Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khối Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 80 trang )

Header Page 1 of 85.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ bài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tất cả các trích dẫn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, Ngày

tháng năm 2015

Học viên

Nguyễn Lê Hằng

i
Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.


Header Page 2 of 85.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài luận văn này em đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tổ chức, em xin chân thành cảm ơn những cá nhân,
tổ chức đó đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thanh
Thuỷ, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Hàng Hải Việt
Nam, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học cùng các thầy cô giáo khoa Sau đại học đã
tạo điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành


luận văn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

ii
Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 85.


Header Page 3 of 85.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ...................................................................4
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ..........................4
1.2. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .............................................6
1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế Quốc tế ..........................................................7
1.4. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................................9
1.5. Kinh nghiệm tại một số nƣớc về nâng cao năng lực canh tranh khối ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc.........................................................................................19
CHƢƠNG 2. BỐI CẢNH KINH TẾ VÀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA KHỐI NHTM NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY ......................................................................25
2.1. Bối cảnh chung...........................................................................................25

2.2. Vài nét về tình hình hoạt động của các NHTM nói chung và NHTM Nhà nƣớc
nói riêng trong thời gian qua ..............................................................................34
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM nhà nƣớc trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................38
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH KHỐI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ.........................................................................................58
3.1. Định hƣớng tổng thể về vấn đề cạnh tranh ngân hàng trong tiến trình hội nhập58
iii
Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.


Header Page 4 of 85.

3.2. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khối các Ngân hàng thƣơng mại
Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập ....................................................................60
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................67
KẾT LUẬN ......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................73

iv
Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.


Header Page 5 of 85.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích


WTO

Tổ chức thƣơng mại Thế giới

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

NHNN

Ngân hàng Nhà Nƣớc

NHTMQD

Ngân hàng Thƣơng mại quốc doanh

NHTMCP

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NHTG


Ngân hàng Thế giới

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

VTC

Vốn tự có

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

CSTT

Chính sách tiền tệ

TTTT

Chính sách tiền tệ


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

TCTD

tổ chức tín dụng

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài

NHTMVN

Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam

BIDV

Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam

VIETCOMBANK

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

ACB


Ngân hàng TMCP Á Châu

MHB

Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng

GATS

Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ

v
Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.


Header Page 6 of 85.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

Tên bảng
Nguồn vốn huy động của hệ thống NH Việt Nam quy đổi
VNĐ

Trang
35

2.2

Tăng trƣởng dƣ nợ của hệ thống NHTM

36

2.3

Quy mô vốn điều lệ một số NHTM Việt Nam

39

2.4

Tóm tắt một số chỉ tiêu của các tổ chức tín dụng tính đến
30/08/2013

40


2.5

Hệ số an toàn vốn của hệ thống NHTM Việt Nam các năm
2012, 2013, 2014

42

2.6

Nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam các năm 2012,
2013, 2014

42

2.7

Số lƣợng chi nhánh và Phòng giao dịch của các NHTM
Việt Nam

52

2.8

Số lƣợng và thị phần máy ATM, POS của các NHTM Việt
Nam

53

2.9


Doanh số thanh toán thẻ đến 31/12/2014

53

2.10

Tỉ lệ thu dịch vụ ngân hàng của một số NHTM Việt Nam
năm 2014

56

2.11

Tỉ lệ thu dịch vụ ngân hàng của một số ngân hàng trên
Thế giới

56

vi
Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 85.


Header Page 7 of 85.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang


2.1

Huy động vốn của NHTMVN

44

2.2

Trình độ nhân lực của NHTMVN

45

2.3

Cơ cấu thị phần huy động

47

2.4

Cơ cấu thị phần tín dụng

48

vii
Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.


Header Page 8 of 85.


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế phổ biến
trên thế giới, nó đã và đang cuốn hút tất cả các nƣớc kể cả các nƣớc kém phát triển
vào vòng xoáy của mình nhƣ một tất yếu lịch sử. Đối với Việt Nam, việc tham gia
vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một hƣớng đi đúng đắn và quan trọng
làm tiền đề cho việc tạo dựng vị thế trên trƣờng quốc tế, đồng thời mang lại nhiều
cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế đất nƣớc.
Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của đất
nƣớc và thế giới. Tiến trình hội nhập tài chính - tiền tệ khu vực và thế giới đang
đặt ngành ngân hàng, đặc biệt là các NHTM trƣớc những cơ hội và thách thức to
lớn. Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống các NHTM nƣớc ta đã có nhiều chuyển
biến tích cực trong hoạt động và đã có những kết quả đáng ghi nhận: số lƣợng các
NHTM tăng nhanh chóng, quy mô ngày càng lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh
đƣợc mở rộng với mạng lƣới các chi nhánh từ cấp 1 đến cấp 4. Các NHTM ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và điều chuyển các nguồn vốn
phục vụ cho sự nghiệp Công nghiêp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, các NHTM nƣớc ta còn không ít những hạn
chế. Những hạn chế này đã và đang làm giảm năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng, ảnh hƣởng xấu đến uy tín và khả năng của ngân hàng. Đặc biệt khi những
cam kết hội nhập đƣợc thực hiện, chúng ta sẽ phải chạy đua quyết liệt với các định
chế tài chính nƣớc ngoài vốn có tiềm lực mạnh hơn chúng ta rất nhiều. Cuộc chiến
sẽ rất gay gắt và nếu hệ thống các NHTM nƣớc ta không có những biện pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh, chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà. Chính vì thế,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập
là một yêu cầu tất yếu.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết trên, đồng thời để khẳng định tinh thần nỗ lực
vƣơn lên trong kinh doanh của ngƣời Việt Nam nói chung, của các cán bộ ngành

