Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống cháy rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 78 trang )

quy tr×nh kü thuËt
sè 7

H−íng dÉn Kü thuËt
phßng chèng ch¸y rõng

1


Phần I
Quy trình kỹ thuật

Tác giả
Phạm Quang Thu
Biên tập và trình bày
Phạm Quang Thu
Hoạ sỹ
.........................
ảnh
Phạm Quang Thu

Hà Nội, tháng . 2006

2


Hớng dẫn kỹ thuật
Phòng cháy chữa cháy rừng
________________________________________________
1. Những vấn đề chung
1.1 Đặt vấn đề


Tổng diện tích rừng của 2 dự án KFW1 và KFW3 vào khoảng
32500 ha, trong đó thông m vĩ là loài cây đợc chọn trồng trên các
lập địa nghèo kiệt. Hiện nay các vùng rừng dự án đều sinh trởng tốt,
phần lớn các lâm phần đ khép tán; các điều kiện về sinh thái tại
những nơi trồng rừng đều đợc cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên do cây
thông có tinh dầu, nhựa và các sản phẩm rơi rụng của chúng nh cành
lá quả đều dễ bắt lửa nên một vấn đề mới lại nảy sinh đó là cháy rừng.
Cháy rừng là một trong những thảm hoạ thiêu huỷ rừng nhanh
và nghiêm trọng nhất; số lợng và mức độ hại của cháy rừng đang
tăng nhanh ở nhiều vùng nớc ta. Theo nghiên cứu của tổ chức FAO
quốc tế, khoảng 95% nguyên nhân gây ra cháy rừng là do hoạt động
của con ngời; vì vậy muốn giảm nhẹ cháy rừng cần nâng nhận thức
của ngời dân địa phơng trong việc phòng và chữa cháy rừng.
1.2 Mục đích
Mục đích của việc phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) là
làm giảm số lợng và quy mô đám cháy đồng thời hạn chế thấp nhất
những thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Mục tiêu
Mục tiêu của bản hớng dẫn này là cung cấp các khái niệm về
cháy rừng, vật liệu cháy, mùa cháy rừng và những biện pháp PCCCR
theo nguyên tắc quản lý tổng hợp nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt
hại do cháy rừng gây ra.
Đối tợng
Bản hớng dẫn kỹ thuật PCCCR này đợc biên soạn cho các
đối tợng là cán bộ hiện trờng và các hộ chủ rừng trong dự án KfW
tại các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang.
1.3 Nội dung

3



Bản hớng dẫn sẽ bao gồm những nội dung sau:
(i) Cháy rừng và điều kiện hình thành cháy rừng
(ii) Dự báo cháy rừng
(iii) Các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
(iv) Công tác quản lý PCCCR
1.4 Phạm vi áp dụng
Hớng dẫn này áp dụng cho các diện tích rừng trồng của
vùng dự án KFW1 tại các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang. Hớng dẫn
này cũng có thể áp dụng cho các diện tích rừng trồng ở các vùng khác
có điều kiện tơng tự.
2. Cháy rừng và điều kiện hình thành cháy rừng
Cháy rừng là một trong những thảm hoạ không chỉ gây thiệt hại
về mặt cây rừng mà còn gây ảnh hởng đến toàn bộ hệ sinh thái rừng
bao gồm động vật, vi sinh vật và làm ảnh hởng theo chiều bất lợi đến
môi trờng sinh thái.
Cháy rừng đ gây ra những thiệt hại to lớn, ngời ta đ thống kê
trên trái đất hàng năm cháy rừng đ thiêu huỷ trung bình từ 10 đến 15
triệu ha; ngay cả ở những nớc phát triển nh Mỹ, Canađa, úc nhiều
vụ cháy rừng lớn vẫn xảy ra.
Nguyên nhân của cháy rừng do tự nhiên nh: sấm sét, động
đất cháy rừng phát sinh chủ yếu là do con ngời gây ra qua hàng
loạt những hoạt động nh: đốt nơng làm rẫy, đun nấu, sởi ấm, đốt
than, đốt cỏ, bắt ong,
2.1 Các loại cháy rừng
Cháy
dới
tán
rừng


Cháy dới tán còn gọi là cháy mặt đất; ngọn lửa cháy lan
tràn theo lớp thảm mục, mùn, cỏ khô, thảm tơi, cây bụi,
cây tái sinh, một phần gốc cây to và rễ cây cũng bị hại. Lửa
cháy nhanh, nhng ngọn lửa nhỏ không cao hơn tán cây
rừng. Sau khi cháy cây bụi, cỏ bị cháy trụi hết chỉ còn lại
cây lớn. Loại cháy này thờng gặp ở những khu rừng tha,
rừng có địa hình dốc, thiêu huỷ hầu hết các cây tái sinh
dới tán rừng.

