điểm nghiên cứu.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1 Phương pháp ngoại nghiệp.

18


3.5.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn của điểm nghiên
cứu, Phòng tài nguyên và môi trường, Phòng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Phòng thống kê…..Về hiện trạng sử dụng đất của điểm nghiên cứu.
3.5.1.2 Phương pháp thu thập số liệu hiện trường

Sử dụng một số công cụ trong phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân (PRA). Đây là phương pháp tiếp cận và phương pháp
cho phép người dân nông thôn cùng chia sẻ, nâng cao và phân tích kiến thức của
họ về đời sống và điều kiện nông thôn để lập kế hoạch hành động,nhằm thu hút
sự tham gia tức cực của mọi nguời dân trong quá trình thu thập và phân tích
thông tin để đưa ra những kiến nghị, những sáng kiến để giải quyết những vấn
đề đang tồn tại ở địa phương.
Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ lát cắt của thị trấn.
Tiến hành đi và khảo sát từ nơi vị trí thấp đến nơi có vị trí cao. Lựa chọn
hướng đi qua tất cả các loại hình sử dụng đất chính trong địa bàn xã. Đến mỗi
khu vực đặc trưng tiến hành thảo luận cùng nông dân và khảo sát thị trường về
các nội dung: Điều kiện tự nhiên, đối tượng quản lý, thuận lợi, khó khăn và giải
pháp. Vẽ và tổng hợp lại thành một bản sơ đồ lát hoàn chỉnh.
Nội dung mô tả:
- Đặc điểm đất đai, các loại hình sử dụng đất chính.
- Tình hình tổ chức quản lý.
- Phân tích khó khăn, thuận lợi, mong muốn, giải pháp SDĐ,…
Phỏng vấn bán định hướng:
- Phỏng vấn cán bộ thị trấn về một số vấn đề sau:
+ Tình hình chung về kinh tế xã hội của thị trấn và các tổ dân phố trong
thị trấn.
+ Tình hình phát triển và hiện trạng sản xuất của người dân.
+ Các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất của người dân.
+ Giải pháp chung của xã để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
Phỏng vấn hộ gia đình

19


- Thu thập số liệu về hiện trạng hệ thống cây trồng, các loại cây trồng

chính, diện tích, năng suất, sản lượng, vốn đầu tư, tình hình phát triển của cây
trồng.
- Điều tra kinh tế hộ : các nguồn thu nhập và chi phí của từng hộ theo
từng MHSDĐ.
- Điều tra kĩ thuật đang áp dụng ở từng MHSDĐ của hộ điểm.
Phương pháp cho điểm xếp hạng
Người dân cho điểm các mô hình sử dụng đất theo từng tiêu chí do họ đưa ra và
xếp hạng các mô hình sụng đất để đánh giá hiệu quả môi trường.
Phân tích SWOT
Sử dụng công cụ phân tích SWOT để xác định:
S (Strength) : Điểm mạnh
W ( Weakness) : Điểm yếu
O (Oppertunities) : Cơ hội
T (Threats) : Thách thức
Từ đây xác định các vấn đề chính trong sử dụng đất nông lâm nghiệp tại
phương, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp sử dụng đất cho hiệu quả và bền
vững.
3.5.2 Phương pháp nội nghiệp.
3.5.2.1 Phương pháp xử lí số liệu
- Các số liệu thống kê xử lí bằng phần mềm Excel.
- Kết quả được trình bày bằng hệ thống các bảng số liệu.
3.5.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các
mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp.
Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
- Đối với cây trồng ngắn ngày
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất tại điểm nghiên
cứu thì sử dụng phương pháp cân đối thu nhập và chi phí của từng mô hình sử
dụng đất . Trên cơ sở đó lựa chọn ra các mô hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế
cao để đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả nhất.


20


n

∑ Bi

+ Thu nhập của từng mô hình sử dụng đất : Bt =

i =1

n

+ Chi phí của từng mô hình sử dụng đất : Ct =
+ Lợi nhuận của từng mô hình sử dụng đất :

∑ Ci
i =1

LN

MHSDĐ

=Bt - Ct

Khi lợi nhuận của từng phương thức canh tác > 0 thì phương thức canh tác
đó đạt hiệu quả kinh tế và ngược lại.
- Đối với mô hình trồng cây dài ngày
+ Xem xét chi phí và thu nhập trong mối quan hệ với mục tiêu đầu tư, thời
gian.

