Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN NANG CAO CL SINH HOAT TO CM TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.97 KB, 17 trang )

MỤC LỤC:

Trang

Phần 1: Mở đầu

3

1. Lý do chọn đề tài

3

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Tính mới của đề tài

4

Phần 2: Nội dung

4



1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

4

1.1. Cơ sở lý luận

4

1.2. Cơ sở thực tiễn

5

2. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề

5

2.1. Giải pháp 1: Triển khai có chất lượng và hiệu quả các
chuyên đề trong tổ chuyên môn

5

2.2.Giải pháp 2: Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng – Biện
pháp tích cực bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên

6

2.3. Giải pháp 3: Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn

8, 9


2.4. Giải pháp 4: Một số vấn đề thảo luận thường gặp phải
trong sinh hoạt tổ chuyên môn

10, 11

2.5. Giải pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn luôn tự bồi dưỡng
năng lực tổ chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên môn

12

3. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm

12

3.1. Khả năng áp dụng

12

3.2. Lợi ích

12

3.2.1 Về tinh thần, thái độ của tổ trưởng và giáo viên

12

3.2.2. Hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập
của học sinh, phong trào chung của nhà trường


13

Phần 3: Kết luận

13


1. Những điều kiện kinh nghiệm được áp dụng
2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải
pháp
3. Đề xuất, kiến nghị

13
13
14

2


Phần 1: Mở đầu
1- Lý do chọn đề tài:
- Hoạt động chính trong các trường học nói chung và trường Tiểu học nói riêng
là hoạt động chuyên môn. Nói đến hoạt động chuyên môn trong trường Tiểu học thì
không thể không nói đến hoạt động của tổ chuyên môn, vì tổ chuyên môn là tổ chức
quan trọng nhất đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường.
Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm mấu chốt để nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn? Thực tế
trong nhà trường cho thấy có tổ chuyên môn hoạt động rất mạnh nhưng vẫn còn nhiều
tổ chuyên môn hoạt động một cách thụ động, ỷ lại với nhiều tồn tại như: hoạt động

trên giấy tờ sổ sách, ít bàn về chuyên môn, hoặc hoạt động qua loa đại khái cho đủ thủ
tục hành chính.
- Bên cạnh đó, tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí
coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa
phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây
dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao
chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Bên cạnh đó, còn chưa kể đến nhiều tổ trưởng
chuyên môn có trình độ và nghiệp vụ non kém, ngại va chạm hoặc có thái độ quân
bình chủ nghĩa khi dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá tiết dạy. của các tổ viên. Nội
dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa
đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó
khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng,
giáo viên ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo
luận.
- Xuất phát từ những hiện trạng và tính cấp thiết của vấn đề trên, với nhiệm vụ
là tổ trưởng chuyên môn đồng thời là giáo viên trực tiếp giảng dạy nhằm giúp bản
thân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tôi mạnh dạn trình bày các giải pháp nhằm:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ của đề tài nhằm nêu lên những biện pháp hữu hiệu nhất để tháo gỡ
những khó khăn, tồn tại mà lâu nay các tổ trưởng chuyên môn còn mắc phải.
Từng bước nâng dần chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn trong nhà trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động của tổ chuyên môn tổ 2 + 3, trường Tiểu học An Thạnh 2B, huyện
Cù lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Biện pháp tiến hành:
- Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu sách, báo, sách tham khảo trong suốt quá
trình tích lũy kinh nghiệm.
- Quan sát: Thông qua việc nghiên cứu, lên chương trình dự thảo và thực hiện

các cuộc họp của tổ 2 + 3, quan sát hoạt động của tổ khối bạn trong trường.

3


- Điều tra: Tìm hiểu thực trạng sinh hoạt tổ khối ở trường trong những năm học
trước.
- Thực nghiệm: Tổ chức sinh hoạt tổ khối chuyên môn của khối mình phụ
trách, nắm bắt các mặt khó khăn của năm trước để có sự điều chỉnh kịp thời từ đó có
những đề xuất hợp lý cho đề tài.
- Thống kê: Thống kê kết quả dạy và học trong lớp về năng lực phẩm chất, học
sinh hoàn thành chương trình lớp học, học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp
học, sự tiến bộ của học sinh đọc chậm viết chậm và tính toán chậm các năm học gần
đây.
4.2. Thời gian thực hiện:
Từ đầu năm học 2016-2017 đến giữa học kì 2 năm học 2016 - 2017
5. Tính mới của đề tài:
- Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm mấu chốt để nâng cao chất
lượng giáo dục. Như vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn? Nội dung sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn cần phong phú, đa dạng, đáp ứng
kịp thời những vướng mắc mà các tổ viên gặp phải trong quá trình giảng dạy và công
tác.
- Bên cạnh đó việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ qua sinh hoạt chuyên
môn, qua thao giảng, dự giờ và sinh hoạt chuyên đề mang lại hiệu quả tốt nhất.
- Tìm hiểu và tổng kết những vấn đề lý luận về tổ chuyên môn nói chung và
nhiệm vụ của tổ trưởng nói riêng.
- Tìm hiểu nội dung và cách tiến hành một số biện pháp sinh hoạt tổ chuyên
môn.
- Làm cho các thành viên trong tổ hoạt động đều tay, đồng lòng dưới sự quản lí
của tổ trưởng sẽ thay đổi bộ mặt và nâng cao hiệu quả làm việc của tổ khối chuyên

