Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ BỆNH RƠM LÁ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 28 trang )

quy tr×nh kü thuËt
sè 6
H−íng dÉn Kü thuËt
phßng trõ bÖnh r¬m l¸ Th«ng

1


Phần I
Quy trình kỹ thuật

Tác giả
Nguyễn Văn Độ
Biên tập và trình bày
Nguyễn Văn Độ
Hoạ sỹ
.........................
ảnh
Nguyễn Văn Độ

Hà Nội, tháng . 2006

2


Nội dung quy trình kỹ thuật
Hớng dẫn kỹ thuật
Phòng chống bệnh khô lá thông
Sphaeropsis sapinea (Fr.) Dyko & Sutton
_________________________________________________
1. Những vấn đề chung


1.1 Đặt vấn đề
Thông m vĩ Pinus massoniana là loài cây đợc dự án KFW
chọn làm cây trồng chủ yếu trên các lập địa nghèo kiệt. Các lâm phần
Thông m vĩ đợc thiết lập ở Lạng Sơn và Bắc Giang từ những năm
1996 đến 2000 với tổng diện tích là 15.600 ha. Kết quả điều tra cho
thấy rừng trồng thông thuần loài và cả rừng thông hỗn giao với mật độ
cao đ xuất hiện triệu chứng khô lá thông ở tầng dới của tán lá. Cần
có biện pháp quản lý loại bệnh này để bảo đảm cây thông trong rừng
trồng của dự án sinh trởng và phát triển tốt; góp phần đem lại lợi ích
kinh tế và bảo vệ môi trờng.
1.2 Mục đích và mục tiêu
Mục đích
Hớng dẫn kỹ thuật này cung cấp các thông tin cơ bản để
nhận biết bệnh và những kỹ thuật về phòng chống bệnh khô lá thông
và hạn chế việc lây lan, phát triển của dịch. Mục tiêu
Hớng dẫn này cung cấp các kỹ thuật phòng chống bệnh trên
nguyên tắc quản lý tổng hợp (IPM) thân thiện với môi trờng nhằm
hạn chế thấp nhất những thiệt hại do bệnh gây ra để cây Thông sinh
trởng và phát triển tốt.
Đối tợng

3


Bản hớng dẫn kỹ thuật phòng chống sâu róm thông này đợc
biên soạn cho các đối tợng là cán bộ hiện trờng và các hộ chủ rừng
trong dự án KfW tại các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang.
1.3 Nội dung
(i) Cách nhận biết bệnh thông qua triệu chứng và dấu hiệu của bệnh.
(ii) Đặc điểm sinh học và quá trình phát sinh, phát triển của bệnh

(iii) Các biện pháp kỹ thuật phòng chống bệnh khô lá thông.
1.4 Phạm vi áp dụng
Hớng dẫn này áp dụng cho các lâm phần trồng Thông m vĩ
trồng thuần loài và trồng hỗn giao ở vùng dự án KFW 1 tại các tỉnh
Lạng Sơn và Bắc Giang. Hớng dẫn này cũng có thể áp dụng cho các
lâm phần Thông m vĩ ở các vùng khác có điều kiện tơng tự.

4


2. Nội dung của hớng dẫn kỹ thuật
2.1. Triệu chứng và cách nhận biết bệnh

Giai đoạn đầu của bệnh

Lá bị bệnh khô ở đầu lá

Khi lá mới bị nhiễm nấm bệnh, quan sát
vết bệnh bằng kính lúp cầm tay với độ
phóng đại từ 10 20 lần, trên lá kim có
những vết màu vàng tơi sau chuyển
thành màu nâu nằm cách nhau từ 1 đến
2 cm. Đây là những vị trí bào tử nấm
bệnh nảy mầm và sợi nấm xâm nhiễm
vào tế bào cây chủ. Vết bệnh phát triển
và màu nâu càng rõ, phần thịt lá có thể
bị lõm vào hoặc không bị lõm.
Vết bệnh phát triển nhanh, sau đó lá bị
khô tại vết bệnh và phần lá từ vết bệnh
trở ra đến đầu lá bắt đầu bị khô. Phần