4


Cháy Cháy tán rừng còn đợc gọi là cháy trên ngọn. Cháy tán
tán rừng đợc phát triển từ cháy dới tán. Ngọn lửa cháy lan từ
rừng tán cây này sang tán cây khác; cháy tán thờng xuất hiện
khi có gió to và mạnh. Cháy tán thờng xẩy ra ở những khu
rừng thuần loại lá có dầu hay nhựa dễ bắt cháy nh: Thông,
Bạch đàn, hoặc có thể gặp ở rừng tự nhiên hỗn giao có độ
dốc lớn tán cây nọ gối liền tán cây kia. Các đám cháy
thờng rất rộng , gây thiệt hại lớn, rừng thờng bị cháy
hoàn toàn, sau khi cháy chỉ còn lại đất trống đồi trọc.
Cháy Cháy ngầm: ngọn lửa cháy ở lớp mùn và than bùn phá huỷ
ngầ
chất hữu cơ đ đợc tích luỹ dới đất; lửa có thể cháy ngầm
m
ở tầng hữu cơ nằm sâu từ 0,5 đến 1mét. Đặc trng của cháy
ngầm là cháy chậm, cháy âm ỉ, mép cháy không có ngọn
lửa, có thể bùng lên rất nhỏ rồi lại tắt mỗi khi có gió thổi, ít
khói và thờng khó nhận biết. Cháy ngầm hay xẩy ra ở
những khu rừng có độ cao 600-1000m, hoặc ở rừng Tràm

có tầng than bùn dới mặt đất.
2.2 Những điều kiện hình thành cháy rừng.
2.2.1 Vật liệu cháy
Vật liệu cháy bao gồm thảm thực vật rừng và các thành phần
rơi rụng của cây rừng; vì vậy tính chất và khối lợng vật liệu cháy là
khác nhau ở các loại hình rừng. Tại các khu rừng Thông, Keo sản
phẩm rơi rụng là cành lá hoa quả, thân cây khô và thảm thực vật rừng
là cây bụi cỏ dễ bắt cháy khi có lửa xuất hiện. Nguồn vật liệu càng
lớn thì khả năng gây cháy càng cao.
2.2.2 Thời tiết và các nhân tố khí tợng
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ làm tăng quá trình khô của vật liệu cháy; trong một
ngày từ 12 giờ đến 17 giờ cả vật liệu và mặt đất đều có độ ẩm rất
thấp. Nhiệt độ không khí càng cao thì mức độ nguy hiểm của nạn
cháy rừng càng tăng.
b) Độ ẩm
- Độ ẩm không khí càng thấp các vật liệu cháy bốc hơi nớc càng cao
nên khả năng cháy dễ xảy ra hơn.
- Độ ẩm của vật liệu cháy càng thấp thì tính bén lửa càng lớn

5


- Độ ẩm đất càng cao thì khả năng bắt lửa của vật liệu cháy càng
giảm.
c) Gió
Mức độ lan tràn và quy mô của đám cháy cũng cũng phụ thuộc vào
gió; sự thâm nhập của gió vào trong rừng ở các vị trí khác nhau cũng
tác động tới đám cháy ở mức độ khác nhau. Vì vậy biện pháp hạn chế
lửa lan tràn không thể không đề cập đến yếu tố gió.

3. Các biện pháp phòng cháy rừng
3.1. Tuyên truyền giáo dục cộng đồng.
Tuyên truyền thờng xuyên, liên tục cho nhân dân ở vùng có
rừng về bảo vệ rừng cũng nh tầm quan trọng của việc PCCCR. Cơ
quan kiểm lâm ở cơ sở kết hợp với các ngành thông tin văn hoá, báo
chí mở các đợt tuyên truyền tập trung. Phải xây dựng giáo trình giáo
án để giảng dạy phù hợp với từng đối tợng đân c trong cộng đồng.
Vận dụng các hình thức tuyên truyền dễ làm nh phim ảnh đèn chiếu,
pa nô, áp phích,tờ rơi về PCCCR để mọi ngời nhận thức và thực hiện
tốt công tác bảo vệ rừng. Xung quanh khu rừng dễ cháy phải xây
dựng các bảng biểu, biển báo, quy ớc PCCCR.
ở nớc ta hầu hết các vụ cháy rừng đều do con ngời gây ra.
Vì thế, cần phải giải thích cho ngời dân về mối đe doạ rừng, nhắc
nhở về nhiệm vụ của mỗi công dân trong việc cảnh giác phòng ngừa,
phát hiện và dập đám cháy. Có thể đợc tiến hành với các hình thức
sau:
- Tiếp xúc cá nhân: những ngời có trách nhiệm về PCCCR trực tiếp
gặp gỡ hớng dẫn cụ thể các biện pháp ngăn ngừa nguồn lửa ban đầu
cho mọi ngời có liên quan đến vùng rừng bảo vệ. Đây là biện pháp
đạt hiệu quả, song đòi hỏi ngời có trách nhiệm đó ngoài việc có kiến
thức về cháy rừng, còn phải có khả năng tiếp cận và thuyết phục mọi
ngời tuân theo nguyên tắc PCCCR.
- Tiếp xúc với các tổ chức x hội: phối hợp hoạt động với các tổ chức
x hội và những nhóm ngời đặc biệt có liên quan đến cháy rừng là
biệt pháp có hiệu quả hạn chế nguồn lửa do con ngời gây ra có thể
do cố ý hoặc do vô tình; đồng thời họ là những ngời giúp đỡ đắc lực
cho việc phát hiện cháy rừng
- Thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh: đài, ti vi, báo
chí.. đây là hình thức giáo dục cộng đồng tiện lợi nhất cho việc
PCCCR.


