GVHD: TS. Phan Ánh Hè
SVTH: NHÓM 5
LỜI NÓI ĐẦU
Điểm dân cư nông thôn là một yếu tố lãnh thổ rất quan trọng, có ảnh hưởng
quyết định đến việc bố trí hạ tầng cơ sở cho cả vùng. Việc bố trí hợp lý các điểm
dân cư tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác quản lý hành chính, điều hành kinh
tế và phục vụ các nhu cầu văn hóa, xã hội hội cho người dân nông thôn. Những
điểm dân cư được quy hoạch xây dựng đã tạo điều kiện cải thiện đáng kể đời
sống của người dân khu vực nông thôn, đáp ứng tốt các nhu cầu về văn hóa, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao và các nhu cầu khác của người dân.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, có vị trí địa lý thuận lợi phát triển ngành kinh tế biển, cơ cấu kinh tế
của tỉnh đang chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Sự tăng trưởng khá vững chắc của nền kinh tế cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh
đã và đang làm thay đổi bộ mặt nông thôn của một số xã nông thôn trong tỉnh,
đời sống của nhân dân đang từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, quá trình phát
triển kinh tế- xã hội đã gây áp lực lớn đến sử dụng đất khu dân cư, đặc biệt là đất
khu dân cư nông thôn. Nhiều khu dân cư đã trở nên quá chật chội do dân số tăng
nhanh, nhiều làng nghề đã và đang bị ô nhiễm nặng nề. Vì thế, cùng với sự hình
thành các khu, cụm công nghiệp, địa bàn tỉnh đang tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi
trường.
Chính vì vậy, nghiên cứu thực trạng phân bố quy hoạch các điểm dân cư để
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức tốt hệ thống các điểm dân cư nông
thôn là một vấn đề rất cần thiết. Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu “Thực
trạng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng các điểm dân cư và đề ra một
số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối quy hoạch xây dựng
các điểm dân cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 1
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG CÁC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai 2013;
- Luật Xây dựng năm 2014;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về “ nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ xây dựng về hướng
dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn có hiệu lực ngày 15/4/2017.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 – 2020;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020;
- Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ NN&PTNT
về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về xã Nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của UBND tỉnh Bà RịaVũng Tàu về việc ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu về về việc ban hành Bộ Tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
1.3. Sự cần thiết QLNN về QHXD các điểm dân cư nông thôn:
Các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã
hội của đất nước. Quản lý nhà nước đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn nhằm mục đích xây dựng và phát triển các khu dân cư theo mục tiêu,
kế hoạch đặt ra, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
Do đó, nhà nước phải quản lý việc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
vì những lý do sau:
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 2
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
- Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn sẽ
giúp cho việc phát triển các khu dân cư và chỉnh trang khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc, vị trí tốt đẹp.
- Tạo điều kiện cho việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên có hiệu quả,
sử dụng hiệu quả hợp lý từng loại đất, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
CN, TTCN và dịch vụ của từng địa phương
- Giúp cho việc quản lý các công trình hạ tầng kinh tế và xã hội nông thôn;
cải thiện cuộc sống ngày càng tốt hơn cho các khu dân cư nông thôn, tạo việc
làm và đảm bảo phát triển bền vững.
- Tạo lập được môi trường sống tốt cho con người, giảm thiểu các tác động
xấu đến môi trường do các hoạt động sản xuất, dịch vụ, … gây ra.
- Giảm bớt sự di căn tự phát vào các đô thị, tạo sự công bằng tương đối
trong dân cư giữa thành thị và nông thôn.
- Tạo ra điều kiện thuận lợi trong sự hợp tác giữa các vùng, các ngành và
quan hệ hợp tác quốc tế trong quá trình phát triển chung của cả nước và xu thế
hội nhập toàn cầu.
Do đó, chỉ có nhà nước Nhà nước mới là chủ thể thực hiện vì mục tiêu lợi
ích chung của cộng đồng dân cư và phát triển nền kinh tế, xã hội của địa phương
nói riêng và cả nước nói chung, không vì mục tiêu lợi nhuận, mà không một tổ
chức nào thực hiện được.
- Chỉ có nhà nước mới đủ nguồn lực, tài chính, bộ máy nhân sự để thực
hiện quy hoạch, đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng hỗ trợ khu vực nông thôn
phát triển kinh tế ổn định rút ngắn dần khoảng cách giàu nghèo, giữa thành thị
và nông thôn góp phần phát triển bền vững khu vực nông thôn.
-Và cũng chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền, cơ sở pháp lý, chính sách
đảm bảo ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, quy hoạch, xây dựng, sử dụng đất,
quản lý quy hoạch các điểm dân cư nông thôn và đảm bảo duy trì quy hoạch đã
được phê duyệt, tránh các tính trạng phá vỡ quy hoạch và các tác động xấu gây ô
nhiễm môi trường.
1.4. Nội dung QLNN về QHXD các điểm dân cư nông thôn:
1.4.1. Ban hành các quy định về QHXD và quản lý QHXD các điểm
dân cư nông thôn:
1.4.2. Lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
1.4.2.1. Quy trình quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: (Điều
16, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ).
a) Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
- Các xã lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, vùng huyện, làm cơ sở xác định các dự án đầu tư và lập các quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 3
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
- Các điểm dân cư nông thôn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập
quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung và làm cơ sở cấp
giấy phép xây dựng.
* Quy trình cụ thể:
- Nghiên cứu và lập nhiệm vụ QH: UBND xã phối hợp tư vấn lập nhiệm vụ
thiết kế, xác định các nội dung, yêu cầu chính của QH.
- Lập quy hoạch: tư vấn lập quy hoạch, kết hợp với cơ quan các cấp và
đóng góp của người dân cư trú tại nơi đó để hoàn thành đồ án.
- Trình, thẩm định: UBND xã trình QH lên UBND huyện. Phòng KT-HT
huyện thẩm định QH dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn của Sở Xây dựng.
- Phê duyệt: UBND huyện phê duyệt QH và các quy định về quản lý theo
QH.
- Công bố và thực hiện: UBND xã công bố QH và thực hiện, kiểm soát đầu
tư XD theo QH dưới sự giám sát kiểm tra của chính quyền cấp trên và người
dân.
1.4.2.2. Nội dung quản lý QHXD điểm dân cư nông thôn:
a) Xây dựng QHXD:
- Xác định mục tiêu Kế hoạch quy hoạch xây dựng nông thôn: Phù
hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài
hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân; Tổ chức, sắp xếp không gian
lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di
tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng
giai đoạn phát triển; Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng,
quốc gia và quốc tế; Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm
đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật; Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây
dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu
chức năng đặc thù, khu vực nông thôn (Điều 14 Luật Xây dựng năm 2014).
b) Lập quy hoạch xây dựng nông thôn:
- Lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn phải đảm bảo:
+ Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã: (Khoản 1,
Điều 17, Nghị định 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 4
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
+ Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn: (Khoản 2, Điều 17, Nghị định 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
+ Thời gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng xã không quá 01
tháng; đối với quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn không quá 01 tháng. (Khoản
3, Điều 17, Nghị định 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
- Lập đồ án quy hoạch nông thôn: gồm đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã và Đồ án quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.
+ Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã: (theo Điều 18, Nghị định số
44/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã không quá 06 tháng.
+ Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn: (theo Điều 19,
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
Dự kiến nhu cầu vốn và xác định nguồn lực thực hiện. Thời gian lập đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 04 tháng.
c) Thẩm định, phê duyệt hoạch xây dựng nông thôn: (Điều 34, Luật
Xây dựng năm 2014)
- Cơ quan thẩm định: Cơ quan quản lý xây dựng huyện chủ trì phối hợp
với các đơn vị chức năng của huyện có liên quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng nông thôn.
d) Thực hiện quản lý hoạch xây dựng nông thôn:
- Công bố công khai hoạch xây dựng nông thôn (Điều 40 Luật Xây dựng
2014 và Điều 20, Thông tư 02/2017/TT-BXD).
