Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận Phân tích sự tham gia của việt nam trong Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.54 KB, 20 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
Đề tài:
PHÂN TÍCH SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Phượng
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 5
Lớp: Kinh doanh quốc tế - Ca 3 - Thứ 5

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 10 năm 2017


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

ST
T

1

Họ và tên

Trương Ngọc Hưng

MSSV

Nội dung công việc


Mức độ
hoàn
thành

71650629
2

Đặc điểm ngành dệt
may và định vị
ngành dệt may. Hoạt
động dệt, nhuộm và
hoàn tất.

100%

71506147

Tổng quan về lý
thuyết chuỗi giá trị
Dệt may toàn cầu và
Phần mở đầu.

100%

100%

2

Nguyễn Kim Vy


3

Mai Lê Phương
Nam

71506047

Tổng quan về lý
thuyết chuỗi giá trị
Dệt may toàn cầu.

4

Võ Minh Duyện

71506124

Hoạt động may.

100%

71506117

Nguồn cung cấp
bông và sợi. Định
dạng bài Tiểu luận.

100%

71505205


Hoạt động
Marketing và phân
phối.

100%

5

6

Lê Công Thành

Nguyễn Thị Ngân

2

Ghi
chú


NHẬN XẾT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
……...………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……...………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……...…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……...………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Giảng viên

3


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT........................................................4
1.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu...................................................................4
1.2 Lý thuyết về chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu....................................................6
1.2.1 Thiết kế - Design......................................................................................6
1.2.2 Sản xuất nguyên phụ liệu – Raw materials...............................................7
1.2.3 Cắt & may – Production...........................................................................7
1.2.4 Xuất khẩu – Export...................................................................................7
1.2.5 Marketing và phân phối sản phẩm – Marketing & Distribution................8

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG ĐOẠN VIỆT NAM THAM GIA TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU................................................................9
1.1 Đặc điểm ngành dệt may Việt Nam.................................................................9
1.2 Định vị ngành Dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu........12
1.1.1 Nguồn cung cấp bông và sợi...................................................................12
1.1.2 Hoạt động dệt, nhuộm và hoàn tất..........................................................13
1.1.3 Hoạt động may........................................................................................14
1.1.4 Hoạt động Marketing và phân phối.........................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................16


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu …………………………………………..6
Hình 2: Nhập khẩu 10 nhóm hàng có kim ngạch lớn nhất tháng 1/2017 so với
tháng 1/2016 ……………………………………………………………………...10
Hình 3: Xuất khẩu 10 nhóm hàng có kim ngạch lớn nhất tháng 1/2017 so với
tháng 1/2016 ………………………………………………………………………10
Hình 4: Phương thức sản xuất chính của ngành may……………………………..12
Hình 5: Các doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu ……………14

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng quan ngành dệt may/kéo sợi của Việt Nam ………………………13
Bảng 2: Xuất khẩu sợi của Việt Nam sang một số thị trường …………………...13

1


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

- Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia chuỗi giá
trị toàn cầu là quy luật tất yếu. Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm
một xâu chuỗi mắt xích nhiều giá trị kết nối tạo nên. Trong bối cảnh hội nhập, các
mắt xích tạo nên giá trị cuối cùng của một sản phẩm đã vượt ra ngoài biên giới quốc
gia, hoặc một sản phẩm thuần túy ra đời tại một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang
giá trị toàn cầu. Dệt may Việt Nam cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc
dân đã tích cực tham gia vào thị trường thế giới. Là một trong số các ngành xuất
khẩu mũi nhọn với tốc độ kim ngạch xuất khẩu tương đối lớn, nhưng giá trị gia tăng
và lợi nhuận thu được của ngành Dệt may Việt Nam lại rất thấp. Để lý giải điều này,
cần phải tìm hiểu phân tích chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu, xác định phân đoạn hiện
tại Dệt may Việt Nam đang tham gia vào. Từ đó đưa ra cái nhìn cụ thể và các giải
pháp hữu hiệu để tăng giá trị trong chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam.
Đó cũng chính là lý do nhóm chọn đề tài phân tích “Sự tham gia của Dệt may Việt
Nam trong chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định được Việt Nam đang đang ở vị trí (phân đoạn) nào trong chuỗi giá trị
Dệt may toàn cầu hiện tại.
- Phân tích được quá trình Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu
như thế nào?
Đối tượng nghiên cứu:
- Phân đoạn mà Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu
Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn trong nước Việt Nam, số liệu được cập nhật đến năm 2013-2017.
Bố cục bài báo cáo gồm 2 chương:
Chương 1:Tổng quan về lý thuyết
1.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu
1.2 Lý thuyết về chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu
Chương 2: Phân tích công đoạn Việt Nam tham gia trong chuỗi giá trị Dệt may
toàn cầu
2.1 Đặc điểm của ngành Dệt may Việt Nam

