Case 15: Nike, Inc: Cost of Capital
1.
2.
Giới thiệu về công ty Nike:
- Vào ngày 5 tháng 7 năm 2001, Kimi Ford có lướt qua các bản báo cáo
của Nike và có ý định sẽ mua lại một số cổ phiếu để làm vốn mà cô ấy
đang quản lý.
- Hiện tại, Nike đang giảm mạnh về số lượng cổ phiếu trong 18 tháng gần
đây nhất; đồng thời doanh thu cũng giảm mạnh từ 800 triệu xuống 580
triệu; và thị phần cũng rớt xuống khá mạnh từ 48% trong năm 1997
xuống 42% năm 2000.
- Vì thế trong buổi họp, Nike đã đưa ra quyết định tăng trưởng thị phần
bằng cách đưa ra sản phẩm mới là giày chạy điền kinh dành cho các vận
động viên với giá cả trung bình bằng cách cách giảm bớt chi phí để phù
hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, ban giám đốc
nhấn mạnh sẽ phải tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ tăng trưởng lên từ 8%
lên 10%.
- Sau đó, Kimi Ford nhờ Cohen tính về WACC.
WACC là gì? Tại sao WACC lại quan trọng trong việc ước lượng chi phí
vốn cho công ty?
- Khái niệm: Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) là suất sinh lời yêu
cầu tối thiểu mà một công ty ty phải kiếm được trên cơ sở tài sản hiện có
để đáp ứng các chủ nợ (chi phí nợ) và các cổ đông (chi phí vốn) và các
nhà cung cấp vốn khác để tài trợ cho tài sản.
- Vai trò quan trọng của WACC:
• Chi phí vốn cung cấp cái nhìn tổng quan về cách nhìn nhận, nhận xét
của thị trường về rủi ro trên tài sản của công ty.
• Chi phí vốn được sử dụng làm thước đo quyết định một đề xuất đầu
tư. Công ty sẽ chọn dự án mang lại lợi nhuận đầu tư thỏa đáng, tối
thiểu phải có được lợi nhuận cao hơn chi phí vốn đầu tư vào dự án
đó.
• Chi phí vốn giúp cho việc thiết kế cơ cấu tài chính của doanh nghiệp:
theo dõi sự thay đổi của thị trường vốn để thu thập thông tin và chọn
cơ cấu vốn phù hợp nhất cho công ty và sử dụng các phương pháp
khác nhau để giảm thiểu chi phí vốn của công ty, thay đổi giá thị
trường, thu nhập trên mỗi cổ phần, mang lại lợi ích cho công ty.
Chi phí vốn giúp các nhà quản lý quyết định phương thức tài chính.
Hiểu được tình hình tài chính và lãi suất cho vay, tỷ lệ cổ tức bình
thường trên thị trường giúp đưa ra các quyết định tốt hơn và cân
bằng các nguồn tài chính khi phải đối mặt với đòi hỏi phải có tài
chính bổ sung, giúp giảm thiểu chi phí vốn.
• Chi phí vốn có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của
các dự án. Đánh giá kết quả tài chính sẽ bao gồm so sánh lợi nhuận
thực tế của dự án với chi phí vốn dự kiến và đánh giá chi phí thực tế
phát sinh trong việc huy động các khoản kinh phí cần thiết.
Bạn có đồng ý với WACC của Cohen hay không? Tại sao?
- Nhóm không đồng tình với cách tính WACC của Joanna Cohen.
- Tỷ trọng các nguồn vốn phải được xác định theo giá thị trường để biểu
hiện được các điều kiện hiện tại của công ty để phản ánh được khả năng
sinh lời trong tương lai. Và để thể hiện được giá trị tương lai hoặc hiện tại
của các nguồn vốn thì phải dựa trên giá trị hiện tại chứ không dựa trên
giá trị quá khứ. Theo bài, ta thấy được:
•
3.
+) Cohen sai lầm khi sử dụng giá trị sổ sách làm cơ sở xác định tỷ
trọng nợ và vốn cổ phần thay vì phải dùng giá trị thị trường dẫn đến tỷ trọng
không phù hợp để xác định giá trị WACC phản ánh cho hiện tại hoặc tương
lai.
+) Cohen đã sử dụng dữ liệu vào thời điểm hiện tại là tổng chi phí lãi
cho năm 2001 (58.7 triệu) chia cho số dư nợ trung bình của năm 2000 và
năm 2001 (Số nợ vào ngày 31 tháng 5 năm 2000 và năm 2001 là 1444.6
triệu và 1296.6 triệu, tương ứng), cuối cùng cho thấy 4.3% là chi phí nợ ước
tính. Nó có thể không phản ánh chi phí nợ hiện tại hoặc tương lai của Nike.
Do đó, cô đã mắc sai lầm khi ước tính chi phí nợ khi dùng dữ liệu lịch sử để
tính.
+) Với chi phí vốn chủ, Cohen sử dụng phương pháp CAPM và sử
dụng giá trị trung bình của hệ số beta từ 1996-2001. Cũng giống như trường
hợp của chi phí nợ, việc lấy giá trị trung bình dựa trên dữ liệu quá khứ sẽ
không thể hiện được giá trị chi phí vốn chủ hiện tại hoặc tương lai của Nike.
