PHẦN III CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA MEN BIOVET ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY Ở GÀ THỊT TẠI
HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC”
I.
Đặt vấn đề
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiêọ hóa hiện đại hóa đất nước. CÙng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống kinh tế xã hội của người
dân đang ngày được nần cao, nhu cầu đời sống con người ngày một cao hơn.
Để đáp ứng được nhu cầu đó thì một trong những ngành có khả năng sản xuất
ra sản phẩm nhanh nhất, kinh tế nhất là ngành chăn nuôi gia cầm đặc biệt là
ngành chăn nuôi gà lấy thịt. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình
cung cấp protein động vật cho con người.
Cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giứoi đã có nhiều giống gà
mới có năng xuất cao, phẩm chất thịt ngon, thời gian nuôi ngắn, chi phí thức ăn
thấp. Trong đó kể đến là giống gà siêu thịt ROS – 308 do công ty CP Việt Nam
phân phối có khả năng sinh trưởng nhanh, chất lượng thịt ngon, phát triển tốt
với điều kiện thời tiết ở Việt Nam.
Nuôi gà công nghiệp có những ưu điểm rất cơ bản: Tăng trọng nhanh,
hiệu xuất chuyển hóa thức ăn cao, quay vòng vốn nhanh và tạo ra lượng hàng
hóa lớn. Vì vậy phải nghiên cứu làm sao cho nó có hiệu quả nhất, giảm chi phí
đến mức thấp nhất. Khi chăn nuôi gà thịt có xu hướng phát triển mạnh thì dịch
bệnh cũng ngày một tăng làm giảm năng xuất chăn nuôi gà công nghiệp, do đó
đòi hỏi người chăn nuôi phải có biện pháp xử lý trong khâu phòng chống dịch
bệnh thật tốt. Để đàn gà nuôi thịt có đủ nhu cầu tối cần thiết tring quá trình
sống để gà ăn khỏe, lớn nhanh nhờ đó mà người chăn nuôi mới thu được hiệu
quả cao nhất.
Một trong những biện pháp được đề ra là sử dụng các chế phẩm sinh học
để bổ sung trong quá trình chăn nuôi. BIOVET là một trong những chế phẩm
sinh học đáp ứng được yêu cầu bổ sung này. Men BIOVET bổ sung các vi sinh
vật hữu hiệu, các vitamin và acid amin, kích thích tiêu hóa, tăng tính thèm ăn,
tăng sức đề kháng, phòng ngừa tiêu chảy, giảm mùi hôi phân, có hiệu quả tốt
đối với đương tiêu hóa của gia cầm, làm cơ sở khoa học để khuyến cáo đối với
người chăn nuôi. Để hiểu dõ thêm về tác dụng của men BIOVET đối với gà thịt
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác dụng của men Biovet đến khả
năng sinh trưởng và phòng bệnh tiêu chảy ở gà thịt tại huyện Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc”.
Mục đích của đề tài:
1. Xác định ảnh hưởng của men BIOVET tới khả năng phòng bệnh tiêu
chảy của giống gà thịt ROS – 308.
2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn gà thịt giống ROS – 308 khi
sử dụng men BIOVET.
3. Từ kết quả đã nghiên cứu để khuyến cáo đối với người chăn nuôi gia
cầm trong việc sử dụng loại men BIOVET này.
II.
Tổng quan tài liệu
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Trong chăn nuôi hiện nay, bên cạnh sự phát triển không ngừng về chất lượng
và số lượng đàn gà thì dịch bện cũng cảy ra nhiều hơn, mạng mẽ hơn cùng
với sự phát triển của nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nhiều nhà
máy xí nghiệp mạc lên, thải ra các chất gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh
hưởng không nhỏ đến ngành chăn nuôi nhất là ngành chăn nuôi gia cầm.
Gia cầm có đặc tính là tiêu hóa và hô hấp nhanh nên khi chuồng trại không
được vêh sinh sạch sẽ hay môi trường xung quanh bị ô nhiễm thì làm ảnh
hưởng đến sức khỏe của đàn gia cầm từ đó làm xuất hiện những mầm bệnh
gây bệnh cho gia cầm. Khi bệnh đã phát ra mà không điều trị kịp thời sẽ ảnh
hưởng đến năng xuất chăn nuôi, vì vậy khi bổ sung men BIOVET vào thành
phần nước uống cho gà sẽ làm cho gà được nâng cao sức đề kháng với môi
trường và bệnh tật, tăng khả năng sinh trưởng, phòng các bệnh đường ruột,
bệnh hô hấp , bổ sung một số vitamine và acid amin.
2.1.1 Bệnh đường tiêu hóa
Bệnh bạch lỵ: còn gọi là bệnh ỉa phân trắng là một bệnh truyền nhiễm khá
nguy hiểm do vi khuẩn Salmonella pullorum gây nên. Mầm bệnh có thể truyền
nhiễm qua trứng ( gà mẹ mang bệnh thì con được nở ra từ trứng của nó cũng
mang mầm bệnh). Thông thường gà nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa là chủ yếu,
cũng có thể qua đường hô hấp, gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục bài thải ra vi khuẩn
ra theo đường phân. Đó là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất đối với
gà. Bệnh thường ở thể cấp tính trên gà con và mãn tính trên gà lớn. Nếu sức đề
kháng yếu, điều kiện ngoại cảnh không tốt thì gà sơ sinh sẽ phát bệnh, tỷ lệ
nuôi sống thấp, gà nở ra yếu ớt, chậm lớn ủ rũ, kém ăn, tăng trọng kém.