6


- Thông qua trờng học: việc tiếp xúc với trờng học ngoài việc giáo
dục cho học sinh còn có tác dụng với các bậc phụ huynh.
Ngoài ra tuyên truyền PCCCR thông qua tranh cổ động, áp
phích, bản nội quy, biển báo cấm lửa
Luật pháp, các văn bản quy định của Nhà nớc và quy ớc của
cộng đồng là một phần quan trọng của các biện pháp PCCCR. Việc
ban hành và tuyên truyền chúng góp phần quản lý đợc nguồn lửa,
giảm bớt tổn thất do cháy rừng.
Trong các rừng trồng do Dự án quản lý, công tác PCCCR cần
tổ chức cộng đồng tham gia, lấy hộ gia đình làm chủ đạo, lập các giao
ớc, quy ớc về bảo vệ rừng và PCCCR. Việc PCCCR đợc thực hiện
bởi các nhóm nông dân trồng rừng, đứng đầu là nhóm hỗ trợ thôn bản.
Các nhóm có thể thay nhau tuần tra bảo vệ rừng cho mình và cho các
hộ gia đình khác.
3.2. Dự báo cháy rừng
Dự báo cháy rừng căn cứ vào mối quan hệ đa chiều giữa yếu
tố thời tiết, khí hậu thuỷ văn với nguồn vật liệu cháy rừng để dự tính,
dự báo khả năng xuất hiện và mức độ nguy hiểm của cháy rừng làm
cơ sở đề xuất các biện pháp PCCCR đạt hiệu quả cao. Công tác dự
báo và cảnh báo nguy cơ cháy rừng phải đợc thực hiện suốt mùa
cháy.
Phơng pháp dự báo cháy rừng đợc áp dụng cho hai tỉnh Bắc
Giang và Lạng Sơn đợc tiến hành qua các bớc cụ thể nh sau:
3.2.1 Thu thập số liệu về thời tiết
Kết hợp với các trạm khí tợng thuỷ văn của địa phơng thu
thập các thông tin cần thiết sau :

- Lợng ma trung bình ngày, tháng và năm
- Nhiệt độ không khí cực đại lức 13 giờ theo ngày , bình quan tháng
và năm
- ẩm độ tơng đối không khí theo ngày
3.2.2 Xác định mùa cháy rừng
Căn cứ vào điều kiện thời tiết mùa cháy rừng ở Lạng Sơn và
Bắc Giang là: Tháng hạn , kiệt (cực kỳ nguy hiểm về cháy rừng trong
mùa cháy) diễn ra từ tháng 12 năm trớc đến tháng 2 năm sau; tháng

7


khô (có khả năng xuất hiện cháy) diễn ra vào tháng 11 và tháng 3,
tháng 4 năm sau.
Bảng : Mùa cháy rừng ở Lạng Sơn và Bắc Giang
1

2

Lạng
Sơn

(-)

(-)

Bắc
Giang

(-)


(-)

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

(x) (x)

(x
)

(-)


(x) (x)

(x
)

(-)

Tháng

Ghi chú:
(-) : là tháng hạn, kiệt; cực kỳ nguy hiểm về cháy rừng
trong mùa cháy.
(x) : là tháng khô; có khả năng xuất hiện cháy.
3.2.3 Nhận biết cấp cháy rừng thông qua bảng dự báo của Cục Kiểm
lâm và đặc điểm vật liệu cháy
Tt

1

Cấp nguy
cơ theo dự
báo của cục
Kiểm lâm
Cấp I

2

Cấp II

Màu sắc theo Cấp, mức độ

bảng dự báo nguy hiểm đối
của Cục Kiểm với cháy rừng
lâm
Màu xanh
Cấp thấp, khó
lam
xảy ra cháy
rừng
Màu xanh lá
cây

8

Cấp trung
bình, ít khi
xảy ra cháy
rừng

Đặc điểm
vật liệu cháy
(lá cây)
vật liệu cháy
dai, có cảm
giác ớt
khi bẻ gập đôi
vật liệu cháy,
không có
tiếng kêu,
mềm



3

Cấp III

Màu vàng

Cấp cao, có
khả năng cháy
rừng

Khi gập đôi
vật liệu cháy
có tiếng kêu
tách, vật liệu
cháy khô ráo

4

Cấp IV

Màu da cam

Cấp nguy
hiểm, dễ xảy
ra cháy rừng

5

Cấp V


Màu đỏ

Cấp cực kỳ
nguy hiểm, rất
dễ xảy ra cháy
rừng

khi gập đôi
vật liệu cháy
có tiếng kêu
to, vật liệu
cháy g y
vật liệu cháy
có thể vò nát

3.2.4. Thông tin về cấp dự báo cháy rừng
Sau khi tính toán đợc cấp cháy trừng cho từng địa phơng,
từng khu vực rừng phải thông báo nhanh chóng kịp thời để mọi ngời
dân trong vùng dự án biết đợc mức độ, khả năng xuất hiện cháy rừng
theo từng cấp để mọi ngời đợc biết để có biện pháp PCCCR thích
hợp. Sử dụng các phơng tiện nh điện báo, điện thoại, bảng biển,
niêm yết trong đó cần sử dụng biển báo hiệu cấp dự dự báo cháy rừng
đ đợc Cục Kiểm lâm quy định thống nhất trong cả nớc.
3.3. Biện pháp lâm sinh
3.3.1 Xây dựng đờng băng cản lửa
Thiết lập đờng băng cản lửa phân chia khu rừng thành những lô,
khoảnh riêng biệt để hạn chế sự lây lan của đám cháy. Có 2 loại
đờng băng cản lửa:
+ Đờng băng trắng: là những dải trống đ đợc chặt trắng thu

dọn hết cây cỏ, thảm mục hay đợc cuốc, cày lật đất nhằm ngăn lửa
cháy lan trên mặt đất rừng.
+ Đờng băng xanh: là những đờng băng đợc trồng cây
xanh hỗn giao, có kết cấu nhiều tầng; đặc biệt chọn những loài cây có
khả năng chịu lửa tốt. Đờng băng xanh có tác dụng ngăn 2 loại cháy:
cháy lan mặt đất và cháy trên tán cây rừng.

