LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. Luận văn được thực hiện cùng với sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS. Thịnh Văn Vinh cùng các anh chị
bên Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt.
Một lần nữa em xin khẳng định sự trung thực của cam kết trên!
Sinh viên
Đàm Thị Hân
1
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ
7
LỜI MỞ ĐẦU
8
CHƯƠNG 1
11
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
11
1.1.Khái quát chung về Khoản mục Phải trả người bán trong BCTC
11
1.1.1. Khái niệm Nợ phải trả người bán
11
1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán
11
1.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục Nợ phải trả người bán
13
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ PTNB
17
Bảng 1.1: Các thủ tục KSNB chủ yếu đối với chu kì mua hàng – thanh toán
18
1.2.Khái quát kiểm toán Khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài
chính
19
1.2.1.Đặc điểm kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 19
1.2.2.Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Phải trả người bán
21
1.2.3.Sai phạm thường xảy ra đối với kiểm toán khoản mục Phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC
22
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán BCTC
24
1.3.1. Tiếp nhận khách hàng và ký Hợp đồng kiểm toán
24
1.3.2.Lập kế hoạch kiểm toán:
25
1.3.3. Thực hiện kiểm toán
30
CHƯƠNG 2:
37
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT THỰC HIỆN
37
2.1.Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt
37
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Chuẩn Việt
37
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
39
2.1.3.Tổ chức bộ máy của công ty
41
3
2.1.4.Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Công ty
44
2.1.5.Quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và tư VẤN CHUẨN
VIỆT thực hiện
50
2.2.Thực trạng quy trình kiểm toán Khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt.
53
2.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán
53
2.2.2.Thực hiện kiểm toán
66
2.2.3.Tổng hợp kết quả kiểm toán
91
2.3.Nhận xét đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC tai Công ty TNHH kiểm toán và tư VẤN CHUẨN VIỆT.
94
2.3.1.Ưu điểm
96
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
100
CHƯƠNG 3:
104
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆTVIETVALUES
104
3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và tư VẤN CHUẨN VIỆT
thực hiện
104
3.2.Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
106
3.3.Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt
107
3.4.Điều kiện thực hiện các giải pháp
109
3.4.2.Về phía hội nghề nghiệp
111
3.4.3.Về phía khách hàng
112
3.4.4.Về phía Công ty TNHH kiểm toán và tư VẤN CHUẨN VIỆT-VIETVALUES
113
KẾT LUẬN
115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
116
PHỤ LỤC
117
Phụ lục 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục nợ phải trả người bán theo
VACPA
117
4
Phụ lục 2.1 Chỉ mục hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Chuẩn Việt
117
Phụ lục 2.2: GTLV A120: Chấp nhận duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp
đồng
129
Phụ lục 2.3: Hợp đồng kiểm toán giữa công ty X và công ty TNHH kiểm toán và tư
vấn Chuẩn Việt
135
phụ lục số 2.4-Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
139
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
139
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCTC
BGĐ
BTC
BCKT
BCKQKD
CĐKT
CSDL
KSNB
KTV
GTGT
PTNB
TNHH
Chữ viết đầy đủ
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Bộ Tài chính
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Cân đối kế toán
Cơ sở dẫn liệu
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Giá trị gia tăng
Phải trả người bán
Trách nhiệm hữu hạn
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các thủ tục KSNB chủ yếu đối với chu kì mua hàng – thanh toán
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 2.3:Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Phải trả người
bán tại công ty X
Bảng 2.4: Phân tích tổng quát BCĐKT của Công ty X
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp phân tích hệ số
Bảng 2.6: GTLV A710- Xác định mức trọng yếu trong cuộc kiểm toán
Bảng 2.7: GTLV E230-Chương trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán tại
công ty X
Bảng 2.9: Trích giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty X [E240]
Bảng 2.10: Trích giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty X [E241]
Bảng 2.11- Mẫu thư xác nhận các khoản phải trả cho người bán và Mẫu thư xác
nhận các khoản ứng trước cho người bán.
