BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y-DƢỢC
TRẦN XIÊM
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP
TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2014
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
HUẾ - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y-DƢỢC
TRẦN XIÊM
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP
TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2014
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành: QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: 62 72 76 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐOÀN PHƢỚC THUỘC
HUẾ - 2015
Lời Cảm Ơn
Với lòng kính trọng sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
1. Ban Giám hiệu, Khoa Y tế Công cộng, Phòng Đào tạo Sau đại
học, quý Thầy, Cô Trường Đại học Y Dược Huế đã tạo điều kiện và
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức sâu rộng, mới mẻ trong trong thời
gian học tập, nghiên cứu tại Trường.
2. Đặc biệt tôi xin tri ân và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo PGS.TS. Đoàn Phước Thuộc, người hướng dẫn khoa học đã chỉ
dẫn trực tiếp, chu đáo, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu để thực
hiện nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
3. Tôi xin trân trọng gởi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Y tế, Lãnh
đạo các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và cùng toàn
thể bác sĩ, dược sĩ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu làm
luận án.
4. Tôi xin ghi nhận, cảm ơn sự đóng góp tích cực của Lãnh đạo,
viên chức Phòng Tổ chức cán bộ (Tổ chức - Hành chính) các đơn vị trực
thuộc, sự cổ vũ, động viên chân tình của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè gần xa và của gia đình đã tạo thêm nguồn động lực lớn để tôi phấn
đấu vươn lên trên bước đường công tác và học tập của mình.
Một lần nữa, tôi xin tri ân sâu sắc!
Huế, tháng 09 năm 2015
Tác giả
Trần Xiêm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa có ai công bố
trong các công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Xiêm
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BS
Bác sĩ
BS/ĐD-HS-KTV
Bác sĩ/Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CB, CC, VC
Cán bộ, công chức, viên chức
CSSKSS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
CNH
Công nghiệp hóa
DS
Dược sĩ
DP
Dự phòng
ĐH
Đại học
HĐH
Hiện đại hóa
HĐH
Hiện đại hóa
HS
Hộ sinh
KCB
Khám chữa bệnh
KTV
Kỹ thuật viên
NNL
Nguồn nhân lực
PCSR
Phòng chống sốt rét
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
Tp
Thành phố
TTYT
Trung tâm y tế
TT DS-KHHGĐ
Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình
TTGDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
YTCC
Y tế công cộng
YT
Y tế
YS
Y sĩ
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Một số khái niệm về quản lý nhân lực ................................................... 4
1.2. Vai trò vị trí của nguồn nhân lực trong chăm sóc sức khỏe ................... 6
1.3. Tình hình nhân lực y tế ở Việt Nam và trên thế giới ............................ 9
1.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực .................................................. 18
1.5. Quản lý nhân lực y tế............................................................................ 20
1.6. Hệ thống y tế và định hướng phát triển ngành y tế Quảng Nam ......... 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.4. Phương pháp đánh giá một số biến nghiên cứu ................................... 29
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 35
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 37
2.7. Trình bày kết quả .................................................................................. 37
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 37
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
3.1. Mô tả tình hình nhân lực y tế công lập tỉnh Quảng Nam năm 2014 .... 39
3.2. Sự hài lòng trong công việc của bác sĩ và dược sĩ đang công tác
tại tỉnh Quảng Nam ..................................................................................... 50
3.3. Nhu cầu nhân lực y tế công lập tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 –
2020. ............................................................................................................ 61
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 67
4.1. Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam năm 2014 .... 69
4.2. Sự hài lòng trong công việc của bác sĩ và dược sĩ đang công tác
tại tỉnh Quảng Nam năm 2014 .................................................................... 76
4.3. Nhu cầu nhân lực y tế công lập tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 –
2020. ............................................................................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 90
DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh thiếu hụt ước tính theo các vùng của
WHO (2006)...................................................................................................... 9
Bảng 1.2. Số lượng bác sĩ/10.000 dân ở một số nước Châu Á ....................... 10