1
Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.


Header Page 9 of 85.

ngân hàng nói riêng, tôi đã lựa chọn đề tài: "Biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của khối Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” làm đối tƣợng cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích chính của việc nghiên cứu đề tài là hƣớng vào một số vấn đề cơ
bản sau:
- Hiểu rõ thế nào là cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và xây dựng tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của NHTM nói chung của NHTM Nhà nƣớc nói riêng.
- Trên cơ sở tình hình hoạt động của các NHTM nhà nƣớc, tiến hành phân
tích, đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên các tiêu chí đánh giá đã xây dựng.
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong điều kiện hội nhập. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM
nhà nƣớc với nguồn báo cáo tình hình hoạt động của các NHTM nhà nƣớc. Đề
xuất một số biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nƣớc
trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nội dung của luận văn đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp: thu thập số liệu
thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh biến động của các ngân hàng thƣơng mại
Nhà nƣớc với một số ngân hàng thƣơng mại khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Xác định vị thế cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong

điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong thời
gian hoạt động vừa qua, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể trong tình
hình mới, từ đó đƣa ra những biện pháp xây dựng chiến lƣợc nâng cao cạnh tranh
của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc trong thời gian tới.

2
Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.


Header Page 10 of 85.

6. Kết cấu bài viết.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài viết bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về cạnh tranh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng.
Chƣơng 2: Bối cảnh kinh tế và thực trang năng lực cạnh tranh khối NHTM
Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh khối Ngân hàng thƣơng
mại Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế.

3
Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.


Header Page 11 of 85.

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo Luật tổ chức tín dụng của Việt Nam có quy định là ngân hàng đƣợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM).
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) thể hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Ngân hàng là loại định
chế tài chính trung gian mà quá đó các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội đƣợc tập
trung lại và các nguồn vốn này sẽ đƣợc sử dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các
thành phần kinh tế trong xã hội với mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra thông qua hoạt
động của mình, các ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đa
dạng phù hợp với nhu cầu của từng thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó tạo lợi
nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng thƣơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt vì Hàng hóa quan trọng
của Ngân hàng là tiền tệ do Nhà nƣớc sử dụng để quản lý nền kinh tế. Vốn tự có
của Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, chịu sự chi phối của
chính sách của Nhà nƣớc; Ngân hàng thƣơng mại là một trung gian tín dụng.
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc là ngân hàng thƣơng mại trong đó Nhà nƣớc
sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc bao gồm ngân hàng
thƣơng mại do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thƣơng mại cổ
phần do Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ
1.1.2. Một số hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng với vai trò là ngƣời đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn
của toàn xã hội sau đó sử dụng để cung cấp tín dụng cho các đối tƣợng khách hàng
4
Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.


Header Page 12 of 85.


có nhu cầu để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, đầu tƣ dự án,...Đây là hoạt động rất
quan trọng của ngân hàng thƣơng mại vì hoạt động huy động vốn sẽ tập trung hàng
hóa kinh doanh cho ngân hàng, đối với xã hội thì hoạt động này sẽ giúp tập trung
các nguồn lực phân tán trong xã hội thành các nguồn lực lớn phục vụ nhu cầu phát
triển của xã hội.
- Hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại.
Khả năng cho vay đối với khách hàng chính là điều kiện để ngân hàng tồn tại và
phát triển. Huy động đƣợc vốn rồi, ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn
đó sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Chỉ có lãi thu đƣợc từ hoạt động tín dụng
mới bù đắp đƣợc chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản
lý. Khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, các doanh nghiệp tìm
đến với ngân hàng nhƣ một chỗ dựa.
- Hoạt động trung gian
Các nghiệp vụ trung gian bao gồm: thanh toán hộ, chuyển tiền, thu hộ, bảo
lãnh, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tƣ và quản trị doanh nghiệp,
quản lý hộ tài sản, kinh doanh ngoại tệ, sản phẩm thẻ ATM…, các nghiệp vụ này
đƣợc thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng trên cơ sở khách hàng có tài
khoản thanh toán tại ngân hàng. Những nghiệp vụ này cũng mang lại cho ngân
hàng một khoản thu nhập dƣới dạng phí dịch vụ. Điều đó có ý nghĩa lớn trong việc
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và nhu cầu phát triển cũng nhƣ
cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận xét: Hiện nay hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng, đáp ứng
đƣợc gần hết các nhu cầu của khách hàng liên quan đến lĩnh vực tài chính. Các
ngân hàng thƣơng mại không ngừng phát triển, nghiên cứu và cải tiến các sản
phẩm dịch vụ của mình cũng nhƣ có những phƣơng pháp quản lý hiệu quả các sản
phẩm của mình nhằm đạt lợi nhuận cao nhất cùng với mức rủi ro thấp nhất.