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch xây
dựng phải được công bố công khai.
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch xây dựng
nông thôn với các nội dung như sau:
- Cắm mốc giới quy hoạch trên thực địa: (Khoản 4, Điều 44, Luật Xây
dựng năm 2014).
- Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới
các hình thức sau: (Điều 43 Luật Xây dựng năm 2014)
+ Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng; Giải thích quy hoạch xây
dựng; Cung cấp thông tin bằng văn bản.
e) Rà soát, đánh giá thực hiện hoạch xây dựng nông thôn:
- Rà soát tình hình lập, triển khai Quy hoạch (Điều 15 Luật Xây dựng
2014).
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 5
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
g) Điều chỉnh và quản lý điều chỉnh hoạch xây dựng nông thôn:
(khoản 3, Điều 35, Luật Xây dựng năm 2014).
- UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch.
h) Thực hiện quản lý hoạch xây dựng nông thôn:
- Chuẩn bị đầu tư dự án.
- Lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
- Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
- Kết thúc, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
1.4.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện, UBND xã, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng về QHXD NT:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện:
+ Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt QHXD thị trấn, điểm dân cư
nông thôn trên trên địa bàn huyện; quản lý thực hiện QHXD được duyệt.
+ Quản lý, khai thác, xử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp.
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ QH, đồ án QHXD NT; quy định
quản lý QHXD NT.
+ Hương dẫn UBND xã tổ chức công bố, công khai đồ án QHXD NT, quy
định quản lý QHXD NT.
+ Cung cấp thông tin về địa điểm XD, chỉ giới XD, chỉ giới đường đồ, cốt
XD, chứng chỉ QHXD và các thông tin khác.
+ Hướng dẫn, kiểm tra UBND xã trong việc XD các công trình theo QH,
quy chế quản lý QHXD NT.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:
+ Tổ chức lập, hướng dẫn, phối hợp với cơ quan tư vấn QHXD NT.
+ Tổ chức công bố, công khai đồ án QHXD điểm dân cư NT, quy chế quản
lý QHXD NT.
+ Quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng; thực hiện giám sát, kiểm tra
thực hiện QHXD NT và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã.
+ Cung cấp thông tin theo phân cấp của UBND huyện về địa điểm xây
dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đồ, cốt xây dựng, chứng chỉ QHXD.
+ Cấp, thu hồi giấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư
NT; kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn xã.
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư, tư vấn:
- Tham gia cung cấp thông tin, yêu cầu và góp ý kiến trong công tác lập
QHXD NT.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 6
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
- Đầu tư XD công trình theo QHXD NT được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tuân thủ quy định, tiêu chuẩn XD.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người.
- Tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế QHXD điểm dân cư NT phải có đủ điều
kiện năng lực phù hợp theo quy định PL.
d) Cộng dồng dân cư, tổ chức XH, nghề nghiệp:
- Cung cấp thông tin, số liệu, tình hình hiện trạng dân cư, xã hội, nhu cầu,
kiến nghị liên quan đến nội dung lập QHXD NT.
- Tham gia góp ý kiến đối với nhiệm vụ, đồ án QHXD NT.
- Tham gia giám sát thực hiện QH như: Công bố QH, cung cấp thông tin về
QH, Bảo vệ mốc giới QH, tham gia giám sát về đầu tư xây dựng theo QH, kế
hoạch và quy định pháp luật, Giám sát đầu tư đối với việc xây dựng công trình
phúc lợi công cộng, xóa đói giảm nghèo, công trình chương trình MTQG, công
trình có đóng góp của cộng đồng…
1.4.3. Quản lý đất đai, xây dựng và môi trường trong các điểm dân cư
nông thôn:
1.4.3.1. Quản lý quy hoạch về đất đai
- Kế thừa hiện trạng phân bố dân cư và phù hợp với quy hoạch mạng lưới
phân bố dân cư của khu vực lớn hơn có liên quan;
- Phát triển được một lượng dân cư thích hợp, thuận lợi cho tổ chức các
công trình công cộng cần thiết như nhà trẻ, trường phổ thông cơ sở, cơ sở dịch
vụ...;
- Phù hợp với đất đai, địa hình, có thể dựa vào địa hình, địa vật tự nhiên
như đường sá, ao hồ, kênh mương, đồi núi, dải đất để phân định ranh giới.
- Hạn chế sử dụng đất canh tác, cần tận dụng đất đồi, núi, gò bãi, đất có
năng suất trồng trọt kém để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư nông thôn.
- Đất để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư nông thôn không nằm trong
các khu vực dưới đây:
+ Khu vực có môi trường bị ô nhiễm nặng chưa được xử lý;
+ Khu vực có khí hậu xấu, nơi gió quẩn, gió xoáy;
+ Khu vực có tài nguyên cần khai thác hoặc trong khu vực khảo cổ;
+ Khu vực cấm xây dựng (phạm vi bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng,
khu bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh, khu bảo vệ công trình quốc
phòng ...);
+ Khu vực thường xuyên bị ngập lụt quá sâu (ngập trên 3m), sạt lở, lũ
quét.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 7
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
1.4.3.2. Quản lý về quy hoạch xây dựng trong các điểm dân cư nông
thôn:
- Xác định các khu chức năng, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, hướng phát triển cho từng điểm dân cư, thiết kế mẫu nhà ở phù hợp
với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán cho từng vùng để hướng dẫn nhân
dân xây dựng.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã phải xác định vị trí, diện
tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, các
công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và các
công trình khác.
- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng;
- Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường;
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
- Đối với những điểm dân cư nông thôn đang tồn tại ổn định lâu dài, khi
thực hiện quy hoạch xây dựng thì phải thiết kế cải tạo, chỉnh trang các khu chức
năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Đối với điểm dân cư hiện hữu nằm sát đường Quốc lộ, đường liên xã,
phải tuân thủ theo Pháp lệnh Bảo vệ hành lang an toàn đường bộ và quy hoạch
hệ thống hạ tầng kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt (cách từ 10m - 20m).
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện cắm mốc giới xây dựng
đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý. Bảo vệ các mốc giới thực địa.
1.4.3.3. Quy hoạch về hạ tầng
a) Khu ở
- Diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình phải phù hợp với quy định của Luật
đất đai và quy định của địa phương về hạn mức đất ở được giao cho mỗi hộ gia
đình
b) Trụ sở cơ quan xã
Cần bố trí tập trung để thuận lợi cho giao dịch và tiết kiệm đất;
c) Các công trình hạ tầng xã hội
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo cần được bố trí ngay trong hoặc gần khu nhà ở
và được thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên ngành và đạt chuẩn quốc gia.
- Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, bố trí gần khu dân cư, yên tĩnh
có điều kiện vệ sinh tốt, bảo đảm học sinh đi lại được an toàn và thuận tiện.
Trường phải được thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên ngành và đạt chuẩn quốc gia.
- Mỗi xã phải có một trạm y tế phải được xây dựng đạt chuẩn quốc gia.
- Trung tâm văn hoá, thể thao cấp xã gồm nhà văn hóa, câu lạc bộ, phòng
truyền thống, triển lãm, thông tin, thư viện, hội trường, đài truyền thanh, sân bãi
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 8
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
thể thao…Tiêu chuẩn diện tích đất phù hợp với quy định của Bộ VH-TT-DL về
thiết chế văn hoá- thể thao ở cấp xã;
- Mỗi xã cần tổ chức tối thiểu một chợ kinh doanh các loại hàng hoá chủ
yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân hàng ngày, đuợc thiết kế theo tiêu
chuẩn chuyên ngành;
- Điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Cung cấp các dịch vụ bưu chính,
viễn thông cơ bản (bao gồm cả truy cập Internet) cho người dân trên địa bàn xã;
Diện tích đất cấp cho 1 điểm : ≥ 150 m2.
d) Quy hoạch công trình sản xuất và phục vụ sản xuất
- Các khu vực chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp phải được quy
hoạch với cự ly đảm bảo yêu cầu về khoảng cách ly vệ sinh.