Bệnh có thể lây lan gián tiếp qua thức ăn, nước uống, chuồng trại vệ sinh
môi trường không đảm bảo, mầm bệnh sẽ dễ dàng vào cơ thể qua đường tiêu
hóa và gây bệnh. Ở giai đoạn đầu vì trùng vào máu gây nhiễm trùng huyết. Gà
con chết, niêm mạc và các cơ quan nội tạng bị sưng và xuất huyết. Nếu bệnh
tiến triển chậm sẽ xuất hiện viêm và hoại tử các phủ tạng, gan sưng màu nhợt
nhạt, tim phổi sưng tụ máu. Manh tràng sưng và xuất huyết, ruột đầy chất lonhr
màu xám, lòng đỏ trong bụn gà con chưa tiêu hết.
Chẩn đoán bệnh: Dựa vào triệu trứng, bệnh tích điển hình có thể chẩn
đoán vi khuẩn học và huyết thanh học (phản ứng ngưng kết), để phát hiện gà
mắc bệnh hay gà mang vi khuẩn làm lây lan bệnh.
+ Công tác vệ sinh phòng bệnh: Phải chú ý thường xuyên đến vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống, thay chất độn chuồng. Tẩy uế chuòng trại
băng Formol 2% hoặc Cloramin T 0.5%, dùng vacxin vô hoạt keo phèn tiêm 12 ml/con hoặc kháng sinh Genta – costrim, ...
- Bệnh cầu trùng: Là do ký sinh trùng lớp đơn bào thuộc giống Eimeria gây nên
và rất phổ biến ở gà, đặc biệt là ở gà nuôi tập chung bệnh gây tác hại chủ yếu
cho gà con, tỷ lệ chết cao, những con khỏi bệnh thueòng còi cọc, chậm lớn hồi
phục sưc khỏe lâu. Gà lớn mắc bệnh cở thể nhẹ hơn, giảm sản lượng thịt, trứng
và là loài động vật mang bệnh.
+ Giống Eimeria có loài cầu tùng khác nhau. Gà thường nhiễm một hay
nhiều laoì cầu trùng. Trong đó có 4 loài thường gây bệnh là: E. tenelle,
E.acervilia, E. brunettis và E. necatrix, với các triệu trứng đặc trưng: Gà ủ rũ,
phân đỏ hoặc nâu sáp (màu nâu) nếu bị nặng phân có thể có lẫn máu, giảm đẻ.
Mức độ bệnh phụ thuộc vào phương pháp nuôi, Nuôi lồng hoặc nuôi trên sàn
bệnh ít xảy ra hơn ở dưới nền, nuôi theo phuong pháp coong nghiệp cps trộn
thuốc chống cầu trùng vào thức ăn hay nước uống thì bệnh ít hơn là nuôi thả
rong, hoặc cho ăn thức ăn không được phòng bệnh. Bệnh lây chủ yếu qua
đường tiêu hóa, gà con ăn phait noãn nang của cầu trùng nhiễm trong thức ăn ,
nước uống, dụng cụ chăn nuôi, Noãn nang vào đường tiêu hóa của gà gặp điều
kiện thuận lợi phát triển gây bệnh. Bệnh tích chủ yếu tập chung ở manh tràng
và ở ruột non, manh tràng sưng màu đỏ sãm hoặc tím đen, bên trong chứa đầy
máu (đã đông), hoặc nước màu đỏ nhaitj, ruột non bị viêm có các đám sần sùi
xuất huyết.
+ Chẩn đoán bệnh cầu trùng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích
mổ khám hay kiểm tra phân tìm noãn nang cầu trùng qua kính hiển vi.
+ Việc phòng và trị bệnh cầu trùng cho gà là rất quan trọng. Ngoài công
tác vệ sinh thú y, vệ sing chuồng trại nên sử dụng thuốc kháng sinh hay một số
chế phẩm để phòng bệnh làm tăng sức đề kháng cho gà bằng cách cho uống
nước.
Do đặc diểm tồn tại thường xuyên của mầm bệnh trong tự nhiên vì vậy
đề phòng không cho bệnh nổ ra cần chú ý là tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng,
về sinh thú y, có thể điều trị bằng kháng sinh.
2.1.2 Nguyên nhân gây bệnh đường tiêu hóa
II.2 Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm
II.2.1 Sức sống và khả năng chống chịu bệnh tật
Sức sống và khả năng chống chịu bệnh tật cả gia cầm là yếu tố quan trọng
giúp chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Sức sống của gia cầm là một tính
trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng cá thể và nó thể hiện ở khả
năng chống chịu bệnh tật., khả năng thcihs nghi với môi trường và được thể
hiện ở tỷ lệ nuôi sống của đàn gà từ khi sơ sinh đến khi giết thịt. Ngoài ra tỷ
lệ nuôi sống còn phụ thuộc vào mức độ tỷ lệ giao phối cận huyêt, mức độ
giao phối cận huyết cao thì tỷ lên nuôi sống giảm, ngược lại sự lai tạo giống
cho ưu thế lai sẽ tăng tỷ lệ nuôi sống, tăng khả năng sinh trưởng.