Vì vậy, cách ước tính WACC của Cohen sai bắt nguồn từ việc sử dụng dữ
liệu sổ sách, dữ liệu quá khứ để tính toán thay vì theo yêu cầu chính xác
là phải dựa trên dữ liệu hiện tại và giá trị thị trường.
Tính WACC
Vấn đề với tính toán của Cohen là cô đã sử dụng giá trị sổ sách cho cả nợ và
vốn chủ sở hữu. Mặc dù giá trị sổ sách của nợ được chấp nhận như ước tính
giá trị thị trường nhưng không nên sử dụng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu
khi tính chi phí vốn. Vì vậy, nhóm sẽ tính lại WACC dựa trên giá trị thị
trường.
Tỷ trọng chi phí nợ và chi phí vốn chủ:
-
4.
a)
Total Equity = Outstanding Shares x Current Shares Price
= 271.5 x 42.09 = 11427.44
Debt Balance = 1296.6
Tỷ trọng chi phí vốn chủ WE =
= = 89.8%
Tỷ trọng chi phí nợ WD = 100% - 89.8% = 10.2%
b) Chi phí nợ:
Chúng ta có thể tính toán YTM (Yield To Maturity) hiện tại của trái phiếu Nike để
đại diện cho giá trị thị trường của nợ.
Current Bond Price = P0 = 95.6 với RD = Discount Rate
Face Value = 100
Annual Coupon Rate = = 0.03375
Coupon payments = 100 × 0.03375= 3.375
Trái phiếu phát hành ngày 15/7/1996, kỳ hạn thanh toán là 15/7/2021
-> Trái phiếu 25 năm (hoặc trái phiếu đã được phát hành 5 năm trước, bởi vì
bây giờ là năm 2001). Do đó, chúng ta có n = 2 × (25-5) = 40 (1 năm trả lãi
2 lần)
Ta có:
=
RD = 7.16%
Cost of Debt (after tax) = 7.16%(1- 38%) = 4.44%
c) Chi phí vốn chủ theo 3 cách:
i.
Theo CAPM:
Re= Rrf +(Rm - Rrf)*β
Trong đó: - Rrf = 5,74%
Rm - Rrf = 5,9%
β = 0,69
Re= 5,74% + 5,9% * 0,69 = 9,811%
Ưu điểm: đơn giản có thể ứng dụng trên thực tế, CAPM còn giúp nhà đầu tư
phát hiện ra rủi ro của mỗi loại đầu tư chứng khoán riêng lẻ và trong cả một
danh mục. Trong đó, hệ số beta là yếu tố quan trọng mô tả cụ thể rủi ro
chứng khoán, quyết định quan trọng của tỷ suất sinh lời.
Nhược điểm: ảnh hưởng bởi quy mô, ảnh hưởng giá trị sổ sách với giá trị thị
trường.
ii.
Theo DCF:
Re= D1/P0 +g
-
−
−
Trong đó: - D1 = D0 (1+g) = 0,48(1+0,055) = 50,64
P0 = 42,09
Re= 50,64/42,09 +0,055=6,62%
Đây là phương án mà Cohen không sử dụng vì cổ tức vào năm 2001 không
còn được chia nữa vì vậy DCF có thể không thực sự phản ánh hết được chi
phí vốn bình quân.
Ưu điểm: vì DCF là phương pháp đơn giản trong việc ước tính các luồng
cổ tức trong tương lai, cung cấp giá trị hữu ích ngay cả khi vào đầu, có thể
giả định cho sự tăng trưởng của lợi nhuận kỳ vọng, kiểm tra độ nhạy cảm
với các tình huống ngoài thị trường.
Nhược điểm: do là phương pháp đơn giản và dễ dàng vì vậy người sử dụng
có thể gặp sai lầm khi mới vào và phụ thuộc vào 1 định giá quá cao.
iii.
Theo ECM:
ECM = E1/Po
-
−
−
Trong đó: - E1=2,16
Po=42,09
ECM= 2,16/42,09= 5,13%
− Ưu điểm:đơn giản và dễ sử dụng, dựa trên cơ sở tài chính để tính toán
nên rất khoa học.
− Nhược điểm: vì lợi nhuận ở đây là dự đoán cho năm tiếp theo nên rất
dễ ra sai sót, đồng thời việc giả định thu nhập của công ty là đều là
một việc rất khó xảy ra.
Vì vậy, trong 3 phương án trên thì việc sử dụng CAPM là hợp lý nhất:
Rs = 9, 811%. Đồng thời, theo đề bài không có Prefered Stock, nên ta có
công thức WACC như sau:
-
= 9.27%
Kiến nghị đối với Joana Cohen:
Nhìn vào bảng số 2 ta thấy nếu Kimi dử dụng discount rate 12% thì Equity
value sẽ là 37,27 sẽ làm giảm giá trị xuống 4,82 đô. Đồng thời, present value
của Nike sẽ là 58,13% khhi sử dụng WACC=9,27% cao hơn so với giá trị
hiện tại của Nike là 42,09 đô.
- Ta thấy: Terminal Value = = 25835,42
Enterprise value = = 17079
Equity value = = 58.13
- Vì vậy lời khuyên cho Kimi là nên mua cổ phiếu của Nike.
5.
-