2.2 Định vị ngành Dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu

2


Vai trò, tầm quan trọng của việc phân tích chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu
trong Kinh doanh quốc tế:
- Thực tại, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đang chỉ tập trung
chủ yếu ở phân đoạn gia công trong chuỗi giá trị vì vậy rất bị động, phụ thuộc vào
các khâu khác, phụ thuộc vào giá, chất lượng của nguồn nguyên liệu đầu vào. Bên
cạnh đó, Việt Nam cạnh tranh được chủ yếu nhờ lao động giá rẻ, số lượng lao động,
đất đai và các chính sách nên giá trị gia tăng thu được từ ngành này còn thấp. Việc
phân tích này cho thấy được những mặt còn hạn chế trong khâu gia công, những sự
yếu kém trong phân khúc dệt nhuộm đã cản trở sự phát triển của ngành dệt may Việt
Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bằng cách thâm nhập vào chuỗi giá trị Dệt may
toàn cầu bằng con đường gia công, nguyên phụ liệu là con đường hợp lý, tạo ra
bước đi thích hợp nhằm khắc phục những điểm yếu của ngành dệt may và tiếp tục
phát triển thêm các phân khúc khác nhằm tạo giá trị gia tăng cao hơn cho hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
1.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu
- Bắt nguồn từ khái niệm “Value chain”, hay còn gọi là chuỗi giá trị. Chuỗi giá
trị được coi là đặc tính của thương mại quốc tế ngày nay. Hiểu một cách đơn giản,
chuỗi giá trị là chuỗi hoạt động mà một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể,
hoạt động nhằm mục đích cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Các hoạt động có thể do một doanh nghiệp tự thực hiện hoặc được phân chia

cho nhiều doanh nghiệp trong phạm vi một hoặc nhiều khu vực địa lý. Sáng kiến
“chuỗi giá trị toàn cầu” đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiểu biết về chuỗi giá
trị trong đó các hoạt động do nhiều doanh nghiệp tiến hành trên một khu vực địa lý
rộng. Vì vậy người ta gọi chuỗi này là “chuỗi giá trị toàn cầu”
- Về cơ bản thì chuỗi giá trị toàn cầu là một tiến trình, trong đó công nghệ
được kết hợp với các nguồn nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu vào này được
lắp ráp, marketing và phân phối. Một doanh nghiệp đơn lẻ có thể chỉ là một mắt
xích trong dây chuyền này, hoặc cũng có thể được hợp nhất theo chiều dọc trên
phạm vi rộng.
- Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, hiếm có doanh nghiệp nào có thể
thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị, đặc biệt là chuỗi giá trị mở rộng. Doanh nghiệp dựa
vào thế mạnh của mình để tham gia vào chuỗi giá trị bằng cách chuyên môn hóa
từng giai đoạn. Vì vậy, chuỗi giá trị trở thành một công cụ phân tích hữu ích để
đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp.
- Việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đã và đang đem lại nhiều cơ hội
phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung cũng như góp phần tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam với cán cân thương
mại cân bằng hơn.
- Tiếp đó là những lợi ích như tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam thu hút
được dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với giá trị lớn hơn, công nghệ tiên tiến hơn
để Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và hoàn thiện thể chế.
- Tham gia vào các hoạt động đem lại giá trị gia tăng cao hơn và đẩy mạnh kết
nối giữa DN trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài và thị trường quốc tế có thể
giúp Việt Nam chuyển dịch lên nấc thang cao hơn trong các chuỗi giá trị toàn cầu.
- Ngoài ra, Việt Nam có tiềm năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu bằng
mạng xã hội. Theo thống kê đến tháng 4 năm nay, Việt Nam có khoảng 38 triệu
người dùng mạng xã hội, trong đó 94% thường xuyên truy cập thông qua các thiết
bị di động. Thông tin từ Diễn đàn Tiếp thị trực tuyến VOMF 2017 hồi tháng 8 năm
4