Theo Hoàng Toàn Thắng (1996)[12] thì Marco A.S and Etar (1982) cho
rắng sức sống được thể hiện ở thể chất và được xác định trước hêt bởi khả năng
có tính di truyền ở động vậtc ó thể chống lại ảnh hưởng xấu của môi trường và
ảnh hưởng khác của dịch bệnh.
II.2.2 Sự sinh trưởng ở gia cầm
Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Cường(1992)[8] thì sự sinh trưởng là
quá trình tích lũy chất hữu cơ do quá tình đồng hóa và quá trình dị hóa, sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận, toàn cơ thể con
vật trên cơ sở tính di truyền từ đời trước. Sinh trưởng là sự tích lũy dần dần
các chất, chủ yếu là protein, mà tốc độ và sự tích lũy các chất do tốc độ hoạt
động của các gen điều khiển. Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như
quá trình tổng hợp protein, nên người ta thường lấy khả năng tăng khối
lượng làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng.
II.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
CŨng như các động vật khác, khả năg sinh trưởng của gà chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố: dòng, giống, tuổi, tính biệt, hướng sản xuất và điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng.
Các yếu tố: dòng, giống có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
Trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng, mỗi giống khác nhau có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[2] sự khác nhau về
khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng còn phải kể đến chế dộ
sinh dưỡng.
Theo Bùi Đức Dũng, Lê Hồng Mận (1995)[5] để phat huy được kahr năng
sinh trưởng của gia cầm phải cung cấp đủ thức ăn tối ưu và đầy đủ, chât
dinh dưỡng được cân bằng nghiêm ngặt fiaữ protein và axit amin với năng
lượng. Ngoài ra cũng cần cung cấp đầy đủ các chất kháng, vitamin và các
chất kích tích sinh trưởng.
Khi đánh giác khả năng sinh trưởng của gia cầm người ta đưa vào hai chỉ
tiêu chính là:
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước
và thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát
(tiêu chuẩn Việt Nam 2.39.77)[10] sinh trưởng tuyệt đối tính
bằng gam/con/ngày. Dồi thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng
Parabol.
- Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng, kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khả sat so với lúc ban đầu
khả sát (tiêu chuẩn Việt Nam 2.40.77)[11].
Ngoài ra môi trường cũng ảnh hưởng đáng kể đối với khả năng sinh
trưởng của gia cầm.
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến nhu cầu năng lượng và protein của gà vì vậy
tiêu thụ thức ăn của gà phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Wasburm, K. Wetal (1992)[17] cho biết nhiệt độ cao làm cho gà sinh
trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở cá khu vực chăn
nuôi gà Broiner công nghiệp vung khí hậu nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng vì rất nhạy
cảm với ánh sáng do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: ẩm độ, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa, nhiệt đội khoong khí và ảnh
hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
II.3 Tình hình sử dụng thuốc trong phòng bệnh và làm tăng súc đề kháng của
gà
Hiện nay ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt, đảm bảo quy trình vệ sinh thú
y, vệ sinh chuồng trại thì công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan
trọng. Có nhiều loại hóa dược có tác dụng tốt cho phòng một số bệnh do vi
khuẩn, virut gây nên và phòng chống được các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký
sinh trùng,...
Để đánh giá hiệu lực của men BioVet là một loại chế phẩm mới do Viện
Khoa Học Sự Sống Thái Nguyên nghiên cứu ra. Men BioVet mới được sử
dụng cho nên thí nghiệm trên đây đã được đặt ra để lựa chọn men dùng cho
thích hợp trong việc bổ sung các vi sinh vật hữu hiệu, vitamine, axit amin và
phòng ngừa bệnh đường tiêu hóa cho chơ thể.
Men BioVet là một loại men tiêu hóa sống sử dụng để chộn vào thức ăn,
thành phần của men bao gồm:
- Bacillus sublitis
3.1010 CFU
- Lactobacillus
5.1010 CFU
- Saccharomyces cerevisiae
7.1010 CFU
- Vitamin B1
100mg
- Lysine
5g
- Methionine
3g
- Chất mang vừa đủ
1kg
- Độ ẩm (max)
10%
Cơ chế tác động của men BioVet bao gồm một số loại vi sinh vật hữu
hiệu, vitamine, axit amin trộn vào thức ăn bổ sung cho gia cầm. Men được cân
bằng và tính toán tỷ lệ các loại vi khuẩn hữu ích và các thành phần khác một
cách vùa đủ phù hợp với nhu cầu của gia cầm chăn nuôi tỏng điều kiện chăn
nuôi công nghiệp ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Chỉ định: bổ sung men BioVet cho gia cầm để kích thích tiêu hóa, hấp
thu tốt thức ăn, tăng trưởng nhanh, tăng sức đề kháng, phòng ngừa tiêu chảy,
giảm mùi hôi của phân.
Tăng cường sức đề kháng của cơ thể, có hiệu quả trong phòng ngừa bệnh
hô hấp ở gà, vịt ngan.
Liều dùng : gia cầm 100g/ 100kg thức ăn
Trộn đều vào thức ăn, cho vật nuôi ăn liên tục.