môn.
- Giúp cho việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt
được mục tiêu, có những biện pháp quản lí tổ chuyên môn một cách chặt chẽ, khả thi
nhất, phù hợp với điều kiện thực tế về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi
trường sư phạm của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ năm học một cách khoa học.
Phần 2 – Nội dung
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn:
2.1. Cơ sở lí luận:
Trích điều 18, Điều lệ trường Tiểu học quy định chức năng nhiệm vụ của tổ
chuyên môn như sau:
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị
giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, có 7 thành viên
trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:

4


+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong
tổ theo kế hoạch của nhà trường.
+ Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên Tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi
có nhu cầu công việc.
2.2. Cơ sở thực tiễn:
- Thực tiễn cho thấy, trường nào mà công tác chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
có hiệu quả thì sinh hoạt của tổ chuyên môn có nền nếp, nội dung sinh hoạt bám sát

yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung chương trình, sách giáo khoa và nhiệm vụ năm
học, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
của giáo viên, phong trào thi đua dạy và học tốt, chất lượng học tập của học sinh từng
bước được nâng lên.
- Ngược lại, trường nào công tác chuyên môn thiếu khoa học, buông lỏng thì
việc sinh hoạt tổ chuyên môn không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ sài,
không thu hút được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó không cao. Chính vì
vậy việc nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu các giải pháp để tìm ra các biện pháp hữu
hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
chuyên môn trong nhà trường.
- Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại
và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát
triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự
nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân là vô cùng cần thiết.
2. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề:
2.1. Giải pháp 1: Triển khai có chất lượng và hiệu quả các chuyên đề trong
tổ chuyên môn
- Đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên và rất cần thiết, các chuyên đề cần
tập trung vào những đề tài như đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện các kỹ năng
bộ môn, dạy các bài khó, ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng thiết bị dạy học,
làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu, nghiên cứu và triển khai cách thức thực hiện Thông tư, Chỉ thị,
Nhiệm vụ năm học mớiv.v...Tránh những chuyên đề nặng về lý luận mà việc triển
khai trong thực tế còn khó khăn.
- Việc triển khai các chuyên đề cần được thực hiện có kế hoạch, được tổ chức,
kiểm tra, đánh giá và triển khai, áp dụng vào thực tiễn thì mới có chất lượng và hiệu
quả tốt. Trong một năm học cần cơ cấu hợp lý các mảng đề tài, mỗi giáo viên chỉ nên
đảm trách một chuyên đề, phân bổ thời gian phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trường. Sau khi xác định được các chuyên đề, việc triển khai nên gồm các bước:

+ Phân công cá nhân chuẩn bị chuyên đề;

5


+ Tổ trưởng duyệt bản thảo;
+ Báo cáo chuyên đề ở tổ, nhóm, các tổ viên góp ý, phản biện;
+ Cá nhân phụ trách hoàn thiện chuyên đề phần lí thuyết và thực nghiệm (nếu
có);
+ Nhân bản cho toàn thể tổ viên áp dụng và lưu hồ sơ để áp dụng nhiều năm
- Khi trao đổi, thảo luận ở tổ cần làm rõ những vấn đề mấu chốt. Chẳng hạn,
chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học cần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về dạy
học tích cực. Tránh hiểu sai lầm, thuyết trình là không tích cực, chỉ có tổ chức dạy
học theo nhóm mới là tích cực. Vấn đề là làm sao để học sinh suy nghĩ nhiều hơn,
hành động nhiều hơn, hợp tác nhiều hơn, bày tỏ ý kiến nhiều hơn. Cũng vậy, chuyên
đề về ứng dụng CNTT trong dạy học cần quan tâm đến liều lượng và hiệu quả: Sử
dụng CNTT đến mức độ nào trong bài giảng cụ thể này? Kết hợp giữa viết bảng và
trình chiếu trên màn hình như thế nào để đạt hiệu quả? Điều quan trọng là, trong mỗi
tiết dạy, giáo viên biết lựa chọn phương pháp thích hợp, biết kết hợp các phương pháp
hiện đại với các phương pháp truyền thống tùy thuộc vào từng bài giảng, không nên
lạm dụng phương pháp nào. Giáo viên phải coi trọng các thủ pháp dẫn dắt học sinh
tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên, lôgíc.
2.2. Giải pháp 2: Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng – Biện pháp tích
cực bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên
- Nâng cao chất lượng giờ dạy là khát vọng của các giáo viên, tổ chuyên môn
và nhà trường. Điều này được thực hiện qua nhiều biện pháp khác nhau. Kỹ năng sư
phạm của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến việc chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh
hoạt tổ có thể trao đổi, góp ý, giúp nhau sửa chữa những tồi tại, những nhược điểm
như phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, trình bày bảng của giáo viên, v.v...Hoạt
động này nhằm hoàn thiện kỹ năng sư phạm của nhiều giáo viên, trong khi góp ý sau