nay cũng cho thấy có đến 46% DN có dùng mạng xã hội để quảng cáo và đạt hiệu
quả cao.
- Hiện một số DN trong ngành Điện tử và ô tô xe máy của Việt Nam đã hội
nhập thành công vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, nhìn chung thì Việt Nam mới
chỉ tập trung vào các hoạt động gia công, lắp ráp ở công đoạn sản xuất cuối cùng,
đem lại giá trị gia tăng thấp và chưa kết nối được với nhiều doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài.
- Cho ý kiến về vấn đề này, Giám đốc Quốc gia WB Việt Nam - Ousmane
Dione nhận định, Việt Nam đã hội nhập thành công vào một số chuỗi giá trị toàn
cầu, qua đó tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Tuy nhiên,
Việt Nam có thể vươn lên và nâng cao giá trị gia tăng của mình bằng những cải
cách và sáng kiến chính sách ở những lĩnh vực như giao thông, dịch vụ, thủ tục biên
giới và hội nhập khu vực.
- Báo cáo nhấn mạnh, nếu đạt được vị thế cao hơn trong các chuỗi giá trị toàn
cầu, Việt Nam có thể thu hút thêm đầu tư nước ngoài quy mô lớn. Qua đó, tạo thêm
việc làm và tạo thêm cơ hội cho các nhà cung ứng trong nước.
- Các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
nhưng còn đang trong giai đoạn gia công hoặc nhập nguyên liệu, linh kiện về lắp
ráp nhằm tận dụng nhân công giá rẻ. Đây là giai đoạn có giá trị thấp nhất. Các
Doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực hơn để phát huy những lợi thế của mình, tham
gia vào những giai đoạn có hàm lượng chất xám cao, nhằm đạt giá trị lớn hơn trong
chuỗi giá trị toàn cầu.

5


1.2 Lý thuyết về chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu
Chuỗi giá trị có thể được thực hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc
trải rộng trong phạm vi nhiều quốc gia và trở thành chuỗi giá trị toàn cầu (global

value chain). Theo cách nhìn này, các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới
sẽ đóng vai trò như những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển của
chuỗi giá trị. Việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm
chuỗi giá trị chính là một phương pháp hữu hiệu để đánh gá tốt nhất năng lực cạnh
tranh cũng như vai trò và phạm vi ảnh hưởng của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn
cầu.
Đối với ngành dệt may, quan hệ theo chiều dọc của ngành này được biểu
hiện dưới dạng chuỗi giá trị như sau:
Hình 1: Chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu

1.2.1 Thiết kế - Design
Đây là khâu có tỷ suất lợi nhuận cao trong chuỗi giá trị và rất thâm dụng tri
thức. Các nước đi trước trong ngành công nghiệp dệt may, sau khi đã dịch chuyển
hoạt động sản xuất sang các nước đi sau thường chỉ tập trung vào khâu nghiên cứu
và thiết kế sản phẩm mới nhằm tạo ra những thương hiệu nổi tiếng để đạt được tỷ
suất lợi nhuận cao nhất. Việc cạnh tranh thương hiệu đang rất khốc liệt trên thị
trường dệt may thế giới, các thương hiệu cạnh tranh nhau bằng các mẫu thiết kế
đẹp, sáng tạo. Yếu tố quan trọng để thâm nhập và “trụ” vững được ở mắt xích này
đòi hỏi các doanh nghiệp cần có các nhà thiết kế có khả năng nắm được xu hướng,
thị hiếu thời trang của người mua toàn cầu.
6


1.2.2 Sản xuất nguyên phụ liệu – Raw materials
Đây là mắt xích quan trọng hỗ trợ cho ngành may mặc phát triển và là khâu
thâm dụng đất đai và vốn. Đối với hàng may mặc, giá trị của phần nguyên phụ liệu
chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nguyên phụ liệu trong
ngành dệt may thường chia thành hai phần: nguyên liệu chính và phụ liệu. Nguyên
liệu chính là thành phần chính tạo nên sản phẩm may mặc, chính là các loại vải. Phụ
liệu là các vật liệu đóng vai trò liên kết nguyên liệu, tạo thẩm mỹ cho một sản phẩm

may mặc, gồm có hai loại phụ liệu chính là chỉ may và vật liệu dựng. Vật liệu dựng
là các vật liệu góp phần tạo dáng cho sản phẩm may như: khóa kéo, cúc, dây thun,

1.2.3 Cắt & may – Production
Đây là mắt xích thâm dụng lao động nhất nhưng lại có tỉ suất lợi nhuận thấp
nhất. May là khâu mà các nước mới gia nhập ngành thường chọn để thâm nhập đầu
tiên vì nó không đòi hỏi đầu tư cao về công nghệ và rất thâm dụng lao động. Những
nước đang tham gia ở khâu này thường thực hiện việc gia công lại cho các nước gia
nhập trước, đây chính là đặc điểm chung của khâu sản xuất trong ngành dệt may thế
giới. Các quốc gia có ngành dệt may phát triển, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu từ
lâu thường không còn thực hiện các công đoạn trong khâu này nữa mà hợp đồng gia
công lại cho các quốc gia mới gia nhập ngành, có nguồn lao động giá rẻ và việc sản
xuất nguyên phụ liệu đầu vào chưa phát triển như Bangladesh, Pakistan và Việt
Nam. Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động gia công, tỷ lệ giá trị thu về
trong phân khúc may cũng sẽ khác nhau tùy theo phương thức xuất khẩu là CMT,
FOB hay ODM.
1.2.4 Xuất khẩu – Export
Đây là khâu thâm dụng tri thức, gồm các công ty may mặc có thương hiệu,
các văn phòng mua hàng, và các công ty thương mại của các nước. Một trong
những đặc trưng đáng lưu ý nhất của chuỗi dệt may do người mua quyết định là sự
tạo ra các nhà buôn với các nhãn hiệu nổi tiếng, nhưng không thực hiện bất cứ việc
sản xuất nào . Họ được mệnh danh là những “nhà sản xuất không có nhà máy” do
hoạt động sản xuất được gia công tại hải ngoại, điển hình như các công ty Mast
Industries, Nike và Reebok. Các công ty này đóng vai trò trung gian kết hợp chuỗi
cung ứng giữa các nhà may mặc, các nhà thầu phụ với các nhà bán lẻ toàn cầu.
Trong chuỗi dệt may toàn cầu, chính các nhà buôn (trader), các nhà cung cấp là các
trung gian đóng vai trò then chốt và nắm giữ phần lớn giá trị trong chuỗi mặc dù họ
không hề sở hữu nhà máy sản xuất nào. Hiện nay các nhà buôn, người mua ở Hồng
Kông, Đài Loan, Hàn Quốc đang nắm đa số các điểm nút của mạng lưới này, đây
được xem là “ba ông lớn” trong chuỗi cung ứng hàng dệt may thế giới.