Sau khi vào cơ thể đến đường tiêu hóa các
2.3.1 Vai trò của các vi khuẩn hữu ích
Vi sinh vật hữu ích là hỗn hợp bổ sung có bản chất vi sinh vật sống, có
tác động có lợi đối với vật chủ nhờ các tác động sau:
Cải thiện hệ vi sinh liên kết với vật chủ hoặc sống tự do trong môi
trường.
Cải thiện việc sử dụng thức ăn hoặc tăng cường giá trị dinh dưỡng
của thức ăn.
Gia tăng khả năng đề kháng của vật chủ đối với mầm bệnh .
Cải thiện chất lượng của môi trường sống.
Cơ chế tác động chính xác của các vi sinh vật hữu ích hiếm khi được làm
rõ một cách hoàn toàn. Có thể tóm tắt 7 cơ chế tác động của vi sinh vật hữu ích
như sau:
-
Sản sinh ra các hợp chất ức chế vi sinh vật có hại
Cạnh tranh chất dinh dưỡng và năng lượng với vi sinh vật có hại
Cạnh tranh chất sắt với vi sinh vật có hại
Cạnh tranh nơi cư trú với vi sinh vật có hại
Tăng cường các phản ứng miễn dịch
Tác động qua lại với thực vật phù du
Cải thiệnchất lượng nước.
[tienthanh.tab.2.bacilus day du]
2.3.1.1 Vai trò của vi khuẩn Bacillus sublitis
Bacillus subtilis, còn được gọi là trực khuẩn cỏ khô hoặc trực
khuẩn cỏ, là một loại vi khuẩn Gram dương, catalase dương tính. Thuộc
chi Bacillus ,Bacillus subtilis là trực khuẩn hình que, có khả năng tạo bào tử, có
khả năng chịu đựng các điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Hầu hết những loài B. subtilis không độc hại đối với động vật, khả năng
sản sinh kháng sinh và enzym. Enzyme do vi khuẩn B. subtilis tiết ra phân hủy
rất có hiệu quả các chất như carbonhydrate, chất béo và đạm thành những đơn
vị nhỏ hơn. Giống B. subtilis có thể sinh trưởng tốt với nguồn carbon và nitơ
thấp.
Bacillus có thể tạo ra một số chất kháng khuẩn hoặc một vài sản phẩm có
thể khống chế Vibrio harveyi. B. subtilis cũng được tìm thấy có khả năng tiết ra
một số hợp chất diệt khuẩn và diệt nấm. Sản phẩm các kháng sinh được tiết ra
là difficidin, oxydifficidin, bacitracin, bacillin, bacilomycin B có khả năng
kháng các loài vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí.
[tienthanh.tab.2.bacilus day du]
B. subtilis có thể phân chia đối xứng để tạo thành hai tế bào con (nhị
phân phân hạch), hoặc không đối xứng, tạo bào tử trong điều kiện môi trường
bất lợi như hạn hán, độ mặn, bức xạ cực cao, pH và dung môi, môi trường
nghèo dinh dưỡng. Trong môi trường sống khắc nghiệt, trước giai đoạn hình
thành bào tử, các tế bào vi khuẩn có thể tự tạo ra các chất đề kháng (kháng
sinh), hoặc giết chết đồng loại để tìm kiếm dinh dưỡng
Tính ổn định cao của B. subtilis trong điều kiện môi trường khắc nghiệt
làm cho vi sinh vật trở thành một trong những ứng cử viên hoàn hảo giúp cho
gia cầm tiêu hóa thức ăn tốt và tăng sức đề kháng hiệu quả. Cụ thể:
- B. subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất
là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa.
- B. subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác
dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả
vi khuẩn Gram(-), Gram(+) và nấm gây bệnh.
- B. subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy
khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị phá
hủy. Ở ruột, bào tử nẩy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân bằng hệ
vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là sau khi sử
dụng kháng sinh kéo dài.
[tienthanh.tab.1.bacilus]
2.3.1.2 Vai trò của vi khuẩn Lactobacilus
Những vi khuẩn họ Lactobacillus thường được dùng làm thức ăn bổ sung
cho gia cầm dưới dạng cho ăn trực tiếp vi khuẩn hoặc dưới dạng thức ăn trong
men tiêu hóa như sản phẩm men sống BioVet. Vì nhiểu lý do, nhằm giảm lượng
kháng sinh thông thường đưa vào cơ thể gà, mà tỏng khi đó khi bổ sung vi
khuẩn thuôc họ Lactobacillus vào qua thức ăn thì vi khuẩn này lại có khả năng
làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể gà, tăng hấp thu chất dinh dưỡng, ổn
định men tiêu hóa ở đường ruột.
Khi bổ sung vi khuẩn hữu ích này thì có lợi cho đường ruột, giúp ổn định
lượng men và lượng vi khuẩn có lợi trong đường ruột. Giúp ổn định việc tiêu
hóa và hấp thu dưỡng chất của thức ăn đưa vào cơ thể. Chủng vi khuẩn này còn
có tác dụng tăng sức đề kháng, miễn dịch của cơ thể.
Trong quá trình tìm hiểu tại sao Lactobacillus có khả năng tăng cường
miễn dịch, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng phần vách tế bào sau khi bị
phân giải có hiệu quả điều hòa và kích thích hệ miễn dịch nhiều hơn bội lần do
với vi khuẩn sống. Lactobacillus đặc biệt liên quan đến sự phòng ngừa hay
giảm bớt những rối loạn đường ruột như tính không dung nạp được đường
lactose, bệnh tiêu chảy do virus hay vi khuẩn gây ra, táo bón, viêm đường ruột,
dị ứng thức ăn.