Bảng 1.3. Chỉ số nhân lực tại khu vực Đông Nam Á, Tây Thái Bình
Dương và một số quốc gia trong vùng ............................................................ 11
Bảng 1.4. Cán bộ ĐH, cao đẳng, trung học y tế qua các năm ....................... 15
Bảng 1.5. Số cán bộ ĐH, cao đẳng, trung học y tế qua các năm ................... 15
Bảng 1.6. Số cán bộ y tế phân theo vùng ........................................................ 16
Bảng 1.7. Số bác sĩ và dược sĩ trên 10.000 dân .............................................. 16
Bảng 3.1. Tỷ lệ cán bộ Y - Dược/10.000 dân năm 2014 ................................ 39
Bảng 3.2. Số lượng cán bộ phân bố theo tuyến .............................................. 39
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ phân bố theo lĩnh vực tuyến tỉnh ......................... 40
Bảng 3.4. Số lượng cán bộ phân bố theo lĩnh vực tuyến huyện ..................... 40
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ phân bố theo giới tính .......................................... 41
Bảng 3.6. Số lượng cán bộ phân bố theo tuổi ................................................. 41
Bảng 3.7. Số lượng cán bộ phân bố theo dân tộc ............................................ 41
Bảng 3.8. Số lượng, trình độ cán bộ y tế theo các loại hình đào tạo tại các
tuyến ................................................................................................................ 42
Bảng 3.9. Số lượng, trình độ cán bộ y tế theo loại hình đào tạo khối điều
trị, dự phòng tuyến tỉnh ................................................................................... 43
Bảng 3.10. Số lượng, trình độ cán bộ y tế theo loại hình đào tạo khối
điều trị, dự phòng tuyến huyện ....................................................................... 44
Bảng 3.11. Số lượng, trình độ cán bộ y tế khối dự phòng tuyến tỉnh,
huyện ............................................................................................................... 45
Bảng 3.12. Trình độ cán bộ y tế sau đại học theo tuyến tỉnh; tuyến
huyện; tuyến xã ............................................................................................... 46
Bảng 3.13. Trình độ cán bộ đại học theo tuyến tỉnh; tuyến huyện; tuyến
xã ..................................................................................................................... 47
Bảng 3.14. Trình độ cán bộ cao đẳng, trung học theo tuyến tỉnh; tuyến
huyện; tuyến xã ............................................................................................... 48
Bảng 3.15. Trình độ cán bộ y tế sơ học theo tuyến tỉnh; tuyến huyện;
tuyến xã ........................................................................................................... 49
Bảng 3.17. Tổng số bác sĩ, dược sĩ tham gia nghiên cứu ............................... 50
Bảng 3.18. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu ............................... 51
Bảng 3.19. Sự hài lòng của bác sĩ, dược sĩ với sự quan tâm của lãnh đạo ..... 52
Bảng 3.20. Sự hài lòng của bác sĩ, dược sĩ với công việc hiện tại.................. 54
Bảng 3.21. Sự hài lòng của bác sĩ, dược sĩ đối với đồng nghiệp .................... 56
Bảng 3.22. Sự hài lòng của bác sĩ, dược sĩ đối với chế độ chính sách ........... 57
Bảng 3.23. Sự hài lòng của bác sĩ, dược sĩ đối với đào tạo và phát triển ....... 58
Bảng 3.24. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng với công việc hiện tại
đối với đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu ...................................... 59
Bảng 3.25. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng đối với công việc hiện
tại với các yếu tố về sự hài lòng đối với công việc ......................................... 61
Bảng 3.26. Nhu cầu bác sĩ, dược sĩ đại học, ĐD, HS, KTV đến 2020 ........... 62
Bảng 3.27. Nhu cầu tuyến tỉnh cần bổ sung đến 2020 .................................... 62
Bảng 3.28. Nhu cầu tuyến huyện cần bổ sung đến 2020 ................................ 63
Bảng 3.29. Nhu cầu cán bộ y tế tuyến tỉnh đến 2020 ..................................... 64
Bảng 3.30. Nhu cầu cán bộ y tế tuyến huyện đến 2020 .................................. 65
Bảng 3.31. Nhu cầu cán bộ y tế tuyến xã đến 2020 ........................................ 65
Bảng 3.32. Nhu cầu cán bộ y tế khối điều trị tuyến tỉnh đến 2020 ................. 66
Bảng 3.33. Nhu cầu cán bộ y tế khối điều trị tuyến huyện đến 2020 ............. 66
Bảng 3.34. Nhu cầu cán bộ y tế khối dự phòng tuyến tỉnh đến 2020 ............. 67
Bảng 3.35. Nhu cầu cán bộ y tế khối dự phòng tuyến huyện đến 2020 ......... 68
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự “đổi mới” của đất nước, ngành y tế cũng từng bước đổi
mới và phát triển, đã đạt được nhiều thành tựu trong chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Để đạt được thành tựu trên trong thời gian qua Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chính sách để đầu tư mọi nguồn lực cho sự phát triển ngành
y tế. Trong tất cả các nguồn lực thì nguồn nhân lực y tế là quan trọng nhất, là
yếu tố chính bảo đảm hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế [5], [63].