5

Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.


Header Page 13 of 85.

1.2. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc trƣng cơ bản và là quy luật tất yếu của Kinh tế thị trƣờng.
Do quan điểm và cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều khái niệm về cạnh tranh:
- Cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa là sự ganh đua và đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt và ganh đua giữa các tổ chức, các doanh
nghiệp nhằm giành giật những điều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh để đạt
đƣợc mục tiêu đề ra.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quá trình giành giật khách hàng, mở
rộng thị trƣờng, thị phần của doang nghiệp để có doanh thu tối đa và lợi nhuận tối
đa.
- Theo quan điểm của Marketing thì cạnh tranh là qúa trình giành giật những
lợi thế từ phía đối thủ về phía doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả tối ƣu.
Các khái niệm trên mặc dù có sự khác nhau nhƣng đều tƣơng đối thống nhất
về bản chất của cạnh tranh doanh nghiệp, đều cho rằng cạnh tranh là sự ganh đua,
đấu tranh gay gắt giữa những ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành lấy
những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận cao
nhất.
Cạnh tranh là cuộc chạy đua đƣờng trƣờng về Kinh tế không có đích cuối
cùng nào dừng lại giữa chừng sẽ bị tụt hậu và thất bại. Chính vì vậy, cạnh tranh là
linh hồn sống của thị trƣờng, là động lực phát triển kinh tế của xã hội.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể đƣợc hiểu là khả năng tạo
ra và sử dụng có hiệu quả các điều kiện sản xuất vƣợt trội so với các doanh nghiệp
đối thủ để giành ƣu thế và thắng lợi trên một số phƣơng diện nào đó trong quá
trình cạnh tranh. Các điều kiện sản xuất kinh doanh vƣợt trội đó có thể là lợi thế
6
Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.


Header Page 14 of 85.

về chi phí sản xuất thấp, giá thấp, lợi thế về đa dạng hoá và khác biệt hoá sản
phẩm, lợi thế về chất lƣợng hàng hoá cao…
Với tƣ cách là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đặc biệt, Ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) có những điểm đặc thù riêng so với các doanh nghiệp khác.
- Do hoạt động Ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng yếu dẫn đến khó khăn sẽ ảnh hƣởng đến thị trƣờng tiền
tệ, và có thể ảnh hƣởng đến nền kinh tế.
- Hoạt động của Ngân hàng liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội, cá nhân. Nếu một ngân hàng bị đổ vỡ sẽ ảnh hƣởng tới các ngân hàng khác.
Vì thế trong hoạt động Ngân hàng, đi liền với cạnh tranh lẫn nhau là sự hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau nhằm hƣớng đến một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh hơn.
Từ hai đặc điểm trên, để tránh những nguy cơ đổ vỡ của cả hệ thống, các
ngân hàng thƣơng mại hoạt động phải dƣới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng
Nhà nƣớc. Ngân hàng Nhà nƣớc luôn phải có những biện pháp kịp thời tránh
những yếu tố có thể làm suy yếu, thôn tính lẫn nhau trong hoạt động của các Ngân
hàng thƣơng mại. Vì vậy, năng lực cạnh tranh của NHTM đƣợc hiểu là một chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh khả năng tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị
trƣờng, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để đạt đƣợc một
số lợi nhuận nhất định và chống lại một cách thành công sức ép từ phía các đối thủ
cạnh tranh nhƣng vẫn phải tuân thủ đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.

1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế Quốc tế
1.3.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế Quốc tế
Tại Việt Nam, Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết các nền kinh tế
của từng nƣớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và
mở cửa duới các hình thức khác nhau, từ đơn phƣơng đến đa phƣơng, từ khu vực/
vùng đến khu vực, đến liên khu vực và cuối cùng là toàn cầu.
Hội nhập kinh tế thông thƣờng có sáu cấp độ :
- Thoả thuận thƣơng mại ƣu đãi;
- Hiệp định thƣơng mại tự do;
7
Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.