Khi cho gà broiler ăn có chứa thành phần Lactobacillus, tăng trọng đến
35 ngày tăng lên, nhưng không có sai khác giữa các lô về mức thức ăn ăn được.
Trong những lô ăn Lactobacillus, khả năng tiêu hoá Ca và P tăng lên, độ nhão
của phân cũng như sự phát tán khí ammoniac trong phân giảm rõ rệt.
[tienthanh.tab.3.lactobacilus]
2.3.1.3 Vai trò cảu vi khuẩn Sac. Cerevisiae
2.3.2 Vai trò của các axit amin
2.3.2.1 vai trò của Lysine
Lysine là một α-amino axít thiết yếu của cơ thể động vật. Về mặt chăn
nuôi, trong chăn nuôi gia cầm, gia súc, lysine dùng làm chất phụ gia đã làm cho
vật nuôi trưởng thành nhanh chóng, mang hiệu quả kinh tế cao. Người chăn
nuôi luôn muốn có được protein thực vật giá trị thấp. Vì vậy TACN phải tận
dụng protein thực vật làm nguyên liệu, gắng giảm sử dụng các loại bột cá, bột
xương. Nhất là gần đây việc chăn nuôi gia súc trên thế giới tăng mạnh, dẫn đến
bột cá, bột xương khan hiếm và ngày càng trầm trọng. Ðể giải quyết sự khan
hiếm đó, một trong những giải pháp là bổ sung Lysine qua các chế phẩm.
Lysine giữ vai trò sống cong trong tổng hợp protein, là chìa khóa trong
sản xuất enzime, hoocmon và các kháng thể giúp cơ thể tăng cường sức đề
kháng, chống bệnh tật.
Cơ thể con người và động vật thiếu Lysine cơ thể sẽ không hoạt động
bình thường, đặc biệt là ở động vật còn non và trẻ em sẽ xảy ra hiện tượng
chậm lớn. Do vậy việc cung cấp thêm Lysine vào khẩu phần ăn là rất cần thiết
2.3.3 Vai trò của Vitamin B1
Dinh dưỡng là một quá trình sinh học nhằm duy trì cơ thể và không
ngừng đổi mới những vật chất tạo nên cơ thể. Nhữngvật chất mà cơ thể ngùng
đòi hỏi gọi là các chất dinh dưỡng. Tùy theo loại chức năng mà chúng được
chia ra thành các nhóm sau:
- Những chất có hoạt tính sinh học như các Vitamin.
- Ngoài những Vitamin ra để tồn tại được, cơ thể sinh vật nới
chung và gia cầm nói riêng đòi hỏi phải có một nhóm chất rất
cần thiết nữa đó là chất khoáng. Một số chất khaons tham gia
vào các thành phần của các chất có hoạt tính sinh học hay ở
dưới dạng dung dịch trong tế bào và điều chỉnh áp suất thẩm
thấu, đội PH.
Vai trò của Vitamin B1
Vitamin là các hợp chất hữu cơ tham gia trong mọi hoạt động sinh hóa sinh
lý của cơ thể gà với vai trò nhue một chất xúc tác, bởi vậy nếu thiết một loại
nào đó sẽ gây rối loạn sinh lý mà ở mức độ cao chính là các bệnh.
Vitamin B1 chi phối sự trao đổi Gluxit và Decacboxyl, tăng tính thèm ăn
và tăng tính hấp thu đường ruột. Duy trì hoạt động bình thường của hệ thần
kinh.
Nếu thiếu Vitamin B1 trong quá trình nuôi thì sẽ làm tăng nguy cơ bị liệt
thần kinh ở gà con 2 tuần tuổi, gà ngồi bệt đít, đầu ngửa kém ăn do mất tính
thèm ăn, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ đi lại không bình thường, rối loạn hệ thần
kinh cơ tim, hô hấp, sinh bệnh gà cắn mổ nhau, gà thịt tăng trọng kém, lông
xù, ở gà đẻ: sức đẻ giảm nếu thiếu kéo dài sinh bệnh nghẹo cổ, cong xương.
III. TÌnh hình nghiên cứu trong và ngoài nước
3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu về
một số bệnh của gà như bệnh bạch lỵ, bệnh do ký sinh trùng gây nên, bệnh
truyền nhiễm, ... sự ảnh hưởng của nó rất lớn đến khả năng sinh trưởng và
chuyển hóa thức ăn gây thiệt hại đến số lượng, chất lượng đàn vật nuôi. Bệnh
do một số loài ký sinh trùng gây và trú ngụ ở đường tiêu hóa xảy ra ở hầu hết
các giống gà. Con đường lây truyền chủ yếu là qua thức ăn, nước uống vào
đường tiêu hóa, bệnh phát triển rộng khắp trên thế giới. Ở các loài khác nhau
thì khả năng gây bệnh và thể hiện các triệu chứng khác nhau.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan - Nguyễn Quang Tuyên - Nguyễn Văn Quang
(1999)[3], Johannes Kaufmann (1996) thì bệnh cầu trùng được coi là vấn đề lớn
thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Đặc điểm quan trọng của cầu trùng gà là
vòng đời rất ngắn (5 – 7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh cầu trùng
gây tác hại lớn cho chăn nuôi gà, nhất là chăn nuôi với mật độ cao. Tỷ lệ chết từ
50 – 70% số gà mắc bệnh ...
