i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu chọn giống
và kỹ thuật gây trồng cây Ươi (Scaphium macropodum) nhằm mục đích lấy quả,
do TS. Đoàn Đình Tam là chủ nhiệm đề tài. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi sự trích dẫn trong luận văn đều nêu rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2017
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam
theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khóa 23, giai đoạn 2015 - 2017.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của Phòng sau đại học cũng nhƣ các thầy cô Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, cán bộ nghiên cứu Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhân dịp
này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Đoàn Đình Tam – ngƣời
hƣớng dẫn khoa học, đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những
kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn đã tận tình giúp đỡ, chia
sẻ kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tác giả trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn tập thể Ban giám đốc, cán bộ nhân viên Vƣờn Quốc
gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế, Ban giám hiệu trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp
và PTNT Bắc Bộ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả thu thập số liệu ngoại
nghiệp phục vụ cho luận văn
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Cao Thị Minh Châu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Giới thiệu chung cây Ƣơi .............................................................................. 3
1.1.1.Hình thái cây ƣơi: ........................................................................................3
1.1.2.Phân bố: .......................................................................................................3
1.1.3.Giá trị:..........................................................................................................3
1.2. Cơ sở khoa học kỹ thuật chiết, ghép.............................................................. 4
1.2.1.Phƣơng pháp chiết cành: .............................................................................4
1.2.2.Phƣơng pháp ghép: ......................................................................................5
1.3. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của phân bón tới sinh trƣởng phát triển
cây rừng ................................................................................................................ 7
1.4. Những nghiên cứu về cây Ƣơi..................................................................... 10
1.4.1.Trên thế giới ..............................................................................................10
1.4.2.Trong nƣớc ................................................................................................13
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU – PHẠM VI – ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu: ...................................................................................................... 18
2.2. Phạm vi – Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 18
2.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Ƣơi bằng chiết, ghép từ các
cây trội chọn lọc………………… .....................................................................18
2.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Ƣơi chiết, ghép .......................................18
iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 18
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ....................................................................18
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Ƣơi bằng chiết, ghép ......20
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật gây trồng cây Ƣơi chiết, ghép ...........23
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................27
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................28
3.1.2. Địa hình địa thế ........................................................................................28
3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ................................................................................29
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .....................................................................................29
3.1.5. Tài nguyên rừng .......................................................................................30
3.1.6. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................32
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
4.1. Kỹ thuật nhân giống cây ƣơi chiết ghép. .................................................... 34
4.1.1. Kết quả điều tra, tuyển chọn cây trội .......................................................34
4.1.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Ƣơi bằng phƣơng
pháp chiết, ghép từ các cây trội chọn lọc ...........................................................38
c. Kết quả nhân giống cây ƣơi bằng phƣơng pháp chiết ....................................44
4.1.3. Ảnh hƣởng của các phƣơng pháp ghép tới tỷ lệ sống của chồi ghép. ......44
4.2. Kỹ thuật trồng cây Ƣơi chiết, ghép ............................................................. 47
4.2.1. Ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng của cây Ƣơi chiết, ghép ........47
4.2.2. Phƣơng thức trồng thuần tập trung và trồng phân tán cây Ƣơi chiết, ghép
trong các vƣờn rừng hộ gia đình ........................................................................50
KẾT LUẬN – TỒN TẠI –KIẾN NGHỊ ................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NAA
α- naphthyl acetic acid
IBA
β-indol butyric acid
H
Chiều cao cây
D
Đƣờng kính cây
RD%
Mật độ tƣơng đối
RF%
Tần suất xuất hiện tƣơng đối (%)
RBA%
Độ ƣu thế tƣơng đối
IVI
Chỉ số quan trọng (%)
A
Độ phong phú
F
Tần xuất xuất hiện
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
4.1
Chỉ số IVI của các loài cây gỗ tại các lâm phần điều tra
34
4.2
Tỷ lệ A/F các loài tại các hiện trƣờng nghiên cứu
35
4.3
Kết quả điều tra chọn cây trội từ các lâm phân Ƣơi nghiên cứu
36
4.4
Ảnh hƣởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của cành chiết
38
4.5
Ảnh hƣởng của chất kích thích IBA đến diễn biến ra rễ
40
4.6
Ảnh hƣởng của chất kích thích IBA đến chất lƣợng bộ rễ
41
4.7
Theo dõi cây trẻ hóa chồi
45
4.8
Ảnh hƣởng của các phƣơng pháp ghép tới tỷ lệ sống của chồi ghép
46
4.9
Sinh trƣởng của cây Ƣơi chiết, ghép trong thí nghiệm phân bón
48
4.10
Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến sinh trƣởng của cây ƣơi
chiết, ghép
51
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình, biểu đồ
TT
2.1
2.2
Sơ đồ mình họa khoảng cách trồng
Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hƣởng của phân bón đến sinh
trƣởng của cây Ƣơi chiết, ghép
Trang
24
25
2.3
Sơ đồ minh họa khoảng cách trồng
26
4.1
Cây trội tuyển chọn
37
4.2
Tỷ lệ ra rễ trung bình của các thí nghiệm
39
4.3
Chiết cành trên cây trội
39
4.4
Bầu chiết và rễ cây chiết
41
4.5
Số lƣợng rễ trung bình của các công thức thí nghiệm
42
4.6
Chiều dài rễ trung bình của các công thức thí nghiệm
42
4.7
Chất lƣợng bộ rễ tại các công thức thí nghiệm
43
4.8
Gốc ghép và cây vật liệu đầu dòng
45
4.9
Tỷ lệ trung bình các cây ra chồi của các phƣơng pháp ghép
46
4.10
Cây ghép và cây ghép mang đi trồng
47
4.11
4.12
4.13
Sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao của cây Ƣơi chiết,
ghép trong các công thức thí nghiệm phân bón
Cây Ƣơi trong các công thức thí nghiệm về phân bón
Sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao của cây Ƣơi chiết,
ghép trong các phƣơng thức trồng
48
50
51
4.14
Ƣơi chiết, ghép trồng thuần tập trung trong vƣờn hộ
52
4.15
Ƣơi chiết, ghép trồng phân tán trong vƣờn hộ
52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, do ảnh hƣởng của nhiều nguyên nhân khác nhau, nên
diện tích, trữ lƣợng rừng cũng nhƣ nguồn gen thực vật rừng nhiệt đới bị suy giảm
mạnh, khiến cho khả năng phòng hộ và cung cấp gỗ, lâm sản cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội bị hạn chế. Vì vậy, phải đẩy mạnh công tác xây dựng vốn rừng,
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Chuyển hƣớng từ sử dụng lâm sản rừng
tự nhiên sang sử dụng lâm sản khai thác từ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế quốc dân, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho cộng đồng dân cƣ các dân tộc
miền núi. Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng” và Kế hoạch Bảo vệ, Phát triển rừng
là một nhiệm vụ quan trọng của ngành Lâm nghiệp đang nỗ lực thực hiện, ngoài
mục tiêu kinh tế thì các mục tiêu về bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phục hồi hệ sinh
thái rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển các loài cây bản địa là đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng. Nhiều loài cây bản địa đã đƣợc đƣa vào trồng rừng và cũng có
những loài cây đang đƣợc nghiên cứu triển khai có nhiều triển vọng.