tiết dự giờ, thao giảng thường hướng tới từng cá nhân cụ thể.
- Dự giờ là hoạt động quan trọng đối với việc phát triển chuyên môn của mỗi
giáo viên. Dự giờ sẽ giúp cho giáo viên được dự giờ chủ động, tích cực hơn trong bài
giảng của mình. Dù thế nào đi nữa thì mỗi khi có người đến dự giờ, các giáo viên đều
chuẩn bị bài kĩ hơn, đôi khi còn có sự trao đổi về bài dạy trước khi lên lớp, đây là một
việc làm hết sức có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên. Khi có người đến dự giờ, lớp học
cũng diễn ra sôi nổi hơn, ý thức học tập của học sinh tốt hơn, đây là điều kiện tốt nhất
để giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh. Việc dự giờ còn giúp cho giáo viên
đi dự giờ học tập, rút kinh nghiệm từ tiết dạy của đồng nghiệp, thông qua việc xử lí
tình huống của đồng nghiệp, giáo viên sẽ khắc phục được những thiếu sót trong quá
trình giảng dạy... Bởi vậy, ngoài mục đích đánh giá năng lực của giáo viên thì điều
quan trọng là các tổ, nhóm cần tổ chức tốt việc góp ý, rút kinh nghiệm về phương
pháp giảng dạy, về kiến thức, về phong cách lên lớp, về tổ chức lớp học.
- Tổ chuyên môn cần tăng cường quản lý, định hướng tổ chức dự giờ, thao
giảng coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giờ dạy...Tổ chức thao
giảng phải có ít nhất 2/3 thành viên của tổ, nhóm tham dự, phải có mục tiêu, rút ra
được những kinh nghiệm. Dự giờ rồi đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy là việc làm
thường xuyên của tổ chuyên môn, nếu được tổ chức tốt sẽ xóa bỏ được tình trạng còn
có giáo viên chưa tự giác, tích cực dự giờ đồng nghiệp hoặc tâm lí cho rằng đi dự giờ

6


là kiểm tra tiết dạy của giáo viên. Cần tránh dự giờ để đối phó nhằm đạt chỉ tiêu số
lượng theo quy định. Nên tăng cường các tiết dạy mẫu và quan tâm dự giờ các tiết ôn
tập, trả bài cho học sinh.
- Khi đánh giá, rút kinh nghiệm các tiết dạy cần thẳng thắn, chân tình với tinh
thần giúp nhau cùng tiến bộ, phải đánh giá thực chất, nêu ra được những điểm mạnh,
những hạn chế của người dạy về kiến thức, kỹ năng, thái độ, về nội dung, phương
pháp, phong cách. Cần phê phán lối dạy đọc chép, dạy chay trong khi có và cần sử

dụng đồ dùng dạy học. Đối với những tiết học mà giáo viên gặp nhiều khó khăn thì
cần trao đổi kỹ, có thể tổ chức cho một giáo viên có kinh nghiệm trong nhóm dạy mẫu
tiết đó để cùng nhau học hỏi. Các giờ được dự cần được xếp loại và lưu lại ý kiến
cũng như kết quả xết loại; đối với tiết dạy được thanh tra hoặc dùng để xếp loại giáo
viên cần lưu cả phiếu đánh giá giờ dạy.
- Đánh giá giờ dạy phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Chẳng hạn khi phân
tích khía cạnh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh, các giáo viên đã
lưu ý đến đặc điểm môn học. Đối với môn Tiếng Việt, giáo viên thấy hạn chế của
nhiều học sinh trong viết và trình bày bài; bài viết thường dài dòng, không rõ ý, chữ
viết xấu, viết sai ngữ pháp, trình bày cẩu thả. Do vậy, rèn luyện rèn luyện kỹ năng viết
bài, vận dụng kiến thức đã học vào bài viết của mỗi em là rất quan trọng. Cần thay đổi
cách viết khuôn sáo theo bài mẫu, ít sáng tạo. Trong dạy học cần chấm dứt tình trạng
đọc chép, cần hạn chế việc ghi nhớ máy móc, ghi nhớ nhiều số liệu, nhiều sự kiện;
trong các tiết ôn tập chú ý rèn luyện hành văn; chấm trả bài cần kỹ hơn, chỉ lỗi cụ thể
từng em để giúp các em sửa chữa. Đối với môn Toán thì lại chú trọng đến việc giúp
học sinh vận dụng kiến thức vào giải các bài tập ở các cấp độ khác nhau tùy theo yêu
cầu. Các tiết luyện tập, ôn tập phải phân loại được hệ thống các các bài tập theo dạng
phù hợp. Mỗi dạng bài tập cần chỉ ra định hướng và các bước giải.
Sau khi dự giờ, tổ trưởng và giáo viên dự giờ phải đưa ra nhận xét thảo luận
dựa trên các tiêu chí đánh giá tiết dạy như sau:
* Về nội dung giảng dạy:
1. Nêu những mặt ưu điểm và hạn chế tồn tại của tiết dạy. Nêu rõ những hạn
chế cần thay đổi cho phù hợp.
2.Thời lượng phân phối chương trình cho mỗi bài học có phù hợp với thực tế
giảng dạy hay không? Thời gian vượt quá định mức cho phép thường là bao nhiêu?
3. Tâm lý học tập của học sinh như thế nào? (Hứng thú vì dễ hiểu, phù hợp
trình độ hoặc gây chán nản vì khó hiểu). Có bài nào không phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý học sinh không?
Các giáo viên có thể đánh giá sơ bộ và có so sánh với kết quả học tập của học
sinh ở những năm học trước như thế nào? (Chú ý môn Tiếng Việt và Toán: các kỹ