Bệnh này thường gây tác hại nhiều nhất đối với gà từ 1 – 8 tuần tuổi, gà
con sau mắc bệnh rất khó hồi phục sức khỏe, chậm lớn. Gà thường phần lớn là
vật mang cầu trùng làm ảnh hưởng nhiều đến sản lượng thịt và trứng. Ở hầu hết
các loại gà đều có thể mắc bệnh cầu trùng qua khảo sát (1996 – 1998).
Phạm Sỹ Lăng và Lê Thị Tài (1992)[4] gà 9 – 10 ngày tuổi đã nhiễm
Eimeria tỷ lệ cao nhất ở gà 34 ngày tuổi và bệnh xảy ra phổ biến ở gà 50 ngày
tuổi. Cũng theo tác giả trên thì bệnh bạch lỵ có thể lây gián tiếp do thức ăn,
nước uống, chuồng trại, vệ sinh môi trường không đảm bảo do vậy mầm bệnh
dễ dàng vào cơ thể gà qua đường tiêu hóa và gây bệnh xả ra ở gà con từ 1 – 30
ngày tuổi ...
Yếu mùa vụ có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng mà các tác giả
Hoàng Thạch và cộng sự (1999) đã nêu bật về sự ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ:
Giữa các mùa vụ có sự chênh lệch rất lớn về nhiệt độ và ẩm độ. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến vòng đơig phát triển của Eimẻia, qua quan sát đã cho thấy
bệnh cầu trùng gà cũng xảy ra ở mùa mưa nhiều hơn mùa khô (24,83 – 25,4 >
20,30 – 21,19). Trịnh Văn Thịnh và cộng sự (1993)[14] cho biết rằng
Salmonella Pollorum gây bệnh cho phôi thai gà, làm cho gà con chết sau khi ở
hoặc có nhuengx triệu trứng bại huyết cấp tính, phân trắng bạch và nhão, bệnh
tích là gan mật sưng có đặc điểm hoại tử ở tim và phổi, tỷ lệ chết từ 50 – 90%
gà lớn hơn một tháng tuổi mắc bệnh nhẹ hơn. Bệnh tiến triển nặng hay nhẹ là
tùy thuộc vào sức đề kháng của gia cầm, độ tuổi, điều kiện nuôi dưỡng, chế độ
chăm sóc (Lê Hồng Mận - Phương Song Liên - Nguyễn Thị Lan (1998)[7].
Theo Lê Văn Năm (1998)[9] nghiên cứu thấy gà bị bệnh bạch lỵ thường
ghép với bệnh ỉa chảy do lạnh.
Bệnh bạch lỵ là bệnh truyền nhiễm khá nguy hiểm cho gà con, gây ra bởi
vi khuẩn Salmonella Pullorum. Vi khuẩn này theo thức ăn, nước uống vào
đường tiêu hóa, gà con khỏi bệnh mang vi khuẩn, vi khuẩn làm cho ảnh hưognr
đến buồng trứng, buồng trứng teo lại hoặc đẻ trứng đem ấp nở ra gà con mang
mầm bệnh.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000)[1] bệnh có thể lây lan từ mẹ sang con
(do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh mãn tính) lây truyền qua vỏ trứng do nhiễm bẩn từ
phân, chất độn chuồng trại, lò ấp, thức ăn nước uống bị nhiễm mầm bệnh. Bệnh
có thể lây truyền qua niêm mạc khí quản bị tổn thương, qua vết thương hở vào
cơ thể.
Tác giả Lê Hồng Mận – Phương song Liên (1999)[6] cho biết gà có triệu
chứng không đặc trưng như mệt mỏi, tụ lại thành đám, xù lông, niêm mạc
miệng, mắt có màu vàng nhợt, lỗ huyệt dính bết phân. Tỷ lệ chết có thể từ 10 –
30% hoặc cao hơn nữa.
3.2 TÌnh hình nghiên cứu trong nước
Trong chăn nuôi hiện nay có rất nhiều các loại bệnh và mỗi loại ngày
càng có những biểu hiện phức tạp, ghép với nhiều bệnh khác. mức độ mắc ngày
càng nặng và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con vật. Bên cạnh những bệnh do vi
khuẩn, virut gây ra thì một số bệnh về ký sinh trùng đương tiêu hóa phát triển
mạnh như: E.coli, cầu trùng... bệnh xảy ra thường xuyên ở các đàn gà khi công
tác vệ sinh phòng bệnh làm không tốt.
Theo Hewtt, 1982[15] tỷ lệ chết do bệnh bạch lỵ xả ra rất nghiêm trọng
có thể lên tới 100% và thiệt hại lớn thường xảy ra vào tuần thứ hai sau khi ấp
nở. Đồng thời giảm đi nahnh chóng ở gà tuần thứ 3 thứ 4 trở đi.