Cây Ƣơi (Scaphium macropodum) thuộc họ Trôm (Sterculiaceae) là loài bản
địa mọc nhanh, gỗ lớn cao 20 – 35m, đƣờng kính 50 – 100cm, thân thẳng vỏ nhiều
xơ sợi, phân bố phân tán trong rừng tự nhiên ở một số tỉnh miền Trung, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ. Ƣơi là cây đa mục đích,quả có giá trị kinh tế cao. Theo
Lê Mộng Chân (1992):gỗ Ƣơi có đặc điểm mềm, nhẹ phù hợp làm gỗ dán lạng và
đóng đồ dùng thông thƣờng, vỏ hạt nhiều chất nhày làm đồ uống giải khát, nhân
chứa chất béo ăn đƣợc. Theo Đỗ Tất Lợi ( 2004): hạt Ƣơi vị ngọt, có tác dụng thanh
nhiệt, lợi cổ họng, giải độc, thƣờng dùng chữa ho khan, cổ họng sƣng đau, nôn ra
máu, chảy máu cam. Do quả Ƣơi có giá trị cao trên thị trƣờng nên hàng năm vào
mùa quả chín, do thân thẳng, chiều cao dƣới cành lớn 15 – 25m khó lấy quả, ngƣời
dân vào rừng chặt cây để khai thác quả dẫn tới loài này đang giảm sút về số lƣợng
và chất lƣợng; ỞViệt Nam mới nghiên cứu đƣợc một số vấn đề cơ bản, trong đó tập
trung vào nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng cây con từ hạt, thử
2
nghiệm nhân giống vô tính bằng hom hoặc chiết cành, và một số các nghiên cứu về
chọn cây trội, khảo nghiệm xuất xứ, sử dụng sản phẩm,…Tuy nhiên chƣa có các
nghiên cứu sâu và cụ thể về kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phƣơng pháp chiết,
ghép cũng nhƣ kỹ thuật gây trồng bằng cây chiết, ghép. Đặc biệt là phát triển cây
Ƣơi theo hƣớng kinh doanh nhƣ một loài cây ăn quả trong vƣờn hộ, có thân cây
thấp, tán rộng, năng suất quả cao, dễ thu hái.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật
chiết, ghép và gây trồng cây Ươi (Scaphium macropodum) chiết, ghép tại vườn
quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm góp phần giải quyết các tồn tại
nêu trên.
3
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung cây Ƣơi
Cây Uơi tên khoa học là Scaphium macropodum, thuộc họ Trôm
(Sterculiacea).
1.1.1. Hình thái cây ươi:
- Thân cây thẳng đứng dạng thân cau, lá có màu xanh đậm. Cây ƣơi cao từ
20-25m, nhánh non có lông hoe, đƣờng kính 50 – 100 cm.
- Lá mọc tập trung ở đỉnh cành, lá có phiến từ 3-5 thùy ở thân non, bầu dục ở
thân lớn, cuống lá dài từ 10-30cm.
- Hoa nhỏ, đài có ống dài.
- Quả nang, mặt ngoài màu đỏ, mặt trong màu bạc.
- Hạt to hình bầu dục hay thuôn dài màu đỏ nhạt.
- Mùa hoa từ tháng 1 đến tháng 4, hoa chính tháng 3.
- Mùa quả từ tháng 6 đến tháng 8, chín rộ tháng 5.
- Chu kỳ sai quả từ 4 – 5 năm cho quả một lần.
1.1.2. Phân bố:
- Ƣơi phân bố tại các vùng nhƣ miền Trung nhƣ: Thừa Thiên - Huế(A Lƣới,
Phú Lộc, Nam Đông), Quảng Nam (Phƣớc Sơn, Trà My, Tây Giang, Nam Giang),
Quảng Ngãi (Trà Bồng), Bình Định (Vĩnh Thanh, Tây Sơn), Phú Yên, Bình Thuận,
Khánh Hoà, Tây Ninh, Đồng Nai (Tân Phú, Vĩnh An). Tại các tỉnh Tây Nguyên
nhƣ:Kon Tum (Đăk Hà, Đăk Glây, Đăk Long, Đăk Tô, Kon Plông, Sa Thày), Gia
Lai (Kbang, An Khê, Chƣ Pah, Chƣ Prông), Đăk Lăk (Đăk Mil), Đăk Nông, Lâm
Đồng (Bảo Lộc, Đa Hoài). Tại các tỉnh Đông Nam Bộ nhƣ:Đồng Nai (Vĩnh Cửu,
Cát Tiên).
- Cây mọcthành đám, cụm có khi mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thƣờng
xanh mƣa mùa ẩm, ở độ cao không quá 1000 m, trên đất dày, màu mỡ.
1.1.3. Giá trị:
Cây Ƣơi không cho giá trị cao về gỗ mà giá trị là ở quả của nó.
Giá trị về dƣợc liệu:
4
- Quả Ƣơi có vị ngọt, tính hàn, không độc vào kinh phế, có tác dụng: giải
nhiệt, giải độc, thanh phế nhiệt, chống viêm, lợi yết hầu, thông tiện, nhuận tràng.
- Quả Ƣơi thƣờng dùng làm nƣớc giải khát, chữa các chứng bệnh do nhiệt gây
ra, chữa ho khan mất tiếng, sƣng đau cổ họng, chảy máu cam, nôn ra máu, giúp
thông tiểu tiện, nhuận tràng, các chứng đau ruột và các bệnh tiêu hóa…
Giá trị về kinh tế:
Quả Ƣơi có giá trị cao về kinh tế, giá bán trên thị trƣờng dao động từ 80.000
VNĐ đến 120.000 VNĐ/1kg, có thời điểm (2016) giá bán tới 180.000 đến 200.000
VNĐ/kg.
1.2. Cơ sở khoa học kỹ thuật chiết, ghép
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều có tính
độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ quan, bộ
phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
1.2.1. Phương pháp chiết cành:
Cơ sở khoa học của phƣơng pháp là sau khi ta tiến hành khoanh vỏ, dƣới ảnh
hƣởng của các chất nội sinh trong tế bào nhƣ auxin, cytokinin khi gặp điều kiện
nhiệt độ, độ ẩm thích hợp sẽ kích thích sự hoạt động của tƣợng tầng và hình thành
mô sẹo rồi sau đó rễ đƣợc hình thành.
Quá trình hình thành rễ bất định có thể chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Tái sinh phân chia tƣợng tầng
Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ
Giai đoạn 3: Sinh trƣởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ngoài
Vai trò của Auxin trong việc hình thành rễ:
Auxinđóng vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh hình thái. Đặc tính di
chuyển và hiệu ứng theo nồng độ của auxin quyết định chiều hƣớng và tính hữu cực
trong sự phát sinh cơ quan (Sachs, 1993) [24]. Từ khi auxin lần đầu đƣợc mô tả, các
nhà nghiên cứu đã tìm thấy sự liên hệ chặt chẽgiữa auxin với sự phát triển rễ
(Overvoordeetal, 2010) [22]. Auxin giúp sự kéo dài tế bào, sự phân chia, sự phát
triển và duy trì mô phân sinh ngọn rễ (Mironova et al,2010) [20].