- Khu sản xuất tập trung phải bố trí gần các trục đường chính, đường liên
thôn, liên xã, liên hệ thuận tiện với đồng ruộng.
- Các công trình phục vụ sản xuất như kho nông sản, kho giống lúa, ngô,
kho phân hoá học và thuốc trừ sâu, kho nông cụ vật tư, trạm xay xát, xưởng sửa
chữa cơ khí nông cụ,... phải bố trí liên hệ thuận tiện với đường giao thông nội
đồng.
e) Quy hoạch trồng cây ở các điểm dân cư nông thôn đảm bảo
- Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích kinh tế (trồng rau, cây ăn quả, cây lấy gỗ,
phòng hộ...) với các yêu cầu cải thiện môi trường sinh thái, quốc phòng an ninh;
- Kết hợp với quy hoạch trồng cây phòng hộ ngoài đồng ruộng, cây phòng
hộ chống cát ven biển, cây chống xói mòn để tạo thành một hệ thống cây xanh
trong xã.
- Không trồng các loại cây có nhựa độc, có hoa quả hấp dẫn ruồi muỗi, cây
có gai trong trạm y tế, trường học, nhà trẻ, trường mẫu giáo, cần trồng các loại
cây cao, bóng mát và có tác dụng làm sạch không khí;
- Trong khu đất trạm y tế cần trồng các loại cây thuốc. Trong trường học
chú ý trồng các loại cây phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
1.4.3.4. Về bảo vệ môi trường và vệ sinh công cộng
a) Quy hoạch hệ thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn đảm bảo
- Nhà tiêu hợp vệ sinh, không xả phân trực tiếp xuống hồ, ao, hầm cá;
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc phải cách nhà ở và đường đi chung ít nhất
5m và có cây xanh che chắn.
- Chất thải rắn từ hộ gia đình phải được phân loại, thu gom và xử lý:
b) Quy hoạch nghĩa trang
- Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang phải phù hợp với khả năng khai
thác quỹ đất; phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng
kỹ thuật; đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 9
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
- Nghĩa trang xây dựng mới phải ở vị trí yên tĩnh, cao ráo, không sụt lở;
- Phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang cát táng đối với khu
dân cư : ≥ 100m;
- Phải quy hoạch đường đi, cây xanh, rào ngăn thích hợp. Các tuyến đường
chính và nhánh trong nghĩa trang phải có rãnh thoát nước mặt.
Do đó, QLNN về QHXD các điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo 3 nội
dung sau:
1. Ban hành các quy định về QHXD và quản lý QHXD các điểm dân cư
nông thôn:
2. Lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quản lý QHXD điểm
dân cư nông thôn.
3. Quản lý đất đai, xây dựng và môi trường trong các điểm dân cư nông
thôn:
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 10
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
CÁC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN Ở TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
2.3. Tình hình chung về QHXD các điểm dân cư nông thôn tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu:
2.3.1. Kết quả, thành tựu về QHXD các điểm dân cư nông thôn:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VII khoá X về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nông thôn nước
ta đã liên tục phát triển, góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường. Trong những năm gần đây
khu vực nông thôn đã có những tiến bộ rõ rệt. Đời sống của Nhân dân được cải
thiện, số hộ nghèo giảm dần, số hộ giàu và khá tăng lên. Hệ thống điện, đường,
trường, trạm, hệ thống thuỷ lợi được quan tâm đầu tư. Bộ mặt nông thôn ngày
một khang trang.
Chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được các cấp,
các ngành cụ thể hóa bằng Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới như: Nội dung Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn”; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 3505/QĐ-UBND ngày
24/12/2010 về phê duyệt Đề án nông thôn mới của tỉnh đến năm 2020. Trong đó,
tỉnh xây dựng nông thôn mới cho 43 xã, chia ra làm 03 giai đoạn: giai đoạn 1 từ
năm 2010-2012 (thực hiện 06 xã điểm), giai đoạn 2 từ năm 2013-2015 (thực
hiện 21 xã) và giai đoạn 3 từ năm 2016-2020 (thực hiện 16 xã còn lại)
Trong giai đoạn 2016 – 2020: Thực hiện Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 07/2/2017 về việc ban
hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2016 – 2020. Ngoài ra, hàng năm Ban Chỉ đạo tỉnh
đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình để triển khai nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Theo hướng dẫn các ngành các cấp thì chương trình xây dựng Nông thôn
mới ở các xã nông thôn gồm 19 tiêu chí gồm: Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện
quy hoạch; Tiêu chí 2: Giao thông; Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 11
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
5: Trường học; Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 7: Chợ nông thôn; Tiêu
chí 8: Bưu điện; Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư; Tiêu chí 10: Thu nhập; Tiêu chí 11: Hộ
nghèo; Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; Tiêu chí 13: Hình
thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14: Giáo dục; Tiêu chí 15: Y tế; Tiêu chí 16: Văn
hóa; Tiêu chí 17: Môi trường; Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh; Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội được giữ vững.
Xét góc độ 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM thì Tiêu
chí quy hoạch được đứng đầu tiên, nó cho thấy tầm quan trọng của công tác quy
hoạch trong xây dựng NTM. Thực hiện tốt tiêu chí quy hoạch là tạo điều kiện
cho việc thực hiện tốt các tiêu chí khác trong Bộ tiêu chí quốc gia, đặc biệt là
các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng. Đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới của mỗi xã, tùy theo tình hình thực tế của địa phương sẽ được đề xuất quy
hoạch các điểm dân cư nông thôn hoặc mạng lưới điểm dân cư nông thôn và
trung tâm xã.
Kết quả thực hiện công tác quy hoạch nông thôn mới nói chung và quy
hoạch các điểm dân cư trên địa bàn các xã nói riêng. Tính đến cuối năm 2016 có
35/45 xã được phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đạt tỷ lệ 78%. Còn
lại 10 xã bao gồm: 02 xã giai đoạn 2013-2015 (Tân Hòa, Tân Hải huyện Tân
Thành) và 08 xã giai đoạn 2016-2020 (Bình Châu, Bông Trang, Tân Lâm, Hòa
Hưng, Phước Tân, Hòa Hiệp huyện Xuyên Mộc và Bình Trung, Láng Lớn huyện
Châu Đức).
2.3.2. Hạn chế, khó khăn về QHXD các điểm dân cư nông thôn:
Quy hoạch xây dựng ở nông thôn còn nhiều bất cập. Nhiều địa phương rất
lúng túng trong quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây
dựng kết cấu hạ tầng, do vậy diện tích đất nông nghiệp có nguy cơ giảm nghiêm
trọng, hiệu quả kinh tế khu vực nông nghiệp thấp.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn tuy có được cải
thiện từ song vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, đặt ra nhiều khó khăn trong sự
nghiệp CNH – HĐH. Kinh tế nông thôn còn mang tính thuần nông, năng suất
lao động thấp. Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, nông thôn có khoảng cách
ngày càng xa so với thành thị, trong khi khoa học công nghệ trên thế giới và ở
khu vực thành thị phát triển rất mạnh do đó khó có thể gắn nông nghiệp và nông
thôn với công nghiệp và hiện đại hoá đất nước.
Tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn còn khá cao, gây nên sức ép về
nhiều mặt: ruộng đất, nhà ở, việc làm…
Việc xây dựng kết cấu hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, nhà ở của
nhân dân không đồng bộ. Việc xây dựng quy hoạch điểm dân cư ở nông thôn
vẫn tuỳ tiện, chắp vá, thiếu kỷ cương, kỷ luật dẫn đến lãng phí tốn kém.