Bảng 2.12- Bảng theo dõi thư xác nhận[E243, E244]
Bảng 2.13-Kiểm tra chi tiết các khoản trả trước cho người bán [E245]
Bảng 2.14: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ [E246]
Bảng 2.15: Kiểm tra việc chia cắt niên độ[E247]
Bảng 2.16: Kiểm tra việc phân loại nợ ngắn hạn và dài hạn [E249]
Bảng 2.16:Tổng hợp kết quả kiểm toán tại Công ty X [E210]
7
8
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán nợ PTNB
16
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán
24
Sơ đồ 1.3: Đánh giá mức độ trọng yếu
27
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Vietvalues
42
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại VIETVALUES
50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kĩ thuật, công
nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước ngoài,
có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…Chính sự tách biệt
giữa người sở hữu vốn và người điều hành doanh nghiệp đã đòi hỏi một báo cáo tài
chính trung thực, đáng tin cậy vì thế Kiểm toán xuất hiện và phát triển ngày càng
mạnh mẽ khẳng định vị thế của mình trong sự phát triển của đất nước.
Từ trước đến nay BCTC luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập.
BCTC là tấm gương phản chiếu kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
thông tin đưa ra trên BCTC đảm bảo trung thực, hợp lí. Bên cạnh đó, phải trả người
bán là một trong các khoản mục quan trọng trong BCTC, có ảnh hưởng đến nhiều
chỉ tiêu trọng yếu khác trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Sự quan trọng của khoản mục phải trả người bán đã khiến việc thiết kế và thực
hiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trở thành một trong những
vấn đề hết sức quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Các công ty kiểm toán trong
quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục phải trả người bán. Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
Chuẩn Việt cũng không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi thành lập đến nay, công ty
luôn luôn chú trọng phát triển quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán, và
hiện nay trong số các quy trình do công ty thiết kế thì quy trình kiểm toán khoản
mục phải trả người bán của công ty có thể nói là một trong những quy trình kiểm
toán hoàn thiện nhất. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán
và tư vấn Chuẩn Việt, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Hoàn thiện Quy trình
kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính thực
hiện tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt”.
2. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của quy trình kiểm
toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính trên cơ sở
thực tế đã thực hiện tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt. Qua việc
tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt. Đồng
thời tìm hiểu nguyên nhân và đề ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán do
kiểm toán viên độc lập thực hiện, giới hạn phạm vi phản ánh thực tế kiểm toán tại
công ty TNHH Kiểm toán Và Tư vấn Chuẩn Việt. Luận văn không nghiên cứu
kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nước nhưng kết quả nghiên cứu có thể vận dụng
trong kiểm toán BCTC do chủ thể kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước thực
hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn, em đã sử dụng các phương pháp
tổng hợp, phân tích tài liệu, suy luận biện chứng logic, toán học, khảo sát và phỏng
vấn kiểm toán.
5. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp này gồm 3
chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Quy trình kiểm toán khoản mục
phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn
Việt thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện Quy trình kiểm toán
khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Thịnh Văn Vinh đã hướng dẫn
em trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Em cũng xin chân
thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Chuẩn Việt đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công
ty và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Đàm Thị Hân
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1.Khái quát chung về Khoản mục Phải trả người bán trong BCTC
1.1.1. Khái niệm Nợ phải trả người bán
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hoá và dịch
vụ nhận được trong quá trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao
gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản, thiết
bị, điện nước sửa chữa và rất nhiều sản phẩm dịch vụ khhác doanh nghiệp nhận
được trước ngày kết thúc năm.
Như vậy khoản nợ phải trả người bán là phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp
mình. Doanh nghiệp cần có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn đối với các nhà cung cấp.