còn lại ở phía gốc vẫn còn xanh trong
một thời gian dài nữa. Vết bệnh phát
triển dần dần làm khô cả lá. Khi bệnh
nặng, toàn bộ tán lá bị khô sau đó cây
bị chết. Lá bị bệnh khi khô có màu khô
bạc và còn dính trên cành cây một thời
gian dài nữa mới rụng.
Trên những phần khô của lá có những
vệt đen dài từ 1-2 mm. Quan sát vệt đen
này dới kính lúp cầm tay có độ phóng
đại 10 20 lần vệt đen này tập hợp rất
nhiều những chấm đen nhỏ nh đầu
mũi kim đó là tổ chức cơ quan sinh sản
của nấm ký sinh gây bệnh gồm bào tử
vô tính và cơ quan sinh bào tử vô tính
đợc gọi là thể quả nấm.

Thể quả nấm bệnh trên lá
5


2.2. Sinh vật gây bệnh
Thể quả của nấm có dạng hình cầu, màu
nâu đỏ, vách có cấu tạo rất dày, miệng
thể quay nhú lên. Bên trong thể quả chứa
nhiều bào tử vô tính.
Bào tử vô tính đợc đính trên cuống
không màu trong suốt và nhẵn.
Thể quả nấm bệnh
Bào tử vô tính hình bầu dục ban đầu

không màu sau có màu hơi vàng, khi
thành thục có màu nâu đỏ, vách dầy.
Bào tử vô tính có một đỉnh tù và một
đỉnh đợc cắt bằng nh hình nón cụt,
đây là đặc điểm đặc trng của chi
Sphaeropsis.

Bào tử vô tính

Bào tử vô tính không có vách nhng có
đặc điểm đặc biệt đặc trng của chi nấm
Sphaeropsis là trớc giai đoạn nảy mầm
bào tử hình thành 1 vách ngăn ngang giả.

Bào tử vô tính nảy mầm
Từ những đặc điểm về triệu chứng, thể quả và bào tử vô tính, nấm gây
bệnh khô lá thông đợc xác định có tên nh sau : Sphaeropsis
sapinea (Fr.) Dyko & Sutton.
Phân biệt bệnh khô lá thông với bệnh rơm lá thông: Bệnh rơm
lá thông chỉ xuất hiện ở vờn ơm và rừng trồng tuổi 1. Bệnh khô lá

6


thông xuất hiện ở rừng trồng từ tuổi 1 và có ở mọi cấp tuổi của rừng
trồng.
Phân biệt bệnh khô lá thông với các bệnh sinh lý khác: bệnh
khô lá thông có các thể quả nấm màu đen, nhỏ trên các lá bị bệnh,
bệnh sinh lý không có thể quả trên các lá bị bệnh.
2.3. Quá trình xâm nhiễm và lây lan của bệnh

Bệnh này có thể gây chết cây, đặc biệt là các loài Thông hai và
3 ba lá. Cây ở mọi lứa tuổi đều dễ bị mắc bệnh, những cây già
thờng dễ bị tàn phá và thiệt hại mạnh hơn. Nấm bệnh thờng
xâm nhiễm vào những cây trởng thành, và gây thiệt hại nặng
đối với những cây trồng trên những lập địa xấu và điều kiện
thời tiết khắc nghiệt nh đất khô hạn, độ ẩm không khí cao.
Nấm bệnh qua đông trên xác của lá, quả và cành thông bị
bệnh còn ở trên cây hay rụng xuống đất.
Khi gặp điều kiệm ẩm ớt, nhiệt độ không khí từ 25 đến 300C,
miệng thể quả mở ra, bào tử vô tính phóng ra ngoài theo gió
hoặc nớc ma bắt đầu xâm nhiễm vào cây chủ qua các lá cây
của mùa sinh trởng hiện tại hoặc nấm gây bệnh có thể xâm
nhập vào chồi già qua những vết thơng do côn trùng hoặc do
ma đá.
Loài nấm này có thể xâm nhiễm vào cây chủ và có thời gian ủ
bệnh dài, bệnh không phát hiện đợc ngay mà m i tận đến
giai đoạn bệnh nặng thì triệu chứng mới lộ rõ. Vào thời gian
này nấm hoạt động mạnh và triệu chứng đặc trng là gây chết