Vấn đề con người, bản chất con người, nguồn lực con người luôn được
các nhà tư tưởng trong lịch sử triết học quan tâm nghiên cứu. Trong triết học
Mác-Lênin, vấn đề con người, bản chất con người và giải phóng con người
được coi là đối tượng nghiên cứu trọng tâm. Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội
thế giới và Việt Nam những năm qua cho thấy, để có được sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế bền vững và ổn định thì tất yếu phải nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động nói chung, lao động chuyên môn nói riêng. Việc phát triển
nguồn lực con người là nhân tố quan trọng, là động lực cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, đây cũng là nhân tố tạo bước đột phá
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Việc CNH,
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi rất lớn
đến phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhận thức được tầm quan
trọng của nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) khẳng định “Con người và nguồn lực con
người là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH,
HĐH...”. Phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ trọng yếu, nhân tố quyết
định sự thành công của tiến trình công nghệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
[26]. Khẳng định lại và tiếp tục phát triển thêm, Đại hội Đảng lần thứ X
(2006) yêu cầu “Phát huy nội lực trước hết là phát huy nguồn lực con người,
2
nguồn lực của toàn dân tộc, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên và sử dụng tốt nhất nguồn lực của Nhà nước”.
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của một tổ chức, một ngành hay một địa phương [13], [18], [61].
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, cơ chế quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động. Muốn có
nhiều của cải vật chất thì người dân phải có sức khỏe. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người và của quốc gia. Chính vì
vậy mà Người dạy chúng ta: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời
sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công” [1], [20], [60].
Trong những năm qua ngành y tế Quảng Nam đã nhận thức tầm quan
trọng của nguồn lực đối với sự phát triển của ngành nên đã tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều đề án và các cơ chế chính sách...để phát
triển và đã đạt được những thành công nhất định: Đội ngũ cán bộ y tế được
tăng cường; trình độ chuyên môn, nguồn lực ngày càng được nâng cao, đặc
biệt ngày 04/3/2014 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký Quyết định số
04/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách thu hút bác sĩ, bác sĩ có
trình độ sau đại học về làm việc tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2013 - 2015 đã tạo điều kiện cho ngành y tế có thêm nguồn
nhân lực để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân [51].
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay nhu cầu chăm sóc sức khỏe của xã hội
đang ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế xã hội phát triển, trong khi đó
nguồn nhân lực y tế ở Quảng Nam còn yếu, thiếu cán bộ đầu đàn và cán bộ có
trình độ chuyên khoa sâu. Bác sĩ, dược sĩ đại học chủ yếu tập trung ở tuyến
tỉnh và những khu đô thị. Việc phát triển đủ nguồn nhân lực phục vụ công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của tỉnh Quảng Nam hiện
3
nay là rất cần thiết. Để có cơ sở xác định được thực trạng của nguồn nhân lực
ngành y tế nhằm nghiên cứu những yếu tố cần thiết đến sự phát triển nguồn
nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực này trong giai đoạn hiện nay và sau này là
cần thiết. Từ đó có giải pháp thích hợp để đào tạo, sử dụng, điều phối hợp lý
cán bộ y tế đảm bảo hoạt động đủ về số lượng và chất lượng, góp phần vào sự
phát triển của ngành y tế tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
thực trạng nguồn nhân lực y tế công lập tỉnh Quảng Nam năm 2014”
nhằm ba mục tiêu sau đây:
1. Mô tả tình hình nhân lực y tế công lập tỉnh Quảng Nam năm 2014.
2. Tìm hiểu sự hài lòng trong công việc của bác sĩ và dược sĩ đang
công tác tại tỉnh Quảng Nam.
3. Xác định nhu cầu nhân lực y tế công lập tỉnh Quảng Nam từ năm
2015 - 2020.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, con người là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi hay thất bại của một hệ thống. Đối với hệ
thống y tế, nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người [49].
Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về những vấn
đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân nêu rõ:
“Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện phát huy nguồn lực của
con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [1].