Việc hình thành khoản mục nợ phải trả người bán liên quan trực tiếp đến quá
trình mua hàng hoá, tài sản, nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp.Vì vậy nó
chiếm một vị trí quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
(Nguồn: Giáo trình Kế toán Tài chính-GS.TS.Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị
Thuỷ (đồng chủ biên)-Nhà xuất bản Tài chính-Hà Nội 2010)
1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Theo chế độ kế toán hiện hành- Thông tư 200/2015/TT-BTC (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015), khi hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
bán tài sản cố định, Bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để thanh toán cho người nhận thầu
xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản mua trả tiền ngay.
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng
phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung
cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản nợ phải trả bằng nguyên tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán( bên có TK 331) bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh ( là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên phát sinh
giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều
kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
+ Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên nợ TK 331) bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh theo từng
đối tượng chủ nợ (trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh
được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó).
Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán
thì bên nợ TK 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi
doanh nghiệp nơi thường xuyên có giao dịch tại thời điểm ứng trước).
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao
dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập
BCTC. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do công ty mẹ
quy định (đảm bảo sát tỷ giá giao dịch thực tế), để đánh giá lại các khoản nợ phải
trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
- Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả
người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản
phải trả thông thường
- Những hàng hóa, vật tư, dịch vụ đã nhận nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về số thực tế
khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành
mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
1.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục Nợ phải trả người bán
1.1.3.1. Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng để hạch toán Nợ PTNB
❖
Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục Phải trả người bán là TK
331-Phải trả người bán.Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá,người cung cấp
dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh
tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp
chính,phụ.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vât tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;
- Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt ,kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
cho người bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam).
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp ,người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này còn có số dư bên Nợ.Số dư bên nợ phản ánh số tiền đã ứng
trước co người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi
tiết của từng đối tượng cụ thể.Khi lập Bảng CĐKT,phải lấy số dư chi tiết cho từng
đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và “Nguồn
vốn”.
❖
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền mặt, UNC, phiếu nhập kho, hoá đơn
GTGT, chứng từ vận chuyển,biên bản kiểm nghiệm;
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng,các
biên bản thanh lý hợp đồng mua bán,vận chuyển,hợp đồng đi thuê;
- Các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua, giấy đề nghị xin mua của bộ phận trực
tiếp sử dụng;
- Nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng;
- Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng…
❖
Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331, các biên bản đối chiếu định kỳ về
số liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ,
nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản.
Khoản nợ phải trả người bán, người nhận thầu được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải trả để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán cho từng đối
tượng.
1.1.3.2.Sơ đồ kế toán nợ PTNB
TK 111,112,331,341
TK 331
TK 111,112
Thanh toán bằng tiền
(kể cả tiền ứng trước)
Người bán hoàn lại tiền
(Thu hồi tiền trả thừa)
TK 511
Thanh toán bằng hàng hoá,sp
Dịch vụ
TK 131
TK 151,152,153,211,…
Thanh toán bù trừ công nợ
Mua chịu vật tư,hàng hoá
TK 152,153,211,….
TK 133
Giảm giá của hàng mua,trả lại
Thuế GTGT đầu vào
Hàng cho người bán
TK 133
TK 627,641,642,…
Thuế GTGT của hàng chiết khấu,
Dịch vụ mua chịu khác
hàng giảm giá
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán nợ PTNB
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ PTNB
Khoản Phải trả người bán là khoản mục gắn trực tiếp với quá trình mua hàng,
là một phần rất quan trọng cấu thành chu kỳ mua hàng và thanh toán.Vì vậy, công
việc kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này không thể tách rời kiểm soát nội bộ
trong toàn bộ chu trình mua hàng và thanh toán.Dưới đây là mô tả tóm tắt quy trình
KSNB trong chu trình mua và thanh toán:
- Xử lý đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán
Trong giai đoạn này yêu cầu kiểm soát đặt ra là các bộ phận tham gia mua
hàng phải đảm bảo độc lập giữa các bộ phận chức năng, không được kiểm nghiệm,
việc phê duyệt phải đúng thẩm quyền và đúng trình tự. Quá trình mua hàng phải
được thực hiện đúng trình tự với các căn cứ đầy đủ và hợp lý.