7


1.2.5 Marketing và phân phối sản phẩm – Marketing & Distribution
Đây cũng là khâu thâm dụng tri thức. Các nhà bán lẻ nổi tiếng trên thế giới
đang nắm giữ khâu này và thu được nguồn lợi nhuận khổng lồ hàng năm. “Tại thị
trường châu Âu, các nhà phân phối thường chính là nhà thiết kế, vì hơn ai hết, chính
họ là người tường tận nhất nhu cầu và điều kiện để thoả mãn thị hiếu của khách
hàng. Các chuyên gia trong ngành dệt may ước tính, tới 70% lợi nhuận (tính trên
một sản phẩm may mặc từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chuỗi giá trị) thuộc về
các nhà phân phối lẻ này”. Đây là mắt xích có suất sinh lợi cao nhất, do các công ty
lớn trên thế giới nắm giữ và họ thường tạo ra các rào cản gia nhập ngành nên các
quốc gia mới gia nhập chuỗi giá trị rất khó để xâm nhập được khâu này. Các công ty
trong khâu này không trực tiếp làm ra sản phẩm, chỉ thực hiện hoạt động phân phối
đến người tiêu dùng cuối cùng nhưng họ đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng và tác động đến chuỗi dệt may thế giới vì họ nắm rõ nhu cầu của những
người tiêu dùng, cung cấp xu hướng thời trang cho các nhà thiết kế sản phẩm và
nắm giữ hệ thống bán hàng, kênh phân phối trên toàn cầu.

8


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG ĐOẠN VIỆT NAM THAM GIA TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU

- Việc tạo ra sản phẩm cuối cùng của quá trình dệt may phải qua nhiều công
đoạn và hoạt động sản xuất thường được tiến hành ở nhiều nước. Trong đó, các nhà
sản xuất với thương hiệu nổi tiếng, các nhà buôn, nhà bán lẻ lớn đóng vai trò then
chốt trong việc thiết lập mạng lưới sản xuất và định hình việc tiêu thụ hàng loạt
thông qua các thương hiệu mạnh và phụ thuộc vào chiến lược thuê gia công thỏa

mãn nhu cầu người mua. Và trong đó, Việt Nam đóng góp vào chuỗi này một mắt
xích quan trọng: Gia công (May).
- Công đoạn Gia công là một trong những mắt xích quan trọng nhất hình thành
nên sản phẩm, tuy vậy nó lại tỉ suất lợi nhuận thấp nhất. Công đoạn giá trị thấp như
này thường được các nước có trình độ phát triển thấp hơn như Việt Nam chọn để gia
nhập ngành này. Bởi vì đòi hỏi không cao về công nghệ và đòi hỏi nhiều lao động
(thứ mà Việt Nam đáp ứng được), ngoài ra các nước phát triển khác thì thường có
xu hướng hợp đồng gia công lại cho các nước có nguồn lao động giá rẻ, dồi dào. Vì
vậy Việt Nam đã chọn Gia công là công đoạn để tham gia vào Chuỗi giá trị dệt may
thế giới. Việt Nam chủ yếu tham gia vào công đoạn CMT (Cut – Make – Trim ) chỉ
thực hiện cắt, may và hoàn thiện sản phầm; và đang hướng sự phát triển thành
OEM/FOB – thêm giai đoạn tìm mua nguyên, vật liệu so với CMT.
1.1 Đặc điểm ngành dệt may Việt Nam
- Đặc điểm chung của ngành dệt may Việt Nam là xuất khẩu nhiều, nhập khẩu
cũng nhiều. Tuy nhiên từ năm 2010 đến 2017 đã có những bước tiến rõ rệt. Cụ thể:
năm 2010, giá trị nhập khẩu nguyên phụ liệu chiếm đến 60% giá trị xuất khẩu hoạt
động may mặc, đến tháng 1 năm 2017 thì con số đấy chỉ còn khoảng 30%, và đang
có xu hướng giảm tiếp (so sánh với tháng 01 năm 2016 hình 2 ).

