Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ MINH THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Minh Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt
Nam”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Bùi Thị Minh Nguyệt, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, cùng các anh/chị đồng
nghiệp và quý khách hàng.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2017

Tác giả

Phạm Thị Minh Thủy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ TẮT ...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG............................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động Thông tin tín dụng.......................................... 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của hoạt động thông tin tín dụng ................................................ 6
1.1.3. Đặc điểm và nội dung hoạt động thông tin tín dụng ............................... 7
1.1.4. Các nguyên tắc chung của hoạt động thông tin tín dụng ...................... 15
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng. ........... 20
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng .. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng .... 27
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng hoạt động TTTD của NHTW tại Mỹ .. 27
1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng hoạt động TTTD của NHTW tại

Đài Loan .......................................................................................................... 28
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng của
Trung Quốc ..................................................................................................... 29
1.2.4. Một số bài học về nâng cao chất lƣợng hoạt động TTTD cho CIC ...... 30


iv

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................. 31
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC
GIA VIỆT NAM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................37
2.1. Đặc điểm cơ bản Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam ..... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ....................................................... 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. ................................................... 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm .................................... 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 43
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 43
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 45
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 45
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................46
3.1. Thực trạng chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông
tin tín dụng Quốc gia Việt Nam ...................................................................... 46
3.1.1. Kết quả thực hiện các hoạt động chính của Trung tâm......................... 46
3.1.2. Chất lƣợng hoạt động thông tin tín tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín
dụng Quốc gia Việt Nam................................................................................. 60
3.1.3. Kết quả khảo sát về chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng tại Trung
tâm ................................................................................................................... 67
3.2. Các nhân tô ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng tại
Trung tâm ........................................................................................................ 85

3.2.1. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ................................................. 85
3.2.2. Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ .............................. 87
3.2.3. Thị trƣờng thông tin tín dụng đầu vào .................................................. 88
3.2.4. Hệ thống pháp luật ................................................................................ 89
3.2.5. Hội nhập, hợp tác quốc tế ..................................................................... 90


v

3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 90
3.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 90
3.3.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 91
3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin tín dụng tại Trung tâm
Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam........................................................... 93
3.4.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin tín dụng tại Trung
tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. .................................................. 93
3.4.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................... 94
3.4.3. Nội dung giải pháp ................................................................................ 96
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt


BCTC

Báo cáo tài chính

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

CQTTGSNH

Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng

DN

Doanh nghiệp

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HSKH

Hồ sơ khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

PCR

Tổ chức đăng ký tín dụng công

QGVN

Quốc gia Việt Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

TT

Thông tin

TTTD

Thông tin tín dụng

TTTTTD

Trung tâm thông tin tín dụng

WB

World Bank – Ngân hàng thế giới


XLTD

Xử lý tín dụng

XLTDDN

Xử lý tín dụng doanh nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại CIC

42

3.1

Số lƣợng các TCTD gửi bảo cáo về CIC

47


3.2

Số lƣợng cơ quan TTTD quốc tế hợp tác trao đổi thông tin với
CIC

49

3.3

Phƣơng pháp thu thập TTTD của CIC

3.4

Số lƣợng hồ sơ đã xử lý tại CIC

53

3.5

Hồ sơ DN nƣớc ngoài lƣu trữ tại kho dữ liệu của CIC

56

3.6

Số lƣợng sản phẩm thông tin cung cấp qua các năm của CIC

58

3.7


Tỷ lệ HSKH CIC đang quản lý trên số lƣợng KH thực tế

62

3.8

Thời gian cập nhật thông tin tại CIC

63

3.9

Thời gian trả lời tin và SL bản tin có thông tin trả lời của CIC

64

3.10

Doanh thu và lợi nhuận của CIC

65

3.11

Cơ cấu độ tuổi của đối tƣợng khảo sát năm 2017

67

3.12


Thâm niên công tác của đối tƣợng khảo sát năm 2017

67

3.13

3.14

3.15

Ý kiến của cán bộ tín dụng về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng tín dụng
Ý kiến của cán bộ quản lý về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng tín dụng
Ý kiến của cán bộ cung cấp dịch vụ TTTD về các yếu tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng tín dụng