- Nhận vật tư hàng hoá, dịch vụ và kiểm nghiệm.
Trong khâu này, yêu cầu kiểm soát đặt ra là phải tách biệt độc lập giữa bộ
phận mua hàng, bộ phận vận chuyển và bộ phận kiểm nghiệm, kể cả tách biệt giữa
kế toán và thủ kho.
- Ghi nhận khoản nợ phải trả người bán
Trong khâu này, quá trình kiểm soát đặt ra là phải đảm bảo tính độc lập (bất
kiêm nhiệm) giữa kế toán vật tư, thủ quỹ, thủ kho và bộ phận vật tư.
- Xử lý, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ
Trong chức năng này, quá trình kiểm soát nội bộ chỉ được đảm bảo khi người
ký duyệt phải đúng thẩm quyền, phải tách biệt chức năng kế toán với chức năng ký
duyệt, quy trình thanh toán phải đúng trình tự.
Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo chi các bước công việc trong việc xử lý các
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được thực thi đúng đắn và có hiệu quả. Mục tiêu
kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đơn vị có thể khái quát
qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Các thủ tục KSNB chủ yếu đối với chu kì mua hàng – thanh toán
Mục tiêu
Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát
kiểm soát nội bộ
Đảm bảo cho các nghiệp
Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về:
vụ mua hàng, thanh toán
- Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại, số chứng
ghi sổ là có căn cứ hợp lý
từ của Hóa đơn bán hàng.
- Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng.
- Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ mua
Đảm bảo các khoản phải
hàng – thanh toán
Nghiệp vụ mua hàng – thanh toán phải được phê
trả người bán được phê
chuẩn phù hợp với hợp đồng thương mại và đúng
chuẩn đúng đắn.
thẩm quyền
Đảm bảo sự đánh giá đúng Cơ sở dùng để tính toán số tiền mua hàng, số tiền
đắn hợp lý của khoản phải
thanh toán phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý.
trả ngừoi bán.
Để kiểm soát cần :
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số liệu
trên sổ nhận hàng, chứng từ vận chuyển, hợp đồng
thương mại.
- Kiểm tra giá mua và việc quy đổi tỉ giá ngoại tệ (nếu
mua bằng ngoại tệ).
Đảm bảo việc phân loại và Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng
hạch toán đúng đắn các
và ngừoi bán (thể hiện ở hạch toán ban đầu và ghi sổ
nghiệp vụ mua hàng,
kế toán). Thủ tục kiểm soát:
thanh toán
- Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn.
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài
Đảm bảo cho việc hạch
khoản, quan hệ đối ưng tài khoản và số tiền.
Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không
toán đầy đủ, đúng kì các
thừa, thiếu, trùng.Thủ tục kiểm soát: So sánh số lượng
nghiệp vụ mua hàng và
hóa đơn với số lượng bút toán ghi nhận mua hàng –
thanh toán
thanh toán. Kiểm tra tính liên tục số thứ tự của chứng
từ.
Ghi sổ đúng kịp thời, đúng kì. Thủ tục kiểm soát:
Kiểm tra tính phù hợp ngày phát sinh nghiệp vụ với
Đảm bảo sự cộng dồn
ngày ghi sổ nghiệp vụ.
Số liệu phải được tính toán tổng hợp đầy đủ, chính
đúng đắn các nghiệp vụ
xác.Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra kết quả tính toán, so
mua hàng – thanh toán
sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng
hợp.
1.2.Khái quát kiểm toán Khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.2.1.Đặc điểm kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC
Trong sản xuất kinh doanh, quá trình mua hàng và quá trình thanh toán thường
không diến ra đồng thời, vì vậy khoản mục phải trả người bán là khoản mục thường
xuyên xuất hiện trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp,gắn liền với các nghiệp
vụ phát sinh thường xuyên và không thường xuyên của doanh nghiệp.Khoản mục
Phải trả người bán phản ánh nghĩa vụ nợ phải trả của doanh nghiệp với người
bán/các nhà cung cấp.