7


dần. Nón thông cũng bị ảnh hởng bởi nấm Sphaeropsis
sapinea thờng xảy ra trong suốt mùa sinh trởng.
Nấm này phát triển vào mùa xuân ẩm ớt, đó là mùa thích hợp
sự phát triển của nấm và quá trình xâm nhiễm. Mầm bệnh chỉ
phát triển phổ biến trong mùa ma và cây thông dễ nhiễm
bệnh vào đầu mùa xuân.
Bệnh thờng xuất hiện ở tầng dới của tán lá, lá bị nhiễm
bệnh bị khô dần từ đầu lá vào đến giữa lá sau đó toàn bộ lá bị

khô. Đến cuối mùa ma bệnh lan dần lên phía trên của tán lá
và trờng hợp bệnh nặng toàn bộ lá bị khô.
Bệnh thờng xuất hiện ở các rừng trồng với mật độ cao, tán lá
dày, ít có ánh sáng ở tầng dới và điều kiện thông thoáng kém.
2.4. Điều tra, đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh
Bắt đầu vào mùa khô, tháng 10 và tháng 11 hàng năm, các chủ
rừng phải tiến hành điều tra tỷ lệ và mức độ bị bệnh của cây thông
trên diện tích mà mình quản lý. Điều tra ngẫu nhiên 30 cây, tỷ lệ bị
bệnh đợc tính bằng tỷ lệ % giữa số cây bị bệnh với tổng số cây điều
tra.
Mức độ bị bệnh đợc ớc lợng mục trắc % tán lá bị hại và
đợc chia làm 3 cấp nh sau:

8


Triệu chứng

Cấp bệnh

Có lá bị nhiễm bệnh, một số lá đ bị rụng

Cho điểm

Bệnh nhẹ

1

Có nhiều lá bị nhiễm bệnh và bị rụng


Bệnh trung

2

hoặc chuyển màu, có khoảng 26 đến 50%

bình

hoặc chuyển màu, có khoảng 25% tán lá
bị bệnh.

tán lá bị bệnh
Có nhiều lá bị nhiễm bệnh và bị rụng

Bệnh nặng

3

hoặc chuyển màu, có khoảng trên 50%
tán lá bị bệnh

Bệnh nhẹ

Bệnh trung bình

Bệnh nặng

Sau khi phân cấp bệnh toàn bộ 30 cây, mức độ bị bệnh trung bình
đợc tính theo công thức sau :
Số cây bệnh nhẹ x 1 + Số cây bệnh trung bình x 2 + Số cây bệnh

nặng x 3
R=-------------------------------------------------------------------------------------- x 100
30 cây x 3
Sau khi tính toán mức độ bị hại, căn cứ vào các chỉ tiêu sau để đánh
giá:

9


Rtb: < 25%

: Cây bị bệnh nhẹ

Rtb: > 26 - 50%

: Cây bị bệnh trung bình

Rtb: > 50%

: Cây bị bệnh nặng

Căn cứ vào trị số Rtb sẽ quyết định biện pháp phòng trừ thích hợp.
2.5 Biện pháp quản lý dịch bệnh
-

Biện pháp kiểm dịch thực vật: Khoanh vùng những khu vực có
dịch bệnh xuất hiện, không cho chúng lây lan rộng và tích cực áp
dụng các biện pháp tiêu diệt ngay. Nếu bệnh lây lan đến khu vực
mới cần phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp để tiêu diệt nh chặt
bỏ cây, cành bị bệnh, lá bệnh rụng đem đốt hoặc chôn sâu dới

đất. Không thu hái hạt giống từ những cây mẹ ở vùng bị bệnh.

- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh : Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đợc
sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trởng và phát
triển nhng bất lợi cho sự phát sinh, phát dịch của bệnh, cụ thể là:
Những lập địa thoát nớc kém phải chú ý tháo nớc
sau khi ma. Khi hạn hán kéo dài cây bị yếu và rất dễ
mắc bệnh vì vậy cần có biện pháp ngăn chặn sự xâm
nhiễm của bệnh.
Những khu rừng trồng với mật độ cao, cây đ khép tán
phải tiến hành tỉa tha kịp thời, chặt bỏ những cành sát
đất, tạo điều kiện thông thoáng cho cây, sau tỉa tha
làm tốt công tác vệ sinh rừng.
Trồng rừng hỗn giao để hạn chế bệnh lây lan và phát
triển.

10


Phải kịp thời chặt bỏ cây, cành bị bệnh. Cây yếu cành
yếu và cành khô phải đợc chặt bỏ kịp thời vì nấm này
là nấm kiêm ký sinh, sống cả mô chết lẫn mô sống,
cây khỏe lẫn cây yếu.
Nghiêm cấm các hành vi đốt rừng, chặt phá rừng, chăn
thả gia súc bừa b i vì dễ dẫn đến gây tổn thơng cơ
giới cho cây. Đây là cơ hội thuận lợi cho loài nấm này
xâm nhiễm.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng vi khuẩn nội sinh Bacillus subtilis
để phòng chống bệnh khô lá thông. Loại vi khuẩn này đ đợc sản
xuất thành chế phẩm. Liều lợng và nồng độ nh sau: 3.0 kg chế

phẩm có 1,5 x 109 CFU/g đợc hoà với 400 lít nớc phun cho 1
ha.
- Biện pháp hóa học: Khi cây bị bệnh nặng, mức độ bị bệnh từ
50% trở lên trên diện rộng có thể sử dụng các loại thuốc hoá học
sau để phòng trừ bệnh:
T

Tên

Nồng

Liều lợng

T

thuốc

độ (%)

(lít nớc/ha)

1

Booc đô

1.0

400 - 600

Phun khi trời râm mát


2

Benlát C

0.2

400 - 600

Phun khi trời râm mát

3

Carbenda 0.1

400 - 600

Phun khi trời râm mát

400 - 600

Phun khi trời râm mát

Ghi chú

zim
4

Daconil


1.0

11


2.6 Tổ chức thực hiện phòng trừ
-

Các hộ gia đình, cấp thôn, ban quản lý dự án cấp huyện trong quá
trình điều tra theo dõi và phát hiện bệnh khô lá thông cần thông
báo với đội bảo vệ thực vật x , trạm bảo vệ thực vật huyện và Chi
cục Bảo vệ thực vật để cùng phối hợp giải quyết.

-

Rừng Thông bị bệnh khô lá ở mức độ nhẹ: Chủ hộ áp dụng các
biện pháp nh chặt bỏ cây, cành bị bệnh, lá bệnh rụng đem đốt
hoặc chôn sâu dới đất và báo cáo với Trởng thôn.

-

Rừng Thông bị hại ở mức độ trung bình: Chủ hộ áp dụng các biện
pháp khẩn cấp để tiêu diệt nh chặt bỏ cây, cành bị bệnh, lá bệnh
rụng đem đốt hoặc chôn sâu dới đất. Cấp thôn chỉ đạo tiến hành
phòng trừ bằng biện pháp lâm sinh và sinh học. Báo cho cấp x ,
đội bảo vệ thực vật x , huyện và ban quản lý dự án cấp huyện có
hớng giải quyết.

-


Rừng Thông bị hại ở mức độ nặng: Cấp thôn, x báo cáo tình hình
bệnh hại lên huyện và ban quản lý dự án các cấp; đội bảo vệ thực
vật cấp x , huyện và Chi cục Bảo vệ thực vật chỉ đạo tiến hành các
biện pháp lâm sinh sinh học và hoá học.