50-51

68

68

69


viii

Ý kiến của cán bộ tín dụng về mức độ đồng ý thời gian cung cấp

3.16

TTTD cho TCTD

70

Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ đồng ý thời gian cung cấp
3.17

3.18

3.19

3.20

3.21

3.22

3.23

3.24

3.25

3.26

3.27
3.28


TTTD cho TCTD
Ý kiến của cán bộ cung cấp dịch vụ TTTD về mức độ đồng ý
thời gian cung cấp TTTD cho TCTD
Mức độ đồng ý của cán bộ tín dụng về các nhân tố ảnh hƣởng đến

70

70
72

chất lƣợng TTTD từ phía TCTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ quản lý về các nhân tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng TTTD từ phía TCTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ cung cấp dịch vụ TTTD về các nhân

72
73

tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTTD từ phía TCTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ tín dụng với các nhân tố khách quan

74

ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ quản lý với các nhân tố khách quan

75

ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ cung cấp dịch vụ TTTD với các

nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ tín dụng với những mặt hạn chế của
hoạt động TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ quản lý với những mặt hạn chế của

75

76
77

hoạt động TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ cung cấp TTTD với những mặt hạn
chế của hoạt động TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ tín dụng với nguyên nhân dẫn đến

77
78


ix

chất lƣợng TTTD còn nhiều hạn chế tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ quản lý với nguyên nhân dẫn đến
3.29

3.30

chất lƣợng TTTD còn nhiều hạn chế tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ cung cấp dịch vụ TTTD với nguyên
nhân dẫn đến chất lƣợng TTTD còn nhiều hạn chế tại CIC


79

79

Mức độ đồng ý của cán bộ tín dụng về các giải pháp phát triển
3.31

3.32

3.33

hoạt động TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ quản lý về các giải pháp phát triển
hoạt động TTTD tại CIC
Mức độ đồng ý của cán bộ cung cấp dịch vụ TTTD về các giải
pháp phát triển hoạt động TTTD tại CIC

81

81

82

Mức độ đồng ý của cán bộ tín dụng với các kiến nghị đối với
3.34

cơ quan quản lý nhà nƣớc

83


Mức độ đồng ý của cán bộ quản lý với các kiến nghị đối với cơ
3.35

3.36

quan quản lý nhà nƣớc
Mức độ đồng ý của cán bộ cung cấp dịch vụ TTTD với các
kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc

84

84

3.37

Hệ thống công nghệ, phần mềm phục vụ kinh doanh của CIC

3.38

Nguồn nhân lực tại CIC qua các năm

87

3.39

Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của CIC

89


3.40

Cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động
thông tin tín dụng tại CIC

85-86

95


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Quy trình hoạt động thông tin tín dụng

19

3.1

Nguồn thông tin thu thập từ Tổng cục Thống kê


48

3.2

Quy trình xử lý thông tin của CIC

52

3.3

Số lƣợng hồ sơ lƣu trữ trong kho dữ liệu của CIC

55

3.4

Mạng lƣới cung cấp thông tin tại CIC

60

3.5

Tỷ lệ số lƣợng tổ chức TD chia sẻ thông tin với CIC

61

3.6

Tỷ lệ dƣ nợ thu thập đƣợc trên tổng dƣ nợ


63

3.7

Thời gian bình quân phục hồi thông tin khi có sự cố

66

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
2.1

Sơ đồ
Bộ máy tổ chức quản lý của CIC

Trang

41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thông tin tín dụng (TTTD) có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
các ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng, nó là căn cứ quan trọng và đáng
tin cậy để các ngân hàng thực hiện các hợp đồng tín dụng hiệu quả. Ở nƣớc ta,
một trong những tổ chức quan trọng nhất có thể giúp cho thị trƣờng tín dụng
hoạt động có hiệu quả là cơ quan Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt
Nam - National Credit Information Centre of Vietnam. (CIC)