Mặt khác, nhân lực còn được gọi là lao động sống, là một đầu vào độc
lập có vai trò quyết định các đầu vào khác trong quá trình hoạt động của tổ
chức. Số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực của tổ chức phụ thuộc vào vị
trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ được quy định và tính chất, đặc điểm của
từng loại hình tổ chức.
Từ những khái niệm trên đây, có thể hiểu một cách khái quát nhân lực
là sức lực của con người, làm cho con người hoạt động và phát triển. Khi sức
lực của con người phát triển đến một mức độ cần thiết, con người sẽ tham gia
vào các hoạt động lao động sản xuất, chính trị, văn hóa, xã hội. Như vậy,
nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong các loại nguồn lực [17].
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hiện tượng xã hội xuất hiện cùng lúc với con người, trong
quan hệ giữa con người với con người: là một chức năng xã hội, bắt nguồn từ
5
tính chất xã hội của lao động. Xã hội càng phát triển thì quản lý càng phát
triển theo, từ việc quản lý mang tính tự nhiên, tự phát đến tính khoa học và
nghệ thuật hiện đại. Quản lý là điều kiện tất yếu và ngày càng quan trọng cho
mọi hoạt động bình thường của mọi quá trình phát triển xã hội [15].
Quản lý được áp dụng từ thời kỳ sơ khai của cuộc sống cộng đồng. Từ
sau năm 30 của thế kỷ XX, quản lý mang tính khoa học. Tuy vậy cho đến nay
vẫn không có một định nghĩa thống nhất. Có rất nhiều định nghĩa về quản lý [72].
- Quản lý là làm cho mọi việc được thực hiện;
- Quản lý là làm việc thông qua mọi người;
- Quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực;
- Quản lý là làm cho mọi người cùng làm việc hăng hái với nhau, sử
dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu;
- Quản lý là ra quyết định;
- “Quản lý làm cho mọi việc được thực hiện, được quản lý và làm việc
thông qua mọi người, quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực…” đồng thời
cần phải chú ý đến các yếu tố khác như thời gian và các thông tin [15], [46].
1.1.2. Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là một trong 5 quản lý của ngành y tế đó là quản lý kế
hoạch, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý nhân lực và quản lý
khoa học kỹ thuật [15], [46]. Quản lý nhân lực (con người) là một mặt của quan
hệ sản xuất, quan hệ giữa người với người, giữa cơ quan với môi trường xã hội.
Nội dung quản lý nào cũng rất quan trọng, phức tạp và gặp không ít
khó khăn nhưng có lẽ quản lý nhân lực là quan trọng nhất cũng như phức tạp
nhất và khó khăn nhất, vì: “Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất,
quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất của
mỗi con người và của toàn xã hội, cũng là một trong những niềm hạnh phúc
lớn nhất của mỗi người, mỗi gia đình” [4] và “Cán bộ là nhân tố quyết định
mọi thành công trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước”. Đảng và
6
Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, phát triển và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và coi
cán bộ, công chức là lực lượng then chốt để bảo đảm cho sự thành công của
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [46].
1.2. VAI TRÕ VỊ TRÍ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CHĂM SÓC
SỨC KHỎE
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con
người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất,
có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong
phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ,
có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng đạt được sự
phát triển như mong muốn [58], [80].
Có thể nói, khái niệm nguồn nhân lực hiện nay không còn xa lạ với nền
kinh tế nước ta. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về vấn đề này hầu như chưa
thống nhất. Tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà người ta có những nhận thức khác nhau
về nguồn nhân lực (NNL). Có thể nêu lên một số quan niệm như sau:
- NNL là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân trong tổ
chức, bất kể vai trò của họ là gì.
- Có ý kiến cho rằng, NNL là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động. Khác với quan niệm trên, ở đây đã
xem xét vấn đề ở trạng thái động.
- Lại có quan niệm, khi đề cập đến vấn đề này chỉ nhấn mạnh đến khía
cạnh trình độ chuyên môn và kỹ năng của NNL, ít đề cập một cách đầy đủ và
rõ ràng đến những đặc trưng khác như thể lực, yếu tố tâm lý, tinh thần...
7
- Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng
thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham
gia một công việc nào đó [35] .
- NNL là tổng thể những tiềm năng của con người gồm: thể lực, trí lực,
nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ
cấu kinh tế - xã hội nhất định [59].
NNL là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là
tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng
tham gia một công việc lao động nào đó [50]
- Theo Liên hợp quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”.
- Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp... của mỗi cá nhân. Như
vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các
loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên .
- NNL là nguồn lực con người, là tiềm năng lao động của mỗi con
người trong một thời gian nhất định. NNL là động lực nội sinh quan trọng
nhất, được nghiên cứu trên giác độ số lượng, chất lượng và cơ cấu, trong đó
trí tuệ, thể lực và phẩm chất, đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp và sự tương tác
giữa các cá nhân trong cộng đồng. NNL là tổng thể các tiềm năng lao động
của một ngành, một tổ chức, của địa phương hay một quốc gia ở một thời
điểm nhất định [56], [61].
- NNL là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
hay không thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia [18]
1.2.2. Khái niệm nhân lực y tế
Nhân lực y tế là thành phần quan trọng nhất trong hệ thống y tế, nhân
lực y tế có vai trò quyết định và quan trọng trong cung cấp dịch vụ chăm
8
sóc sức khoẻ cho nhân dân [24]. NNL y tế được coi là một trong những
thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế, có mối liên hệ rất
chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế
như tài chính y tế, thông tin y tế, dịch vụ y tế, thuốc và trang thiết bị y tế.
Ở Việt Nam, Nghị quyết số 46/NQ-TW, ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị
đã nêu rõ nguyên tắc chỉ đạo nguồn nhân lực y tế, cụ thể là “Nghề y là một
nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc
biệt…” [21], [41], [57], [81].
Năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra định nghĩa về nhân
lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động
nhằm nâng cao sức khỏe. Theo đó nguồn nhân lực y tế bao gồm những người
cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc
mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm cán bộ y tế chính
thức (tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia đình,
lương y...) kể cả những người làm việc trong ngành y tế và những ngành
khác như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp [64], [82].
Theo định nghĩa nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các nhóm đối
tượng được coi là “nhân lực y tế bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc
biên chế và hợp đồng đang làm việc trong hệ thống công lập (bao gồm cả
quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y, dược và tất cả những
người có tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân [47], [64], [83].
1.2.3. Sức khỏe và chăm sóc sức khỏe
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện
cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân tố quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Cố Thủ tướng
Phạm Văn Đồng “Sức khỏe là sự sống, là sáng tạo, là tình yêu là hạnh phúc”
[60]. Theo WHO khái niệm sức khỏe được hiểu như sau: “Sức khỏe là một
9
tình trạng thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ là một tình
trạng không có bệnh tật”. Có rất nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế không ổn
định, ô nhiễm môi trường sống, chiến tranh, môi trường lao động không đảm
bảo, không được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế vv... làm ảnh hưởng đến
sức khỏe con người. Trong những yếu tố đó, tác động của y học, y tế đóng
một vai trò rất quan trọng đến sức khỏe con người. Hội nghị lần thức VII đã
nêu rõ “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là
nhân tố quan trọng trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [29], [30], [36], [56].
1.3. TÌNH HÌNH NHÂN LỰC Y TẾ Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI
1.3.1. Tình hình nhân lực y tế trên thế giới
Theo số liệu thống kê của các quốc gia từ nguồn thống kê và điều tra về
lao động, WHO ước tính năm 2006 có khoảng 59,2 triệu nhân viên y tế chính
thức được trả lương trên toàn thế giới.
Châu Mỹ và Châu Âu là 2 khu vực có số lượng nhân viên y tế cao hơn
cả với số lượng lần lượt là 21.740.000 và 16.630.000 người. Đây cũng là hai
khu vực có tỷ lệ nhân viên y tế trên 1.000 dân cao nhất (24,8 và 18,9). Trong
khi đó Châu Phi và Trung cận Đông là hai khu vực có số lượng cũng như
mật độ nhân viên y tế trên 1.000 dân thấp nhất (2,3 và 4,0). Đông Nam Á
cũng nằm trong khu vực có mật độ nhân viên y tế trên 1.000 dân ở mức thấp
so với toàn thế giới (4,3/1.000 dân so với 9,3/1.000 dân)
Cũng theo ước tính của WHO, có 57/192 quốc gia thiếu hụt nhân viên y
tế, trong đó có 36 nước thuộc Châu Phi. Cần phải thêm 4,3 triệu nhân viên y
tế, trong đó có 2,4 triệu bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh để đáp ứng nhu cầu về y tế [48], [76].