Kết cấu hạ tầng yếu kém chưa thể tạo điều kiện cho người dân nhanh chóng
tiếp cận với khoa học - công nghệ và văn minh của thời đại, sử dụng đất chưa
HD, mất rừng, đất đai bị xói mòn, diện tích đồi núi trọc tăng lên, tác động xấu
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 12
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
đến môi trường và phát triển bền vững. Sự gắn kết, giao lưu giữa các điểm dân
cư nông thôn với các vùng miền và cả nước rất hạn chế.
2.4. Thực trạng QLNN về QHXD các điểm dân cư nông thôn tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu:
2.4.1. Những thành tựu:
Hiện nay, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã và đang dần phủ kín quy hoạch đô thị
và quy hoạch nông thôn mới. Trong đó, có 12 đồ án quy hoạch chung xây dựng
đô thị với quy mô 37.685 ha, 49 đồ án quy hoạch chi tiết 1/2.000 các khu trung
tâm đô thị, khu dân cư, du lịch, công nghiệp,… đã được lập và phê duyệt với
tổng diện tích khoảng 18.300 ha, đạt 48% diện tích các quy hoạch chung; 318
quy hoạch chi tiết các loại, với tổng diện tích khoảng 8.542ha, đạt 46,7% trên
tổng diện tích quy hoạch chi tiết 1/2.000 được duyệt. Ngoài ra, còn có 42/45 đồ
án quy hoạch điểm dân cư nông thôn của 45 xã thuộc tỉnh, theo quy định của
Luật Xây dựng trước đây đã được duyệt. Trong đó: Tp Bà Rịa có 03 xã; huyện
Tân Thành có 05 xã; huyện Long Điền có 03 xã; huyện Đất Đỏ có 05 xã; huyện
Châu Đức có 14 xã; huyện Xuyên Mộc có 12 xã.
Tính đến cuối năm 2016, về lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới: có
35/45 xã được phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đạt tỷ lệ 78%. Còn
lại 10 xã bao gồm: 02 xã giai đoạn 2013-2015 và 08 xã giai đoạn 2016-2020
Lập đề án xây dựng nông thôn mới: có 26/45 xã được phê duyệt Đề án xây
dựng xã nông thôn mới, đạt tỷ lệ 58%.
Theo đó, các công trình hạ tầng thiết yếu được đầu tư, triển khai thực hiện.
Hoàn thiện KCHT Về giao thông: Về Thủy lợi: Về Điện nông thôn: Về trường
học: Về cơ sở vật chất văn hóa; Về bưu điện: Về nhà ở dân cư nông thôn:
Nhìn chung, sau hơn 05 năm thực hiện, chương trình xây dựng NTM đã
góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ở nhiều
vùng nông thôn trên cả nước, nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn,
thủy lợi, điện. Cũng như về phát triển sản xuất tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo, về văn hóa – xã hội – môi trường, về xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh đều có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong
trào rộng khắp trong cả nước.
Tuy nhiên, chất lượng công tác quy hoạch ở nhiều địa phương còn thấp.
Nhiều xã mới dừng ở quy hoạch chung, thiếu những cụ thể hóa cần thiết. Nhiều
đề án nặng về tính toán đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức
tới phát triển sản xuất, văn hóa, bảo vệ môi trường, thiếu giải pháp thực hiện,
tính toán huy động nguồn lực còn thiếu tính thực tiễn.
2.4.2. Tồn tại, khó khăn bất cập:
2.4.2.1. Về công tác ban hành văn bản QPPL, các quy định về QLNN
về QHXD các điểm dân cư nông thôn:
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 13
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
Trong thời gian qua, vẫn chưa có Luật Quy hoạch để thống nhất triển khai
thực hiện mà hầu hết công tác quy hoạch đều được áp dụng từ các Văn bản pháp
luật có liên quan như: Luật Xây dựng 2014, Luật Đất đai 2013 và các Luật khác
có liên quan. Hiện nay, chỉ có Quy hoạch đô thị đã được ban hành năm 2009 và
được tiếp tục điều chỉnh đó là Luật Quy hoạch đô thị số 01/VBHN-VPQH ngày
20/7/2015.
Thực tế trên địa bàn nông thôn các xã hiện nay đã triển khai nhiều loại quy
hoạch như quy hoạch đất đai; quy hoạch sản xuất; quy hoạch xây dựng;… làm cơ sở
đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn; xây dựng nông
thôn mới bền vững, giàu đẹp; giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống. Tuy nhiên trong
quá trình triển khai khi áp dụng các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành vẫn còn
gặp nhiều khó khăn và bị chồng chéo. Nhiều địa phương việc phê duyệt quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới không theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXDBNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của BXD – BNN&PTNN – Bộ TNMT do
đang triển khai đồ án theo các Thông tư hướng dẫn trước đây hoặc chỉ bổ sung các
nội dung cho phù hợp với Thông tư 13. Cụ thể, đối với quy hoạch xây dựng trước
đây áp dụng Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 quy định việc lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, thì tập trung
vào lĩnh vực quy hoạch xây dựng và nghiên cứu cả nội dung quy hoạch sản xuất và
sử dụng đất. Đối với quy hoạch sản xuất áp dụng Thông tư số 07/2010/TTBNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thì tập trung chính vào lĩnh vực
quy hoạch sản xuất và nghiên cứu cả phần xây dựng hạ tầng cũng như sử dụng đất.
Tương tự như vậy đối với quy hoạch đất đai thì nghiên cứu cả phần quy hoạch xây
dựng và cả quy hoạch sản xuất. Dẫn đến chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng còn
yếu, tính khả thi chưa cao.
Về đơn giá lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Thông tư liên tịch
số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT do chưa có đơn giá quy hoạch
hợp nhất “3 trong 1” nên có rất nhiều bất cập trong quá trình triển khai. Trước
đây, một số địa phương áp dụng cùng một lúc cả 3 thông tư: Đối với quy hoạch
xây dựng áp dụng thông tư 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây
dựng; Đối với quy hoạch sử dụng đất áp dụng thông tư số 06/2010/TT-BTNMT
ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Đối với quy hoạch sản xuất
áp dụng Quyết định số 07/2006/QĐ-BNN ngày 24/01/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Do vậy sẽ không tránh khỏi sự chồng chéo và không
phù hợp với nội dung của Thông tư 13. Nhiều địa phương khi phê duyệt dự toán
thì chỉ áp dụng Thông tư 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng,
do vậy dẫn đến tình trạng đơn vị tư vấn phải làm với khối lượng lớn nhưng chi
phí lại rất thấp do vậy chất lượng đồ án không cao…
Do đó, trong một thời gian ngắn các thông tư hướng dẫn thay đổi phương
thức thực hiện liên tục dẫn đến việc triển khai thực hiện ở địa phương gặp khó
khăn. Một số xã lần đầu được giao làm chủ đầu tư thực hiện lập Đồ án quy
hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới, nên trong quá trình tổ chức thực hiện
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 14
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
còn lúng túng do chưa có kinh nghiệm, chưa hiểu rõ về trình tự, thủ tục về lập
quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới; mặt khác đơn vị tư vấn chưa phối
hợp chặt chẽ với xã trong công tác lập quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn
mới ở xã, dẫn đến tiến độ thực hiện chậm, chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng
nhìn chung còn yếu, tính khả thi chưa cao; các động lực phát triển nông thôn
được xác định không đầy đủ, không thu hút được nguồn lực đầu tư phát triển.
Về phía chính quyền, có nhiều địa phương chưa nắm bắt được tinh thần của
quy hoạch xây dựng nông thôn mới, thậm chí hiểu một cách mơ hồ, lẫn lộn giữa
quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển sản xuất.