năng nghe, nói, đọc, viết và tính toán đã đạt)
* Về phương pháp:
1. Các phương pháp nào trong từng môn đã được sử dụng nhiều và phát huy
hiệu quả cáo? Các phương pháp dạy học mới nào giáo viên đã sử dụng ? Kết quả đạt
được?

7


2. Việc giảng dạy phương pháp học đổi mới đã được giáo viên tận dụng như
thế nào? Có khó khăn gì khi thực hiện các phương pháp đó?
3. So với cách dạy học theo phương pháp trước đây và phương pháp đổi mới,
học sinh có khó khăn gì? So với nhiều năm trước, thái độ và tinh thần học tập của học
sinh ra sao?
4. Việc trang bị các phương tiện dạy học và đồ dùng dạy học có được giáo viên
lưu tâm sử dụng hay không? Có phương tiện dạy học hiện tại nào mà giáo viên đã sử
dụng trong nhà trường?
* Nếu có thời gian, tổ trưởng có thể giúp đỡ giáo viên trong tổ khối mình rèn
luyện thêm kĩ năng chuyên môn:
+ Phong cách lên lớp mà chúng ta mong muốn là chững chạc, tự tin, làm chủ
bài giảng. Chú ý đến giọng nói, cử chỉ đi đứng, động tác tay, ánh mắt, nụ cười,... Mọi
cái nên vừa phải, trong lớp tránh đi lại quá nhiều, vung tay quá mạnh. Nói chung, giáo
viên cần chú ý đến cả yếu tố phi ngôn ngữ. Tổ chuyên môn nên chọn giáo viên có tác
phong lên lớp tốt làm mẫu để các tổ viên học hỏi và xây dựng cho mình một phong
cách phù hợp.
+ Ngôn ngữ (nói và viết) là kênh quan trọng để học sinh lĩnh hội kiến thức.
Những giáo viên dạy tốt, cuốn hút học sinh không chỉ họ có ưu thế về kiến thức và
thủ thuật sư phạm mà họ còn sử dụng lời nói chính xác, với âm lượng vừa phải, rõ
ràng, truyền cảm, có ngữ điệu. Do vậy, trong sinh hoạt tổ chuyên môn, cần làm cho
giáo viên có ý thức rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, khi góp ý các giờ dạy cần

chú trọng đến yếu tố này. Làm sao để trên lớp, giáo viên có giọng nói chuẩn, chỉ dùng
từ phổ thông, ít trùng lặp, ít sai sót.
+ Ứng dụng CNTT, trình chiếu trong dạy học là cần thiết nhưng không thể thay
thế phấn và bảng. Trình bày bảng cùng với trình chiếu nhờ CNTT là kênh thông tin
chữ viết-hình ảnh quan trọng tới học sinh. Trình bày bảng cẩn thận, đẹp, đúng chính
tả, ngữ pháp, rõ ràng có ảnh hưởng chẳng những đến chữ viết, đến bài làm của học
sinh, mà còn ảnh hưởng tốt hay xấu đến bệnh về mắt của học sinh. Một số lời khuyên
khi viết bảng là: Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp, cỡ chữ vừa phải làm sao
để học sinh ở cuối lớp thấy được bình thường; Tên bài, tên tiểu mục nên viết bằng
phấn màu khác để học sinh dễ phân biệt; Không nên viết quá nhiều, chữ quá dày; Hạn
chế viết tắt, xóa bảng nhiều lần. Trong sinh hoạt chuyên môn, các tổ, nhóm cần lưu ý
để giáo viên rèn luyện kỹ năng trình bày bảng khoa học, chuẩn xác, chữ viết đẹp sẽ
góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
+ Ngoài ra, kỹ năng phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: cá nhân,
nhóm, lớp; chính khóa và ngoại khóa, tham quan thực tế...; Tích cực sử dụng thiết bị,
đồ dùng dạy học; Tự làm đồ dùng dạy học; Thống nhất mức độ ứng dụng CNTT trong
từng tiết dạy theo yêu cầu từng bài giảng cũng là các nội dung sinh hoạt tổ, nhóm
nhằm rèn luyện kỹ năng sư phạm của giáo viên.
2.3. Giải pháp 3: Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn:
Sinh hoạt tổ chuyên môn thường kỳ là một tháng hai lần vào tuần thứ hai và
tuần thứ tư của tháng. Sau tuần một, tất cả các giáo viên trong hội đồng được lĩnh hội
các nội dung kế hoạch tháng của nhà trường, công đoàn, của chuyên môn trường, các