Cũng theo tác giả trên khi quan sat gà bị bệnh thường thấy biểu hiện triệu
trứng: ngủ lịm đi, yếu, giảm ăn nghiêm trọng, mất tính thèm ăn nhiều khi chết
đột ngột. Tỷ lệ chết cao nhất thương thấy ở tuần thứ 2 thứ 3. Nhưng đôi khi
bệnh cũng có gặp ở gà từ 4 -6 tháng tuổi. gà 3 – 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiêm
vầu trùng nặng nhất, tỷ lệ chết cao (N.A Kolapxki, P:I.Paskin)[16].
Theo thông báo của Natt, 1959 Etênlla gây ra ở gà côn những biến đổi
trong thành phần lâm ba cầu từ ngày thứ 5 sau khi nhiễm cầu trùng, lcú đó
trong ruột đã có những điểm xuất huyết và có thể gà mất nhiều máu.
Bệnh càu trùng gà xảy ra nhiều và phổ biến ở gà nuôi theo lối tập chung
công nghiệp. Bệnh gây bởi ký sinh trùng lớp đơn bào. Ở gà có 9 loại cầu trùng
gây bệnh kahcs nhau, trong đó chủ yếu là 5 loại thường gặp nhất là: Eimeria
maxima, Eimeria brunetti, Eimeria aceurelina, Eimeria necatrix, Eimeria
tenalla. Tuy là bệnh ký sinh trùng nhưng bệnh có tính chất lây lan rất nhanh.
Theo Braunius và I.B listend, 1986 nhiễm trùng thường phụ thuộc rất lớn
vào số luọng noãn nang ăn vào trạng thái miễn dịch của gia cầm. Các khảo sát
ở vùng Bắc và Nam Mỹ cho thấy ở hầu hết các trại nuôi gà tỷ lệ % dương tính
cao, kết quả trên cũng được báo cáo ở Châu Âu.
Theo Fletcher O.J.J.F.Munell và R.K.Page, 1975 tổn thương tổ chức và
những biến đổi chức năng ở ruột có thể tạo điều kiện cho rất nhiều vi khuẩn có
hại cư chú như: Clostridium persungens dẫn đến viêm hoại tử ở ruột hoặc
Salmonella Tuphimurium và bệnh Gumboro có thể kết hợp với bệnh cầu trùng
và làm cho quá trình điều trị bệnh cầu trùng vô cùng khó khăn.
IV. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1 Đối tượng và nội dung nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm được nghiên cứu trên đàn gà gà thịt
giống Ros – 308 do công ty CP Việt Nam cung cấp. Bắt đầu nghiên cứu gà từ 1
– 45 ngày tuổi.
- Nội dung nghiên cứu: Trên đàn gà thịt Ros – 308 chúng tôi tiến hành
bổ sung men BioVet vào thức ăn với liều lượng 100g/100kg thức ăn.
4.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Tại huyện Tam Đảo tỉnh VĨnh Phúc
- Thời gian: Từ 25/6/2012 – 10/12/2012.
4.3 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp chia lô so sánh đame bảo nguyên tắc
đồng đều về giôngd, tuổi, khối lượng, điều kiện nuôi dưỡng, mật độ nhốt, mật
độ máng ăn, uống, chế độ chiếu sáng, trên cùng một nền thức ăn. Chỉ kahcs lô
thí nghiệm có bổ sung men BioVet vào thức ăn còn lô đối chứng thì cho ăn thức
ăn thường không bổ sung men.
Bảng 01: Sơ đồ bố chí thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô đối chứng
Lô thí nghiệm
Số gà thí nghiệm (con)
100
100
Loại gà
Ros - 308
Ros - 308
Thời gian nuôi (ngày)
1- 45
1- 45
Khối lượng gà lúc bắt
đầu vào thí nghiệm
(gam/con)
41,00
41,00
Chế độ ăn
Tự do
Tự do
Thức ăn thí nghiệm
Cho ăn thức ăn thường
và bổ sung men BioVet
Thí nghiệm được nuôi theo phương thức nuôi nhốt trên nền đệm lót đảm
bảo các yếu tố cần thiết, chuồng sạch thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông.
Thức ăn cho gà ở cả hai lô đều sử dụng loại thức ăn hỗn hợp dạng viên
Chicky CK của hãng Guyomac’h
Bảng 02: Hàm lượng dinh dưỡng của thức ăn Chicky CK của Guyomarc’h
Thành phần dinh Giai đoạn từ 1-21 Giai đoạn 22-42
dưỡng
ngày tuổi CK 210 ngày tuổi CK 211
Nằng lượng trao
3000 Kcal/Kg
3100 Kcal/Kg
đổi (min)
Protein (min)
21%
19%
Xơ, thô
5%
5%
Canxi (min-max)
0,8 – 1,2
0,8 – 1,2
P (min-max)
0,5 – 0,8
0,5 – 0,8
Lysin (min)
1,1
1,0
Methyonin và
0,9%
0,8%
cistein (min)
Độ ẩm
14%
Nhân tối thí nghiệm
Cho ăn thức ăn thường
Hooc môn
Không có
Không có
Kháng sinh
Không có
4.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu
4.4.1 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy gà ở lô thí nghiệm
Tôi tiến hành theo dõi trên đàn gà để phát hiện những con bị tiêu chảy.
Phát hiện và đánh dấu và xác định tỷ lệ gà bị nhiễm tiêu chảy so với gà không
bị nhiễm tiêu chảy. Tỷ lệ này được tính theo 3 giai đoạn gà từ 1 – 15 ngày tuổi,
gà từ 16 – 25 ngày tuổi, gà từ 26- 42 ngày tuổi. Tỷ lệ tiêu chảy này được theo
dõi trên cả lô thí nghiệm và lô đối chứng.