9


Hình 2: Nhập khẩu 10 nhóm hàng có kim ngạch lớn nhất tháng 1/2017
so với tháng 1/2016

Nguồn: Tổng cục hải quan
Hình 3: Xuất khẩu 10 nhóm hàng có kim ngạch lớn nhất tháng 1/2017
so với tháng 1/2016

Nguồn: Tổng cục hải quan

- Phương thức sản xuất: Năm 2010, Phương thức sản xuất của nước ta chủ yếu
là CMT (85%) và các loại khác (15%) nhưng đến nay, ngành dệt may đã có những
10


thay đổi tích cực đó là phương thức gia công xuất khẩu chủ yếu CMT giảm còn
65%, phương thức FOB I và FOB II chiếm khoảng 25%, ODM 9% và OBM chỉ 1%
đã mang lại tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp cao hơn, ổn định hơn. Ngoài ra, sự đòi
hỏi ngày càng cao về độ an toàn của nguyên vật liệu, thời gian giao hàng, khả năng
cung cấp trọn gói…cũng là những thách thức lớn đối với ngành Dệt may Việt Nam
có thể phát triển.
- Đặc điểm lao động Việt Nam:
o Nguồn lao động rất dồi dào, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ
lớn.
o Người lao động cần cù chăm chỉ và khéo léo
o Ngành dệt may Việt Nam có thế mạnh trong việc sản xuất các sản phẩm
dệt kim được ưa chuộng bởi người tiêu dùng Mỹ, EU.
o Máy móc dần được đưa vào, và nguồn lao động lĩnh hội được.
o Lực luợng lao động có trình độ cao còn ít.
o Giá lao động rẻ.
 Với tình hình chung như vậy, các nước khi mới gia nhập chuỗi dệt may (May
là khâu các quốc gia mới gia nhập ngành thường chọn để thâm nhập đầu tiên vì
không đòi hỏi đầu tư cao về công nghệ và rất thâm dụng lao động) đã đáp ứng
được những thứ mà các nước phát triển hơn đang tìm kiếm. Các quốc gia có ngành
dệt may phát triển, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu từ lâu thường không còn thực
hiện các công đoạn trong khâu này nữa mà hợp đồng gia công lại cho các quốc gia
mới gia nhập ngành, có nguồn lao động giá rẻ và việc sản xuất nguyên phụ liệu
đầu vào chưa phát triển như Bangladesh, Việt Nam và Pakistan.

11



1.2 Định vị ngành Dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị Dệt may toàn cầu

Hình 4: Phương thức sản xuất chính của ngành may
Để định vị được ngành Dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị Dệt may toàn
cầu thì nhóm xét xem Dệt may Việt Nam tham gia vào phân đoạn cụ thể, từ trồng
bông đến Marketing và phân phối sản phẩm.
1.1.1 Nguồn cung cấp bông và sợi
-

-

Bất cập lớn nhất của dệt may Việt Nam trong chuỗi cung ứng là khâu
cung cấp nguyên, phụ liệu đầu vào, hiện chỉ đáp ứng được chưa tới 1%
nhu cầu về bông, 30% nhu cầu xơ. Sản lượng sợi đạt trên 1 triệu tấn/năm,
trong đó gần 70% xuất khẩu. Sợi sử dụng trong nước chủ yếu nhập khẩu
(tương đương lượng sợi xuất khẩu, nhưng chất lượng cao hơn) từ Trung
Quốc 43%, Hàn Quốc 20%, Đài Loan 15% (năm 2016).
Ngành trồng bông và kéo sợi là khâu của đoạn đầu của chuỗi dệt may và
giữ vai trò trọng yếu trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và cho các
phân đoạn còn lại gồm dệt – nhuôm và cắt may. Tính đến năm 2016, Việt
Nam có khoảng 6.5 triệu cọc sợi, năng suất 900 nghìn tấn sợi và bông
nhân tạo. Các khâu trong chuỗi dệt may Việt Nam hiện vẫn chưa phát
triển cân xứng với nhau, bước tiếp theo là Dệt và Nhuộm chưa thể đáp
ứng được yêu cầu sản xuất. Do đó, chỉ khoảng 1/3 sợi sản xuất sử dụng
cho nhu cầu trong nước, phần còn lại được xuất khẩu, chủ yếu sang Trung
Quốc (54,1%) và Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ (2017).
12