Nợ phải trả người bán là nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản của
doanh nghiệp,nó có mối liên hệ với rất nhiều khoản mục quan trọng trong BCTC
của doanh nghiệp như hàng tồn kho,tiền,tài sản cố định…Khoản phải trả người bán
còn liên quan trực tiếp đến quá trình mua các yếu tố đầu vào,ảnh hưởng đến giá vốn
và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả
của doanh nghiệp,là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của
doanh nghiệp.Chính vì nó chiếm giữ một tỉ trọng lớn trong tổng nợ của doanh
nghiệp mà nó ảnh hưởng rất lớn đế cơ cấu vốn của doanh nghiệp,thể hiện khả năng
tự tài trợ của doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Tỉ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp là thấp, ngược lại tỉ suất này thấp thể hiện khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp kém,tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ
thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài,ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán phải được quản lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc
phản ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bởi vì các tỉ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đều liên quan đến khoản mục Phải trả người bán như: khả năng thanh toán
nhanh, khả năng thanh toán hiện hành,khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,khả năng
thanh toán tức thời…
Như vậy nếu nợ phải trả người bán bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng đến nhiều chỉ
tiêu trong BCTC,khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính cũng như khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.Nợ phải trả người bán có mối liên hệ với
chi phí sản xuất kinh doanh,giá vốn của doanh nghiệp từ đó có thể ảnh hưởng đến
lợi nhuận gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCKQKD của doanh nghiệp.Do đó kiểm
toán khoản mục Phải trả người bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm toán
BCTC,kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra được ý kiến xác thực hơn về
BCTC của đơn vị được kiểm toán.
1.2.2.Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Phải trả người bán
1.2.2.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mục Phải trả người bán
Khi kiểm toán koản mục Phải trả người bán, KTV cần thu thập bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để có thể đưa ra được kết luận kiểm toán một cách
xác thực nhất về tình hình các khoản nợ phải trả người bán của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán chung đó là KTV phải đưa ra được ý kiếm nhận xét về đối
tượng chung của các thông tin liên quan nợ phải trả người bán. Để đạt mục tiêu
kiểm toán chung, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng về mội khía cạnh(Cơ sở
dẫn liệu) của các thông tin liên quan tới khoản mục Phải trả người bán.Các khía
cạnh đó là:
- Xác định các khoản nợ PTNB được ghi chép trên BCTC là có thực;
- Xác định khoản mục nợ PTNB được đánh giá và tính toán đúng đắn;
- Xác định khoản mục nợ PTNB được tổng hợp – cộng dồn – đầy đủ, chính
xác hay không;
- Xác minh việc trình bày và công bố về khoản PTNB trên BCTC là phù hợp
với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2.2.Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải trả người bán
Căn cứ để kiểm toán khoản mục Phải trả người bán bao gồm những tài liệu
chủ yếu sau:
- Các nội quy,quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ
mua hàng và thanh toán;Các quy định KSNB có liên quan đến chu kỳ mua hàng
hoá,tài sản và thanh toán( quy định về trách nhiệm ,về trình tự,thủ tục tiến hành
từng bước công việc,...);
- Bảng cân đối kế toán năm,kỳ kiểm toán ( phần liên quan đến hàng hoá,tài sản
mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán,trả trước cho người bán) và các
BCTC khác có liên quan;
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản có liên quan ( TK 133,331,
…);
- Các chứng từ,hoá đơn mua hàng,phiếu chi tiền,phiếu nhập kho,hoá đơn
GTGT,chứng từ vận chuyển,biên bản kiểm nghiệm;
- Các hợp đồng mua bán,đi thuê tài sản,nhà cửa,đất đai,các đơn đặt hàng,các