10
Bảng 1.1. Số bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh thiếu hụt
ƣớc tính theo các vùng của WHO (2006)
Số quốc gia
Số nhân viên y tế thiếu hụt
Tổng số
Số NVYT
còn thiếu
Số hiện
có
Châu Phi
46
36
590.198
817.992
139
Trung Đông Cận
21
7
312.613
306.031
98
Đông Nam Á
11
6
2.332054 1.164.001
Tây Thái Bình Dương
27
3
Châu Âu
52
0
Châu Mỹ
35
5
Tổng
192
57
Vùng (theo WHO)
Ƣớc tính Tỷ lệ
thiếu hụt
%
50
27.260
32.560
119
93603
37886
40
3.355.728 2.358.470
70
1.3.1.1. Số lượng bác sĩ/10.000 dân ở một số nước Châu Á
Theo tài liệu của Viện Chiến lược và Chính sách y tế, số lượng bác
sĩ/10.000 dân ở một số nước Châu Á như sau: [46], [74].
Bảng 1.2. Số lƣợng bác sĩ/10.000 dân ở một số nƣớc Châu Á
Nƣớc
Dân số (triệu dân)
Bác sĩ/10.000 dân
Mongolia
2,6
27,8
New Zealand
3,8
21,9
Nhật Bản
126,5
20,2
Hàn Quốc
46,5
18
1273,6
16,4
Singapore
3,5
14
Philippines
74,5
11,5
Brunei
0,3
9,95
Lào
5,3
6,1
Malaysia
21,83
6,1
Việt Nam
78,7
5,6
Thái Lan
60,8
2,9
Indonesia
209,3
1,3
Trung Quốc
11
1.3.1.2. Số lượng điều dưỡng/bác sĩ ở một số nước Châu Á
So sánh một số chỉ số nhân lực tại khu vực Đông Nam Á, Tây Thái Bình
Dương và một số quốc gia trong vùng [46], [74], [78], [79].
Bảng 1.3. Chỉ số nhân lực tại khu vực Đông Nam Á,
Tây Thái Bình Dƣơng và một số quốc gia trong vùng
Vùng tên quốc gia
Khu vực ĐNA
Bác
Số ĐD và NHS Tỷ số ĐD Số DS từ TC
sĩ/10.000
từ TC trở
và NHS trở lên/10.000
dân
lên/10.000 dân trên 1 BS
dân
5,2
12,2
2,3
3,7
Indonesia
1
8
8,0
0,5
India
6
13
2,2
5
Thái Lan
4
28
7,0
3
13,9
20,3
1,45
4,5
Tây Thái Bình Dương
Campuchia
2
9
4,5
0,5
Lào
4
10
2,5
0
Việt Nam
6
9
1,4
3
Trung Quốc
14
10
0,7
3
Malaysia
7
18
2,6
1
Philippines
12
61
5,1
6
1.3.1.3. Số lượng dược sĩ đại học/10.000 ở một số nước.
Monaco có 21,8 dược sĩ/10.000 dân; Bỉ có 14,5 dược sĩ/10.000 dân;
Phần Lan có 14,5 dược sĩ/10.000 dân; Tây Ban Nha có 11,3 dược sĩ/10.000
dân; Italia có 10,2 dược sĩ/10.000 dân; pháp có 10,0 dược sĩ/10.000 dân;
Ailen có 7,8 dược sĩ/10.000 dân; Bồ Đào Nha có 7,5 dược sĩ/10.000 dân;
Luxembua có 6,9 dược sĩ/10.000 dân; Hy lạp có 6,9 dược sĩ/10.000 dân; Thụy
12
Điển có 6,7 dược sĩ/10.000 dân; Thụy Sỹ có 6,2 dược sĩ/10.000 dân; Pakistan
có 3,4 dược sĩ/ 10.000 dân; Việt Nam có 0,75 dược sĩ/10.000 dân; Sri Lanka
có 0,45 dược sĩ/ 10.000 dân [46], [74], 76], [77], [78].
1.3.2. Tình hình nhân lực y tế ở Việt Nam
1.3.2.1. Khái quát tình hình tổ chức y tế qua các thời kỳ
Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 14/01/1975 của Chính phủ và các văn bản kế
tiếp của Đảng và Nhà nước đã xác định “Y tế cơ sở (YTCS) có vị trí chiến
lược rất quan trọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ)”
bởi vì: YTCS là đơn vị gần dân nhất; giải quyết 80% khối lượng phục vụ y tế
tại chỗ, là nơi thể hiện rõ nhất sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, nơi trực tiếp thực hiện và kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về y tế và là bộ phận quan trọng nhất của ngành y tế tham
gia phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội [46].