Bảng 1: Tổng quan ngành dệt may/kéo sợi của Việt Nam
2013

2014

2015

2016

2017

Số lượng cọc sợi

6.000.000

Số lượng rotor

103.348

103.348

103.348

720.000

930.000

990.000 1.200.000 2.050.000


Xuất khẩu sợi (tấn)

720.000

858.500

961.800 1.100.000 1.300.000

Nhập khẩu sợi (tấn)

695.000

740.000

791.800

820.000

904.000

Sản lượng vải (tỉ m2)

1.3

3

3

3


2,3

8.3

9.4

10.2

10.0

10,7

Sản xuất sợi từ bông,
polyester và tơ nhân tạo

6.100.000 6.300.000 6.500.000 7.500.000
103.348

(tấn)

Giá trị vải nhập khẩu
(tỉ đô-la Mỹ)

Nguồn: Hiệp hội sợi Việt Nam (VCOSA), Tổng cục Hải quan Việt Nam
Bảng 2: Xuất khẩu sợi của Việt Nam sang một số thị trường
Thị trường

Thời gian
2014


2015

2016

Trung Quốc

396

503

625

Thổ Nhĩ Kỳ

18

15

27

Hàn Quốc

26

27

41

Thái Lan


2

3

5

Hồng Kong

9

16

15

Các nước khác

19

25

30

Đơn vị: nghìn tấn
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
1.1.2 Hoạt động dệt, nhuộm và hoàn tất
-

-

Khâu Dệt & Nhuộm công nghiệp được coi là nút thắt của ngành dệt may

Việt Nam. Công đoạn này bộc lộ nhiều yếu kém, kìm hãm sự phát triển
Ngành dệt may.
Khâu dệt vải tạo ra khoảng 1,5 tỉ mét vải/năm (chiếm 18% nhu cầu).
Trong khi đó nhập khẩu vải tới 6,7 tỉ mét, chiếm khoảng 80% nhu cầu,
chủ yếu nhập từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc (năm 2016).

13


-

Quy trình này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao, đặc biệt cho hệ thống xử lý
nước thải. Thực tế hiện nay dệt may Việt Nam lại không có nhiều nhà
máy nhuộm đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết, năng lực sản xuất
lại quá nhỏ nên cũng không thể đáp ứng được đủ nhu cầu ngày càng tăng
của sản xuất trong nước. Thêm vào đó, đặc tính ngành may Việt Nam là
gia công xuất khẩu, việc chọn nguyên liệu phải theo sự chỉ định của
khách hàng, tạo thêm khó khăn cho ngành dệt nhuộm.

1.1.3 Hoạt động may
-

Căt may là khâu sản xuất chính trong chuỗi dệt may của Việt Nam nhưng
lại có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất.
Thế mạnh của dệt may Việt Nam là ở công đoạn may. Tuy nhiên, phương
thức gia công xuất khẩu (CMT) là chủ yếu: 65%, phương thức FOB I và
FOB II (mua nguyên liệu, bán thành phẩm theo khách hàng chỉ định hoặc
tự khai thác) khoảng 25%, ODM (sản phẩm bao gồm cả thiết kế) 9% và
OBM (sản xuất và tiếp thị bán hàng trực tiếp tại các trung tâm thương mại
nước ngoài) chỉ 1%. Vì thế, hiệu quả thấp và giá trị tăng thêm của hàng

dệt may xuất khẩu chỉ chiếm trên 50%.