Header Page 15 of 85.

- Liên minh thuế quan;
- Thị trƣờng chung;
- Liên minh kinh tế, tiền tệ;
- Hội nhập toàn diện.
Tuy nhiên, trong thực tế, các cấp độ hội nhập có thể nhiều hơn và đa dạng
hơn, tuỳ thuộc vào vị thế và hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia.
1.3.2. Nội dung hội nhập kinh tế Quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trƣờng cho nhau, thực hiện thuận lợi
hàng hoá, tự do thƣơng mại và đầu tƣ:
- Về tự do thƣơng mại hàng hoá: các nƣớc sẽ cam kết bãi bỏ hàng rào phi
thuế quan nhƣ QUOTA, giấy phép nhập khẩu,.., biểu thuế nhập khẩu đƣợc giữ
hiện hành và giảm dần theo lịch trình thoả thuận,..
- Về thƣơng mại dịch vụ: các nƣớc mở cửa thị trƣờng cho nhau với các cách
thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông quan liên
doanh.

- Về thị trƣờng đầu tƣ: Không áp dụng đối đầu với đầu tƣ nƣớc ngoài yêu cầu
bảo vệ tỷ lệ nội địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại
tệ và khuyến khích tự do hoá đầu tƣ...
1.3.3. Hội nhập kinh tế Quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay
Hội nhập kinh tế Quốc tế là một quá trình tất yếu do bản chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con ngƣời.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trƣờng đòi hỏi phải mở rộng các thị
trƣờng quốc gia, hình thành các thị trƣờng khu vực và quốc tế thống nhất. Đây
chính là động lực chủ yếu để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng
và hội nhập quốc tế nói chung.
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, đặc biệt sau khi chấm dứt chiến tranh
lạnh, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất thế giới nhờ những
tiến bộ khoa học, công nghệ vƣợt bậc, xu thế hoà bình hợp tác, nỗ lực tự do hoá
mở cửa của các nƣớc đã thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực,
8
Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 85.


Header Page 16 of 85.

đặc biệt trong kinh tế, phát triển rất nhanh và trở thành xu thế lớn của thời đại.
Quá trình này diễn ra trên nhiều cấp độ: đa phƣơng, song phƣơng, khu vực, toàn
cầu,... Mức độ hội nhập cũng ngày càng sâu sắc hơn, bao quát toàn diện hơn. Đến
nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đã và đang tham gia tích cực vào quán trình
này.
1.3.4. Lợi ích của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Thực tế cho thấy hệ thống tài chính – ngân hàng cạnh tranh là một trong
những hệ thống hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Cạnh tranh
sẽ làm cho hệ thống ngân hàng vững mạnh, lành mạnh và hiệu quả hơn. Do đó,
các nƣớc phát triển đều mong muốn hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển và cải

cách hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao khả năng thu hút và phân bổ nguồn lực,
tạo thuận lợi cho các tổ chức kinh tế có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng có chất
lƣợng cao nhƣng chi phí thấp.
Về mặt chính sách, nhằm khuyến khích hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ
các quốc gia đã thực hiện mở cửa tiếp cận thị trƣờng, đối xử quốc gia, xây dựng
môi trƣờng chính sách trong nƣớc hỗ trợ cho cạnh tranh, từng bƣớc cho các ngân
hàng nƣớc ngoài xâm nhập và cạnh tranh lành mạnh và cũng tạo điều kiện cho các
ngân hàng trong nƣớc mở rộng và xâm nhập thị trƣờng thế giới. Chính phủ các
nƣớc cũng áp dụng các tiêu chuẩn, thông lệ tốt nhất của quốc tế liên quan đến hoạt
động ngân hàng làm cho quá trình luân chuyển vốn quốc tế đƣợc tự do.
1.4. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.4.1. Nội dung cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
 Mức độ chuyên môn hoá và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng
Trong bất cứ nền kinh tế theo cơ chế nào, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đều có mối quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh của hệ
thống NHTM. Để có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của các doanh nghiệp
cũng nhƣ của các thành phần khác trong nền kinh tế, các NHTM ngoài việc phát
9
Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.