CIC đƣợc thành lập từ năm 1999, hoạt động của CIC đã có những đóng
góp rất tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại các tổ
chức tín dụng (TCTD), góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Thông
qua CIC, các TCTD có thể nhận đƣợc những thông tin cần thiết, có giá trị về
khách hàng, đánh giá tốt hơn rủi ro tín dụng, giảm chi phí và thời gian xét
duyệt cho vay. CIC còn là nơi thu thập, lƣu trữ và cung cấp thông tin từ các
TCTD, các đối tƣợng khách hàng nhằm góp phần tăng trƣởng tín dụng theo
hƣớng an toàn - hiệu quả - bền vững, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Cùng với những nỗ lực chung của cộng đồng tài chính quốc tế, Trung
tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) đã có nhiều cố gắng trong
việc nâng cao chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng với mục tiêu nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng góp phần phát triển
kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, do hoạt động thông tin tín dụng ở Việt Nam còn
mới mẻ, nên dù đã có những đóng góp nhất định trong lĩnh vực thông tin tín
dụng nhƣng CIC vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cung cấp thông tin tín dụng nói
riêng. Bên cạnh đó, theo đánh giá của NHNN, hoạt động thông tin tín dụng tại
CIC còn tồn tại rất nhiều hạn chế: Thứ nhất, các chỉ tiêu sử dụng để kiểm định
trong mô hình xếp hạng tín dụng của CIC mang tính chất lịch sử mà chƣa có


2

các chỉ tiêu dự báo cho tƣơng lai. Thứ hai, mặc dù quy trình chấm điểm tín
dụng của CIC khá chặt chẽ, thông tin của khách hàng đƣợc kiểm soát nhiều
lần, song nếu khách hàng bị nghi ngờ, sai sót, thì việc điều chỉnh dữ liệu mất
nhiều thời gian; CIC cũng chƣa có luồng thông tin phản hồi lại cho tổ chức tín
dụng nếu khách hàng bị trả lời chậm. Thứ ba, thông tin dữ liệu đầu của CIC
lấy từ nhiều nguồn, chủ yếu là thông tin về dƣ nợ, thông tin về tài sản và
thông tin định danh khách hàng. Tuy nhiên, nhiều thông tin gửi từ các ngân

hàng thƣơng mại về CIC chậm và chƣa đƣợc cập nhật làm ảnh hƣởng tới việc
cập nhật thông tin của CIC.
Xuất phát từ thực tiễn trên, để góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng; tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc; hỗ trợ nâng cao chất lƣợng hoạt động
thông tin tín dụng tại CIC đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế trong công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế, tác giả đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thông
tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn áp dụng những kiến thức tiếp
thu đƣợc trong chƣơng trình học đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển
của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam - nơi tôi đang công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về hoạt động thông tin tín dụng làm
cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động thông tin tín
dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thông tin tín
dụng và chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng.


3

- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng tại
CIC qua các năm 2014 đến 2016.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động
thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc

gia Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng
hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt
Nam.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Trung tâm Thông
tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài này đƣợc thực hiện với bộ dữ liệu thứ
cấp thu thập đƣợc trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến 2016, dữ liệu sơ
cấp đƣợc thu thập năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thông tin tín dụng và chất
lƣợng hoạt động thông tin tín dụng.
- Thực trạng hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín
dụng Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2014 đến 2016.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng tại
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động thông tin tín dụng tại Trung
tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam.