4.4.2 Phân lập vi khuẩn
Tại chỉ tiêu phân lập vi khuẩn tôi tiến hành lấy mẫu phân của lô thí
nghiệm và lô đối chứng để riêng và đem đi phân tích tại Viện Khoa Học Sự
Sống Thái Nguyên.
Phương pháp phân lập:
4.4.3 Xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh
Sau khi có kết quả phân lập vi khuẩn tôi tiến hành làm kháng sinh đồ để xác
định độ mẫn cảm cảu vi khuẩn với kháng sinh.
Phương pháp làm kháng sinh đồ:
4.4.4 So sánh số lượng vi khuẩn của gà lô thí nghiệm và gà lô đối chứng
Trong quá tình phân lập vi khuẩn chúng tôi tiến hành định lượng vi
khuẩn E.coli và Salmonella để so sánh luọng vi khuẩn giữa lô thí nghiệm với lô
đối chứng.
4.4.5 Hiệu lực phòng bệnh và nâng cao sức đề kháng cho gà khi bổ sung men
BioVet
4.4.6 Kết quả điều trị bệnh
4.4.7 Kết quả nuôi sống của gà thí nghiệm
Hàng ngày chúng tôi theo dõi tình trạng sức khỏe của đàn gà, số gà chết/tuần,
sau đó ghi chép lại đầy đủ cụ thể qua đó tính được tỷ lệ nuôi sống của gà đến 7
tuần tuổi theo công thức sau:
Tổng số gà cuối kỳ
Tỷ lệ nuôi sống/lô (%) =
x 100
Tổng số gà đầu kỳ
4.4.8 Các chỉ tiêu sinh trưởng
- Sinh trưởng tích lũy: để nghiên cứu chỉ tiêu nàytôi dựa vào khối lượng cơ thể
gà thí nghiệm qua các tuần tuổi, tiến hành cân gà vào thời điểm cố định của các
ngày tuổi, sử dụng loại cân đồng hồ Nhơn Hòa loại 5kg có độ sai số 10gam.
+ Dùng cót quây hết số gà trong lô vào buổi sáng sớm trước khi cho gà ăn.
+ Cân gà abừng cân đồng hồ
+ Giá trị trung bình ( X )
X1 + X2 + X3 + ...+ Xn
X=
∑x
=
n
n
Trong đó: X :Là số trung bình
∑ x :Là tổng giá trị của mẫu
n : Là dung lượng mẫu
- Sinh trưởng tuyệt đối:
P2 – P1
Sinh trưởng tuyệt đối(gr/con/ngày) A =
t
- Sinh trưởng tương đối:
P2 – P1
Sinh trưởng tương đối R (%) =
P2 – P1
2
4.4.9 Các chỉ tiêu về thức ăn
Khối lượng thức ăn tiêu
thụ/tuần/lô (kg)
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng/tuần =
(kg)
Khối lượng gà tăng
trọng/tuần/lô (kg)
Khối lượng thức ăn tiêu thụ cộng
dồn toàn kỳ thí nghiệm/lô (kg)
Tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng cộng dồn/tuần =
(kg)
Khối lượng gà tăng trọng/lô (kg)
cộng dồn
4.4.10 Ảnh hưởng của men BioVet đến độ đồng đều của gà
Chúng tôi tiến hành cân định kỳ và xác định khối lượng của gà xác định
con nhỏ nhất, con lớn nhất và tổng kết khối lượng để tính ra độ đồng đều
4.4.11 Hạch toán sơ bộ một số chỉ tiêu chi phí chính
Để tính hiệu quả kinh tế của thí nghiệm theo dõi đánh giá các loại thức
ăn, thuốc thú y, con giống để tính chi phí cơ bản của sản phẩm làm cơ sở so
sánh giữa 2 lô.
∑chi (thức ăn + con giống + thuốc)/lô(đồng)
Chí phí cơ bản 1kg gà thịt =
∑ kg gà hơi/lô
4.4.12 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Số liệu được tôi xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học thông
thường được sử dụng tỏng chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện (1997).
5 Kết quả và phân tích kết quả
5.1 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy gà ở lô thí nghiệm
Tỷ lệ mắc tiêu
Tuần
Lô thí
Lô đối
Tỷ lệ mắc tiêu chảy
chảy lô thí
tuổi
nghiệm
chứng
lô đối chứng(%)
nghiệm(%)
1
3
3,00
3
3,00
2
2
2,00
3
3,00
3
4
4,00
6
6,00
4
2
2,00
6
6,00
5
3
3,00
5
5,00
6
5
5,00
7
7,00
7
5
5,00
7
7,00
5.2 Kết quả phân lập vi khuẩn
TT
Chỉ tiêu E.coli (CFU/g)
Mẫu
Salmonella
(CFU/g)
1
ĐC
1,3.108
1,9.104
2
TN
2,6.107
4,5.103
5.3 Kết quả xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh
Loại kháng sinh
Kích thước vòng vô khuẩn (cm)
Cephalexin
1,9
Colistin
1,4
Gentamycin
1,5
Norfloxacin
3,4
Clindamycin
K
BMX/TMP
1,7
Oxacillin
K
5.4