9


3.3.2 Thiết lập đờng băng cản lửa:
Hớng của Đối với địa hình bằng phẳng, dốc dới 150 ; đờng
đờng
băng phải vuông góc với hớng gió chính trong
băng cản
mùa cháy.
lửa:
Đối với địa hình phức tạp dốc trên 150 ; đờng băng
bố trí trùng với đờng đồng mức.
Các loại
Đờng băng chính: đợc xây dựng ở những khu
đờng
rừng có diện tích rộng chia thành nhiều mảnh có
băng cản
diện tích 30-50 ha.
lửa
Đờng băng phụ (nhánh) thờng đợc xây dựng ở
những vùng rừng dễ cháy để chia tiếp thành các lô
khoảnh nhỏ hơn (4-10 ha)
Bề rộng

Chiều rộng đờng băng chính: 8-12 m.
của đờng Chiều rộng đờng băng phụ: 6-10 m.
băng cản
Đối với rừng sào chiều rộng của đờng băng phải
lửa
lớn hơn chiều cao của cây rừng.
Những
Đối với rừng có độ dốc trên 250 phải làm băng xanh
điểm cần
để chống xói mòn; không đợc làm băng trắng.
chú ý khi
Nếu rừng có độ dốc nhỏ hơn 250 chỉ xây dựng băng
thiết lập
trắng 1-2 năm đầu khi cha đủ điều kiện để trồng
đờng
ngay cây xanh.
băng cản
Cần lợi dụng triệt để những chớng ngại tự nhiên
lửa
nh sông suối, hồ nớc, những công trình nh:
đờng sắt, đờng giao thông, đờng vận xuất để
làm đờng băng.
Bảo dỡng Hàng năm vào trớc mùa cháy phải chăm sóc và
đờng
dọn vật liệu cháy trên đờng băng
băng
Một số
Chọn những loài cây chịu lửa, có khả năng thích
nguyên tắc
ứng với nhiệt độ cao nh: lá cây mọng nớc, lá có

chọn loại
lông hoặc vảy che chở cho các tế bào sống ở bên
cây trồng
trong hoạt động bình thờng, cây có vỏ dày, không
tạo băng
rụng lá trong mùa khô, có sức tái sinh chồi và hạt
xanh
mạnh, nhanh khép tán. Chọn những loài cây thích
phòng
hợp sẵn có tại địa phơng và không bị sâu bệnh của
cháy
cây rừng trồng.

10


3.3.3 Giới thiệu một số cây trồng tạo đai rừng phòng cháy:
- Vối thuốc: mọc nhanh, phân bố nhiều ở Đông Bắc.
- Cây trâm vối, phân bố ở Lạng Sơn
- Cây sầm xì: cây bụi, thờng xanh, phân bố nhiều ở Đông Bắc
- Me rừng: cây bụi, thân chứa nhiều nớc, mọc nhiều ở vùng đồi
núi trọc.
- Cây mít và cây dâm bụt thờng xanh, có thể chọn làm đai cây
xanh trồng ven đồi, nơi đất sâu, ẩm , mát.
- Dứa bà: là cây chịu hạn quanh năm, có khả năng ngăn cháy lan
mặt đất.
- Dâu da đất: cây nhỡ, mọc rải rác trong rừng thứ sinh ở vùng trung
du Bắc bộ và Trung bộ.
3.4 Quy hoạch vùng sản xuất nơng rẫy đề phòng lửa cháy lan vào
rừng.

Trong việc quy hoạch vùng sản xuất nơng rẫy cần thực hiện
một số điểm mà Uỷ ban nhân dân tỉnh đ quy định:
- Các hạt Kiểm Lâm tham mu cho UBND huyện trong việc thống kê,
quản lý quy vùng tạm thời, xét duyệt và cho phép làm nơng rẫy trên
những diện tích đất đai đ đợc quy hoạch. Phải vạch rõ ranh giới, có
mốc bảng niêm yết ngoài thực địa và lập bản đồ quy hoạch phân loại
đất đai giành cho sản xuất nơng rẫy.
- Trong vùng đợc phép làm nơng rẫy, khi làm nơng phải phát dọn
toàn bộ thực bì cách xa bìa rừng từ 6-8m, đốt lúc gió nhẹ vào sáng
sớm; đốt từ trên sờn đồi xuống chân đồi.
- Khi đốt phải có ngời canh gác, tuyệt đối không để lửa cháy lan vào
rừng. Đốt xong, kiểm tra toàn bộ nơng rẫy cho tới khi tắt hẳn mới ra
về. Trớc khi đốt, phải báo cáo với đội sản xuất Lâm nghiệp hoặc tổ
đội phòng cháy chữa cháy của thôn, bản.
3.5 Vệ sinh rừng
Thu dọn cành khô lá rụng xung quanh các khu rừng dễ bị
cháy. Những khu rừng sau khi tỉa tha phải thu dọn cành nhánh trớc
mùa khô.
Đối với rừng trồng cha khép tán, do vật liệu cháy còn ít nên
áp dụng biện pháp vệ sinh làm giảm vật liệu cháy kết hợp với băng
trắng cản lửa.

11


Đối với các loại rừng đ khép tán áp dụng các biện pháp tỉa
tha rừng theo quy trình Dự án ban hành sau đó làm tốt công tác vệ
sinh thu gom vật liệu cháy kết hợp với xây dựng các đờng băng
xanh cản lửa ở những nơi lập địa tốt và đờng băng trắng cản lửa ở
những nơi lập địa xấu.