4

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm các
chƣơng sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thông tin tín dụng.
- Chƣơng 2: Đặc điểm, địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thông tin tín dụng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Hoạt động thông tin tín dụng
* Thông tin tín dụng
Đến nay trên thế giới chƣa có tài liệu chính thức nào đƣa ra một định
nghĩa đầy đủ về thông tin tín dụng. Theo quyết định 1117/2007/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2007 của Ngân hàng Nhà nƣớc về việc ban hành Quy chế hoạt
động thông tin tín dụng có đƣa ra khái niệm nhƣ sau:
Thông tin tín dụng là những thông tin về hồ sơ pháp lý, về tài chính, dƣ
nợ, bảo đảm tiền vay và tình hình hoạt động của khách hàng có quan hệ tín
dụng, các thông tin tình hình kinh tế, thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc có
liên quan đến hoạt động ngân hàng (Ngân hàng Nhà nƣớc, 2007)
* Hoạt động thông tin tín dụng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tƣ 03/2013/TT-NHNN quy
định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
hoạt động thông tin tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau:
Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam là hoạt
động cung cấp, xử lý, lƣu giữ, bảo mật dữ liệu thông tin tín dụng và khai thác, sử
dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng (Ngân hàng Nhà nƣớc, 2013)
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng hoạt động thông tin tín dụng
Hiện nay chƣa có khái niệm cụ thể nào về chất lƣợng hoạt động thông
tin tín dụng. Tuy nhiên, quan điểm về chất lƣợng thông tin tín dụng đƣợc sử
dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu trƣớc là quan điểm của tác giả Nguyễn



6

Hữu Đƣơng (2011), tác giả cho rằng: “Chất lƣợng hoạt động thông tin tín
dụng là những thông tin chính xác về các khách hàng vay vốn tại các tổ chức
tín dụng đƣợc cung cấp thông qua quá trình đánh giá năng lực tài chính, tình
hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tƣơng lai của khách
hàng từ đó xác định đƣợc mức độ rủi ro không trả đƣợc nợ và khả năng trả nợ
trong tƣơng lai nhằm giúp các tổ chức tín dụng có các quyết định đúng đắn
trong giải ngân tín dụng”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả kế thừa quan
điểm này để thực hiện nghiên cứu.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thông tin tín dụng
(i) Đối với phát triển kinh tế - xã hội: Hoạt động TTTD góp phần phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Ông Glenn Hubbard, nguyên chủ tịch Hội
đồng tƣ vấn kinh tế Mỹ dƣới thời Tổng thống George W.Bush có kết luận:
Kinh tế thế giới cần đƣợc tăng cƣờng liên kết và phụ thuộc vào nhau hơn nữa.
Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản đã từng có nhiều động lực phát triển kinh tế thế giới
nhƣng mức độ tiềm năng phát triển còn nhỏ hơn yêu cầu kinh tế. Cải cách tài
chính thông qua các Trung tâm TTTD và công nghệ chấm điểm tín dụng đang
nổi lên trong thị trƣờng có tiềm năng tiêu dùng rộng lớn. Nhờ đó có thể hỗ trợ
giảm sự phụ thuộc của kinh tế kế hoạch hóa tập trung để kinh tế phát triển và
bền vững.
(ii) Đối với hoạt động của ngân hàng và các tổ chức khác: Hạn chế rủi ro
tín dụng: Hoạt động TTTD cung cấp cho các NHTM những thông tin về
khách hàng vay vốn liên quan đến hồ sơ pháp lý, tình hình quan hệ tín dụng,
tài sản thế chấp cầm cố…để NHTM đánh giá khách hàng của mình, sớm phát
hiện ra các khách hàng xấu, từ đó hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
(iii) Nâng cao chất lƣợng tín dụng: Hoạt động TTTD với việc chia sẻ
thông tin tích cực đã tạo hiệu ứng đẩy giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội

tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, với một mức lãi suất thấp hơn (do