5
Một trong những hiệu ứng rõ nét nhất của auxin đối với sự phân hóa tế bào
đã đƣợc chứng thực từ năm 1934 (Went, Skoog, Thimann) là khả năng phát sinh rễ.
Hiệu ứng đó tạo nên một trong các ứng dụng quan trọng của auxin hoặc các chất
gần giống auxin, là cơ sở của tất cả các sản phẩm thƣơng mại (bột nhão hay
dungdịch) nhằm xúc tiến sự giâm cành (Nguyễn Nhƣ Khanh, 2007) [6].
Auxin ở nồng độ cao kích thích sự tạo sơ khởi rễ (phát thể non của rễ),
nhƣng ngăn cản sựtăng trƣởng của các sơ khởi này. Đặc tính này đƣợc ứng dụng
phổ biến trong giâm cành, hiện tƣợngđƣợc chứng minh bao gồm ít ra là hai giai
đoạn: tạo sơ khởi và kéo dài sơ khởi này (Mai Trần NgọcTiếng và các cs, 1980) [9].
Trong sự tạo rễ, auxin cần phối hợp với các Vitamin (nhƣ thiamin mà rễ không tổng
hợp đƣợc), axit amin (nhƣ arginin) và nhất là các hợp chất ortho-diphenolic (nhƣ
axit cafeic, axit chlorogenic) (Bùi Trang Việt, 2000) [11].
Trong kĩ thuật nhân giống vô tính thì việc sử dụng auxin để kích thích sự ra
rễ là cực kì quan trọng và bắt buộc (Vũ Văn Vụ, 1999) [12].Nhiều nghiên cứu
chứng minh rằng auxin cảm ứng sự tƣợng rễ bất định (adventitious root initiation) ở
các nồng độ auxin khác nhau (Lund et al., 2008; Mironova et al., 2010; Sorin et
al.,2005) [19] [20] [26]. Cùng với bản chất, nồng độ và khuynh độ của auxin (auxin
gradients) giải thích đƣợc phần nào về sự tạo rễ bất định ở mức phân tử (Gutierrez
et al, 2009) [17].
Những thay đổi nồng độ auxin nội sinh liên quan với những giai đoạn sinh lí
của rễ, nồng độ auxin nội sinh cao thƣờng ứng với giai đoạn hình thành sơ khởi rễ.
Khi xử lí auxin ngoại sinh trên khúc cắt, nồng độ auxin nội sinh đạt tới đỉnh cao
trùng với thời điểm tạo sơ khởi rễ (Pop et al., 2011) [23].Điều đáng lƣu ý là việc sử
dụng auxin có hiệu quả ức chế ngay ở nồng độ thấp đối với hệ rễ.
Đối với rễ, auxin có tác dụng kích thích ở nồng độ thấp khoảng 10-10 –1012
M; ở thân nồng độ cao hơn 10-6 –10-7M. Trong các auxin thì NAA và IBA là hai
loại đƣợc sử dụng nhiều trong nhân giống vô tính.
1.2.2. Phương pháp ghép:
Cơ sở khoa học của phƣơng pháp là khi ghép, bằng những phƣơng pháp nhất
định làm cho tƣợng tầng của gốc ghép và thân ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt
6
động và khả năng tái sinh của tƣợng tầng làm cho mắt ghép và gốc ghép gắn liền
với nhau.
Cây gốc ghép và phần ghép đều có những khả năng sinh tồn khác nhau, bổ
sung hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một tổ hợp cộng sinh hữu cơ, dựa vào nhau cùng tồn
tại, tạo thành một thể thống nhất. Bộ rễ của cây gốc ghép hút nƣớc và chất khoáng
đồng thời tạo thành axit hữu cơ và axit amino cung cấp cho thân, cành, lá của phần
ghép phía trên. Ngƣợc lại, những vật chất đồng hóa đƣợc do phần ghép phía trên
nhờ tác dụng quang hợp, cung cấp trở lại cho bộ rễ. Ngoài ra, tỷ lệ ra hoa đậu quả,
sức đề kháng sâu bệnh... của tổ hợp ghép còn chịu ảnh hƣởng của cảphần ghép và
gốc ghép.
Nguyên lý ghép cây:
- Quá trình liền vết ghép: Khi bị tổn thƣơng, cây có thể tự làm lành vết
thƣơng và ghép cây là tận dụng khả năng đó của cây. Khi ghép, đòi hỏi tầng sinh gỗ
(mô phân sinh) trên mặt cắt của phần ghép tiếp hợp chặt chẽvới tầng sinh gỗ trên
mặt cắt của cây gốc ghép và nhƣ vậy vết ghép mới mau liền lại để tạo thành 1 cây
mới, tức là thao tác ghép phải chuẩn và đúng kỹ thuật.
Khi cắt ngang một cành cây, ta thấy ngoài cùng là biểu bì rồi đến vỏ cành, tầng
sinh gỗ (mô phân sinh), trong cùng là lõi gỗ. Tầng sinh gỗ liên tục phân chia cả 2
phía: phía ngoài tạo ra lớp vỏ và phía trong tạo ra lõi gỗ. Do vậy, khi ghép, nếu 2
mặt tầng sinh gỗ của phần ghép và gốc ghép tiếp hợp với nhau chặt chẽ thì vết ghép
mau liền và phần ghép sẽ sống. Khi ghép yêu cầu mặt cắt của phần ghép và của gốc
ghép nhất thiết phải thật nhẵn (tức là khi cắt phải dùng dao ghép rất sắc) và phải
đƣợc áp chặt với nhau để cơ quan phục hồi vết thƣơng của cả 2 bên có thể nhanh
chóng liền lại với nhau. Do vậy, khi ghép phải dùng dây quấn chặt phần ghépvà gốc
ghép. Thực chất, quá trình liền vết ghép diễn biến nhƣ sau: Khi ghép ở 2 mặt của
vết cắt hình thành 1 lớp màng mỏng, sau đó tầng sinh gỗ tăng trƣởng rất nhanh, lấp
đầy chỗ trống giữa 2 mặt vết cắt (của phần ghép và gốc ghép). Từ đó màng mỏng bị
hủy hoại, các tổ chức mô tế bào của phần ghép và gốc ghép dần hòa hợp, gắn bó với
nhau, hệ thống vận chuyển dinh dƣỡng liên kết với nhau do tầng sinh gỗ tạo ra vỏ
7
phía ngoài và gỗ phía trong và nối các mạch ống dẫn của lõi gỗ với ống lọc thấm
của lớp vỏ lại với nhau và hệ thống mạch dẫn thực sự đƣợc liên kết, thông suốt. Lúc
này, chồi ghép đƣợc cung cấp dinh dƣỡng, nƣớc và bắt đầu sinh trƣởng.