12


Phần II
Tài liệu tập huấn cho cán bộ hiện trờng

Tác giả
Nguyễn Văn Độ
Biên tập và trình bày
Nguyễn văn Độ
Hoạ sỹ
.........................
ảnh
Nguyễn Văn Độ

Hà Nội, tháng . 2006

13


Nội dung

Phần 1. phòng chống bệnh khô lá
Kết quả điều tra cho thấy rừng trồng
thông thuần loài và cả rừng thông hỗn

giao với mật độ cao đ xuất hiện triệu
chứng khô lá thông ở tầng dới của tán
lá, một số địa điểm nh Khuôn Thần
của Bắc Giang với tỷ lệ cây bị bệnh khá
cao.
Cần có biện pháp quản lý loại bệnh này
để bảo đảm cây thông trong rừng trồng
của dự án sinh trởng và phát triển tốt;
góp phần đem lại lợi ích kinh tế và bảo
vệ môi trờng
ảnh cây thông bị bệnh khô lá.
Học viên: Điều phối viên kỹ thuật, cán bộ hiện trờng, phổ cập viên
dự án cấp x , chủ hộ rừng.
Mục tiêu học tập: Qua tập huấn các học viên có thể nắm đợc các
kiến thức sau:
- Hiểu và nhận biết đợc về khô lá thông
- Cách tính toán tỷ lệ và mức độ nguy hiểm
- Các giải pháp quản lý dịch bệnh có hiệu quả.
Phơng pháp giảng dạy: Sau các bài giảng về lý thuyết do giảng
viên hớng dẫn, các học viên đợc thảo luận nhóm các nội dung đ
học dới sự giúp đỡ của giảng viên; nhóm trởng sẽ tập hợp ý kiến
của cả nhóm để trình bày trớc lớp về kết quả thảo luận của nhóm
mình, các thành viên khác đặt câu hỏi, góp ý bổ sung.
Thực hành ở hiện trờng để giới thiệu cho học viên nhận biết đợc
triệu chứng. Dấu hiệu của bệnh, cách lập ô tiêu chuẩn để tính toán tỷ
lệ và mức độ bị bệnh và cách thức quản lý dịch bệnh trên nguyên tác
phòng trừ tổng hơp IPM.

14



Tài liệu tham khảo :
Phạm Quang Thu, 2004 Bệnh khô lá thông
Tạp chí NN và PTNT
Các chủ đề:
1. Tác hại của bệnh
2. Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh
3. Đặc điểm sinh học và quá trình phát sinh, phát triển của bệnh
4. Tỷ lệ và múc độ bị bệnh
5. Biện pháp quản lý dịch bệnh tổng hợp IPM

Phần 2. hớng dẫn tập huấn
Thời gian : 1 ngày
Lý thuyết : 5 tiết lý thuyết, thực
hành 5 tiết
Học viên : Điều phối viên kỹ thuật,
cán bộ hiện trờng, phổ cập viên dự
án cấp x , chủ hộ rừng.
Giảng viên : TS. Phạm Quang Thu
TS. Nguyễn Văn Độ
Phơng pháp giảng dạy : Lý
thuyết kết hợp với thực hành, có
thảo luận nhóm, các nhóm trình bày
trớc lớp về kết quả thảo luận.
Công cụ vật t : Máy chiếu LCD
projector, bảng biểu minh hoạ, dụng
cụ cần thiết.
Thời
gian


Mục tiêu

Mục tiêu học tập :
Qua tập huấn các học viên
có thể nắm đợc các kiến
thức sau:
Hiểu và nhận biết đợc về
khô lá thông, quá trình phát
sinh và lây lan của dịch
bệnh, cách tính toán tỷ lệ và
mức độ nguy hiểm từ đó đa
ra các giải pháp quản lý dịch
bệnh có hiệu quả trên
nguyên tắc phòng trừ tổng
hợp IPM.

Nội dung

Ngày thứ nhất (buổi sáng)

15


45 phút

45 phút

30 phút
45 phút
45 phút


45 phút

Học viên nắm đợc
mục tiêu và nội
dung của lớp tập
huấn; ảnh hởng của
bệnh
Nắm đợc triệu
chứng và dấu hiệu
của bệnh
Giải lao
Nắm đợc quá trình
lây lan của bệnh
Nắm đợc khái
niệm về tỷ lệ và mức
độ bị bệnh
Buổi chiều
Tính toán tỷ lệ và
mức độ bị bệnh

45 phút

Mục tiêu và nội dung của hớng
dẫn kỹ thuật về bệnh khô lá
thông; ảnh hởng của bệnh đối
với sinh trởng của cây
Giới thiệu về triệu chứng và cách
nhận biết các dấu hiệu của bệnh
thông qua kính lúp cầm tay