Hiện nay, Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ xây dựng có
hiệu lực ngày 15/4/2017 đã ra đời và thay thế cho Thông tư số 09/2010/TTBXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng; Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT-BXDBNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ NN&PTNN, Bộ
TNMT. Tuy nhiên vẫn còn khó khăn như: Về điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới:
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 37 Luật Xây dựng 2014 quy định: "Điều chỉnh cục bộ
quy hoạch xây dựng chỉ áp dụng đối với khu chức năng đặc thù". Tại Thông tư số
02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây
dựng nông thôn cũng chỉ cho điều chỉnh tổng thể theo Điều 38 Luật Xây dựng 2014.
Như vậy quy hoạch xây dựng nông thôn mới không nằm trong trường hợp được
phép điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, thực tế trong
quá trình tổ chức triển khai quy hoạch nông thôn mới tại địa phương phát sinh một
số thay đổi so với quy hoạch được duyệt, mà những thay đổi này là cần thiết để việc
đầu tư xây dựng công trình đạt hiệu quả, kinh tế, phù hợp thực tế tại địa phương. Do
đó, hiện nay các địa phương lúng túng trong công tác thực hiện.
Bên cạnh đó, vướng mắc về thủ tục hành chính là một trong những nguyên
nhân chính khiến cho các dự án bị kéo dài thời gian thực hiện.là do quá nhiều
thủ tục hành chính, khiến cho các dự án bị kéo dài thời gian thực hiện. Từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư dự án đến triển khai dự án mất thêm rất nhiều thời gian để
trình duyệt quy hoạch, chờ thủ tục giải phóng mặt bằng, ...
Chưa có quy định chung về mẫu nhà ở nông thôn cho các địa phương tham
khảo, chọn mô hình điểm chuẩn để nhân rộng đến các địa phương khác nhằm
đảm bảo tính đồng bộ, do hiện nay ở mỗi địa phương thực hiện theo mỗi kiểu,
không thống nhất về hình dáng, kiểu mẫu, ...
2.4.2.2. Về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch các điểm dân
cư nông thôn:
Quy hoạch xây dựng chậm cụ thể theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02
tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, đến hết năm 2011, trên phạm vi
toàn quốc phải phủ kín quy hoạch nông thôn mới. Tuy nhiên tính đến cuối năm
2016, đã có 45 xã trên địa bàn toàn tỉnh lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
trong đó, chỉ có 35 xã đã được phê duyệt quy hoạch, còn lại 10 xã có kế hoạch
triển khai.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 15
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
Hơn nữa, trong thời gian vừa qua nhiều địa phương quy hoạch quá nhiều
nhưng chất lượng thấp, không gắn với nguồn lực thực hiện nên nhiều bản quy
hoạch xong không có giá trị thực tế. Chưa kể, quy hoạch còn nhiều chồng chéo
mâu thuẫn, thiếu gắn kết dẫn tới hiệu quả thực hiện rất thấp, thậm chí còn kéo
lùi sự phát triển.
Nhiều xã mới dừng ở quy hoạch chung, thiếu cụ thể hóa cần thiết, hoặc đa
số chỉ mới quy hoạch trung tâm xã mà chưa cụ thể quy hoạch chi tiết điểm dân
cư nông thôn. Bên cạnh đó, quy hoạch của xã thiếu ăn nhập, không phù hợp với
quy hoạch chung của huyện, quy hoạch của vùng nối liền hệ thống giao thông
thủy lợi, cấp thoát nước, môi trường giữa các xã trong huyện chưa thống nhất.
Bên cạnh đó, thời gian lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch xây dựng
thường kéo dài ảnh hưởng đến việc quản lý đầu tư xây dựng, triển khai quy
hoạch chi tiết, thực hiện dự án đầu tư...
Chất lượng đồ án quy hoạch chưa cao, công tác dự báo số liệu trong đồ án
quy hoạch chưa sát với điều kiện thực tiễn, chưa phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, thiếu tính khả thi.
Kinh phí được cấp công tác lập quy hoạch, chi phí khảo sát, lập quy hoạch
xây dựng còn bất cập, thấp hơn so với thực tế.
Thực hiện quy hoạch thiếu đồng bộ: Việc triển khai đầu tư xây dựng theo
quy hoạch vẫn còn mang tính thụ động, tự phát, chưa có kế hoạch; các dự án còn
nhỏ lẻ, manh mún do nhiều nhà đầu tư thực hiện nên không thể tránh khỏi sự
thiếu đồng bộ về cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hình thức kiến trúc công trình;
Nhiều khu dân cư hiện hữu tại các xã chưa được quy hoạch, chỉnh trang, điều đó
dẫn đến tình trạng không đảm bảo mặt mỹ quan nông thôn mới, môi trường
sống.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh, tại các xã đều lập quy hoạch nông thôn mới đã
hoàn thành nhưng hầu như chưa được đầu tư từ nguồn vốn nông thôn mới, đồng
thời do thiên tai biến động khó lường, phát sinh những điểm tái định cư mới
ngoài quy hoạch.
Hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn có nhiều hạn chế, khu trung tâm xã không có
điều kiện mở rộng, nhiều xã thiếu sân vận động, nhà văn hóa, hệ thống cấp thoát
nước, xử lý nước thải, rác thải, nghĩa địa, hệ thống giao thông, thủy lợi còn chắp
vá, nên khi quy hoạch chi tiết là rất khó khăn. Ở một số địa phương khi lập quy
hoạch lại chưa quan tâm đến bố trí các công trình cấp thoát nước, xử lý nước
thải, chưa dự kiến tốc độ tăng dân số tại các điểm quy hoạch dân cư nông thôn
trong tương lai để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Việc công khai dân chủ quy hoạch xây dựng một số nơi làm chưa tốt, nhân
dân chưa được biết, được bàn dẫn đến những thắc mắc thậm chí còn khiếu kiện
gây mất ổn định, tiến độ thực hiện quy hoạch còn chậm.
Quy hoạch phải điều chỉnh nhiều lần, có nhiều đồ án quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt nhiều năm song không triển khai được; đồng thời trong quá
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 16
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
trình quản lý những năm trước đây các cơ quan chức năng đã tổ chức điều chỉnh
quy hoạch nhiều lần, khi điều chỉnh chưa tuân thủ chặt chẽ quy định (không tổ
chức lấy ý kiến nhân dân), gây dư luận không tốt trong nhân dân.
Khi phê duyệt quy hoạch xây dựng, cơ quan thẩm quyền không kịp thời
ban hành quy định quản lý quy hoạch điểm dân cư dẫn đến tình trạng thiếu
nhiều chỉ tiêu cơ sở để hướng dẫn người dân thực hiện cũng như quản lý khu
vực dân cư đã được duyệt quy hoạch.
Việc quản lý đầu tư xây dựng hiện nay được thực hiện thông qua việc phê
duyệt dự án và cấp giấy phép xây dựng công trình. Tuy nhiên, do các khu vực
nông thôn trên địa bàn được hình thành từ lâu nên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã
xuống cấp không đáp ứng nhu cầu; các công trình công cộng, nhà ở riêng lẻ
được xây dựng ở nhiều thời điểm khác nhau, (mặc dù tuân thủ dự án được duyệt,
giấy phép xây dựng được cấp, đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt…),
song không thể tránh khỏi sự thiếu đồng bộ về cả hình thức kiến trúc lẫn màu
sắc công trình. Thậm chí cả với các dự án nhà ở được đầu tư xây dựng đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật, song về hình thức kiến trúc vẫn chưa có sự đồng bộ.
Sự phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương trong quá trình điều hành,
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về quản lý điểm dân cư nông thôn,
quản lý quy hoạch xây dựng còn thiếu sự chặt chẽ, kịp thời.
Việc lồng ghép các chương trình, dự án để phát triển sản xuất vào Chương
trình bố trí dân cư còn hạn chế.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn các cơ quan chức năng tham mưu quản lý nhà
nước về các lĩnh vực này mỏng, thiếu, yếu. Bên cạnh đó, năng lực các đơn vị tư
vấn lập quy hoạch cũng yếu, thiếu những đơn vị chuyên nghiệp.