7

giảm chi phí tự điều tra thông tin). Việc lựa chọn đƣợc các khách hàng tốt
giúp NHTM nâng cao chất lƣợng tín dụng và không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh.
(iv) Mở rộng và tăng trƣởng tín dụng hiệu quả: Từ việc thẩm định và
quyết định cho vay đúng đã tạo điều kiện cho các NHTM nâng cao chất lƣợng
khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, là cơ sở quan trọng để hoạt động tín
dụng mở rộng và tăng trƣởng an toàn, ổn định và hiệu quả.
(v) Đối với cơ quan cung cấp thông tin tín dụng: Đối với cơ quan TTTD
công, hoạt động TTTD không vì mục tiêu lợi nhuận, do vậy, hiệu quả hoạt
động TTTD đƣợc đánh giá thông qua việc có hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
của một cơ quan cung cấp thông tin công hay không. Thứ nhất, hoạt động
TTTD sẽ cung cấp các thông tin cần thiết với yêu cầu của NHNN phục vụ cho
công tác quản lý, điều hành của NHNN. Thứ hai, đối với các NHTM, hoạt
động TTTD góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, giúp lựa chọn khách hàng tốt
để nâng cao chất lƣợng tín dụng và mở rộng tín dụng, làm dịch chuyển ngƣời
vay từ khu vực tài chính không chính thức sang khu vực chính thức; góp phần
nâng cao đạo đức ngƣời vay và văn hoá tín dụng từ đó sẽ góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển.
1.1.3. Đặc điểm và nội dung hoạt động thông tin tín dụng
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động thông tin tín dụng
Hoạt động thông tin tín dụng sẽ do trung tâm thông tin tín dụng thực
hiện. Đây là những tổ chức đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn tài chính,
nguồn nhân sự theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm của hoạt động thông tin tín dụng đƣợc sử dụng nhƣ một tài
liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho ngƣời sử dụng (các tổ chức tín dụng).
Các tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử

dụng sản phẩm thông tin tín dụng.
Hoạt động thông tin tín dụng chỉ đƣợc thu thập, xử lý, phân tích và khai
thác những loại thông tin sau:


8

- Thông tin định danh của khách hàng vay và những ngƣời có quan hệ
với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con.
- Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả
chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn phải trả, tiền
thuê.
- Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chƣa đến hạn, thời
hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng vay.
- Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay.
- Các thông tin khác liên quan nhƣng phải bảo đảm không vi phạm
quyền của khách hàng vay, không bao gồm những thông tin về tài khoản tiền
gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nƣớc.
1.1.3.2. Nôi dung hoạt động thông tin tín dụng
Hoạt động thông tin tín dụng bao gồm bốn nội dung: Thu thập thông tin;
xử lý và phân tích thông tin; lƣu trữ thông tin; cung cấp thông tin và những
nội dung này đƣợc thực hiện theo quy trình sau:
Ngƣời sử dụng
thông tin

Nguồn đầu vào

Thu thập thông tin

Xử lý và phân tích

thông tin

Cung cấp thông tin

Lƣu trữ thông tin

Hình 1.1: Quy trình hoạt động thông tin tín dụng


9

Hoạt động thu thập thông tin
Những vấn đề cơ bản có liên quan trực tiếp đến hoạt động thu thập thông
tin bao gồm: nguồn thu thập, cơ sở pháp lý của việc thu thập tin, phƣơng pháp
thu thập, trách nhiệm của ngƣời cung cấp tin, phí thu thập thông tin.
* Nguồn thu thập thông tin
Nguồn TTTD đƣợc thu thập từ rất nhiều nơi, rải rác ở các cơ quan, đơn
vị khác nhau. Để có thể thu thập, tổng hợp đƣợc, Trung tâm TTTD phải tổ
chức điều tra hoặc xây dựng mạng lƣới thu thập. Nhƣng nếu tự điều tra, thu
thập thì sẽ rất khó khăn do phải tổ chức bộ máy cồng kềnh, tốn kém. Do vậy,
hoạt động thu thập thông tin thƣờng từ các TCTD, cơ quan của Chính phủ và
các cơ quan khác.
Hoạt động thu thập thông tin có thể thu thập thông tin một cách hợp
pháp từ các nguồn sau:
- Từ cơ quan Nhà nƣớc: Cơ quan thành lập doanh nghiệp, cơ quan cấp
giấy phép kinh doanh, cơ quan Thuế, Tòa án, Kiểm toán, Công an…việc thu
thập đƣợc thực hiện theo Luật Thông tin.
- Từ các TCTD nơi khách hàng mở tài khoản theo Luật Ngân hàng hoặc
Luật Thông tin.
- Từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng.