- Khả năng hòa nhập trong quá trình ghép: Giữa các cây có sự khác biệt về cấu
trúc mô, tế bào, về sinh lý, về tính di truyền, v.v... Nếu ghép những cây mà sự khác
biệt đó không lớn thì khả năng hòa nhập của chúng cao và cây ghép dễ sống, sau đó
sinh trƣởng phát triển thuận lợi, ngƣợc lại sự khác biệt nói trên càng lớn thì khả
năng hòa nhập càng thấp, việc ghép sẽ khó thành công. Một số cây, khi ghép thì
sống, nhƣng sau sinh trƣởng không bình thƣờng, thậm chí sinh trƣởng tốt nhƣng lại
không đem lại giá trị kinh tế.
1.3. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của phân bón tới sinh trƣởng phát triển
cây rừng
Bón phân là một trong những biện pháp thâm canh rừng trồng hết sức
quan trọng, nó không chỉ góp phần bù đắp lƣợng dinh dƣỡng của đất đã mất đi
mà còn kích thích vi sinh vật đất hoạt động giúp cải thiện kết cấu đất. Ngoài ra,
bón phân còn có tác dụng tổng hợp đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và
năng suất cây trồng.
Vấn đề bón phân cho cây rừng hiện nay đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm
ở các mức độ khác nhau. Năm 1963, tác giả Turbixki đã nhận định rằng các biện
pháp bón phân sẽ đƣợc hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu
cầu của cây, đặc điểm của đất và loại phân bón. Theo Prianitnikov (1964), phân bón
chính là nguồn dinh dƣỡng bổ sung cho cây sinh trƣởng và phát triển tốt, đối với
từng loại cây cần có những nghiên cứu cụ thể để tránh sự lãng phí phân bón không
cần thiết. Ngoài ra Andre Grro (1967) đã nghiên cứu về vai trò của nguyên tố
khoáng đa lƣợng đối với cây con gieo ƣơm, nó có tác dụng giúp cây sinh trƣởng tốt,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bộ rễ, làm cho cây cứng cáp, tăng sức
đề kháng, giảm quá trình thoát hơi nƣớc và điều hòa hoạt động sống làm cho cây
khỏe mạnh và tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trƣờng
(Nguyễn Thị Phƣơng, 2010) [7].
8
Năm 1996, tác giả Lê Văn Khoa và cộng sự cho rằng cây trồng hút chất dinh
dƣỡng trong phân chuồng hữu cơ chậm hơn phân khoáng, nhƣng nếu chỉ nhìn trƣớc
mắt thì thấy phân khoáng tham gia vào năng suất cây trồng nhiều hơn, còn phân
chuồng thì cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng trong thời gian dài, tổng lƣợng
chất dinh dƣỡng mà phân chuồng cung cấp cho cây trồng rất lớn (Nguyễn Thị
Phƣơng, 2010) [7].
Cũng trong năm 1996, tác giả Hoàng Công Đãng đã tiến hành thử nghiệm về
bón lót các hữu cơ và vô cơ với các tỷ lệ khác nhau cho cây Bần chua ở giai đoạn
vƣờn ƣơm: 1 - 2 - 4 - 6% tính theo khối lƣợng bầu và sử dụng công thức đối chứng
là toàn đất để so sánh đã đƣa ra kết luận sau: Ở các công thức ruột bầu có tỷ lệ Lân
2-4% và các công thức 1-2% phân bón cây sinh trƣởng tốt cả về đƣờng kính, chiều
cao cũng nhƣ sinh khối của cây (Nguyễn Thị Phƣơng, 2010) [7].
Năm 2007, Nguyễn Huy Sơn khi nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và phân
bón đến sinh trƣởng của rừng trồng Thông Caribe và Bạch đàn Uro đã kết luận:
Trên đất feralit phát triển trên đất phiến thạch sét ở Đại Lải (Vĩnh Phúc). Bạch đàn
Uro (E. urophylla) sinh trƣởng tốt nhất ở công thức bón lót và bón thúc năm thứ 2
gồm: 100g NPK (5:10:3) kết hợp với 200g hữu cơ vi sinh và 100g vôi bột, năm thứ
3 bón thúc 150NPK (5:10:3) kết hợp 300g Supe lân hoặc 200g NPK kết hợp 100g
vôi bột vẫn có tác dụng rõ rệt, sau 5,5 năm trữ lƣợng gỗ cây đứng trung bình đạt từ
17,51 - 17,62 m3/ha/năm. Đối với Thông Caribe (Pinus caribaea var.hondurensis)
sinh trƣởng tốt nhất ở công thức bón lót và bón thúc năm thứ 2 gồm: từ 200-300g
supe lân kết hợp với 200g hữu cơ vi sinh, bón thúc năm thứ 5 cũng có ảnh hƣởng
khá rõ đến khả năng sinh trƣởng cả đƣờng kính và chiều cao, tốt nhất là công thức
phối hợp giữa 300g supe lân với 300g hữu cơ vi sinh (Nguyễn Huy Sơn, 2007) [8].
Năm 2009, Nguyễn Thanh Hằng và Nguyễn Văn Thịnh đã tiến hành thí
nghiệm các biện pháp thâm canh rừng Luồng kết hợp với canh tác nông nghiệp trên
đất trống ở xã Kha Cửu, huyện Thanh Sơn, Phú Thọ. Kết quả cho thấy 4 công thức
thí nghiệm bón phân thì công thức sử dụng 1kg phân NPK + 10kg phân chuồng có
ảnh hƣởng tích cực đến chiều cao và số thân Luồng. Đối với thí nghiệm sử dụng
9
chất giữ ẩm AMS chỉ tác động với lƣợng 10g chất giữ ẩm/1 gốc Luồng, chiều cao
của Luồng đã tăng lên 0.4m so với đối chứng. (Bùi Thanh Hằng và Nguyễn Văn
Thịnh, 2009) [3].
Nghiên cứu của Võ Thị Gƣơng và ctv (2004) trên nhiều vƣờn trồng cây cam
quýt có tuổi liếp khác nhau cho thấy các liếp vƣờn trên 20 năm tuổi có pH đất thấp,
hàm lƣợng chất hữu cơ rất thấp, N tổng số nghèo, N hữu cơ dễ phân hủy, N hữu
dụng, cation trao đổi nhƣ Mg, Ca và phần trăm base bão hòa đều rất thấp so với các
liếp vƣờn 7 năm tuổi. Mật số nấm và vi khuẩn giảm thấp trong các liếp vƣờn 20
năm tuổi cũng cho thấy hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất bị suy giảm. Sự nghèo kiệt
chất hữu cơ trong đất sẽ làm cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng bị giới
hạn, điều này dẫn đến năng suất kém và làm giảm sản lƣợng nông nghiệp [2].