2.4.2.3.Về quản lý đất đai, XD và môi trường trong các điểm dân cư
nông thôn:
Công tác quản lý các điểm dân cư chưa được thực hiện tốt. Công tác quản
đất đai, xây dựng và môi trường trong các điểm dân cư nông thôn còn lỏng lẻo.
Từ đó phát sinh tình trạng đầu cơ đất đai, phân lô bán nền, xây dựng không
phép, sai phép làm ảnh hưởng đến quản lý trật tự đô thị, phá vỡ cảnh quan môi
trường, quy hoạch. Bên cạnh đó, nhiều khu vực được giải toả để đầu tư xây
dựng mới nhưng hiệu quả về kiến trúc không cao, chưa đồng bộ về hình thức,
màu sắc, thậm chí chắp vá và quan trọng không phù hợp vị trí, khoảng lùi.
Vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, ô nhiễm đang là vấn đề bức
xúc, nhiều nơi thiếu nhà văn hoá để hội họp sinh hoạt, hệ thống chợ chưa được
củng cố, hệ thống nghĩa trang, nơi thu gom xử lý rác thải, nước thải còn nhiều
yếu kém.
Vốn đầu tư hỗ trợ của Nhà nước hằng năm còn rất thấp theo nhu cầu đầu tư
của dự án phê duyệt, vì thế việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các điểm
dân cư thiếu tính đồng bộ, không kịp thời, thậm chí phải kéo dài trong nhiều
năm, dẫn đến việc sản xuất, sinh hoạt của người dân gặp khó khăn.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 17
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
SVTH: NHÓM 5
Công tác quản lý xây dựng NTM nói chung hay quy hoạch điểm dân cư nói
riêng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh còn rất ít kinh nghiệm so với quản lý xây
dựng theo quy hoạch ở khu vực đô thị. Hiện nay trong khu vực nông thôn việc
quản lý xây dựng theo quy hoạch chỉ diễn ra đối với khu vực xây dựng có dự án
(chủ yếu đối với xây dựng công trình công cộng xã).
Các công cụ giúp cho quản lý xây dựng NTM, điểm dân cư theo quy hoạch
như công bố quy hoạch, cắm mốc quy hoạch, quy định quản lý xây dựng theo
quy hoạch được thực hiện rất hạn chế. Sau khi các đồ án quy hoạch xây dựng xã
NTM (bao gồm các điểm dân cư) được phê duyệt chỉ có công bố quy hoạch
được thực hiện ở tất cả các xã.
Công tác cắm mốc quy hoạch để thuận lợi cho công tác quản lý quy hoạch
ở hầu hết tất cả các xã trên địa bàn tỉnh đều chưa được thực hiện mà chủ yếu chỉ
quản lý trên bản đồ quy hoạch nên khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ
quy hoạch.
Việc công khai thông tin quy hoạch ở các địa phương hiện nay còn hạn chế.
Các kênh thông tin quy hoạch phổ biến, dễ dàng tra cứu như website, ... chưa
được xây dựng để thuận lợi hơn cho các tổ chức và cá nhân tra cứu, tìm hiểu
thông tin quy hoạch, biết và thực hiện theo quy hoạch.
2.4.2.4 Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân khách quan:
Nguồn Kinh phí lập quy hoạch ở các địa phương còn hạn chế. Bên cạnh đó,
đời sống nhân dân ở các khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn, nên việc huy
động nguồn lực, khả năng đóng góp vào quy hoạch xây dựng các điểm dân cư
nông thôn còn hạn chế.
Một số người dân chưa tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, đất
đai. Nhiều trường hợp cố tình vi phạm, tiến hành cơi nới, xây nhà ở trái phép
ngay trong vùng quy hoạch.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Công tác quy hoạch điểm dân cư, gắn với quy hoạch phát triển sản xuất
trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới chưa đảm bảo (chủ yếu là do yêu
cầu tiến độ lập quy hoạch, cũng như năng lực các đơn vị tư vấn còn hạn chế). Sự
quan tâm của các ngành, các cấp chính quyền trong tổ chức quản lý và chỉ đạo
điều hành công tác quy hoạch chưa chặt chẽ nhất là trong việc xử lý vi phạm
trong xây dựng, đất đai,…
Kinh phí thực hiện cắm mốc quy hoạch đồng bộ trên tất cả các điểm dân cư
nông thôn quá lớn, do nguồn kinh phí đầu tư xây dựng của tỉnh còn hạn chế.
Tiểu kết phần II
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 18
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
Nhìn chung, tình hình QLNN về QHXD các điểm dân cư nông thôn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu đã được các cấp các ngành của tỉnh quan tâm triển khai thực
hiện. Tuy đã đem lại nhiều kết quả tích cực, cải thiện đã làm thay đổi rõ rệt bộ
mặt khu vực nông thôn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được công tác quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nói riêng và quy hoạch nông thông mới nói chung còn nhiều khó khăn, bất
cập như: văn bản pháp lý triển khai thực hiện thường xuyên thay đổi, bất cập;
công tác lập quy hoạch chậm và chưa đảm bảo chất lượng và công tác quản lý
thiếu quy định; công tác quản lý đất đai, xây dựng và môi trường trong các điểm
dân cư Nông thôn lỏng lẻo và yếu kém, công tác quy hoạch gắn với bảo vệ môi
trường chưa thực hiện chặt chẽ, gắn với chính sách phát triển nông nghiệp nông
thôn chưa hiệu quả.
Để góp phần giải quyết những khó khăn hạn chế bất cập trong công tác
quản lý xây dựng quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 19
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
SVTH: NHÓM 5
PHẦN III
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC
ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
3.1. Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng các điểm dân
cư nông thôn ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
3.1.1. Về Ban hành Văn bản QPPL về quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn:
Kiến nghị các cấp các ngành hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan về quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như: Luật; Nghị định;
thông tư, quyết định; Các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, … và các
chính sách về xây dựng phát triển xã nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện quy
chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với thực tế và phát triển qua kinh nghiệm quá trình
xây dựng NTM trên địa bàn toàn quốc.
Ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện cụ thể, kịp thời tổ chức
tập huấn để trang bị cho các Ban ngành, CBCC có liên quan đến công tác xây
dựng, quản lý về quy hoạch nói chung và quy hoạch xây dựng các điểm dân cư
nông thôn nói riêng kịp thời cập nhật và thực hiện.
Nghiên cứu, cung cấp, phổ biến các mẫu nhà ở nông thôn để các địa
phương tham khảo. Lựa chọn một mô hình điểm về điểm dân cư nông thôn để từ
đó nhân rộng đến các địa phương khác, đảm bảo đồng bộ các yêu cầu của quy
hoạch điểm dân cư, nhà ở dân cư nhằm tránh việc triển khai quy hoạch điểm dân
cư nông thôn mỗi nơi một kiểu.
Đẩy mạnh Cải cách thủ tục hành chính một cách hiệu quả, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thủ tục xây dựng đầu tư phát triển,
trên tinh thần kế thừa, tránh lãng phí. Đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực xây dựng, quy hoạch xây dựng, cấp giấy
phép xây dựng.
Đối với các địa phương: cần ban hành các quy định để cụ thể hóa công tác
quản lý quy hoạch trên địa bàn. Xem xét ban hành Nghị quyết giảm thiểu ô
nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn, kiên quyết xử lý các tổ chức, các nhân
vi phạm luật bảo vệ môi trường.
Đồng thời, chính quyền địa phương cần xây dựng những chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế đúng đắn, có hiệu quả, nâng cao mức sống vật chất và
tinh thần, giải quyết công ăn việc làm ổn định. Có chính sách đầu tư để tái sản
xuất và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, giảm thiểu tối đa sự phá hoại
của lũ lụt, thiên tai và tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, đảm bảo sự
phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 20
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
Về nông nghiệp cần phát triển thuỷ lợi, giao thông, xây dựng nông thôn
mới, trên cơ sở đó để khai hoang, tăng vụ. Cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng cường quy hoạch và phát triển vùng trồng các loại cây nông sản có thế
mạnh của địa phương, phát triển chăn nuôi gia đình, ... Cần quy hoạch điểm dân
cư với làng nghề nhằm phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình có thu
nhập cao, đồng thời duy trì tính bền vững môi trường.