4 Một số biện pháp chữa cháy
Chữa cháy rừng phải đảm bảo 3 yêu cầu sau:
- Dập tắt lửa phải khẩn trơng, kịp thời, triệt để
- Hạn chế ở mức thấp nhất sự thiệt hại về mọi mặt.
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho ngời và dụng cụ chữa cháy
4.1 Biện pháp gián tiếp
Giới hạn đám cháy bằng băng trắng ngăn lửa:
Băng trắng ngăn lửa thờng làm ở phía trớc đám cháy và có xu
hớng cong về hai phía của ngọn lửa. Chiều dài và khoảng cách giữa
băng trắng ngăn lửa với đám cháy tuỳ thuộc vào tốc độ lan tràn của
đám cháy; bảo đảm sau khi thi công xong băng trắng cản lửa thì đám
cháy mới tiến gần đến đến băng. Khi thiết kế băng phải lợi dụng địa
hình nh sông suối, sờn dông, đờng mòn giao thông hoặc các
đờng băng đ thiết kế trớc đây để bảo đảm thi công nhanh và đạt
hiệu quả cao. Băng trắng ngăn lửa thờng có chiều rộng từ 5 đến 10
m, trên băng chặt trắng toàn bộ cây, dọn sạch cành nhánh, cỏ và vật
liệu cháy khác, cuốc lật đất hất về phía đám cháy. Băng trắng cản lửa
thờng áp dụng cho rừng trồng Thông cha khép tán.
4.2 Biện pháp trực tiếp
Dập lửa bằng các dụng cụ thô sơ
Dùng các dụng cụ thô sơ để phân tán ngọn lửa và tách lửa khỏi
vật liệu cháy. Khi ngọn lửa lan chậm có xu hớng cháy về cả 2 bên,
chiều cao ngọn lửa thấp, diện tích đám cháy còn nhỏ; nên bố trí thành
nhóm 7-8 ngời, dùng cành cây tơi dài 1,5-2m hoặc bao tải ớt, bàn
dập lửa, dập đám cháy. Khi ngọn lửa lan nhanh theo chiều gió, phải
tiến hành dập lửa ở 2 bên đám cháy và tiến dần vào giữa cho đến khi
ngọn lửa tắt hẳn.
Dập lửa bằng đất, cát

12



Khi cháy xẩy ra ở những khu rừng tơng đối bằng phẳng có
thể dùng cuốc, xẻng xúc đất phủ lên vật liệu cháy; cần phủ dày 6-8cm
để dập đám cháy.
5. Công tác quản lý cháy rừng
5.1 Tổ chức chỉ đạo, tổ chức các đơn vị phòng phòng chống cháy
Để hạn chế mức thấp nhất ảnh hởng của cháy rừng cần phải
có một hệ thống tổ chức quản lý phòng chống cháy rừng bao gồm Ban
chỉ đạo các cấp từ trung ơng đến địa phơng, lực lợng chuyên trách
và bán chuyên trách cùng với các hộ gia đình nhận đất trồng rừng của
Dự án và các nhóm gia đình phòng chống cháy rừng. Kiểm lâm là lực
lợng chuyên trách làm nhiệm vụ về phòng cháy chống cháy rừng.
Cấp tỉnh là các Chi cục kiểm lâm, huyện là các hạt đến các trạm kiểm
lâm. Đây chính là cơ quan tham mu cho ban chỉ đạo PCCCR các cấp
và đề xuất và triển khai các nội dung có liên quan đến PCCCR
Lực lợng bán chuyên trách bao gồm các ban, ngành liên quan
và nhất là lực lợng đông đảo quần chúng để tham gia PCCCR ở địa
phơng. Các x , lâm trờng, các đơn vị hành chính nhận khoán trồng
rừng, bảo vệ rừng của Dự án phải thành lập các tổ đội trực thuộc đủ
mạnh sẵn sàng tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra trên địa
bàn của mình hoặc ứng cứu đơn vị bạn khi cần thiết. Hệ thống tổ chức
PCCCR đợc cụ thể hoá trên sơ đồ sau:

13


Ban chỉ đạo PCCCR Trung ơng

Ban chỉ đạo PCCCR cấp Tỉnh


Ban chỉ đạo PCCCR cấp Huyện

BCĐ PCCCR
Lâm trờng

Đội chữa cháy
cơ động

Lực lợng chuyên trách

BCĐ PCCCR
Cấp xã

Lực lợng bán chuyên
trách

Tham gia hoạt động
PCCCR

5.2 Xây dựng phơng án 4 tại chỗ
5.2.1 Lực lợng tại chỗ :
Huy động và sử dụng lực lợng chữa cháy rừng sẵn có ở từng
thôn bản, từng x theo địa bàn đợc phân công. Tuỳ theo quy mô của
đám cháy mà huy động lực lợng cho phù hợp :
- Nếu phát hiện cháy rừng huy động ngay những ngời ở gần đám
cháy để dập tắt ngay đám cháy.
- Cháy nhỏ dới 500 m2, huy động nhóm hỗ trợ trong mạng lới Dự
án, tổ đội quản lý bảo vệ rừng, lực lợng kiểm lâm địa bàn.
- Cháy trung bình từ 500 đến 1000m2, huy động tiếp lực lợng dân

quân tự vệ, nhân dân các thôn bản gần đám cháy.
- Cháy lớn từ 1000 đến 10000m2, huy động tiếp nhân dân, lực lợng
dân quân tự vệ ở các thôn bản bên cạnh và cán bộ, công an, kiểm
lâm địa bàn, các cơ quan xí nghiệp, trờng học gần đám cháy.
- Cháy nguy cơ lan rộng trên quy mô lớn, huy động tiếp các đơn vị
bộ đội, công an, kiểm lâm trên địa bàn liên x hoặc huyện.