Ngày 6/11/1976 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 42/BYT-TT hướng dẫn
thực hiện Nghị quyết số 15/CP ngày 14/1/1975 của Chính phủ về việc cải tiến
tổ chức y tế địa phương, quy định tổ chức y tế địa phương có 3 tuyến là tuyến
y tế cơ sở, tuyến y tế khu vực, huyện, thị xã và tương đương, tuyến y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII “Về những vấn đề cấp
bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân”. Thủ tướng Chính
phủ đã có Quyết định số 58/TTg ngày 3/2/1994 [52] và Quyết định số
131/TTg ngày 4/3/1995 quy định một số vấn đề tổ chức và chế độ tài chính
với y tế cơ sở. Ngày 20/4/1995 Liên Bộ Tài Chính, Y tế, Lao động Thương
binh - Xã hội và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ đã có Thông tư số
08/1995/TT-LB hướng dẫn 2 Quyết định trên xác định y tế cơ sở là đơn vị kỹ
thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước có
nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện
13
dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông thường, vận động nhân dân thực hiện
các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII), mạng lưới y tế cơ sở từng bước
được củng cố và phát triển [6], mô hình trung tâm y tế huyện đã ra đời và phát
triển gần 10 năm nhưng đến ngày 31/12/1997 vẫn còn 5,03% số huyện chưa
thành lập trung tâm y tế; khó khăn lớn nhất là một số văn bản của Nhà nước
chậm được đổi mới, có nhiều điểm không còn phù hợp nữa mà chưa được thay
đổi. Để khắc phục những vấn đề nêu trên ngày 03/01/1998 Chính phủ đã ký ban
hành Nghị định số 01/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương, Nghị định
01/1998/NĐ-CP là một văn bản có tính kế thừa và đổi mới của Nghị quyết
15/NQ-CP, phần đổi mới có ý nghĩa thực tiễn phù hợp với đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước. Nghị định số 01/1998/NĐ-CP ngày 03/01/1998 của Chính
phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương xác định: Tổ chức y tế địa phương gồm
Sở Y tế, Trung tâm y tế huyện và Trạm y tế cơ sở. Ngày 27/6/1998, Thông tư
Liên tịch số 02/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP được ban hành hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 01/1998/NĐ-CP, ngày 03/01/1998 quy định các phòng chức
năng giúp việc Giám đốc Sở Y tế gồm có Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng
Nghiệp vụ Y, Phòng Quản lý Dược, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Tổ chức
cán bộ, Thanh tra y tế và Phòng Hành chính quản trị; đồng thời quy định các tổ
chức chuyên môn, kỹ thuật trực thuộc Sở Y tế [10].
Để hoàn thiện bộ máy tổ chức y tế cơ sở theo xu hướng chung về phân
cấp chính quyền, ngày 29/9/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số
171/2004/NĐ-CP và Nghị định số 172/2004/NĐ-CP [37], [38], ngày
12/4/2005 Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ có Thông tư số 11/2005/TTLT- BYTBNV xác định mô hình tổ chức y tế tuyến huyện bao gồm Bệnh viện đa khoa
huyện, Trung tâm y tế dự phòng huyện là 2 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y
tế; Phòng y tế huyện thuộc Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm quản lý
các trạm y tế xã [65].
14
Nhằm từng bước nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cũng như các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2008/NĐCP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP vào ngày 14/02/2008. Nghị định 13 và
Nghị định 14 đã chính thức có hiệu lực thi hành và thay thế cho hai Nghị định
trước đó là Nghị định 171/2004/NĐ-CP và Nghị định số172/2004/NĐ-CP ban
hành ngày 29/9/2004 [39], [40].
Thực hiện Nghị định 13 và 14 của Chính phủ về tổ chức y tế địa
phương, Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Liên tịch số
03/2008/TTLB-BYT-BNV ngày 25/4/2008, hướng dẫn chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh,
huyện đáp ứng yêu cầu của thực tiễn [66]. Ngày 04/4/2014 Chính phủ ban
hành Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [42]. Ngày
05/5/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh [43].
1.3.2.2. Tình hình cán bộ y tế trong nước
Hệ thống y tế nước ta được phân theo 4 cấp tương đương với 4 cấp quản
lý hành chính: Trung ương, tỉnh, huyện và xã; ngoài ra để phục vụ kịp thời
công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, trong những năm gần đây việc
phát triển một NNL hết sức quan trọng là y tế thôn bản .