Chất mùn hữu cơ trong đất ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và năng suất của
cây trồng thông qua các đặc tính lý, hóa và sinh của đất nhƣ: (a) Cung cấp chất
đạm, lân, lƣu huỳnh và các chất vi lƣợng một cách từ từ cho cây; (b) Tích trữ dƣỡng
chất từ phân hóa học. Vai trò nầy rất quan trọng, giúp hạn chế việc mất phân sau khi
bón vì nếu không chúng bị bốc hơi hoặc rửa trôi đi. Những chất dinh dƣỡng đƣợc
giữ lại nầy sau đó đƣợc phóng thích cho cây hấp thụ khi cần thiết; (c) Cải thiện cấu
trúc của đất, làm đất có nhiều lổ rỗng hơn vì thế đất trở nên thông thoáng, giúp sự di
chuyển của nƣớc trong đất dễ dàng, và giữ đƣợc nhiều nƣớc hơn; (d) Làm tăng mật
số vi sinh vật trong đất, bao gồm cả vi sinh vật có lợi. Ảnh hƣởng của chất mùn đến
sự sinh trƣởng của cây trồng không phải chỉ đơn thuần bằng những cách trên mà
còn có vai trò kích thích cho cây trồng phát triển. Tính kích thích này là do sự hiện
diện của những chất có chức năng nhƣ là những chất điều hòa sinh trƣởng thực vật
có trong mùn hữu cơ, có hoạt tính tƣơng tự nhƣ IAA, Gibberillin, cytokinin, hoặc là
những chất ngăn cản sự phân hủy auxin.
Hồ Văn Thiệt (2006) nhận thấy bón phân hữu cơ có tác dụng tích cực về mặt
sinh trƣởng của cây trồng, tỷ lệ phát triển của rễ rất nhanh, rõ nhất là ở vƣờn chôm
chôm (tỉnh Bến Tre) khi bón phân hữu cơ cần bổ sung nấm Trichoderma. Ngoài ra,
việc bón phân hữu cơ có bổ sung nấm Trichoderma giúp vƣờn sầu riêng giảm tỷ lệ
10
bệnh Phythopthora rất tốt, khác biệt ý nghĩa so với đối chứng,năng suất quả sầu
riêng gia tăng và chất lƣợng quả đƣợc cải thiện. Kết quả thí nghiệm của Lâm Phúc
Hải (2012) trên quýt Đƣờng ở tỉnh Hậu Giang cho thấy nghiệm thức có bón bã
bùn+bã mía (tỷ lệ 3:1) kết hợp với nấm Trichoderma đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn so với đối chứng không bón. Mặc dù ở nghiệm thức đối chứng không phải
tốn chi phí mua bã bùn, bã mía, nấm Trichoderma, công vận chuyển và công bón
nhƣng có lợi nhuận thấp hơn nghiệm thức có bón 30 tấn/ha bã bùn+bã mía là
67.180 đồng/cây. [10]
1.4. Những nghiên cứu về cây Ƣơi
1.4.1. Trên thế giới
Ƣơi là loài cây rừng có giá trị và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu tại nhiều
nƣớc trên thế giới, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á và Đông Á. Nhìn chung các
nghiên cứu về cây Ƣơi trên Thế giới mới chỉ tập trung lĩnh vực đặc điểm sinh lý,
sinh thái cá thể, tái sinh tự nhiên, sinh học quần thể. Có một số nghiên cứu bƣớc
đầu về kỹ thuật nhân giống vô tính bằng hom, chiết cành và đặc biệt về phân tích
đánh giá thành phần và hoạt tính dƣợc lý hạt Ƣơi làm cơ sở sử dụng hiệu quả. Tuy
nhiên còn chƣa có các nghiên cứu về cải thiện giống, kỹ thuật gây trồng và khai
thác quản lý bền vững. Cụ thể các nghiên cứu cây Ƣơi trên thế giới nhƣ sau:
Về đặc điểm sinh lý sinh thái:
Yarwudhi và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu cây Ƣơi (Scaphium
macrophylla) tại 3 loại hiện trƣờng là rừng tự nhiên (P1), rừng thứ sinh sau khai
thác (P2) và trảng cỏ cây bụi (P2) tại tỉnh Kanchanaburi của Thái Lan. Kết quả
nghiên cứu cho thấy loài có chỉ số Giá trị quan trọng IVI cao nhất trong 3 loại hiện
trƣờng trên (P1, P2 và P3) tƣơng ứng là Shorea siamensis, Scaphium macrophylla
và Trema orientalis. Kết quả cũng cho thấy, loài Ƣơi có mật độ tái sinh cao nhất tại
P1 & P2 và Ƣơi có khả năng tái sinh tự nhiên cao đặc biệt trong các khoảng trống.
Yamada và Suzuki đã tiến hành nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên của
Ƣơi và kết quả cho thấy tái sinh đƣợc thiết lập thành công thƣờng nằm ngoài tán
của cây mẹ, cách gốc khoảng 14m. Các cây mẹ trƣởng thành và cây non tái sinh
11
thƣờng phân bố riêng rẽ theo cách “loại trừ nhau“, mật độ hạt và nảy mầm đƣợc
phát hiện cao nhất dƣới tán cây mẹ, nhƣng tại đây cũng có tỷ lệ chết cây con cao
nhất, bởi tầng rơi rụng và tầng tán các cây mẹ quá dày [15].
Yamada và cộng sự khi nghiên cứu cấu trúc tán và tƣơng quan sinh trƣởng
cho thấy cây Ƣơi chỉ bắt đầu phát triển cành bên tự nhiên khi đƣờng kính thân đạt
đƣợc hàng chục cm trở lên, Ƣơi phát triển tăng đƣờng kính tán chủ yếu bằng tăng
kích thƣớc và số lƣợng lá trong tán [15].
Cây Ƣơi là cây khá ƣa sáng và sinh trƣởng khá nhanh, thƣờng tái sinh xuất
hiện nhƣ cây “tiên phong” trên các khoảng “trống” trong các rừng tự nhiên, ở khu
phân bố. Trên Thế giới, cây Ƣơi có phân bố tự nhiên tại các rừng mƣa nhiệt đới ở
Miến Điện, Lào, Căm Pu Chia, Thái Lan, Indonexia và Việt Nam. Ƣơi là một loài
cây gỗ, chiều cao có thể tới 40 m, đƣờng kính (DBH) 1 m [32].
Về nhân giống, kỹ thuật gây trồng và tài nguyên di truyền:
Wichianchan và cộng sự, nghiên cứu ảnh hƣởng của IBA tới sự ra rễ của
cành chiết Ƣơi cho thấy Ƣơi chiết cành có khả năng và tỷ lệ hình thành rễ tốt khi sử
dụng chất kích thích rễ IBA hoặc không sử dụng, và trồng cây Ƣơi chiết có bộ rễ
tốt có tỷ lệ sống cao 96.3 % trong khi đó cây chiết có bộ rễ kém có tỷ lệ sống thấp
33,3 %. [27]
Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Ƣơi
chiết cành của Koolpluksee và cộng sự (2003) cho thấy tàn che sáng 50% khi trồng
có tác dụng làm tăng sinh trƣởng chiều cao, tăng số lƣợng lá và diện tích lá, tuy
nhiên lại hạn chế sinh trƣởng đƣờng kính của cây Ƣơi chiết so với đối chứng không
che sang [27].
Lee và cộng sự đã nghiên cứu phân tích đa dạng di truyền và chỉ số H (Shanoon
index) của một số quần thể Ƣơi dƣới tác động của các tác động khai thác chọn, kết quả
cho thấy với tác động ngắn hạn của khai thác chọn thì chƣa ảnh hƣởng tới đa dạng di
truyền và H, nhƣng với những tác động kéo dài liên tục thì đa dạng di truyền bị suy
giảm nghiêm trọng (chỉ số H suy giảm tới 31,5%) ở những quần thể có mật độ cây Ƣơi
thấp. Điều này có thể do sự trôi dạt di truyền, gen và quá trình tự thụ xảy ra do suy
thoái quần thể, một hậu quả của các vấn đề khai thác [33].