14


-

Nếu đám cháy vợt tầm kiểm soát của huyện, thì chủ tịch uỷ ban
nhân dân huyện xin tỉnh hỗ trợ.

5.2.2. Phơng tiện tại chỗ :
Phơng án sử dụng các phơng tiện hiện có mà bớc điều tra
đ thống kê đợc đối với từng thôn bản, x huyện phù hợp với từng
địa bàn rừng. Trong phơng án cần xác định rõ địa bàn nào cần sử
dụng công cụ nào phù hợp và phát huy đợc hiệu quả. Phơng án sử
dụng phơng tiện tại chỗ phải xuất phát từ tác dụng chữa cháy rừng
của từng công cụ.
5.2.3. Hậu cần tại chỗ:
Phơng án sử dụng có hiệu quả là kết quả điều tra kinh tế về
hệ thống thông tin liên lạc, cứu thơng, ăn uống cho ngời chữa cháy
rừng. Phơng án sử dụng hậu cần tại chỗ phải phục vụ cho từng địa
bàn rừng. Trớc hết phải có phơng án sử dụng nguồn hậu cần tại chỗ
khi đám cháy xảy ra và có phơng án huy động nguồn hậu cần theo
quy mô của đám cháy.
5.2.4. Chỉ huy tại chỗ:

Phân công chỉ huy chữa cháy rừng trên từng địa bàn cụ thể
(thôn, bản, phờng, x , huyện), phân công theo chức danh ngời chỉ
huy. Ngời chỉ huy phải nắm vững địa bàn rừng khi xảy ra cháy rừng
về địa hình, hệ thống giao thông, loài cây, loại rừng, diện tích rừng dễ
cháy, số lợng lực lợng tại chỗ, phơng tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ
và các công trình phòng cháy hiện có, khả năng ứng cứu, hỗ trợ của
các thôn bản, x phờng, huyện.
5.3 Trách nhiệm của các cấp đối với công tác PCCCR
5.3.1 Ngời dân và các chủ hộ có rừng
- Thờng xuyên theo dõi phát hiện những hiện tợng vi phạm công
tác PCCCR, phát hiện đám cháy và báo cáo kịp thời với tổ chức
PCCCR cấp thôn, x và các tổ chức liên quan nơi gần nhất.
- Chủ động tham gia tích cực và có kỷ luật trong việc dập tắt đám
cháy rừng.

15


5.3.2 Đơn vị PCCCR cấp thôn
- Trởng thôn tập hợp các nhóm hộ gia đình PCCCR và mọi ngời
trong thôn tổ chức thực hiện dập đám cháy và cử ngời báo cáo
lên x .
- Các nhóm hộ gia đình PCCCR triển khai dập đám cháy theo tổ
chức của thôn, x ...
5.3.3 Cấp x và Ban Quản lý Dự án các cấp
- Huy động lực lợng PCCCR cấp x
- Báo cáo lên huyện và Ban quan lý dự án cấp trên xin chi viện.
5.4 Khắc phục hậu quả cháy rừng
- Các hộ chủ rừng: báo cáo nguyên nhân cháy rừng, mức độ thiệt
hại để cấp trên có hớng giải quyết.

- Cấp thôn: Tập hợp các thông tin về cháy rừng nh diện tích bị
cháy nguyên nhân cháy.... làm tờng trình để báo cáo x và ban
quản lý dự án các cấp.
- Cấp x , huyện, Ban quản lý dự án các cấp xem xét và kiểm tra
hiện trờng, xác định nguyên nhân cháy và mức độ thiệt hại,
phơng hớng giải quyết. làm bản tờng trình và báo cáo lên Tỉnh
và Ban quản lý dự án trung ơng xem xét.

16


Phần II
Tài liệu tập huấn cho cán bộ hiện trờng

Tác giả
Phạm Quang Thu
Biên tập và trình bày
Phạm Quang Thu
Hoạ sỹ
.........................
ảnh
Phạm Quang Thu

Hà Nội, tháng . 2006

17


Phần 1. phòng cháy chữa cháy rừng


Cháy rừng

Cháy rừng là một trong những thảm
hoạ không chỉ gây thiệt hại về mặt
cây rừng mà còn gây ảnh hởng đến
toàn bộ hệ sinh thái rừng bao gồm
động vật, vi sinh vật và làm ảnh
hởng theo chiều bất lợi đến môi
trờng sinh thái.
Tài liệu tập huấn này cung cấp cho
ngời dân những kiến thức cơ bản
về cháy rừng, cách phòng cháy
chữa cháy rừng (PCCCR), hệ thống
tổ chức quản lý phòng cháy chữa
cháy rừng nhằm hạn chế mức thiệt
hại thấp nhất do cháy rừng gây ra.

Học viên: Điều phối viên kỹ thuật, cán bộ hiện trờng, phổ cập viên
dự án cấp x , chủ hộ rừng
Mục tiêu học tập: Qua tập huấn các học viên có thể nắm đợc các
kiến thức sau:
Hiểu biết về cháy rừng, cách dự báo cháy rừng và nắm đợc kỹ thuật
phòng cháy chữa cháy rừng và cơ cấu tổ chức triển khai công tác
PCCCR.
Phơng pháp giảng dạy : Sau các bài giảng về lý thuyết do giảng
viên hớng dẫn, các học viên đợc thảo luận nhóm các nội dung đ
học dới sự giúp đỡ của giảng viên; nhóm trởng sẽ tập hợp ý kiến
của cả nhóm để trình bày trớc lớp về kết quả thảo luận của nhóm
mình, các thành viên khác đặt câu hỏi, góp ý bổ sung.
Thực hành ở hiện trờng để giới thiệu cho học viên nhận biết đợc vật

liệu cháy, cách dự báo cấp cháy theo độ ẩm vật liệu cháy và các kỹ
thuật phòng cháy, chữa cháy.