- Từ doanh nghiệp vay vốn.
- Từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng: internet, sách, báo, tạp chí, các
ấn phẩm thông tin…. đây là các nguồn tin công khai.
- Từ các cơ quan thông tin trong và ngoài nƣớc, theo thỏa thuận hoặc
theo hợp đồng trao đổi thông tin phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Dựa trên cơ sở pháp lý của hoạt động thu thập thông tin, ngƣời cung cấp
tin phải có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật. Thông tin cung cấp phải đảm bảo trung thực, chính xác, kịp


10

thời. Ngƣời cung cấp tin phải chịu trách nhiệm về các thông tin của mình,
đƣợc hƣởng phí thu thập thông tin theo thỏa thuận trên cơ sở quy định của
pháp luật.
* Phương pháp thu thập thông tin
Đối với nguồn thông tin thƣờng xuyên: Trung tâm TTTD có thể ký kết
thỏa thuận hoặc hợp đồng thu thập thông tin với một số nguồn có thể cung
cấp thông tin thƣờng xuyên nhƣ: cơ quan thành lập doanh nghiệp, TCTD, các
cơ quan thông tin đại chúng…
Đối với nguồn thông tin không thƣờng xuyên: Do khó có thể ký đƣợc
hợp đồng cung cấp thƣờng kỳ đối với các doanh nghiệp, tòa án, cơ quan thuế,
an ninh, kiểm toán, cơ quan thông tin nƣớc ngoài, nên trung tâm TTTD chỉ có
thể thỏa thuận hoặc hợp đồng cam kết sẵn sàng cung cấp thông tin cho trung
tâm TTTD khi có yêu cầu. Trong các trƣờng hợp này có thể tổ chức thu tin
qua mạng máy tính hoặc các hình thức văn bản, fax, điện thoại hoặc các nhân
viên thu tin phải đến tận nơi thu tin.
Hoạt động xử lý và phân tích thông tin
Hoạt động xử lý và phân tích thông tin là hoạt động kiểm tra nguồn xác
thực và tính chính xác, đúng đắn của thông tin thu thập đƣợc trƣớc khi đƣa

vào phân tích, tổng hợp và lƣu trữ, tránh hiện tƣợng sai xót ngay từ khâu
thông tin đầu vào. Việc kiểm tra có thể kết hợp bằng máy tính và bằng
phƣơng pháp chuyên gia.
Hoạt động xử lý phân tích thông tin là khâu quan trọng, quyết định đến
chất lƣợng thông tin cung cấp ra. Cùng những thông tin đầu vào nhƣ nhau
nhƣng nếu khâu xử lý tốt thì có thể đƣa ra nhiều sản phẩm thông tin khác
nhau có giá trị với ngƣời sử dụng. Hoạt động phân tích TTTD bao gồm các
khía cạnh sau:


11

- Phân tích tình hình hoạt động doanh nghiệp, trên cơ sở đó, đƣa ra bảng
đánh giá xếp loại doanh nghiệp theo từng thời kỳ.
- Phân tích chất lƣợng tín dụng của từng khoản vay, đánh giá xếp loại
khoản vay theo từng thời kỳ, đƣa ra những cảnh báo sớm đối với những
khoản vay có vấn đề.
- Phân tích chất lƣợng tín dụng của từng TCTD và toàn hệ thống ngân
hàng, đƣa ra những đánh giá, dự báo về chất lƣợng tín dụng từng thời kỳ.
- Phân tích tình hình kinh tế, thị trƣờng, kinh tế vĩ mô trong nƣớc, khu vực
và quốc tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
- Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh
tế, theo lãnh thổ…
Trong khâu xử lý thông tin, việc đƣa ra danh sách xếp loại tín dụng
doanh nghiệp là rất quan trọng, đòi hỏi Trung tâm TTTD phải đầu tƣ nhiều
thời gian, nhân lực và kinh phí… nhƣng ngƣợc lại, nó giúp các TCTD, các
nhà đầu tƣ, nhà quản lý đƣa ra quyết sách đúng đắn và có hiệu quả hơn.
Phƣơng pháp đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và các bƣớc phân tích
thông tin khác cũng tƣơng đối khác nhau, tùy thuộc vào kinh nghiệm, yêu cầu
của từng quốc gia hoặc từng chuẩn mực khu vực hay thế giới.