8


đoàn thể…báo cáo tổng kết kế hoạch tháng trước.. Như vậy phần nào GV đã hình
dung hết kế hoạch của tháng cho từng công việc.
*Chuẩn bị của tổ trưởng:
Để chuẩn bị cho cuộc họp tổ chuyên môn đạt kết quả tốt, trước cuộc họp, tổ

trưởng chuyên môn có nhiệm vụ tổng kết hoạt động công tác tổ trong tháng qua một
cách cụ thể, rút ra được những mặt mạnh, những nhược điểm, có bài học kinh nghiệm
cần khắc phục, những công tác thường xuyên, đột xuất. Sau đó tổ trưởng chuyên môn
đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tháng này dựa trên kế hoạch hoạt động tháng
của nhà trường, chuyên môn và đoàn thể vừa đề ra ở cuộc họp hội đồng vào tuần
trước đó.
* Phát biểu của GV:
Khi tổ trưởng trình bày, tổ viên chú ý lắng nghe, ghi chép vào sổ hội họp của
mình. Khi tổ trưởng trình bày xong thì tổ trưởng yêu cầu từng GV phát biểu ý kiến.
Thông thường trong cuộc họp có một số GV ít chú ý lắng nghe, ít ghi chép, ít phát
biểu, khi đồng nghiệp phát biểu thì nói chuyện riêng hoặc nói chen vào, phát biểu hùa
vào, có GV thì lại không hề phát biểu “nhất ì, nhì làm thinh”.
* Quy định của tổ:
GV tham gia hội họp thì phải trật tự, ghi chép nội dung, phải lắng nghe ý kiến
phát biểu của đồng nghiệp và đặc biệt phải suy nghĩ, phát biểu ít nhất 1 ý kiến, hiến
mưu hiến kế cùng tổ để có thêm những ý kiến hay bổ sung vào kế hoạch, có như vậy
công tác mới trôi chảy, thực hiện dân chủ hóa trong hội họp.
* Sau khi các thành viên trong tổ góp ý, tổ trưởng tóm tắt lại, lấy ý kiến thống
nhất bổ sung vào biên bản tổ và đó là nghị quyết của tổ, mọi thành viên trong tổ phải
có nhiệm vụ thực hiện. Tránh tình trạng họp tổ maø tổ trưởng đưa ra ý kiến một chiều,
áp đặt, không thảo luận mà bắt mọi thành viên phải thực hiện.
- Tổ trưởng phải đúng là người công minh, cầm cân, nảy mực, là tấm gương
cho tổ viên, đầu tàu trong mọi hoạt động cho các thành viên trong tổ noi theo.
- Khi đồng nghiệp trong tổ vi phạm, tổ trưởng phải là người cương quyết,
nhưng nhẹ nhàng, phân tích chính xác cho đồng nghiệp hiểu rõ đúng, sai để GV đó
tự nhận thấy và quyết tâm sữa chữa.
- Khi phân công công viêc tổ trưởng phải công bằng, hợp lí, tương đối phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh, năng lực, sở trường, biết khơi dậy lòng nhiệt tình, sở
thích và mặt mạnh của từng thành viên, biết khuyến khích kịp thời các đóng góp của
họ để họ đưa hết sức lực trí tuệ ra làm việc…

- Trong các cuộc họp, phải làm sao cho giáo viên có tranh luận trên tinh thần
xây dựng. Những buổi sinh hoạt chuyên môn mà tổ trưởng báo cáo xong phần đánh
giá kết quả hoạt động của tuần vừa qua và nêu phương hướng chuẩn bị cho hoạt động
tuần tới mà giáo viên nhất trí hoàn toàn coi như thất bại. Yêu cầu là mỗi giáo viên cần
có quan điểm riêng của mình để thảo luận sau đó thống nhất cả khối, tránh việc áp đặt
từ trên xuống.
- Ngoài ra để cho tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả trước hết tổ trưởng
phải làm được vai trò trung tâm, xây dựng tốt mối đoàn kết, thương yêu, tôn trọng lẫn
nhau, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ, làm chỗ dựa tinh thần và chuyên môn, biết lắng nghe
và biết thông cảm với khó khăn của đồng nghiệp trong tổ; khi có khuyết điểm góp ý