+ Các chỉ tiêu kinh tế được tập hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR,
BPV, CPV, IRR. Các chỉ tiêu được tính toán như sau:
Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV:
NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt
động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm
hiện tại.
n

NPV = ∑
r =0

Trong đó:

Bt − Ct
(1 + r )

NPV là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng).
Bt là giá trị thu nhập ở năm t (đồng).
Ct là giá trị chi phí ở năm t (đồng).
r là tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%).
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).

NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phương thức canh tác. NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
NPV > 0 : Sản xuất có lãi
NPV < 0 : Sản xuất bị lỗ
NPV = 0 : Sản xuất hòa vốn
Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR:

21



BCR là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n

BCR =

Bt

∑ (1 + r )
t =1
n

Ct

∑ (1 + r )
t =1

Trong đó:

t

=

BPV
CPV

t


BCR là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng).
BPV là giá trị hiện tại củ thu nhập (đồng).
CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng).

Nếu mô hình nào hoặc phương thức canh tác nào đó BCR > 1 thì có hiệu
quả kinh tế.
BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao, ngược lại BCR < 1 thì kinh
doanh không có hiệu quả. Theo thực tế, BCR ≤ 1,5 thì phương án chắc chắn sẽ
an toàn.
Kết qủa tính toán các chỉ tiêu kinh tế của mô hình sử dụng đất trồng cây
lâu năm được ghi vào mẫu biểu sau.
Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR:
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời
gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là khi
n

Bt − Ct

∑ (1 + r )
t =0

t

= 0 thì r = IRR

IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng sớm.
IRR > r có lãi; IRR < r hòa vốn
Đánh giá hiệu quả xã hội
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất nông nghiệp diễn ra trong địa bàn xã, mang

tính xã hội sâu sắc nên cùng với việc đánh giá hiệu kinh tế cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp, cần đánh giá được hiệu quả xã hội của các mô hình,
chính vì vậy khóa luận đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:

22


- Đánh giá hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân thông qua số công
lao động cần thiết đầu tư cho mỗi mô hình trong quá trình kinh doanh và năng
suất lao động mà họ đạt được coi là mô hình đạt hiệu quả cao, được người dân
chấp nhận nhiều hơn.
- Khả năng phát triển hàng hóa: Tiêu chuẩn này sử dụng phương pháp đánh
giá có sự tham gia của người dân địa phương bằng tỷ lệ % số người dân tham
giá trả lời “có” trong tổng số người dân tham gia trả lời câu hỏi.
Đánh giá hiệu quả môi trường
Đánh giá hiệu quả môi trường là khâu rất quan trọng trong việc thực hiện
dánh giá hiệu quả các MHSDĐ. Đây là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các mô hình đến môi trường xung quanh tới sức khỏe con
người và động vật. Hiệu quả môi trường được đánh giá thông qua phương pháp
cho điểm sử dụng các chỉ tiêu như sau: Cải taọ đất tốt, lượng rơi rụng trên mặt
đất nhiều…Kết quả thu được tổng hợp theo mẫu biểu sau.
Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình sử dụng đất
Hiệu quả tổng hợp của các phương thức canh tác có nghĩa là một mô hình
sử dụng đất phải có hiệu quả kinh tế nhất, mức độ chấp nhận của xã hội cao nhất
(hiệu quả xã hội) và góp phần gìn giữ bảo vệ môi trường sinh thái (hiệu quả sinh
thái). Áp dụng phương pháp tính chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình sử dụng
đất (Ect) của W. Rola (1994):
 f
 f
f 

f
Ect =  1 or min  + ... +  n or min
f1 
fn
 f max
 f max

 1
 *
 n

Trong đó: Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp. Nếu Ect = 1 thì mô hình sử
dụng đất có hiệu quả tổng hợp cao nhất. Mô hình nào có Ect càng gần 1 thì hiệu
quả tổng hợp càng cao.
fi: Các đại lượng tham gia vào tính toán (KT, XH, MT)
n: Số đại lượng tham gia vào tính toán (n từ 1 đến n).
Việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và hiệu quả
tổng hợp mô hình sử dụng đất là cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn, đề xuất
phương án sử dụng đất bền vững.