Về dịch vụ tiểu thủ công nghiệp, cần tổ chức và đầu tư xây dựng phát triển
các làng nghề truyền thống như đan lát, làng làm bánh, làng thủ công mỹ nghệ
kết hợp với việc tổ chức các lớp học nghề, nhằm tạo việc làm và tăng thêm thu
nhập cho người dân. Đưa thương mại và dịch vụ vào các cụm tuyến dân cư, trên
cơ sở tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết công ăn việc làm, giải
quyết xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao đời sông nhân dân
nông thôn. Đây chính là biện pháp quan trọng nhằm giúp cư dân sống ổn định
lâu dài trong cụm, tuyến.
Chú trọng việc đổi mới cơ chế, chính sách phát triển điểm dân cư nông
thôn, sử dụng quỹ đất công có hiệu quả, kết hợp các chính sách phù hợp để huy
động sự tham gia của các thành phần kinh tế trong xã hội, nội lực trong nhân
dân, thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư cho phát triển các điểm dân cư, các
trung tâm xã. Có giải pháp tạo nguồn tài chính để tái đầu tư từ việc thực hiện
quy hoạch điểm dân cư. Ví dụ, khi thực hiện xây dựng một tuyến đường, cải tạo
chỉnh trang khu dân cư, một ấp,... thì giá trị sử dụng nhà đất hai bên đường hoặc
trong khu phố sẽ tăng rất cao, song phần giá trị tăng vô hình này lại không thuộc
về nhà nước (là người đầu tư trực tiếp) mà thuộc về một số ít cá nhân. vì vậy,
các cá nhân được thụ hưởng phần giá trị tăng này phải có trách nhiệm đóng góp
tài chính để cùng với nhà nước thực hiện quy hoạch.
3.1.2. Về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch điểm dân cư
nông thôn:
Đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn được xây dựng phải phù hợp với
điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh - tế xã hội, chỉ tiêu sử dụng đất, chất lượng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, vệ sinh môi trường, tổ chức không gian quy hoạch,
quy mô các khu chức năng với quy chuẩn tiêu chuẩn chung và đặc điểm, điều
kiện của từng địa phương,
Về quy hoạch điểm dân cư nông thôn: phải bảo đảm giữ được những nét
xây dựng cơ bản của địa phương hiện nay, trên cơ sở tôn trọng lịch sử văn hoá
và truyền thống của địa phương, hướng tới xây dựng nông thôn mới văn minh
hiện đại và bền vững. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với đặc
thù vùng, miền, phù hợp với quy hoạch chung của huyện, tỉnh, quy hoạch đất
đai bảo đảm không gian sản xuất, sinh hoạt, đời sống nhân dân thuận lợi. Ví dụ
như quy hoạch các xã có làng nghề phải có khu vực sản xuất làng nghề, khu
giao dịch quảng bá, giới thiệu sản phẩm, kho tập kết hàng hóa, bãi phế liệu, hệ
thống cấp điện, cấp thoát nước và xử lý chất thải sau sản xuất, quy hoạch nhà ở
và hướng dẫn phát triển kiến thức nhà ở… Đối với xã có di tích lịch sử, kiến trúc
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 21
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
cảnh quan, quy hoạch, cần chú trọng bảo tồn khu di tích lịch sử, kiến trúc cảnh
quan gắn với không gian cây xanh, hồ nước, vùng bảo vệ di tích lịch sử, kiến
trúc cảnh quan, đồng thời nghiên cứu khu vực dịch vụ phục vụ khách…
Về quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật xã gồm:
- Nghĩa trang: các giải pháp qui tập và cải tạo nghĩa trang hiện có, hạn chế
tình trạng nghĩa trang phân bố phân tán. Hình thành khu vực nghĩa trạng chi
phát triển lâu dài, tạo điều kiện chôn cất văn minh, hợp vệ sinh, tiết kiệm đất đai,
phù hợp với phong tục tập quán và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Về quy hoạch không gian trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn: Bố trí tổng
mặt bằng không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan của điểm dân cư nông thôn
hoặc khu trung tâm xã: Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như diện tích, mật
độ xây dựng, tầng cao,… cho từng lô đất công trình công cộng và khu ở thôn
xóm cải tạo và xây mới. Các giải pháp ứng xử với cái hiện hữu, cái xây mới và
kiểm soát QH không gian kiến trúc cảnh quan. Lập bảng cân bằng đất đai (nêu
toàn bộ diện tích đất các khu chức năng trong khu vực được lập quy hoạch).
Về quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật trung tâm xã, điểm dân cư nông
thôn:
- Về giao thông: Tổ chức mạng lưới đường, phân loại đường theo chức
năng, xác định mặt cắt và các thông số kỹ thuật. Thiết kế chỗ đỗ xe, chỗ quay
đầu xe. Tính toán các chỉ tiêu KTKT của mạng lưới và các tuyến. Dự kiến phân
đợt xây dựng và tính toán kinh phí đầu tư.
- Về chuẩn bị kỹ thuật: Xác định cao độ xây dựng, tính toán khối lượng đào
đắp. Các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật như taluy, tường chắn, ổn định công trình,
phòng, chống ngập úng cục bộ. Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa. Dự kiến
phân đợt xây dựng và tính toán kinh phí đầu tư.
Đồng thời, khi tổ chức lập quy hoạch, chủ đầu tư phải lựa chọn các tổ
chức cá nhân có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện theo quy định; trong
quá trình tổ chức lập, thẩm định phải coi trọng việc tổ chức lấy ý kiến cộng
đồng dân cư và ý kiến phản biện của các chuyên gia trong các lĩnh vực có
liên quan.
Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng: Nội dung
quy hoạch xây dựng không những phải đáp ứng yêu cầu cao về các yếu tố tạo
dựng không gian kiến trúc cảnh quan, mà còn phải đáp ứng tốt yêu cầu về
công tác dự báo, sát với thực tiễn và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải bảo đảm tính dân chủ và công
khai để mọi người dân trên phạm vi quy hoạch biết và tham gia ý kiến để quy
hoạch xây dựng hợp lý hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Việc thực hiện dân chủ
công khai quy hoạch phải bảo đảm dân chủ thực sự, người dân được tham
gia, đóng góp tránh hình thức áp đặt vì không ai hiểu địa bàn bằng người
dân cư trú trên mảnh đất của địa phương. Chỉ có làm tốt những vấn đề nêu
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 22
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
trên thì mới tạo được sự đồng tình ủng hộ đóng góp, thực hiện nghiêm túc
của nhân dân bảo đảm cho quy hoạch có tính khả thi và thực hiện đúng tiến
độ.
Để đảm bảo công tác quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch cần
dựa trên việc xây dựng Quy định quản lý xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và cập nhật thay đổi theo các hoạch định
của quy hoạch xây dựng vùng huyện có liên quan đến xã đó.
Về công tác tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng: Ngay sau khi quy
hoạch được duyệt, chính quyền địa phương nơi có quy hoạch phải tổ chức
lập kế hoạch thực hiện; chương trình phát triển quy hoạch nông thôn; dự
kiến danh mục các dự án ưu tiên, nguồn lực, làm cơ sở tổ chức triển khai
thực hiện. Nội dung quy hoạch, kế hoạch thực hiện, chương trình dự án phải
được công bố rộng rãi cho nhân dân biết.
Chính quyền địa phương nơi có quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải
thường xuyên tổ chức rà soát công tác thực hiện quy hoạch để kịp thời có kế
hoạch điều chỉnh bổ sung; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng
không theo quy hoạch, gây ảnh hưởng cộng đồng, cảnh quan, môi trường.