Hoạt động lƣu trữ thông tin
Hoạt động lƣu trữ thông tin có chức năng nhƣ một ngân hàng dữ liệu về
khách hàng vay của từng ngân hàng hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hoạt
động lƣu trữ phải đảm bảo an toàn, chính xác và dễ dàng thuận tiện cho việc
tra cứu sử dụng thông tin. Trong hoạt động thông tin tín dụng, tất cả các thông
tin, dữ liệu thu thập đƣợc, sau khi đã xử lý, phân tích đều phải lƣu trữ, bảo
quản và bảo mật theo chế độ quy định, kể cả với dữ liệu gốc và với chƣơng
trình phần mềm. Riêng với file dữ liệu phải lƣu trữ bằng file nén có mã hoá ở


12

ba vật mang tin và phải ở hai địa chỉ khác nhau để bảo đảm an toàn, an ninh
và tránh rủi ro. Việc lƣu trữ thông tin có ý nghĩa rất quan trọng:
Một là, tạo thành một cơ sở dữ liệu lớn, có lịch sử lâu dài, có đủ thông
tin để xem xét phân tích khách hàng vay theo quá trình, thông qua lịch sử để
dự đoán khả năng phát triển trong tƣơng lai. Mặt khác, thông qua các số liệu
tích luỹ lịch sử để đƣa ra đƣợc các số liệu thống kê về các chỉ số tài chính
bình quân theo ngành, theo quy mô doanh nghiệp. Đây là các chỉ số rất quan
trọng không thể thiếu đối với việc xếp loại tín dụng và cho điểm tín dụng
phục vụ cho hoạt động thông tin tín dụng và các tổ chức tín dụng (khi sử dụng
phƣơng pháp đánh giá nội bộ).
Hai là, nó tạo thành một cơ sở dữ liệu sẵn sàng phục vụ cho việc tự động
trả lời tin bằng máy tính. Hiện nay, thông qua nối mạng trực tuyến, ngƣời hỏi
tin có thể trực tiếp tra cứu trên mạng để nhận đƣợc các bản trả lời tin tự động,
không có sự can thiệp của ngƣời trả lời tin. Đây là một xu thế mới nhằm nâng
cao hiệu quả khai thác sử dụng thông tin, nhƣng nó chỉ có thể thực hiện đƣợc
khi có một cơ sở dữ liệu đáp ứng sẵn sàng.
Hoạt động cung cấp thông tin
Hoạt động cung cấp thông tin là nội dung cuối cùng trong quy trình hoạt

động thông tin tín dụng. Để đƣa sản phẩm thông tin đến tay ngƣời sử dụng
đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác, hoạt động cung cấp thông tin cần
đƣợc áp dụng kỹ thuật tin học hiện đại nhƣ mạng máy tính, đƣờng truyền file,
internet,...
+ Các sản phẩm thông tin cung cấp cho ngƣời sử dụng
Hoạt động thông tin tín dụng có thể cung cấp ra rất nhiều sản phẩm dịch
vụ thông tin, trong đó, có bốn dịch vụ chính là (1) báo cáo TTTD về doanh
nghiệp, (2) báo cáo TTTD về cá nhân tiêu dùng, (3) xếp loại tín dụng doanh
nghiệp, (4) cho điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Ngoài ra, hoạt