12
Về sử dụng sản phẩm:
Hạt Ƣơi là loại dƣợc liệu quý, có tác dụng chữa trị và phòng ngừa các bệnh
đƣờng ruột, dạ dày, ho, phổi, viêm họng. Chen và cs, 1995 cho rằng hạt Ƣơi chứa
nhiều các hợp chất Polisaccharide và axit béo, thông qua nghiên cứu của mình ông
đã phân lập và làm tinh sạch Polysaccharide từ dịch tổng tan trong nƣớc (mucilage
chất nhờn) của hạt ƣơi Sterculia lychnophora. Polysaccharide có trọng lƣợng phân
tử 162.200 Da và gồm các loại đƣờng là galactose, arabinose và rhammose, với tỉ lệ
phân tử tƣơng ứng là 1:1,67:1.01. Rhamnose với liên kết alpha 1,3 glycoside tạo
nên mạch thẳng chính của polysaccharide [16].
Wang và cộng sự đã lần đầu tiên phân tích, tách triết và xác định đƣợc cấu
trúc của 2 hợp chất Alkaloid mới có hoạt tính dƣợc lý cao từ hạt Ƣơi có tên là
Sterculinine 1 và Sterculinine 2. Đồng thời nhóm tác giả cũng đã tách chiết đƣợc 13
loại hợp chất khác có tác dụng dƣợc lý đã đƣợc biết đến trong hạt Ƣơi. Chen và
cộng sự đã tiến hành các nghiên cứu phân tích xác định thành phần hóa học và hoạt
tính các hợp chất acid béo trong hạt Ƣơi, làm cơ sở cho việc sử dụng các sản phẩm
quả Ƣơi [29].
Wu và cs (2007) tách chiết và tinh sạch polysaccharide trong hạt ƣơi tới hàm
lƣợng 15,2% trọng lƣợng hạt. Hai loại polysaccharide đƣợc bán tinh sạch, chúng
gồm polysaccharide trung tính (NSP) và polysaccharide axit (ASP). Hai loại
polysaccharide này gồm các thành phần đƣờng với các tỉ lệ khác nhau. NSP có
trọng lƣợng phân tử 586.800 Da và chứa glucose (85,6%), galactose (1,35%),
xylose (0,59%) và arabinose (0,89%). ASP có trọng lƣợng phân tử 1.125.000 Da,
chứa rhamnose (11,36%), arabinose (17,46), xylose (0,63), glucose (0,35), galactose
(15,7%), và giầu galactorunic acid (40,7%). Trong 2 loại polysaccharide trên, ASP
có hoạt tính kháng viêm tốt, ức chế viêm 26,29% ở liệu 200 mg/kg/ngày đối với
chuột thí nghiệm [31]
Monton và cs (2014) cũng đã nghiên cứu đặc tính tạo gel của hạt ƣơi khi trộn
với các thành phần hóa chất khác nhằm mục đích sử dụng cho ngành y dƣợc. Hỗn
hợp citric axit, sodium bicarbonate và tartaric axit với thành phần nhất định (công
13
thức là F5) làm giảm tỉ lệ tạo gel tới 50% và đƣợc cho là giúp quá trình tách chiết
polyssacharide tốt hơn [21].
Wu và cs (2007) phân tích các chất trong polysaccharide thô từ ƣơi Việt
Nam thì thấy rằng hàm lƣợng carbohydrate (gồm cả uronic axit) chiếm gần 60%,
protein 20%, độ ẩm 9% và tro chiếm 4,5%. Hàm lƣợng polysaccharides trong hạt
ƣơi dao động 7,61-12,55% và tùy thuộc loài và địa lý v.v... [31]
Việc sử dụng các bộ phận của thực vật làm thực phẩm, mỹ phẩm và thuốc
chữa bệnh là phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các loại thuốc ở châu Phi, Á và Nam
Mỹ. Nhiều thực vật có hoạt tính tăng cƣờng hệ miễn dịch đƣợc đã đƣợc nghiên cứu
và liệt kê bởi Kumar (2011) [18]. Gần đây, nhiều polysaccharide từ thực vật đã
đƣợc sử dụng làm thuốc, chăm sóc sức khỏe. Chúng có nhiều hoạt tính sinh học nhƣ
chống ô xi hóa, tăng cƣờng miễn dịch, kháng vi rút và polysaccharide tác dụng ức
chế enzyme α-glucosise và chống ô xi hóa (Wang, 2011) [30].
Ở cây ƣơi, polysaccharide tan trong nƣớc, ký hiệu SSL có trọng lƣợng
khoảng 466 kDa với thành phần đƣờng arabinose, galactose, rhamnose với tỉ lệ
1:2.94:3.04 và có các liên kết alpha giữa các đƣờng. SSL đƣợc xác định có hoạt
tính tăng sinh tế bào bạch cầu ở lá lách (Sunlina 2009) [25].
Trong hạt ƣơi, ngoài 13 hợp chất có cấu trúc đã biết, 2 chất alkaloid đƣợc
trích ly trong ethanol có cấu tạo mới đã đƣợc phát hiện, gọi là sterculinine
I(C18H20N2O6) và II, sterculinine (C15H14N2O6) (Wang 2003). Gần đây, 2 hợp chất
cerebrosides cũng đƣợc xác định có trong hạt ƣơi. Hợp chất crebrosides 1 có tác
dụng bảo vệ tế bào thần kinh khỏi chất H2O2, nên đƣợc cho rằng có tác dụng tốt với
ngƣời bị bệnh về thần kinh nhƣ Alzeimer (Wang 2013) [28].
1.4.2. Trong nước
Về đặc điểm sinh lý sinh thái:
Lê Quốc Huy đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc lâm phần, quần xã thực vật
và động thái quần thể cây Ƣơi tại một số rừng ở Việt Nam dƣới ảnh hƣởng của các
mức độ tác động hiện trƣờng (SDI) do khai thác, chặt phá khác nhau. Kết quả cho
thấy Chỉ số Đa dạng Shannon (H’) của các hiện trƣờng nghiên cứu giao động mạnh
14
từ 1.19 đến 5.08 và tốc độ tăng trƣởng quần thể (λ) giao động từ 0.981 đến 1.022.
Trong đó, hiện trƣờng Bạch Mã có giá trị H’ cao nhất, nơi có SDI trung bình và ở
đó cây Ƣơi có sinh trƣởng tốt nhất, với giá trị λ cao nhất. Giá trị H’ thấp nhất tại
Nam Cát Tiên, nơi có chỉ số tác động hiện trƣờng SDI cao nhất và tốc độ tăng
trƣởng λ của cây Ƣơi đạt đƣợc thấp nhất. Trong các hiện trƣờng nghiên cứu này,
chỉ số đa dạng sinh học H’ tƣơng quan tỷ lệ nghịch với giá trị quan trong tƣơng đối
của cây Ƣơi trong lâm phần và chỉ số H’ cũng tƣơng quan với chỉ số tác động hiện
trƣờng SDI theo một đƣờng cong xác định (H’ = -1.381 + 25.095 SDI –
27.441SDI2, r2= 0.76, p<0.001), trong đó H’ tăng dần và đạt giá trị cực đại tại giá
trị SDI tƣơng ứng là 0,45 (giá trị trung bình).