Thường xuyên rà soát quy hoạch điểm dân cư để đề điều chỉnh quy
hoạch điểm dân cư trên cơ sở các biến động về địa lý- tự nhiên như: thay đổi
ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất, biến đổi khí hậu, môi trường và
các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Khi điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn xác định rõ
các yêu cầu, để đề xuất nội dung điều chỉnh như: sử dụng đất, giải pháp tổ
chức không gian cho từng khu vực, giải pháp cải tạo các công trình hạ tầng
kỹ thuật và công trình công cộng, dịch vụ phù hợp với khả năng, nguồn lực
và yêu cầu phát triển, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Chỉ
những trường hợp có lý do chính đáng, thuyết phục, phù hợp các điều kiện
điều chỉnh của luật mới được điều chỉnh. Quá trình điều chỉnh phải tổ chức
lấy ý kiến cộng đồng dân cư; kết quả điều chỉnh phải tốt hơn, tính chất điều
chỉnh phải mang tính phục vụ cộng đồng nhiều hơn khi chưa điều chỉnh.
3.1.3.Về quản lý đất đai, xây dựng và môi trường trong các điểm dân
cư nông thôn:
Thực hiện cắm mốc thực địa các khu quy hoạch nói chung hay quy hoạch
các điểm dân cư nông thôn nói riêng ngay sau khi quy hoạch được duyệt để
thuận lợi công tác quản lý, kiểm tra và hướng dẫn, vận động người dân thực hiện
đảm bảo theo quy hoạch.
Quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn chặt chẽ, cải tạo
hạ tầng kỹ thuật gắn với sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn. Bên cạnh
việc chỉnh trang, quản lý các kết cấu hạ tầng đã được quy hoạch, đầu như cần
phải triển khai các biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả. Tránh tình trạng
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 23
SVTH: NHÓM 5
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
xây dựng kết cấu hạ tầng dàn trải theo quy hoạch xong không sử dụng, cải tạo,
duy tu gây lãng phí.
Bên cạnh đó, quản lý quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải đặc biệt
quan tâm quản lý và cải tạo hệ thống xử lý nước thải, khu vực chôn lấp xử lý
rác thải, nghĩa trang, hệ thống cây xanh, hệ thống thuỷ lợi bảo đảm cho sinh
hoạt và phục vụ đời sống nhân dân.
Cần kết hợp quy hoạch điểm dân cư nông thôn với phát triển cây xanh hợp
lý. Quản lý quy hoạch chặt chẽ, không để xảy ra trường hợp trồng cây tự phát
lộn xộn nhằm đảm bảo mỹ quan chung, bên cạnh đảm bảo an toàn giao thông
còn phải giữ gìn vệ sinh tuyến đường GTNT xanh, sạch, đẹp. Có Kế hoạch
trồng cây xanh hàng năm, phát động các phong trào trồng cây nhớ bác, tết
trồng cây tại các khu công cộng, tuyến đường GTNT để nhân dân hưởng ứng
tham gia cùng các Ban ngành Đoàn thể ở địa phương cải tạo môi trường
nông thôn trong lành.
Bảo vệ vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải
thiện môi trường như: đảm bảo nguồn nước sinh hoạt người dân nông thôn hợp
vệ sinh và nước sạch theo quy định, các hoạt động sản xuất, chăn nuôi trên địa
bàn đạt tiêu chuẩn vệ sinh chuồng trại, nằm cách biệt khu dân cư; chất thải chăn
nuôi được thu gom xử lý; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung
quanh. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản
xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định. Khu xử lý chất thải rắn phải
được bố trí ngoài phạm vi điểm dân cư nông thôn.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng ở một số khu vực như: khu vực chế biến hải sản Tân
Hải - huyện Tân thành, khu vực chế biến hải sản Cửa Lấp và khu Bến Đình thành phố Vũng Tàu, khu vực ao Hải Hà - huyện Long Điền, làng nghề sản
xuất bún Long Kiên - thành phố Bà Rịa; hoàn thành đưa vào hoạt động nhà
máy xử lý bụi thép, 2 cụm công nghiệp phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm
trong khu dân cư trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và 3
khu chế biến hải sản tập trung; bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước sinh hoạt và
các đồi cát ven biển của tỉnh. Chủ động ứng phó với các tác động của biến
đổi khí hậu; đề ra giải pháp và đầu tư chống xói lở có hiệu quả khu vực ven
biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu.
Để đảm bảo duy trì và sử dụng hiệu quả các công trình hạ tầng cơ sở đã
được đầu tư trên địa bàn xã như: Các tuyến đường GTNT, tuyến mương nội
đồng, trường học, Trung tâm VHTT-HTCĐ xã, ... Giao trách nhiệm cho các
Ban ấp, Tổ Dân cư, các Hội, Đoàn thể ấp thường xuyên kiểm tra, quản lý các
công trình được đầu tư trên địa bàn ấp, đồng thời tuyên truyền vận động
Nhân dân giữ gìn và bảo vệ những tuyến đường giao thông nông thôn, tuyến
mương thoát nước để kịp thời đề xuất việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa.
Tránh tình trạng lầy lội, ngập úng vào mùa mưa ảnh hưởng đến chất lượng
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 24
GVHD: TS. Phan Ánh Hè
SVTH: NHÓM 5
của các tuyến đường, các tuyến mương và việc tham gia giao thông và sinh
hoạt, sản xuất của Nhân dân.
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động Nhân dân xây dựng tuân theo
quy định của quy hoạch điểm dân cư nông thông đã được duyệt, thực hiện công
khai dân chủ về các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
có liên quan đến quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Mở rộng kênh thông tin quy hoạch trên hệ thống website để thuận lợi cho
người dân trong việc tra cứu, tìm hiểu thông tin, quy định về quy hoạch, từ đó
biết và thực hiện xây dựng, sản xuất theo quy hoạch và góp ý, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch của chính quyền ở địa phương.
Phổ biến Luật Bảo vệ Môi trường đến các doanh nghiệp, trong Nhân dân
nhận thức tầm quan trọng của bảo vệ môi trường nông thôn.
KẾT LUẬN
Tóm lại, nông nghiệp nông thôn không phải không có tiềm năng và có rất
nhiều việc phải làm, phải thúc đẩy, tiềm năng của nó còn tiềm ẩn, cần phải đánh
thức. Tất nhiên trong giai đoạn hiện nay khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc
nhưng khó khăn còn không ít, sức hút trong mọi lĩnh vực chưa mạnh. Điều này
cũng ảnh hưởng không nhỏ đối với người người dân trong khu vực nông thôn.
Mặt khác trong phát triển nông thôn rất cần sự quan tâm hơn nữa của xã hội, các
ngành, các cấp. Sự quan tâm này được thể hiện bằng hành động thực tế, bằng cơ
chế chính sách hỗ trợ, tạo động lực, điều kiện cải thiện và mang tính chất lâu dài
mới có thể làm cho khu vực này phát triển.
Định hướng quy hoạch xây dựng NTM không chỉ dừng lại ở các quy hoạch
trên địa bàn xã, nó còn là sự phát triển hệ thống gắn với phát triển đô thị trong
tương lai. Bên cạnh đó, quy hoạch sắp xếp, bố trí dân cư sẽ gắn liền với phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư, ngành nghề để tăng thu nhập cho cư dân nông;
xây dựng các khu dân cư mới và chỉnh trang, ổn định các khu dân cư hiện có,
tạo ra bộ mặt nông thôn xanh, sạch, đẹp, góp phần thực hiện thắng lợi góp phần
quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi hai Chương trình mục tiêu quốc gia:
Xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2010-2020 và các
giai đoạn tiếp theo./.
Đề tài: QLNN về QHXD các ĐDC NT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trang 25