13

động thông tin tín dụng còn có thể thực hiện các dịch vụ khác nhƣ lập các báo
cáo điều tra độc lập, phân tích kinh tế ngành, đánh giá dự án…Tuy nhiên,
ranh giới giữa các dịch vụ TTTD không hoàn toàn rõ ràng, dù các dịch vụ có
đặc trƣng riêng, phƣơng pháp thực hiện riêng nhƣng chúng lại đan xen nhau
trong quy trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin.
Các thông tin cung cấp của hoạt động thông tin tín dụng là kết quả của
quá trình thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, có vai trò rất quan trọng,
quyết định đến chất lƣợng hiệu quả hoạt động và sự tồn tại phát triển của hoạt
động TTTD. Yêu cầu với các sản phẩm đầu ra phải phong phú, đảm bảo chất
lƣợng nội dung và kịp thời. Về nội dung, thông tin đầu ra phải có các nội
dung sau:
- Thông tin về doanh nghiệp: Hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, khả
năng thanh toán, quan hệ tín dụng, tài sản đảm bảo…
- Thông tin về thể nhân: Hồ sơ pháp lý, quan hệ tín dụng, tài sản thế chấp…
- Thông tin kinh tế thị trƣờng, kinh tế vĩ mô trong và ngoài nƣớc có liên
quan đến hoạt động ngân hàng.
- Thông tin về doanh nghiệp nƣớc ngoài.

- Danh sách xếp loại doanh nghiệp (DN) có quan hệ tín dụng.
- Xếp loại chất lƣợng tín dụng đối với những khoản vay lớn, danh sách
các khoản vay có vấn đề cần phải cảnh báo sớm.
- Đánh giá chất lƣợng tín dụng của từng TCTD và toàn hệ thống ngân hàng.
- Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế,
lãnh thổ.
+ Hình thức cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng
Đa dạng, có thể bằng văn bản, bằng các ấn phẩm thông tin, bằng nối
mạng máy tính…
+ Thời hạn cung cấp thông tin:


14

Do đặc thù của TTTD, ngoài thông tin định kỳ, phải đáp ứng kịp thời
những yêu cầu đột xuất của ngƣời sử dụng tin. Đối với dịch vụ báo cáo thông
tin thì hầu hết các nƣớc đều thực hiện trả lời tin trong ngày hoặc tức thời, với
dịch vụ xếp loại tín dụng thì trả lời tin trong một vài ngày.
+ Tổ chức mạng lƣới cung cấp thông tin:
Việc xây dựng mạng lƣới cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng là hết sức
quan trọng. Đây chính là việc tiêu thụ hay bán thông tin đến tay ngƣời sử dụng,
vì vậy cần phải triển khai tốt để tổ chức cung cấp thông tin phù hợp, cụ thể:
- Đối với các khách hàng thƣờng xuyên: Phải nối mạng máy tính để
truyền tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Đối với các khách hàng không
thƣờng xuyên: Có thể cung cấp bằng văn bản, fax, email, …
- Bố trí nhiều điểm cung cấp tin ở các khu vực trong cả nƣớc để tạo
thuận lợi trong việc phân phối tin đến ngƣời sử dụng, thông qua các trung
gian cung cấp thông tin để vừa bán buôn vừa bán lẻ thông tin.
- Chú trọng tận dụng các khả năng giao tiếp nhanh chóng, thuận tiện, giá
thành thấp và độ an toàn cao của internet.

+ Giá trị pháp lý của thông tin đƣợc cung cấp:
Tổ chức thực hiện hoạt động thông tin tín dụng phải chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin do mình cung cấp, tức là thông tin phải trung thực, đúng
đắn, khách quan, không thiên vị hay vụ lợi. Cơ sở đảm bảo là ngƣời cung cấp
thông tin đầu vào phải chịu trách nhiệm về thông tin mà mình đã cung cấp
cho trung tâm TTTD. Trung tâm TTTD phải kiểm tra trƣớc, xử lý thông tin
phải đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, trung tâm TTTD không chịu trách nhiệm
về hậu quả kinh doanh khi sử dụng tin, vì thông tin là khách quan, còn quyền
quyết định trong kinh doanh thuộc về ngƣời sử dụng tin. Ngƣời sử dụng tin
nếu biết kết hợp thông tin với hành động đúng đắn thì sẽ tạo ra sức mạnh to
lớn, còn nếu có thông tin mà hành động sai lầm thì sẽ dẫn đến thất bại.


×