Đặc điểm sinh học và bệnh dịch
học
Tính toán tỷ lệ và mức độ bị
bệnh

Tính toán tỷ lệ và mức độ bị
bệnh (tiếp)

Các biện pháp quản
lý dịch bệnh
30 phút
Giải lao
90 phút
Các biện pháp quản
lý dịch bệnh
Ngày thứ hai (tại hiện trờng)
30 phút
Tổ chức thực hành ở
hiện trờng
90 phút
Nhận biết bệnh khô
lá thông
90 phút
Tỷ lệ và mức độ bị
bệnh

Trình bày các phơng pháp quản
lý tổng hợp dịch bệnh

90 phút


Quản lý dịch bệnh

45 phút

ôn tập

Giới thiệu các biện pháp quản lý
dịch bệnh tổng hợp
Hệ thống kiến thức, trả lời câu
hỏi.

Trình bày các phơng pháp quản
lý tổng hợp dịch bệnh
Đến hiện trờng, ổn định lớp
Giới thiệu triệu chứng và dấu
hiệu của bệnh
Cách lập ô điều tra và tính toán
đợc tỷ lệ và mức độ bị bệnh

16


Phần 3. hớng dẫn lý thuyết
1. Bệnh khô lá Thông và ảnh hởng của bệnh.
Dụng cụ giảng day cần chuẩn bị: các mẫu vật (cây thông, lá thông bị
bệnh khô lá...), kính lúp, tranh ảnh minh hoạ, các số liệu về mức độ
hại của bệnh khô lá thông trong nớc và ngoài nớc
Giảng viên trình bày:
- Giá trị sử dụng của cây thông bao gồm gỗ, nhựa và tác

dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc...
- Tác hại của bệnh khô lá thông đến sinh trởng và khả năng
cho nhựa của cây thông...
- Sự cần thiết phải tiến hành phòng chống bệnh khô lá
thông

Cây thông nthông già bị bệnh
2. T
Dụng cụ giảng day cần chuẩn bị: các mẫu vật (cây thông, lá thông bị
bệnh khô lá...), kính lúp, tranh ảnh minh hoạ,
Giảng viên trình bày:
- Các triệu chứng bệnh, minh hoạ bằng hình ảnh cho các
học viên nhận ra đợc các triệu chứng bệnh từ giai đoạn
sớm

17


3. Sinh vật gây bệnh
Giảng viên trình bày về sinh vật gây bệnh: hình dạng thể quả, bào tử
và kích thớc của chúng; minh hoạ bằng hình ảnh và các mẫu vật
đợc chuẩn bị sẵn.
4. Quá trình xâm nhiễm lây lan của bệnh
Giảng viên phải trình bày đợc :
- Quá trình xâm nhiễm và lây lan của bệnh.
- Các điều kiện để bệnh phát triển, mùa bệnh
- Thời gian ủ bệnh.
- Mức độ phá hại của chúng.
5. Điều tra, đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh
Giảng viên phải trình bày những nội dung sau:

- Thời gian tiến hành điều tra đánh giá mức độ bị bệnh khô
lá thông.
- Cách điều tra và đánh giá
- Các cấp độ bị bệnh: nhẹ, trung bình, nặng (minh hoạ bằng
hình ảnh).

Bệnh nhẹ

Bệnh trung bình

Bệnh nặng

6. Biện pháp quản lý dịch bệnh
Biện pháp kiểm dịch thực vật:
Giảng viên trình bày
-

Cách khoanh vùng khu vực có bênh khô lá thông xuất hiện

18


-

Biện pháp hạn chế phát triển dịch hại bằng cách chặt bỏ
cây cành, lá bị bệnh....

Cần chú ý nêu rõ tác dụng của biện pháp và tính phù hợp của biện
pháp đối với điều kiện của chủ hô có rừng trong Dự án
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh :

Giảng viên trình bày cách ngăn chăn sự lây lan của bệnh hại bằng
biện pháp canh tác (tham khảo trong tài liệu hớng dẫn)
Cần chú ý nêu rõ tác dụng của biện pháp và tính phù hợp của biện
pháp đối với điều kiện của chủ hô có rừng trong Dự án.
Biện pháp sinh học:
Giảng viên trình bày:
-

Cách sử dụng vi khuẩn nội sinh Bacillus subtilis để phòng
chống bệnh khô lá thông, nồng độ pha chế và thời gian
phun.