1.1.4 Hoạt động Marketing và phân phối
-

Hoạt động phân phối của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã có
những bước phát triển nhất định, tuy nhiên vẫn đang phụ thuộc nhiều vào
các nhà buôn nước ngoài. Những doanh nghiệp bán lẻ, nhà sản xuất, hay
nhà buôn đa số thuộc thị trường Mỹ, Hàn Quốc, EU sở hữu thương hiệu,
siêu thị hàng đầu thế giới (Hình 5). Các doanh nghiệp bán lẻ lớn tin cậy
vào các nhà buôn (chủ yếu từ Hàn Quốc, Hồng Kông) để phát triển mạng
lưới của họ ở Việt Nam nhằm giảm chi phí. Vì vậy, doanh nghiệp Việt
Nam rất phụ thuộc vào các nước khác.
Hình 5: Các doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu

14


KẾT LUẬN
Chuỗi Dệt may toàn cầu với các công đoạn chính: thiết kế, sản xuất nguyên
phụ liệu, cắt may, xuất khẩu, Marketing và phân phối sản phẩm. Với tình hình về
trình độ lao động, sự phát triển khoa học kỹ thuật, Việt Nam ta đã đóng góp vào
chuỗi này một mắt xích quan trọng: Gia công. Có tới 90% doanh nghiệp dệt may
của Việt Nam tham gia vào khâu này ngành Dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công
cho khách hàng theo hình thức CMT hoặc FOB. Trong sự tham gia này ngành Dệt
may Việt Nam chiếm vị thế khá cao trong thị trường gia công của thế giới, minh
chứng qua tình hình xuất nhập khẩu qua các năm liên tục tăng cả về số lượng cũng
như chất lượng được nâng lên, đảm bảo được tính xuyên suốt trong chuỗi Dệt may
toàn cầu. Mặc dù giá trị gia tăng không cao nhưng giúp cho các doanh nghiệp Việt
Nam có sức cạnh tranh hơn bởi các “cường quốc may mặc”, họ cạnh tranh nhau

khốc liệt ở giai đoạn thiết kế và phát triển phụ trợ mà tạo ra nhiều thị trường ngách
cho các nước trong đó có Việt Nam. Với việc hội nhập sâu rộng của nước ta đã tạo
cho ngành Dệt may Việt Nam hoàn toàn có đủ năng lực để phát triển và khai thác
triệt để các lợi thế trong khâu này, tạo tiền đề phát triển lên những khâu có giá trị
gia tăng cao hơn.
Khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, Việt Nam sẽ có điều kiện thuận lợi
hơn trong tiếp cận thị trường các nước đối tác, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng
thời cân bằng quan hệ thương mại với các khu vực thị trường trọng điểm, tránh phụ
thuộc quá mức vào một khu vực thị trường nhất định. Tạo điều kiện thuận lợi để
Việt Nam thu hút được dòng FDI với giá trị lớn hơn và công nghệ cao hơn, góp
phần tạo thêm việc làm cho người lao động Việt Nam cũng như tạo điều kiện để
Việt Nam hoàn thiện thế chế kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Những doanh nghiệp ngành Dệt may Việt Nam cần chú trọng mạnh hơn vào
việc tạo sự kết nối giữa các khâu với nhau, phối hợp hiệu quả hơn giữa khâu kéo
sợi, dệt nhuộm, may nhằm nâng cao hơn nữa lợi thế cạnh tranh của ngành Dệt may
Việt Nam.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo chính:
-

Dang Thi Tuyet Nhung (2013)
Phân tích ngành dệt may 2014(FPTS)
Báo cáo ngành VietinbankSc Ngành Dệt May Việt Nam
Website tham khảo chính:



/>







16



×