9


thẳng thắn, nhưng nhẹ nhàng, tế nhị, tránh dùng những lời lẽ năng nề để chê bai, dè
bỉu đồng nghiệp khi thấy họ sử dụng những phương pháp hay nội dung dạy học
không phù hợp với cá nhân mình; tuyệt đối không tự cho ý kiến của mình là hoàn
toàn đúng, còn ý kiến người khác là sai. Phải làm sao cho các thành viên trong tổ thực
sự nể trọng và quý mến mình thì việc tổ chức các hoạt động của tổ mới đạt hiệu quả.
Tổ trưởng phải tạo được bầu không khí tâm lý trong tổ nhẹ nhàng, cởi mở, thoải mái,
mọi người hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
2.4. Giải pháp 4: Một số vấn đề thảo luận thường gặp phải trong sinh hoạt
tổ chuyên môn:
Trong sinh hoạt tổ khối tổ trưởng và giáo viên trong tổ phải cùng nhau tìm
hiểu các tiết dạy, các môn học tìm ra phương pháp phù hợp một vấn đề. Dưới đây là
một số gợi ý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn năm học 2016 - 2017:
Nội dung 1: Cách đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22 có thuận lợi và
khó khăn gì ?
Giáo viên nêu ra được thuận lợi và khó khăn khi đánh giá tùy theo từng lớp để
nhà trường có “định hướng” cho giáo viên, ví dụ một vài khó khăn mà các tổ viên tổ 2

+ 3 đã nêu:
- Gặp khó khăn trong khâu thiết kế các dạng bài tập theo đúng hướng dẫn của
ma trận đề.
- Áp lực khâu nhận xét hàng ngày.
Nội dung 2 : Phát huy hoạt động tích cực của học sinh ở phần tìm hiểu bài của
phân môn tập đọc như thế nào ?
Tất cả các giáo viên trong khối phải nêu ra ý kiến của mình khi dạy tập đọc ở
phần tìm hiểu bài, ví dụ:
Xác định mục tiêu của tiết tập đọc là học sinh hiểu và đọc được trôi chảy bài
tập đọc, do vậy ở một số bài, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài đến đâu (từng
khổ thơ, đoạn văn, đoạn thơ) có thể rèn đọc ngay đến đó (kết hợp tìm hiểu bài và rèn
từ khó)
Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp để học sinh tìm hiểu bài như: làm
phiếu học tập, đọc nối tiếp, thảo luận trả lời câu hỏi, ... từ đó phát huy tính tích cực,
chủ động tìm hiểu bài của học sinh.
Nội dung 3: Tổ chức trò chơi ở các môn học như thế nào?
- Tổ trưởng cùng giáo viên trong tổ nêu lên các trò chơi phù hợp với từng bài
và từ đó lựa chọn phương án tối ưu, trò chơi phù hợp cho tiết đó.
- Qua trò chơi kích thích khả năng sáng tạo và tư duy, óc phán đoán, tìm hiểu
nhanh, chính xác của học sinh qua đó giúp cho lớp học sinh động, học sinh tiếp thu
bài một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, các em nắm vững bài học, giúp cho tiết học đạt
hiệu quả hơn.
Nội dung 4: Tổ chức hoạt cảnh, đóng vai và hoạt động nhóm trong các phân
môn ra sao?

10


- Giáo viên phải tìm ra được những nội dung phù hợp hạn chế nêu lên ý kiến
riêng chẳng hạn: phương pháp hoạt cảnh đóng vai có ưu điểm tạo ra cách ứng xử

trong các trường hợp cụ thể giúp các em tích cực hoạt động. Mặt khác sử dụng
phương pháp đóng vai chưa phù hợp như hành động, cử chỉ của các nhân vật chỉ được
học sinh diễn lại chưa thể hiện việc tự ứng xử của các em, ngoài ra áp dụng vào
những bài không thích hợp sẽ làm cho giờ học gượng gạo mất tự nhiên..vv…
- Hình thức học nhóm có ưu điểm học sinh tích cực, chủ động tìm ra kiến thức
nhưng nếu giáo viên tổ chức không chặt chẽ thì chưa phát huy được tác dụng của nó
vì thực tế các thành viên trong nhóm hoạt động không đều chỉ một vài em làm việc,
không có sự thảo luận, tranh luận hay phát biểu ý kiến riêng của mình trong nhóm.
- Tuy nhiên không phải lúc nào cũng học theo nhóm vì nếu tổ chức dạy học
theo nhóm không chuẩn bị chu đáo thì vẫn dẫn đến chất lượng dạy học không có
hiệu quả cao. Có những lúc không cần thiết mà ta chia nhóm thì mất thời gian vô ích.
Tuỳ theo tính chất và nội dung của bài học, tiết học có thể chia nhóm trong dạy
học toán như sau:
+ Nhóm hỗn hợp: (có tất cả học sinh khá, giỏi, trung bình …) loại nhóm này
thường gọi là “nhóm học tập ”. Tất cả học sinh đều phải hoạt động cùng giải quyết
vấn đề cùng chiếm lĩnh trí thức, nhiệm vụ được giao khác, không nhiều về nội dung,
ít có sự chênh lệch về độ khó, cùng chung yêu cầu.
+ Nhóm theo trình độ: (nhóm học sinh giỏi, nhóm học sinh trung bình…)
được áp dụng khi cần có sự phân hoá về mức độ khó, dễ của nội dung bài học, bài tập
cho từng đối tượng. Cần tránh tâm lý tự ti trong nhóm học sinh yếu và tự kiêu trong
nhóm học sinh giỏi.
+ Chia nhóm theo sở trường: (Chỉ dành cho các đối tượng đặc biệt trong các
hoạt động ngoại khoá tự chọn về Toán) Chẳng hạn khi tổ chức thực hành ngoài lớp
học, ôn tập giải bài Toán khó.
Nội dung 5 : Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để nêu bật trọng tâm một
bài học? Trong từng tiết học cụ thể cần những đồ dùng dạy học nào?
Trong khi sinh hoạt tổ, tổ trưởng và giáo viên trong tổ phải xem xét các bài dạy
của tuần kế tiếp để từ đó qua buổi họp tổ nêu lên các đồ dùng dạy học cần thiết trong
từng bài. Khi sử dụng đồ dùng dạy học có phù hợp với yêu cầu bài, có khả thi không,
sử dụng trong phần nào của tiết dạy? (Trong giới thiệu hay khai thác bài hay củng