Header Page 17 of 85.

triển nghiệp vụ huy động và cho vay, đầu tƣ tín dụng và các nghiệp vụ đầu tƣ khác
cũng cần phải nghiên cứu, tạo lập và mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng một
cách đa dạng.
Dịch vụ ngân hàng có thể đƣợc hiểu là loại hình kinh doanh không dùng đến
nguồn vốn từ tài sản nợ mà chỉ dựa trên khả năng, trình độ chuyên môn, công nghệ

và các phƣơng tiện kỹ thuật của ngân hàng.
Trong nền kinh tế hội nhập, dịch vụ ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong giao thƣơng nội địa và quốc tế, giúp gắn kết các đối tác với nhau một cách
nhanh nhất và bảo đảm an toàn. Đặc biệt, thông qua dịch vụ ngân hàng, vòng quay
tiền tệ càng nhanh sẽ kéo theo hệ số sinh lời càng lớn. Do vậy, có thể khẳng định
nếu không có dịch vụ ngân hàng thì nền kinh tế không thể vận hành thuận lợi và
dịch vụ ngân hàng chậm phát triển sẽ gây ách tắc lớn cho nền kinh tế.
Từ việc làm rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng có thể
thấy dịch vụ ngân hàng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM. Đây là
“ƣu thế và lợi thế tự nhiên” mà các ngân hàng cần quan tâm khai thác. Chuyên
môn hoá và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng sẽ làm thoả mãn tối ƣu nhu cầu của
khách hàng, từ đó nâng cao sức cạnh tranh giữa các NHTM.
Theo tiêu chí của ngân hàng thế giới (World Bank) thì các NHTM sẽ không
đƣợc đánh giá cao khi sản phẩm của họ chủ yếu là tín dụng tức là ngân hàng hoạt
động chủ yếu là đi vay để cho vay. Một NHTM đƣợc coi là tiên tiến khi thu nhập
từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm hơn 30% tổng lợi nhuận của ngân hàng
đó.
 Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng
Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng bao gồm các kỹ năng, cách thức của
toàn bộ các quá trình cung ứng dịch vụ trong ngân hàng. Các nhân tố cấu thành
công nghệ cung ứng dịch vụ gồm: con ngƣời, máy móc thiết bị, cấu trúc tổ chức,
quy trình nghiệp vụ…
Nhƣ đã đề cập ở phần trên, dịch vụ ngân hàng là một trong những yếu tố cạnh
tranh của các NHTM. Tuy nhiên dịch vụ ngân hàng thuộc phạm trù kinh tế - khoa
10
Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 85.


Header Page 18 of 85.


học - công nghệ - kỹ thuật có hàm lƣợng chất xám cao, gắn kết con ngƣời với
phƣơng tiện máy móc hiện đại. Có thể nói dịch vụ ngân hàng là các phƣơng tiện,
công cụ vô hình dùng để chuyển tải các loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng
bằng các phƣơng tiện công cụ hữu hình là máy móc thiết bị và công nghệ. Dịch vụ
ngân hàng càng phong phú, đa dạng về hình thức, đa phƣơng đa chiều về không
gian giao dịch và đối tác giao dịch thì yêu cầu về tính tiên tiến, hiện đại của máy
móc thiết bị, công nghệ càng cao. Những phƣơng tiện, công cụ hữu hình này là nền
tảng, là cơ sở hạ tầng, là cơ sở hạ tầng cho việc phát triển và mở rộng các loại dịch
vụ ngân hàng.
Nhƣ vậy, muốn phát triển dịch vụ ngân hàng phải dựa trên hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng. Một ngân hàng có khả năng đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng,
nhƣng không có khả năng hện đại hoá công nghệ cung ứng các dịch vụ này thì sẽ
không thể thành công. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay,
công nghệ ngân hàng sẽ là một vũ khí sắc bén tạo nên lợi thế cạnh tranh cho ngân
hàng.
 Hoạt động Marketing ngân hàng
Các NHTM đều hiểu rằng, để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị
trƣờng cũng nhƣ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ nhƣ
hiện nay, cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình. Có nhiều
phƣơng cách khác nhau để thực hiện điều đó, tuy nhiên phát triển hoạt động
markeing ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
Marketing ngân hàng là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng. Khách hàng là
lực lƣợng “nuôi sống” toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy việc
duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng là công việc quan trọng, quyết
định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động này nghiên cứu nhu
cầu và thái độ của khách hàng, tìm cách đƣa đến cho họ những dịch vụ phù hợp
nhất một cách nhanh nhất với giá cả hợp lý nhất. Marketing ngân hàng còn tạo nên

11

Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 85.