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nhân lực y tế
trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư, nhờ vậy đã có nhiều tiến bộ.
Tỷ lệ các loại hình cán bộ y tế chính như bác sĩ, điều dưỡng trên 10.000 dân
tăng lên qua các năm; số lượng cán bộ y tế công tác tại các tuyến tăng lên cả
15
về số lượng và chất lượng; tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học
tăng; một hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực y tế ở tất cả các bậc học đã
được hình thành và trải đều ở các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trước nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân ngày càng tăng và đa dạng như hiện
nay, vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra về nhân lực y tế .
1.3.2.3. Tình hình cán bộ ĐH, cao đẳng, trung học y tế qua các năm
Bảng 1.4. Cán bộ ĐH, cao đẳng, trung học y tế qua các năm
51,6
Nữ hộ
sinh
18,1
Dƣợc sĩ
cao cấp
5,6
Dƣợc sĩ
tr cấp
9,5
Dƣợc
tá
8,1
48,8
60,3
20,8
5,7
12,4
8,5
57,3
49,8
65,1
23,0
5,8
13,9
8,6
2009
60,8
51,8
71,5
25,0
5,7
15,9
8,1
2010
61,4
52,2
82,3
26,8
5,6
17,9
7,2
2011
50,4
52,3
74,3
26,6
3,76
19,25
4,73
Năm
Bác sĩ
Y sĩ
Y tá
2005
51,5
49,7
2007
54,8
2008
2012
65,1
54,6
28,0
10,3
30,3
(Niên giám thống kê y tế các năm 2010, 2011), [32], [33]
7,5
Tình hình cán bộ ĐH, cao đẳng, trung học y tế qua các năm được duy trì
và có chiều hướng tăng.
1.3.2.4. Số cán bộ ngành y tế phân theo trình độ trong cả nước qua các năm
Bảng 1.5. Số cán bộ ĐH, cao đẳng, trung học y tế qua các năm
Năm
Bác sĩ
Y sĩ
Y tá
Nữ hộ
sinh
Dƣợc sĩ Dƣợc sĩ
cao cấp tr cấp
Dƣợc
tá
2008
44671
48191
54598
22122
3408
12704
6735
2010
49033
50588
68527
25522
3619
16602
5325
2011
50400
52525
74362
26610
3752
19257
4725
(Niên giám thống kê y tế các năm 2008; 2010; 2011) [31], [32], [33].
Số lượng cán bộ y tế trong cả nước được duy trì và tăng lên trong những
năm qua.
16
1.3.2.5. Số cán bộ y tế phân theo vùng qua các năm
Bảng 1.6. Số cán bộ y tế phân theo vùng
Đồng
Năm Cả nƣớc
bằng
Sông
hồng
Trung du
và MN
phía bắc
Bắc
Tr.Bộ và
Tây
duyên hải Nguyên
Đông
ĐB
N.Bộ
SCL
MTrung
2008 192429
41429
31570
43045
10724
28299 37362
2010 219216
45337
37354
45497
12327
35921 42780
2011 411645
47105
39652
48241
13280
38458 44877
(Nguồn: Niên giám thống kê y tế các năm 2008; 2010; 2011 [31], [32], [33].
Số cán bộ y tế phân theo vùng qua các năm đều tăng
1.3.2.6. Số BS, DS trên 10.000 dân trên cả nước trong những năm qua
Bảng 1.7. Số bác sĩ và dƣợc sĩ trên 10.000 dân
Năm
Bác sĩ
Dược
2005
2007
2008
2009
2010
2011
2012
6.2
0,2
6.5
6.7
1.2
7.1
1.5
7.1
1,02
7.33
1,92
7.46
sĩ
(Nguồn: Niên giám thống kê y tế các năm 2010 và Báo cáo chung y tế năm
2008; 2009; 2011; 2012; 2013 của Bộ Y tế) [5], [6], [7], [ 8] ,[9].
Số lượng nhân lực y tế tiếp tục được cải thiện và tăng dần: số bác sĩ trên
1 vạn dân tăng từ 6.2 năm 2005 lên 7,46 năm 2012; số dược sĩ đại học trên 1
vạn dân năm 2011 đạt 1,92; số lượng điều dưỡng trên 1 vạn dân cũng tăng đạt
10,02 năm 2011 [9].