Cần chú ý nêu rõ tác dụng của biện pháp và tính phù hợp của biện
pháp đối với điều kiện của chủ hô có rừng trong Dự án.
Biện pháp hóa học:
Giảng viên trình bày:
-

Khi nào sử dụng biện pháp hoá học.

-

Các loại thuốc trừ bệnh hoá chất

-

Nồng độ và liều lợng sử dụng

-


Thời gian sử dụng

Cần chú ý nêu rõ tác dụng của biện pháp và tính phù hợp của biện
pháp đối với điều kiện của chủ hô có rừng trong Dự án.

19


7. Tổ chức thực hiện phòng trừ
Giảng viên trình bày:
-

Trách nhiệm của các hộ gia đình có rừng, các cấp địa phơng và
các đơn vị bảo vệ thực vật trong việc phòng chống bệnh khô lá
thông.

-

Tổ chức phòng chống bệnh khô lá thông tại địa phơng

-

Các biện pháp phòng chống áp dụng cho từng mức độ bệnh hại

Phần 4. hớng dẫn thực hành
Bài tập 1: Nhận biết bệnh khô lá thông tại hiện trờng
Mục tiêu : Các học viên nhận biết đợc bệnh khô lá thông, phân biệt
bệnh với một số nguyên nhân khác làm khô lá thông.
Tổ chức thực hiện :
- Giảng viên lấy mẫu bệnh, hớng dẫn học viên quan sát lá bị bệnh

bằng kính lúp cầm tay có độ phóng đại 20 lần.
- Giảng viên hớng dẫn cho học viên quan sát thể quả của nấm
bệnh trên lá bị bệnh, các lá bị khô do sinh lý hoặc bệnh phi xâm
nhiễm khác không có thể quả nấm bệnh.
- Từng học viên trực tiếp quan sát và nhận biết triệu chứng và dấu
hiệu của bệnh tại hiện trờng.
Kết quả: Học viên nắm đợc triệu chứng và dấu hiệu của bệnh.
Bài tập 2: Giới thiệu cách điều tra và tính toán tỷ lệ và mức độ bị
bệnh
Mục tiêu : Các học viên nắm đợc cách thức lập ô tiêu chuẩn và điều
tra trên ô tiêu chuẩn về tỷ lệ và mức độ bị bệnh.
Tổ chức thực hiện : Lớp chia làm hai nhóm dới sự hớng dẫn của
giáo viên tiến hành các nội dung sau:
- Chọn ngẫu nhiên 30 cây tiêu chuẩn

20


Phân cấp bệnh cho từng cây theo 3 cấp đợc đánh số từ 1 đến 3,
trong đó 1 là cây bị bệnh nhẹ, 2 cây bị bệnh trung bình và 3 cây bị
bệnh nặng
- Từ số liệu điều tra, tính toán tỷ lệ và mức độ bị bệnh
Kết quả: Học viên nắm đợc phơng pháp điều tra tỷ lệ và mức độ bị
bệnh.

-

Bài tập 3: Giới thiệu một số biện pháp quản lý tổng hợp dịch bệnh
Mục tiêu : Các học viên biết đợc phơng pháp phòng trừ dịch bệnh
tổng hợp

Tổ chức thực hiện : Lớp chia làm hai nhóm dới sự hớng dẫn của
giáo viên tiến hành các nội dung sau:
- Chặt bỏ bớt các cành lá ở phía dới tán cây, tạo điều kiện thông
thoáng cho rừng
- Chặt bỏ các cây bị bệnh nặng, cành lá bị bệnh đa ra khỏi rừng để
thiêu huỷ.
- Hớng dẫn cách pha chế thuốc và phun thuốc sinh học và hoá học
Kết quả: Học viên nắm đợc các phơng pháp phòng trừ bệnh bằng
phơng pháp tổng hợp.