biên bản thanh lý hợp đồng mua bán,vận chuyển,hợp đồng đi thuê;
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh,kế hoạch mua,giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và bộ phận vật tư;
- Các nhật ký mua hàng, các báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê,nhật ký chi
tiền…
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo báo
nhận hàng;
- Các tài liệu tính toán chiết khấu,giảm giá,hàng bán trả lại;
- Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hoá,tài sản
và thanh toán;
- Các Biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa doanh nghiệp và người bán,
giữa doanh nghiệp và ngân hàng…
- Các tài liệu có liên quan khác như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ…
- V.v…
1.2.3.Sai phạm thường xảy ra đối với kiểm toán khoản mục Phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC
- Khoản mục Phải trả người bán có thể bị ghi chép không đầy đủ hoặc cố tình
ghi thiếu.Việc ghi chép này khiến cho tỉ suất tự tài trợ và hệ số khả năng thanh toán
bị tính toán sai lệch,khiến tình hình hình tài chính phản ánh trên BCTC của doanh
nghiệp tốt hơn thực tế.Ngoài ra có thể dẫn đến khả năng chi phí không được phản
ánh đầy đủ,làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên không đúng so với thực
tế,có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.Việc khai thiếu nợ phải trả thường rất khó
phát hiện vì thông thường là do bỏ sót các nghiệp vụ phát sinh,khi phát hiện KTV
cũng rất khó nhận biết được lỗi là do cố ý hay vô tình bỏ sót nghiệp vụ để quy trách
nhiệm cụ thể.
- Khoản mục Phải trả người bán có thể bị ghi khống, ghi chép các nghiệp vụ
mà thực tế chưa phát sinh.Ghi chép như vậy sẽ làm thay đổi tỷ suất tài chính,dẫn
đến hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp.Việc ghi sai này thường do cá
nhân có hành vi gian lận,muốn rút tiền từ công quỹ làm lợi riêng cho mình.Các
nghiệp vụ khai khống thông thường dễ phát hiện hơn và có thể quy trách nhiệm cho
cá nhân thực hiện.
- Một sai phạm thường gặp đó là phân loại không đúng giữa các khoản trả
trước cho người bán với các khoản tạm ứng,phải thu khách hàng,hoặc bù trừ công
nợ nhầm giữa các nhà cung cấp.Các nghiệp vụ ghi sai này không ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh trong kỳ.Tuy nhiên,việc ghi chép như vậy có thể ảnh hưởng đến các
tỉ suất thanh toán của doanh nghiệp,bù trừ công nợ sai khiến cho doanh nghiệp
không theo dõi được đúng đối tượng dẫn đến không có kế hoạch trả nợ đúng đắn.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC
Quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán BCTC bao
gồm các bước sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán
1.3.1. Tiếp nhận khách hàng và ký Hợp đồng kiểm toán
Khi nhận được lời mời kiểm toán từ phía khách hàng công ty tiến hành thực
hiện các công việc phân tích đánh giá, quyết định nhận hay từ chối thực hiện kiểm
toán.Công việc này được thực hiện qua các bước:
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán của công ty khách hàng: Công việc này
giữ vai trò rất quan trọng ,giúp công ty vó thể đánh giá chung nhất về khách hàng ở
mức độ rủi ro cao,bình thường hay thấp từ đó đưa ra quyết định kiểm toán.Công
việc này thường được thực hiện bởi người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
cao.Các thông tin cần thu thập là lĩnh vực hoạt động kinh doanh,môi trường hoạt
động,cơ cấu tổ chức,hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng…
- Lập và ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi đã xem xét các yếu tố trên,doanh
nghiệp kiểm toán sẽ thoả thuận với khách hàng để soạn thảo và ký kết hợp đồng
kiểm toán quy định rõ các điều khoản sau:mục đích phạm vi cuộc kiểm toán,trách
nhiệm của đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của KTV,thời gian tiến hành kiểm
toán,thông báo kết quả kiểm toán dưới hình thức báo cáo kiểm toán và thư quản
lý,giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
1.3.2.Lập kế hoạch kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán là sự cụ thể hóa công việc và phương pháp tiếp cận chi
tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán.