Trong nghiên cứu này, tác giả hy vọng có thể tìm thấy một “điểm cân bằng”
(trade-off) (Jobidon và cộng sự, 2004) trong quản lý rừng, cụ thể cho quản lý giữa
chức năng sản xuất của cây Ƣơi với vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học trong các lâm
phần. “Điểm cân bằng” này là sự duy trì ổn định một tỷ lệ giữa số lƣợng cây Ƣơi
(hoặc tiết diện ngang) trên tổng số cá thể (cây) của tất cả các loài trong lâm phần
(hoặc tổng tiết diện ngang), tại đó cả giá trị đa dạng sinh học H’ của lâm phần và
sản lƣợng năng suất quả của cây Ƣơi đạt đƣợc cao và do vậy đảm bảo đƣợc nguồn
thu nhập ổn định đáng kể cho ngƣời dân liên quan. Tuy nhiên tác giả không tìm
đƣợc “điểm cân bằng” (trade-off) trong nghiên cứu này.
Lê Quốc Huy (2012) cũng đã nghiên cứu cho thấy chế độ ánh sáng tác động
ảnh hƣởng tới sinh trƣởng chiều cao và đƣờng kính của cây Ƣơi thí nghiệm 2 giai
đoạn khác nhau. Giai đoạn 1 từ tháng thí nghiệm thứ nhất đến tháng thứ 10, chế độ
ánh sáng tăng (bắt đầu từ 25 %) làm giảm sinh trƣởng chiều cao, sinh trƣởng chiều
cao cao nhất trung bình đạt 22,93cm và có khác biệt ý nghĩa với các công thức ánh
sáng khác (12,5%; 50% và 100%), nhƣng lại tác dụng làm tăng sinh trƣởng đƣờng
kính của cây Ƣơi, trong khi đó từ tháng thí nghiệm thứ 11 đến 20 tháng (giai đoạn
2), khi tăng chế độ ánh sáng thì tác dụng làm tăng cả sinh trƣởng chiều cao và
đƣờng kính của cây Ƣơi. Tổng hợp kết quả của toàn bộ quá trình thí nghiệm và của
tất cả các công thức chế độ ánh sáng, tác giả nhận thấy với công thức chế độ ánh
15
sáng là 50 % sinh trƣởng chiều cao, đƣờng kính, cƣờng độ quang hợp và tốc độ
tăng trƣởng tƣơng đối RGR (Relative Growth Rate) của cây Ƣơi thí nghiệm đạt
đƣợc trị số cao nhất. Từ kết quả thí nghiệm này, tác giả kết luận: Chế độ ánh sáng
50% có thể đƣợc coi là tối ƣu cho sinh trƣởng cây Ƣơi giai đoạn dƣới 20 tháng
tuổi. Kết quả tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy trong thí nghiệm trồng làm giàu rừng với
cây Ƣơi tại hiện trƣờng Km9, Vƣờn Quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế. Tại mô
hình thí nghiệm hiện trƣờng này, băng chặt với chiều rộng 4 m (chừa lại các cây
mục đích) tạo đƣợc chế độ ánh sáng tƣơng đƣơng 50 % và cây Ƣơi trồng làm giàu
rừng trong băng này đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối RGR cao nhất (Lê Quốc
Huy, 2012) [4].
Đặng Thái Dƣơng thực hiện nghiên cứu “Tìm hiểu tình hình sinh trưởng và
kỹ thuật gây trồng loài cây Ươi (Scaphium lychnophorum Kost) tại tỉnh Thừa Thiên
Huế” cho thấy cây con ở vƣờn ƣơm giai đoạn nhỏ hơn 3 tháng tuổi nên che bóng ở
độ tàn che 50% và chăm sóc bình thƣờng nhƣ các loài cây khác [1].
Về nhân giống, kỹ thuật gây trồng và tài nguyên di truyền:
Lê Quốc Huy và cộng sự đã đánh giá tuyển chọn đƣợc tổng số 30 cây trội
Ƣơi sai quả từ các quần thể Ƣơi nghiên cứu, trong đó 11 cây trội Ƣơi tuyển chọn
đƣợc tại khu vực Đất đỏ, Nam Cát Tiên có năng suất quả 45-65 kg/cây, và độ vƣợt
năng suất quả >730 %; 9 cây trội tại Rừng đặc dụng Đắc Uy có năng suất quả 4060 kg/cây, và độ vƣợt >710 %; và 10 cây trội tại Nam Đông, Vƣờn QG Bạch Mã
có năng suất quả 35-65 kg/cây, độ vƣợt năng suất quả >323 %.
Tác giả cũng đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc Tiêu chuân lập địa và đánh
giá độ thích hợp cây trồng cho trồng rừng Ƣơi tại các vùng Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên và Bắc Trung Bộ. Qua đó đã xác định cây ƣơi thích hợp với các loại đất
feralit vàng xám (Fq), Bazan (Fk), vàng đỏ trên phiến thạch sét (Fs) đất có thành
phần cơ giới nhẹ và trung bình, thoát nƣớc tốt.
Kết quả nghiên cứu sau 2 năm trồng khảo nghiệm, đã bƣớc đầu xác định
đƣợc một số xuất xứ Ƣơi triển vọng cho gây trồng tại các vùng nghiên cứu, cụ thể
là xuất xứ Trảng Bom đƣợc đánh giá triển vọng tại Vĩnh Cửu, Đồng Nai; xuất xứ
16
Cát Tiên và Đăk Uy triển vọng tại Etmat, Buôn Mê Thuật; và xuất xứ Bạch Mã và
Cát Tiên đƣợc đánh giá triển vọng tại hiện trƣờng VQG Bạch Mã. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu Lê Quốc Huy và cộng sự (2010) cũng đã xây dựng hƣớng dẫn kỹ
thuật gây trồng cây Ƣơi bằng hạt, trong đó bao gồm kỹ thuật sản xuất cây con từ
hạt, kỹ thuật trồng và làm giàu rừng. Xác định đƣợc phƣơng thức trồng xen Ƣơi hạt
với cây Điều (tại Buôn Ma Thuật) và trồng làm giàu rừng (tại Km9 VQG Bạch Mã)
là phù hợp nhất [1]
Về nhân giống vô tính, Trần Hữu Biển (2009) đã tiến hành nghiên cứu thử
nghiệm kỹ thuật chiết cành cây Ƣơi trội và kết quả bƣớc đầu đạt đƣợc còn rất
khiêm tốn, tỷ lệ cành chiết ra rễ cao nhất đạt 25% khi xử lí kích thích rễ IBA 300
ppm và 9,7% khi không xử lí IBA.
Bùi Việt Hải đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu kết hợp trồng cây Ƣơi và
các cây có chu kỳ kinh doanh ngắn trên đất nƣơng rẫy tại Da Nha, tỉnh Lâm Đồng.