cố ..vv…). Ngoài ra để đối chiếu với danh mục thiết bị xem đồ dùng dạy học đó có
hay không? Nếu không có khắc phục bằng cách nào (Sử dụng tranh trong sách hoặc
tự làm ra sao?).
Ví dụ: Dạy bài “Câu kiểu Ai là gì?” lớp 2:
- Giáo viên chuẩn bị: những mảnh bìa hình chữ nhật; mỗi mảnh bìa được chia
làm hai bên; một bên (phần A) ghi các từ ngữ chỉ sự vật (Bộ phận trả lời câu hỏi Ai?),
một bên (phần B) ghi các từ ngữ có thể trả lời câu hỏi là gì? trong câu, sau đó cắt rời
2 phần A; B như sau:
Ghi các mảnh bìa theo hai phần (A/ B)với những từ hoặc cụm từ dưới đây:

11


A

B

Bạn Lan

là tương lai đất nước

Người

là người mẹ thứ hai của em

Cô giáo em

là người Hà Nội

Trẻ em


là vốn quý nhất

- Đồ dùng dạy học trên được sử dụng trong phần luyện tập.
2.5. Giải pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn luôn tự bồi dưỡng năng lực tổ
chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên môn
- Thực tế cho thấy một buổi sinh hoạt chuyên môn thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng và chuyên môn của người điều hành.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá và tổ chức giải quyết, quản lí
những việc liên quan đến chuyên môn theo phạm vi, nhiệm vụ và chức năng của mình
một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan.
- Người tổ trưởng luôn tiên phong, đi đầu trong việc nắm vững các phương
pháp dạy học có một chút quyết đoán trong lựa chọn hình thức tổ chức dạy một bài
khó trong chương trình để giáo viên trong tổ thừa nhận và đồng lòng thực hiện.
3. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm:
3.1 Khả năng áp dụng:
3.1.1 Thời gian áp dụng thử nghiệm có hiệu quả: Áp dụng từ đầu năm học
2016 - 2017 cho đến nay.
3.1.2 Có khả năng thay thế giải pháp hiện có: Qua 1 năm học, áp dụng những
giải pháp trên bản thân tôi thấy rằng nó thực sự thay thế được cách làm cũ, ít hiệu quả
trước đây, giúp tháo gỡ những khó khăn, tồn tại mà lâu nay các tổ trưởng chuyên môn
còn mắc phải. Từng bước nâng dần chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn trong nhà
trường.
3.1.3 Khả năng áp dụng: Phạm vi đề tài không chỉ áp dụng cho một lớp, một
trường mà có thể áp dụng cho tất cả các giáo viên đang giảng dạy và làm nhiệm vụ tổ
trưởng tổ chuyên môn ở trường Tiểu học để xây dựng tổ đạt thành tích cao, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.2- Lợi ích:
3.2.1 Về tinh thần, thái độ của tổ trưởng và giáo viên:
- Vai trò của tổ trưởng được phát huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây dựng

và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ trong vấn
đề chuyên môn, kịp thời nắm bắt và nắm bắt được những khó khăn của giáo viên
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để thiết kế nội dung sinh hoạt chuyên môn, phân
công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của
tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo.

12


- Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện tốt
nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên môn thể
hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến
đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn, đoàn kết hơn.
3.2.2 Hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh,
phong trào chung của nhà trường:
* Hiệu quả giảng dạy của giáo viên:
- Giáo viên đã xác định đúng mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng tiết dạy, chuẩn
bị phương tiện, thiết bị dạy học chu đáo, phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình
thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh, giúp học sinh chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động.
- Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp
theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Đã thực hiện được việc bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong các tiết dạy buổi thứ hai bằng hệ
thống bài tập từ dễ đến khó.
- Cuối mỗi năm học, chất lượng xếp loại của tổ tôi phụ trách có những chuyển
biến tích cực.
* Chất lượng học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh biết tự học, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, biết hỗ trợ
nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán thành
thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác.