❖
Thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán
- Khi kiểm toán khoản mục Phải trả người bán,KTV cần thu thập các thông tin
về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng,sản phẩm chính của công ty,các
yếu tố nguyên vật liệu,dịch vụ đầu vào,…của khách hàng.Từ đó KTV só thông tin
khái quát về các nhà cung cấp của công ty khách hàng.Để thu thập được những
thông tin này,KTV tiến hành lập và gửi bản yêu cầu tài liệu cần thu thập tới khách
hàng.Công việc này đồng thời giúp cho việc cung cấp tài liệu diễn ra theo đúng kế
hoạch của KTV,KTV có thể thực hiện phỏng vấn BGĐ,nhân viên kế toán trực tiếp
phụ trách khoản mục Phải trả người bán,nhân viên tại bộ phận mua hàng của khách
hàng.
- Đối với khách hàng thường niên,KTV sẽ xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán
trước và hồ sơ kiểm toán chung bởi vì trong hồ sơ này thường lưu giữ các thông tin
về công việc kinh doanh,cơ cấu tổ chức của khách hàng.Thông qua kết quả cuộc
kiểm toán trước sẽ biết được những sai phạm khách hàng thường mắc phải khi hạch
toán khoản phải trả người bán,từ đó có sự chú trọng kiểm toán vào những vấn đề
này.
- Sau khi đã thu thập các thông tin về tình hình kinh doanh,KTV sẽ tiến hành
thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, bao gồm: Giấy phép thành
lập và điều lệ công ty,BCKT của các năm trước,Biên bản thanh tra của năm hiện
hành,Biên bản họp Hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên,Các hợp đồng mua bán
dài hạn,khối lượng lớn,Các cam kết quan trọng với nhà cung cấp…
❖
Thực hiện thủ tục phân tích
Khi đã thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết,KTV tiến hành các thủ tục phân
tích sơ bộ Báo cáo tài chính của khách hàng.Thủ tục phân tích khi kiểm toán khoản
mục Phải trả người bán nhằm mục tiêu :
- Hiểu biết về những xu hướng,thay đổi quan trọng hoặc những biến động bất
thường về tình hình nợ phải trả của khách hàng qua các năm,những biến động về số
lượng nhà cung cấp của khách hàng…từ đó tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi đó.
- Từ kết quả phân tích giúp KTV xác định được các vấn đề nghi vấn,những
nghiệp vụ khả nghi,từ đó có kế hoạch tập trung vào các nghiệp vụ trọng yếu,dễ xảy
ra sai sót gian lận.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng là các phép phân tích dọc và phân tích
ngang.KTV thực hiện so sánh số dư khoản Phải trả người bán cuối năm so với đầu
năm,phân tích tình hình thay đổi tỉ trọng khoản nợ phải trả người bán trong tổng
nguồn vốn,so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để có thể đánh giá khái quát
tình hình tài chính của đơn vị khách hàng.
❖
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu
➢
Đánh giá tính trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót có thể bỏ qua của BCTC để từ đó xác định bản chất, thời
gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán
Trong thực tế việc xét đoán tính trọng yếu là một vấn đề nhạy cảm phụ thuộc
rất nhiều vào bản thân mỗi KTV về tính chủ quan và khả năng xét đoán nghề
nghiệp.
Tính trọng yếu được xem xét qua các bước sau:
Sơ đồ 1.3: Đánh giá mức độ trọng yếu
Ước lượng ban đầu về trọng yếu chính là tổng hợp các sai sót có thể chấp
nhận được trên BCTC. Trong thực tế khi lập kế hoạch kiểm toán KTV thường dự
kiến và ấn định mức trọng yếu ban đầu thấp hơn mức được sử dụng để đánh giá kết