18


Tài liệu tham khảo :
- Phòng cháy chữa cháy rừng của Cục Kiểm lâm, năm 1994.
- Tài liệu tập huấn PCCCR của dự án.
Các chủ đề:
1. Cháy rừng và điều kiện hình thành cháy rừng, tác hại của cháy rừng
2. Phòng cháy rừng
3. Các biện pháp chữa cháy rừng
4. Công tác quản lý, tổ chức triển khai hoạt động PCCCR

19


Phần 2. hớng dẫn tập huấn
Thời gian : 2 ngày
Lý thuyết : 10 tiết, thực hành 8
tiết
Học viên : Điều phối viên kỹ
thuật, cán bộ hiện trờng, phổ cập
viên dự án cấp x , chủ hộ rừng.
Giảng viên : TS. Phạm Quang Thu
TS. Nguyễn Văn Độ
Phơng pháp giảng dạy : Lý
thuyết kết hợp với thực hành, có
thảo luận nhóm, các nhóm trình

bày trớc lớp về kết quả thảo luận.
Công cụ vật t : Máy chiếu LCD
projector, bảng biểu minh hoạ,
dụng cụ cần thiết.
Mục tiêu
Thời
gian
Ngày thứ nhất (buổi sáng)
45 phút
Học viên nắm
đợc mục tiêu
và nội dung
của lớp tập
huấn
Hiểu đợc thế
nào là cháy
rừng
45 phút
Tác hại của
cháy rừng
15 phút

Mục tiêu học tập :
Qua tập huấn các học viên có
thể nắm đợc các kiến thức
sau:
Hiểu biết về cháy rừng, điều
kiện hình thành, tác hại, nắm
đợc kỹ thuật phòng cháy chữa
cháy rừng (PCCCR) và cơ cấu

tổ chức triển khai hoạt động
PCCCR.

Nội dung

Mục tiêu và nội dung của việc phòng
cháy chữa cháy rừng.

Định nghĩa về cháy rừng, điều kiện hình
thành cháy rừng và phân loại cháy rừng
Tác hại của cháy rừng, tình hình cháy
rừng ở Việt Nam

Giải lao

20


90 phút

Các phơng - Biện pháp tuyên truyền giáo dục cộng
pháp
phòng đồng.
cháy rừng
- Phơng pháp dự báo cháy rừng
- Xây dựng đờng băng cản lửa
- Quy hoạch vùng sản xuất nơng rẫy
- Vệ sinh rừng.
Buổi chiều
45 phút

Các phơng - Chữa cháy rừng bằng tạo băng trắng
pháp
chữa ngăn lửa
cháy rừng
- Chữa cháy rừng bằng sử dụng dụng cụ
thô sơ dập lửa
- Các dụng cụ chữa cháy rừng
45 phút
Công tác quản - Tổ chức chỉ đạo, tổ chức các đơn vị
lý cháy rừng
phòng phòng chống cháy
- Xây dựng phơng án 4 tại chỗ.
15 phút
Giải lao
90 phút
Ôn kiến thức
Thảo luận nhóm và toàn lớp
Ngày thứ hai (tại hiện trờng)
30 phút
Tổ chức thực Đến hiện trờng, ổn định lớp
hành ở hiện
trờng
15 phút
Nhận biết vật Giới thiệu vật liệu cháy và phơng pháp
liệu cháy, nắm phân cấp cháy thông qua độ ẩm vật liệu
đợc phân cấp cháy.
cháy theo độ
ẩm vật liệu
cháy
90 phút

Biết
cách Giới thiệu xây dựng các đờng băng
phòng cháy
cản lửa (băng trắng và băng xanh)
180 phút Diễn tập chữa - Chữa cháy bằng băng trắng ngăn lửa
cháy
- Chữa cháy rừng bằng phơng pháp đốt
chặn
- Chữa cháy rừng bằng sử dụng dụng cụ
thô sơ dập lửa
45 phút
ôn tập
Hệ thống kiến thức, trả lời câu hỏi.

21


Phần 3. Hớng dẫn lý thuyết
1. Khái niệm về cháy rừng
Giảng viên định nghĩa thế nào là phản ứng cháy và cháy rừng.
- Phản ứng cháy: Là phản ứng cháy
biến đổi chất hữu cơ phức tạp thành
những chất vô cơ và giải phóng nhiệt
lợng.
- Cháy rừng: Là những đám cháy
xảy ra trong rừng mà không có sự
kiểm soát của con ngời.
2 Điều kiện hình thành cháy rừng
Sử dụng sơ đồ tam giác cháy (theo hình trên) để minh hoạ
Giảng viên nêu các yếu tố hình thành cháy rừng và phân tích từng yếu

tố nh:
Nguồn nhiệt:
- Cháy rừng do tự nhiên nh: sấm, sét, động đất
- Cháy rừng do con con ngời (chiếm 95%) qua những hoạt
động nh: đốt nơng làm rẫy, đun nấu, sởi ấm, đốt than, đốt
cỏ
Vật liệu cháy
- Vật liệu cháy bao gồm thảm thực vật rừng và các thành phần
rơi rụng của cây rừng.
- Tại rừng Thông, Keo sản phẩm rơi rụng là cành lá hoa quả,
thân cây khô và thảm thực vật rừng là cây bụi cỏ dễ bắt cháy
khi có lửa xuất hiện.
Thời tiết và các nhân tố khí tợng
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí càng cao thì mức độ nguy hiểm
của nạn cháy rừng càng tăng.