- Nhiều em biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống như giải thích một
số hiện tượng thiên nhiên, thực hành đo đạc, tính toán chu vi một số vật thường gặp,
thường dùng trong thực tiễn.
- Nhiều học sinh biết trình bày và trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ học
nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.
* Kết quả học sinh tăng lên, học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng giảm
dần.
* Các phong trào của nhà trường được các giáo viên và các khối lớp tích cực
tham gia và được đánh giá xếp loại Khá và Tốt.
Phần 3: Kết luận
1- Những điều kiện kinh nghiệm được áp dụng:
Để đề tài này được áp dụng, sử dụng có hiệu quả thì cần có những điều kiện
phù hợp. Quan trọng nhất là ý thức trách nhiệm của các tổ trưởng chuyên môn sẽ tập
hợp được sức mạnh của sự đồng lòng trong tập thể giáo viên tổ mình. Bên cạnh đó, có
sự hỗ trợ, chỉ đạo, kiểm tra của Ban giám hiệu thì khả năng vận dụng của đề tài sẽ
phát huy một các rất hiệu quả.
2- Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp:
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nhà
trường, nếu tất cả các tổ chuyên môn trong nhà trường đều đồng loạt hoạt động tốt,

13


làm việc hiệu quả, khoa học, đoàn kết, mọi thành viên trong mỗi tổ đều có trách
nhiệm cao, nỗ lực hết mình như nhau, chắc chắn mọi công tác của tổ sẽ trôi chảy,
thành tích của tổ sẽ cao, nếu tổ nào cũng vậy thì thành tích của trường cũng sẽ rất cao.
Vì vậy đề tài này sẽ có triển vọng trong việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn. Đây là hoạt động cốt lõi để nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao ý thức tổ
chức kỷ luật trong từng đơn vị tổ, góp phần tạo nên sức mạnh chung của toàn trường.
3- Đề xuất, kiến nghị:

* Đối với Ban Giám hiệu nhà trường: Xây dựng chi tiết nội quy, quy chế hoạt
động của các bộ phận trong nhà trường, công khai tới từng giáo viên, để tổ trưởng và
các tổ viên nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình trong vấn đề quản lí,
chỉ đạo và thực hiện hoạt động tổ chuyên môn. Động viên, khuyến khích và đánh giá
chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trên cơ sở kết quả sinh hoạt chuyên môn của tổ,
thể hiện ở hiệu quả công việc và tinh thần, thái độ của giáo viên trong từng tổ.
* Đối với giáo viên: Thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên được quy định trong
Luật Giáo dục, Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học, Điều lệ trường Tiểu học, Pháp lệnh
cán bộ công chức và các quy định của nhà trường. Tham gia xây dựng và thực hiện
tốt quy định về nền nếp dạy học của nhà trường. Tích cực, chủ động trong việc giảng
dạy học sinh, đổi mới phương pháp dạy học; khi có khó khăn trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ cần phản ánh với tổ trưởng hoặc Ban giám hiệu; chủ động đề xuất
những sáng kiến hay trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm khi thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn tổ
chuyên môn. Tôi mong rằng sẽ được các đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét và bổ sung
góp ý thêm để đề tài của tôi thêm hoàn thiện hơn, góp phần hoàn thành tốt công tác
chuyên môn được các cấp tin tưởng giao phó. Góp phần cùng giáo viên trong trường
hoàn thành nhiệm vụ năm học và các năm học tiếp theo để góp một phần nhỏ đưa sự
nghiệp giáo dục của nhà trường ngày một đi lên.
An Thạnh 2, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Người viết

Trần Minh Khải

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống văn bản pháp quy quản lý chỉ đạo chuyên môn giáo dục Tiểu học.
2. Kế hoạch chuyên môn nhà trường.

3. kế hoạch chuyên môn Tổ 4 + 5
4. Sổ theo dõi chất lượng chuyên môn Tổ 4 + 5 các năm
5. Điều lệ trường Tiểu học.
6. Luật Giáo dục.
7. Luật phổ cập Giáo dục tiểu học.
8. Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định của nhà trường.
9. Các tạp chí Giáo dục và thời đại.
10. Các chuyên đề Giáo dục Tiểu học của Vụ giáo dục Tiểu học.
11. Một số SKKN cùng chủ đề của các đồng nghiệp.
12. Thư viện Violet.

15


PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến-kinh nghiệm: “Nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt
tổ chuyên môn ở trường tiểu học”
Họ và tên: Trần Minh Khải
Đơn vị công tác: Trường tiểu học An Thạnh 2B
TỔ CHUYÊN MÔN

HỘI ĐỒNG KHGD TRƯỜNG

Nhận xét:
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………

…………………………………………
Xếp loại:………..

Nhận xét:
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
Xếp loại:………..

Ngày…..tháng…..năm…….
TỔ TRƯỞNG

Ngày…..tháng…..năm…….
HIỆU TRƯỞNG

PHÒNG GD&ĐT ……….
Nhận xét:
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
Xếp loại:………..
Ngày…..tháng…..năm……
TRƯỞNG PHÒNG

16



17



×