Header Page 19 of 85.

sự thoải mái và thuận tiện trong quá trình giao dịch thông qua việc chỉ dẫn cặn kẽ
cho khách hàng tiện ích của những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp…
Marketing là công cụ kết nối hoạt động của ngân hàng với thị trƣờng. Mỗi
NHTM đều có những hoạt động gắn kết với thị trƣờng nhƣ: Nghiên cứu thị trƣờng
để phát hiện những cơ hội và thách thức trong kinh doanh, hoạt động nghiên cứu
nội lực để nhận thức điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, hoạt động điều chỉnh
thiết kế dịch vụ phù hợp nhu cầu của thị trƣờng, hoạt động quảng cáo giới thiệu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên thị trƣờng…
Hoạt động marketing ngân hàng là công việc rất cần thiết trong hoạt động của
ngân hàng, là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì vậy,
các ngân hàng cần chú ý phát triển công tác marketing ngân hàng để đứng vững và
đi lên trong cơ chế thị trƣờng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
 Lãi suất và phí dịch vụ
Đối với mỗi doanh nghiệp tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng,
giá của sản phẩm và dịch vụ cung ứng là một trong những công cụ cạnh tranh chủ
yếu. Khi sản phẩm của doanh nghiệp có ƣu thế về giá so với đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút khách hàng, từ đó chiếm đƣợc thị
phần lớn hơn.
Ngân hàng là loại hình dịch vụ đặc biệt tham gia kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ. Sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là dịch vụ huy động và cho vay vốn,
trong đó lãi suất đƣợc hiểu là “giá” của các sản phẩm này. Để thu hút khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng, các ngân hàng cố gắng đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn hơn các
đối thủ cạnh tranh. Ngƣợc lại để khuyến khích khách hàng vay vốn, ngân hàng sẽ
tìm cách hạ thấp lãi suất cho vay. Tuy nhiên khi quyết định mức lãi suất huy động
và lãi suất cho vay đều gặp phải những khó khăn cố hữu trong kinh doanh ngân

hàng. Một mặt ngân hàng muốn đƣa mức lãi suất huy động vốn đủ cao và lãi suất
cho vay đủ thấp để thu hút khách hàng mới cũng nhƣ duy trì quan hệ với các khách
hàng truyền thống; mặt khác ngân hàng phải giới hạn mức lãi suất để đảm bảo cho
ngân hàng có khả năng bù đắp chi phí và có đƣợc lợi nhuận.
12
Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.


Header Page 20 of 85.

Hơn nữa, trong kinh doanh ngân hàng hiện đại, các ngân hàng không thể độc
quyền kiểm soát và định giá trong dài hạn, bởi vậy mức lãi suất mà ngân hàng đƣa
ra phải trên cơ sở mức lãi suất thị trƣờng và quy định của ngân hàng Nhà nƣớc
(NHNN). Tóm lại, việc sử dụng lãi suất nhƣ một yếu tố cạnh tranh đòi hỏi ngân
hàng phải tính toán mức lãi suất cho phù hợp, tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn, sử
dụng vốn cũng nhƣ mức lợi nhuận, tốc độ phát triển mong đợi của bản thân ngân
hàng và những quy định pháp lý của Nhà nƣớc.
Từ những phân tích ở trên ta có thể thấy việc cạnh tranh bằng giá của sản
phẩm ngân hàng - tức bằng lãi suất là khó thực hiện. Do vậy hiện nay các ngân
hàng thƣờng có xu hƣớng chuyển sang cạnh tranh bằng một công cụ gián tiếp hơn,
đó là phí dịch vụ.
Phí dịch vụ đƣợc hiểu là chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để đƣợc cung cấp
một loại hình dịch vụ nào đó, nói cách khác phí dịch vụ là “giá” của các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Đối với các ngân hàng, nguồn thu từ các
dịch vụ là tƣơng đối lớn, đứng thứ ba về thu nhập tài chính sau nghiệp vụ tín dụng
và mua bán, thu đổi ngoại tệ. Hiện nay do các tổ chức tín dụng khác nhƣ Quỹ tín
dụng nhân dân, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính chƣa phát triển các
loại hình dịch vụ và thu phí dịch vụ nên việc mở rộng dịch vụ ngân hàng cũng nhƣ
những quyết định liên quan đến phí dịch vụ dƣờng nhƣ chhỉ là việc nội bộ giữa các
ngân hàng với nhau. Điều này giúp cho các ngân hàng khi cạnh tranh thông qua

phí dịch vụ loại bỏ đƣợc một số đối thủ cạnh tranh thuộc giới phi ngân hàng, khiến
phí dịch vụ trở thành thƣớc đo mức độ đa dạng hoá và chuyên môn hoá của ngân
hàng.
Cạnh tranh phí dịch vụ tức là đƣa ra mức biểu phí hấp dẫn để thu hút khách
hàng và loại bỏ đối thủ cạnh tranh, giành thị phần trên thị trƣờng. Thông thƣờng,
NHNN đƣa ra quy định mức phí chung về một số dịch vụ chủ yếu nhƣ thanh toán
thẻ tín dụng, chuyển tiền…còn phần lớn các dịch vụ khác, các NHTM đƣợc chủ
động đƣa ra mức phí của mình. Nhƣ vậy, không giống với lãi suất, các NHTM hầu
nhƣ không bị ràng buộc bởi các quy định của NHNN trong việc đƣa ra phí dịch vụ
13
Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 85.