22


-

Độ ẩm: Độ ẩm của vật liệu cháy càng thấp thì tính bén lửa
càng lớn.
Gió : Mức độ lan tràn và quy mô của đám cháy cũng cũng phụ
thuộc vào gió; hớng gió khác nhau cũng tác động tới đám
cháy ở mức độ khác nhau.

3 Phân loại cháy rừng
Giảng viên định nghĩa về 3 loại cháy rừng; phân tích những đặc điểm
khác nhau giữa các loại cháy rừng và tác hại của chúng

Giới thiệu hình ảnh minh hoạ cho các học viên, có thể tham khảo
thêm hình ảnh minh hoạ trên internet.
3.1 Cháy dới tán rừng (còn gọi là cháy mặt đất)

Những đặc điểm chính của cháy dới tán rừng:
- Ngọn lửa cháy lan tràn theo lớp thảm mục, mùn, cỏ khô, thảm
tơi, cây bụi, cây tái sinh, một phần gốc cây to và rễ cây cũng bị
hại
- Lửa cháy nhanh, nhng ngọn lửa nhỏ không cao hơn tán cây
rừng. Sau khi cháy cây bụi, cỏ bị cháy trụi hết chỉ còn lại cây lớn.
- Loại cháy này thờng gặp ở những khu rừng tha, rừng có địa
hình dốc, thiêu huỷ hầu hết các cây tái sinh dới tán rừng.

23


3.2 Cháy tán rừng (còn gọi là cháy trên ngọn)

Những đặc điểm chính của cháy tán rừng:
- Cháy tán rừng đợc phát triển từ cháy dới tán. Ngọn lửa cháy lan
từ tán cây này sang tán cây khác; cháy tán thờng xuất hiện khi
có gió to và mạnh.
3.3
- Cháy
Cháyngầm
tán thờng xẩy ra ở những khu rừng thuần loại lá có dầu
hay nhựa dễ bắt cháy nh: Thông, Bạch đàn, hoặc có thể gặp ở
rừng tự nhiên hỗn giao có độ dốc lớn tán cây nọ gối liền tán cây
kia.
- Các đám cháy tán thờng rất rộng, gây thiệt hại lớn, sau khi cháy

chỉ còn lại đất trống đồi núi trọc.
Những đặc điểm chính của cháy ngầm:
- Ngọn lửa cháy ở lớp mùn và than bùn phá huỷ chất hữu cơ nằm
sâu từ 0,5 đến 1,0 mét.
- Đặc trng là cháy chậm, cháy âm ỉ, mép cháy không có ngọn
lửa, có thể bùng lên rất nhỏ rồi lại tắt mỗi khi có gió thổi, ít khói
và thờng khó nhận biết.
- Cháy ngầm hay xẩy ra ở những khu rừng có độ cao 600-1000 m,
hoặc ở rừng Tràm có tầng than bùn dới mặt đất.

24


4. Tác hại của cháy rừng
Sử dụng những thông tin, hình ảnh về cháy rừng trong và ngoài nớc
qua những bài báo và tạp chí ; nhấn mạnh về các số liệu thiệt hại về
ngời và của do cháy rừng gây ra và những thiệt hại về mặt môi
trờng sinh thái.
Giảng viên nêu 2 tác hại của cháy rừng và phân tích kỹ từng tác hại
theo các nội dung dới đây:
4.1 Tác hại của cháy rừng đến tài nguyên của cải
- Cháy rừng thiêu huỷ một phần hoặc toàn bộ khu rừng.
- Cháy rừng đ thiêu huỷ toàn bộ lớp cây bụi thảm tơi, tạo nhiều lỗ
trống đ xuất hiện nhiều cây a sáng kém giá trị kinh tế.
- Sau cháy rừng cây rừng bị yếu, tạo điều kiện cho sâu, bệnh phát
triển.
- Cháy rừng gây thiệt hại về ngời và tài sản của nhân dân
- Khi rừng của dự án bị cháy, ngời dân phải bỏ chi phí để trồng lại,
nếu không thực hiện tốt tài khoản ở ngân hàng có thể bị khoá.
4.2 Tác hại của cháy rừng đến môi trờng sinh thái

- Cháy rừng đ làm giảm lợng nitơ và chất hữu cơ .
- Sau khi cháy, thảm thực bì bị mất, đất bị phơi trống nên đất bị xói
mòn và rửa trôi mạnh dẫn đến đất bị bạc mầu.
- Cháy đ làm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nớc
5. Các biện pháp phòng cháy rừng
Giảng viên nêu rõ thế nào là biện pháp phòng cháy rừng. Giới thiệu 5
biện pháp phòng cháy rừng phù hợp với điều kiện địa phơng nơi Dự
án triển khai.
5.1 Biện pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng
Trong biện pháp này cần nhấn mạnh các nội dung sau:
- Tuyên truyền thờng xuyên, liên tục cho nhân dân ở vùng có rừng
về tầm quan trọng của việc phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR).
- Mở các đợt tuyên truyền tập trung về PCCCR (kết hợp với Kiểm
lâm và ngành thông tin văn hoá, báo chí) .

25


×