23


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ
TRẤN TÂN YÊN, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Thị trấn Tân Yên nằm ở trung tâm của huyện Hàm Yên, cách thành phố Tuyên
Quang khoảng 40 km về phía Bắc.

Ranh giới hành chính của thị trấn được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Yên Phú và xã Tân Thành.
+ Phía Nam giáp xã Thành Long.
+ Phía Đông giáp xã Thái Sơn.
+ Phía Tây giáp xã Nhân Mục, xã Bằng Cốc và xã Xuân Long – huyện
Yên Bình tỉnh Yên Bái.
Quốc lộ 2 (tuyến Quốc lộ có vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Tuyên
Quang ) chạy qua địa bàn thị trấn theo hướng từ Bắc xuống Nam với chiều dài 7
km, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
4.1.1.2. Địa hình
Thị trấn Tân Yên nằm trong vùng thung lũng có nền địa hình đa dạng, trải
dài dọc hai bên tuyến Quốc lộ 2. Là khu vực được giới hạn bởi đường ranh giới
tự nhiên do 2 dãy núi chạy dọc từ Bắc xuống Nam tạo thành. Nhìn chung địa
hình có xu hướng dốc dần từ nam xuống Bắc. Toàn bộ đồi núi bao phủ rừng tái
sinh và rừng già , mật độ che phủ cao. Đất đai màu mỡ thuận lợi cho sự phát
triển của cây công nghiệp.
4.1.1.3. Khí hậu
Thị trấn Tân Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á – Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ rệt : mùa Hè
nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9 : mùa Đông khô, lạnh từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau.

24


Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 – 24 0C. Nhiệt độ trung bình các tháng
mùa đông là 160C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa Hè là 280C. Tổng tích ôn hàng
năm khoảng 8.200 – 8.4000C.
Nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm khoảng 260C.
Nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm khoảng 19,50C.

Nhiệt độ tối tuyệt đối là 60C.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600- 1.800 mm. Số ngày mưa trung
bình 150 ngày/ năm. Mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng mùa Hè ( tháng 7;8 ),
có tháng lượng mưa đạt trên 300 mm/ tháng. Lượng mưa các tháng mùa Đông
(tháng 1;2 ) thấp, chỉ đạt 10 – 25 mm/tháng.
4.1.1.4. Thủy văn
Chế độ thủy văn của thị trấn chịu ảnh hưởng chính của sông Lô , sông Lô
bắt nguồn từ Vân Nam ( Trung Quốc ) qua Hà Giang đến Tuyên Quang. Chiều
dài của sông là 470km , trong đó đoạn qua địa bàn thị trấn dài khoảng 5,5km.
Lưu lượng lớn nhất của sông đạt 11.700 m^3/s, lưu lượng thấp nhất đạt 128
m^3/s. Ngoài ra chế dộ thủy văn của thị trấn còn phụ thuộc vào các khe suối nhỏ
như : suối Ngòi Giàng, suối Ngòi Mục, suối Vực Ải…và các hồ đập hiện có trên
địa bàn như :hồ Khuân Mẩy, hồ Ông Điền, hồ Đồng Cẩy, đập Đát, đập Bà Sắc…
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra tài nguyên đất của thị trấn Tân Yên thì có 1 nhóm đất
chính là nhóm đất đỏ vàng với 4 loại đất sau :
+) Đất nâu vàng trên đá vôi : Diện tích có 81,15 ha ; chiếm 2,48% diện tích
tự nhiên của thị trấn. Đất được hình thành do sản phẩm phong hóa của đá vôi
nhưng do phân bố ở các sườn thấp hoặc đáy thung lũng đá vôi nhưng không
ngập nước, có màu nâu vàng là chủ đạo. Đất có độ tơi xốp , kết cấu viên, trung
tính, khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng tốt nhưng địa hình phân bố ở thung
lũng rất dễ bị úng nước. Sản xuất trên đất này cân lưu ý đến biện pháp tiêu thoát
nước trong mùa mưa và tưới nước trong mùa khô.
+) Đất đỏ vàng trên biến chất: Diện tích có 714,03 ha, chiếm 21,79% diện
tích tự nhiên của thị trấn. Đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa của đất

25



×