Mục đích chính của nghiên cứu này là tìm hiểu đƣợc sự khác nhau khi trồng cây
Ƣơi tại vị trí sƣờn đồi và đỉnh đồi; đánh giá đƣợc sinh trƣởng khi trồng cây Ƣơi kết
hợp với cây Keo lai và cây Chè. Kết quả khi cây Ƣơi trồng xen giữa 2 hàng cây chè
ở sƣờn đồi có tỉ lệ sống cao nhất (90 %), sinh trƣởng khá tốt. Nguyên nhân là do
cây Ƣơi con cần đƣợc che bóng thích hợp, khi trồng trên đồi trọc, dù trồng xen với
Keo, nhƣng vì tán Keo không đủ che bóng cho Ƣơi, nên Ƣơi bị chết nhiều.
Đặng Thái Dƣơng khi nghiên cứu “Tìm hiểu tình hình sinh trưởng và kỹ
thuật gây trồng loài cây Ươi (Scaphium lychnophorum Kost) tại tỉnh Thừa Thiên
Huế” đã thu đƣợc một số kết quả khá quan trọng nhƣ: xác định đƣợc một số đặc
điểm sinh lý sinh thái, một số điều kiện lập địa cho gây trồng tại địa phƣơng nghiên
cứu; xác định một số loài cây để trồng hỗn giao với Ƣơi nhƣ Chò nhai, Trám, Tràm,
Kiền kiền, Giổi, Đào, Sến, Huỷnh, Keo lá tràm; nghiên cứu cũng đã chú ý đến vấn
đề xử lý quả sau khi thu hái và đề xuất là không nên tách hạt khỏi quả, và phơi khô
hạt trƣớc khi gieo ƣơm vì hạt mất sức nảy mầm nhanh, thay vào đó là sau khi thu
hái, nên đem gieo ngay sẽ đạt tỉ lệ nảy mầm rất cao (trên 90%). Đây là nghiên cứu
khởi đầu bao gồm nhiều khía cạnh về cây Ƣơi ở nƣớc ta, do hạn chế về thời gian và
17
quy mô thực hiện, nên nghiên cứu mới chỉ giới hạn tại một địa điểm, chƣa tiến hành
đƣợc các nghiên cứu về cấu trúc, sinh thái quần thể dƣới tác động ảnh hƣởng của
các phƣơng thức chặt khai thác khác nhau, chƣa đề cập đến vấn đề xuất xứ, giống,
các kỹ thuật gây trồng cụ thể, quy mô thí nghiệm còn rất hạn chế, thời gian tiến
hành thí nghiệm ngắn, chƣa có đủ các dữ liệu cần thiết cho đề xuất hƣớng dẫn kỹ
thuật gây trồng [1].
Về sử dụng sản phẩm:
Hồ Hỉ, 2005 khẳng định, Ƣơi (Scaphium macropodum) là cây gỗ đa tác
dụng, có giá trị ở Việt Nam, sản phẩm chủ yếu của cây Ƣơi là quả hạt làm dƣợc
liệu và đồ uống bổ dƣỡng, ngoài ra gỗ có thể đƣợc sử dụng cho làm nhà hoặc đóng
bao gói và đồ dùng đơn giản [8]. Ở Việt Nam, một cây Ƣơi thành thục, vào năm sai
quả cho năng suất quả 60 - 100kg (có thể hơn nữa) và đem lại lợi nhuận cho ngƣời
dân 12 - 18 triệu đồng (hiện tại 1 kg quả có giá trung bình khoảng 120.000 180.000 đồng/kg). Nhiều năm trở lại đây, do sự khai thác quả bằng chặt phá, và
diễn ra quá mức đã dẫn đến tình trạng là các quần thể Ƣơi tự nhiên bị suy thoái
nghiêm trọng cả về số lƣợng, diện tích và chất lƣợng. Hàng trăm quần thể cây ƣơi
với hàng nghìn cá thể đã và đang bị chặt phá để khai thác (khai thác triệt), điều này
làm cho loài cây Ƣơi đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa và đã đƣợc ghi tên trong
Sách đỏ (Redbook 2007) [20].
Nhận xét:
Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã nghiên cứu đƣợc một số vấn
đề cơ bản, trong đó tập trung vào nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây
trồng cây con từ hạt, thử nghiệm nhân giống vô tính bằng hom hoặc chiết cành, và
một số các nghiên cứu về chọn cây trội, khảo nghiệm xuất xứ, sử dụng sản phẩm
cũng nhƣ một số nghiên cứu, phân tích về các nhóm chất, dƣợc tính có trong quả
Ƣơi,,…Tuy nhiên chƣa có các nghiên cứu sâu và cụ thể về kỹ thuật nhân giống vô
tính bằng phƣơng pháp chiết, ghép cũng nhƣ kỹ thuật trồng rừng bằng cây chiết,
ghép; chƣa nghiên cứu cụ thể ảnh hƣởng của phân bón và phƣơng thức trồng đến
sinh trƣởng và phát triển cây ƣơi theo hƣớng kinh doanh nhƣ một loài cây ăn quả
trong vƣờn hộ, có thân cây thấp, tán rộng, năng suất quả cao, dễ thu hái.
18
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU – PHẠM VI – ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu:
- Xác định đƣợc kỹ thuật chiết, ghép cây ƣơi
- Xác định đƣợc kỹ thuật gây trồng cây Ƣơi chiết, ghép
2.2. Phạm vi – Đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi: Vƣờn quốc gia Bạch Mã, Tỉnh Thừa Thiên – Huế
- Đối tƣợng: Cây Ƣơi (Scaphium macropodum) chiết, ghép
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Ươi bằng chiết, ghép từ các
cây trội chọn lọc
-
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Ƣơi bằng chiết cành từ các cây trội
tuyển chọn tại các hiện trƣờng nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích
thích rễ IBA tới tỷ lệ ra rễ của cành chiết.
-
Nghiên cứu kỹ thuật ghép cây Ƣơi (từ chồi của các cây trội đã chọn lọc và chồi
các cây chiết tại vƣờn vật liệu) tại vƣờn ƣơm: Nghiên cứu ảnh hưởng của các
phương pháp ghép tới tỷ lệ sống của chồi ghép.
2.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Ươi chiết, ghép
-
Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng của cây Ƣơi chiết, ghép:
2,0ha (Gồm: 1,0ha cây Ƣơi chiết + 1,0 ha cây Ƣơi ghép tại Vƣờn Quốc Gia Bạch
Mã).
-
Nghiên cứu phƣơng thức trồng thuần tập trung và trồng phân tán cây Ƣơi chiết,
ghép trong các vƣờn rừng hộ gia đình: 1,0ha (Gồm: 0,5ha cây Ƣơi chiết + 0,5ha
cây Ƣơi ghép tại kHe Tre, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế).
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
-
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của đề tài cây Ƣơi giai đoạn 1 (2007-2010) và
các kết quả nghiên cứu liên quan khác.
-
Kế thừa các kết quả và phƣơng pháp nghiên cứu từ đề tài cấp Bộ :“Nghiên cứu