21


Phần 5. tờ rơi
1. Bệnh khô lá Thông và ảnh hởng của bệnh.

Cây thông non bị bệnh
Cây Thông ở mọi lứa tuổi đều có khả năng bị bệnh. Khi cây
bị tái xâm nhiễm ảnh hởng của bệnh càng trở nên trầm trọng hơn,
sinh trờng kém, sản lợng nhựa giảm, trờng hợp bệnh nặng và tái
xâm nhiễm nhiều năm liền cây có thể bị chết.

2. Triệu chứng và dấu hiệu bệnh

Giai đoạn đầu của lá bị bệnh

Lá bị bệnh khô đầu lá

22



3. Mầm bệnh

Thể quả của nấm trê

Thể quả của nấm trên lá bệnh

Bào tử vô tính

Cắt ngang thể quả

Bào tử vô tính khi nảy mầm

- Sinh vật gây bệnh là nấm
- Đợc xác định có tên là : Sphaeropsis sapinea (Fr.) Dyko &
Sutton
- Loài nấm này phân bố rộng, gây hại cho nhiều loài Thông

23


4. Quá trình xâm nhiễm và lây lan
ủ bệnh

Cây thông
khoẻ

Cây thông bị
bệnh


Xâm nhiễm

Nấm bệnh qua đông

Nấm bệnh c
trú trên các lá
bị bệnh
5. Điều tra đánh giá bệnh
Căn cứ vào mức độ bị bệnh biết đợc tình trạng sức khoẻ của
rừng
Rtb: > 1 - 25% : Cây bị bệnh nhẹ
Rtb: > 26 - 50%
: Cây bị bệnh trung bình
: Cây bị bệnh nặng
Rtb: > 50%

Bệnh nhẹ

Bệnh trung bình

24

Bệnh nặng


6. Biện pháp quản lý dịch bệnh
Quản lý dịch bệnh trên nguyên tắc phòng trừ tổng hợp IPM
- Biện pháp kiểm dịch thực vật : Khoanh vùng bị bệnh
- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh : Chú ý thoát nớc và chống hạn
cho cây; vệ sinh rừng và tỉa tha tạo không gian dinh dỡng

- Biện pháp cơ giới : chặt bỏ cây và cành bị bệnh
- Biện pháp sinh học : Không thu hạt giống từ những cây bị
bệnh; phun chế phẩm Bacillus subtilis.
- Biện pháp hoá học : sử dụng khi cây Rtb >50% bằng Booc đô,
Benlat C, Carbendazim và Daconil.
7. Tổ chức thực hiện phòng trừ
-

Các hộ gia đình, cấp thôn, ban quản lý dự án cấp huyện trong quá
trình điều tra theo dõi và phát hiện bệnh khô lá thông cần thông
báo với đội bảo vệ thực vật x , trạm bảo vệ thực vật huyện và Chi
cục Bảo vệ thực vật để cùng phối hợp giải quyết.

-

Rừng Thông bị bệnh khô lá ở mức độ nhẹ: Chủ hộ áp dụng các
biện pháp nh chặt bỏ cây, cành bị bệnh, lá bệnh rụng đem đốt
hoặc chôn sâu dới đất và báo cáo với Trởng thôn.

-

Rừng Thông bị hại ở mức độ trung bình: Chủ hộ áp dụng các biện
pháp khẩn cấp để tiêu diệt nh chặt bỏ cây, cành bị bệnh, lá bệnh
rụng đem đốt hoặc chôn sâu dới đất. Cấp thôn chỉ đạo tiến hành
phòng trừ bằng biện pháp bằng biện pháp lâm sinh và sinh học.
Báo cho cấp x , đội bảo vệ thực vật x , huyện và ban quản lý dự
án cấp huyện có hớng giải quyết.

-


Rừng Thông bị hại ở mức độ nặng: Cấp thôn x báo cáo tình hình
bệnh hại lên huyện và ban quản lý dự án các cấp; đội bảo vệ thực
vật cấp x , huyện và Chi cục Bảo vệ thực vật chỉ đạo tiến hành các
biện pháp lâm sinh sinh học và hoá học.

25


×