Header Page 21 of 85.

của mình, và phí dịch vụ đƣợc đƣa ra chủ yếu dựa trên mức độ chuyên môn hoá và
đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng của từng ngân hàng. Khi một ngân hàng có
mức độ chuyên môn hoá cao đối một hoặc một số loại dịch vụ, ngân hàng sẽ có
khả năng giảm chi phí dịch vụ này, từ đó có thể đƣa ra biểu phí thấp hơn đối thủ
cạnh tranh mà vẫn thu đƣợc lợi nhuận cao. Khi ngân hàng đa dạng hoá dịch vụ,
cung cấp nhiều loại dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, chắc chắn sức thu
hút của ngân hàng về biểu phí, về tiện ích dịch vụ sẽ cao hơn. Khả năng đa dạng
hoá dịch vụ cũng giúp ngân hàng có thể định mức phí thấp cho các dịch vụ mới
nhằm mục đích giới thiệu, thu hút khách hàng đến với ngân hàng mà không phải lo
lắng về chi phí đã bỏ ra và lợi nhuận thu đƣợc, phí thu đƣợc từ các dịch vụ truyền
thống của ngân hàng sẽ trang trải chi phí này. Xét trên phƣơng diện tổng thể trong
dài hạn, cả lợi nhuận hữu hình và lợi nhuận vô hình (thị phần, mức độ hài lòng của
khách hàng, uy tín của ngân hàng…) của ngân hàng đều sẽ tăng. Hiện nay, để thích
ứng với thị trƣờng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp
Ngân hàng ngày càng mở thêm nhiều hình thức dịch vụ mới. Do đó, phí dịch vụ sẽ

trở thành một công cụ sắc bén của các Ngân hàng.
Trên đây chỉ là bốn trong rất nhiều yếu tố cạnh tranh của các NHTM. Với xu
hƣớng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc sử dụng các yếu tố này vào quá trình
cạnh tranh sẽ rất phổ biến cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Các ngân hàng ngoài việc
phát triển toàn diện cả bốn yếu tố trên cũng nên tùy thuộc vào tiềm lực, khả năng
của ngân hàng mình mà chú trọng phát triển những yếu tố đem lại hiệu quả cạnh
tranh cao nhất.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế
Năng lực cạnh tranh có thể xem là tài sản riêng của mỗi NHTM, do đó các
yếu tố tạo ra nên năng lực cạnh tranh phải là các yếu tố thuộc môi trƣờng bên
trong, là các nguồn lực khác nhau mà bản thân mỗi ngân hàng đang sở hữu. Để
nâng cao sức mạnh cạnh tranh, các NHTM cần phải tìm hiểu và phát huy các yếu
tố cấu thành nên nó. Có nhiều cách phân loại các yếu tố nguồn lực trong 1 doanh
14
Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.


Header Page 22 of 85.

nghiệp nói chung cũng nhƣ các NHTM nói riêng, song nhìn chung có thể có hai
loại nguồn lực: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
- Nguồn lực hữu hình đƣợc hiểu là các nguồn lực có thể nhìn thấy và lƣợng
hoá đƣợc nhƣ các tài sản về đất đai, vốn, trang thiết bị…
- Nguồn lực vô hình đƣợc hiểu là những nguồn lực không nhìn thấy trực tiếp,
việc đánh giá chủ yếu bằng các phƣơng pháp định tính, khó định lƣợng chính xác
nhƣ các ƣu thế về sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ, trình độ công nghệ, chất
lƣợng nguồn nhân lực, uy tín, thƣơng hiệu, năng lực quản trị điều hành của Ban
lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt. Năng lực cạnh tranh của NHTM có thể đƣợc
đánh giá thông qua một số yếu tố quan trọng sau:

1.4.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM đƣợc thể hiện qua các yếu tố sau:
Vốn tự có: Vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo đƣợc uy tín trên thị
trƣờng và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh
tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng yếu. Theo qui định của
Ủy ban Bassel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi
ro chuyển đổi của ngân hàng đó. Đó là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Qui mô và khả năng huy động vốn: Khả năng huy động vốn là một trong
những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khả
năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu qủa, năng lực và uy tín của ngân hàng
đó trên thị trƣờng. Khả năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử
dụng các sản phẩm dịch vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút đƣợc
khách hàng.
Khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời là thƣớc đo đánh giá tình hình kinh
doanh của NHTM. Mức sinh lời đƣợc phân tích qua các thông số sau:

15
Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 85.


Header Page 23 of 85.

- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (return on common equity ) = (tỷ
lệ thu nhập/ vốn tự có). Chỉ tiêu ROE: thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn
chủ sở hữu
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (return on total assets) = (tỷ lệ thu
nhập/ tổng tài sản). Tổng tài sản ROA thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sảnđánh giá công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của
ngân hàng thành thu nhập ròng.

Mức độ rủi ro: Mức độ rủi ro của ngân hàng thƣờng đựơc đo lƣờng bằng 2
chỉ tiêu cơ bản sau: Hệ số an toàn vốn (CAR: capital adequacy ratio); Chất lƣợng
tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn).
- Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa “vốn tự có/ tổng tài sản có rủi ro” (theo Ủy
ban giám sát tín dụng Basel). Theo thông tƣ 13/2010/TT-NHNN của NHNN quy
định tổ chức tín dụng (trừ các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài), hệ số CAR phải
đƣợc duy trì 9%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng
càng mạnh, càng tạo đựơc uy tín, sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng
lớn.
- Chất lựơng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua “tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ”.
Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy chất lƣợng tín dụng của NHTM đó tốt, tình hình tài
chính của ngân hàng đó lành mạnh và ngƣợc lại thì tình hình tài chính của NHTM
đó cần đƣợc quan tâm
1.4.2.2 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Với đặc tính riêng của ngành ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu nhƣ
không có sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình
không chỉ bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng
của sản phẩm dịch vụ của mình. Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng
cho từng loại sản phẩm của mình trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm
cho danh mục sản phẩm của mình trở nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng đƣợc
hầu hết các nhu cầu cầu khác nhau của khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm
lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Ngòai ra, các
16
Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 85.


Header Page 24 of 85.

NHTM còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ trợ khác để thu hút khách hàng, tạo
thu nhập cho ngân hàng nhƣ cung cấp sao kê định kỳ, tƣ vấn tài chính….

1.4.2.3 Nguồn nhân lực
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ NHTM thì yếu tố con ngƣời
có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lƣợng của dịch vụ. Đội ngũ nhân viên
của ngân hàng chính là ngƣời trực tiếp đem lại cho khách hàng những cảm nhận về
ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Đó chính là những đòi hỏi quan trọng đối với đội ngũ
nhân viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng chiếm giữ thị phần cũng nhƣ tăng hiệu
quả kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Năng lực cạnh tranh về
nguồn nhân lực của các NHTM phải đƣợc xem xét trên cả hai khía cạnh số lƣợng
và chất lƣợng lao động.
Về số lƣợng lao động: Để có thể mở rộng mạng lƣới nhằm tăng thị phần và
phục vụ tốt khách hàng, các NHTM nhất định phải có lực lƣợng lao động đủ về số
lƣợng. Tuy nhiên cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tƣơng quan với hệ thống
mạng lƣới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của ngƣời lao
động trong ngân hàng.
Về chất lƣợng lao động: Chất lƣợng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện
qua các tiêu chí:
- Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động bao gồm trình độ học vấn và các kỹ
năng hỗ trợ nhƣ ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định,
giải quyết vấn đề, ... Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả
năng của ngƣời lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc để
thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.
- Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí quan trọng quyết
định đến chất lƣợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. NHTM cần
một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành hiệu quả và một
đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tƣ vấn cho khách hàng
17
Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.



Header Page 25 of 85.

để tạo đƣợc lòng tin với khách hàng và ấn tƣợng tốt về ngân hàng. Đây là những
yếu tố then chốt giúp ngân hàng cạnh tranh giành khách hàng. Nhƣ vậy, chất lƣợng
nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối với năng lực cạnh tranh của
một NHTM. Chất lƣợng nguồn nhân lực là kết quả của sự cạnh tranh trong quá
khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong tƣơng lai.
Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và nhân viên giỏi, có khả năng sáng tạo và thực
thi chiến lƣợc sẽ giúp ngân hàng hoạt động ổn định và bền vững. Có thể khẳng
định nguồn nhân lực đủ về số lƣợng và đầy về chất lƣợng là một biểu hiện năng
lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.4.2.4. Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu
tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Để năng cao chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là vô
cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính
độc đáo và tiện ích hơn, nó giúp các NHTM. Ngày nay, các NHTM đang triển khai
phát triển những sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, và sử dụng các sản phẩm dịch
mang tính chất công nghệ làm thƣớc đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh
vực thanh toán và các sản phẩm dịch vụ điện tử khác. Trong diễn đàn quốc tế
“banking vietnam” khẳng định việc sử dụng công nghệ thông tin là công cụ chính
để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM, sự phát triển các sản phẩm dịch
vụ E-banking là xu hƣớng thời thƣợng, công nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt
giữa các NHTM trong kinh doanh.
1.4.2.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những ngƣời lãnh đạo doanh
nghiệp, những quyết định của họ có tầm ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong

ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong
hoạt động ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng
18
Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 85.


×