Kiểm định và truy xuất sữa hữu cơ
Nhóm sinh viên:
Phạm Thị Tình
Đào Tuyết Linh
Nguyễn Mỹ Linh
Nội dung chính
• Thực trạng sữa hữu cơ hiện nay
• Sự khác nhau giữu sữa hữu cơ và sữa truyền thống
• Các phương pháp phân tích
Thực trạng
Hơn 70% nguyên liệu sữa bột được nhập khẩu
Sữa tươi: năng lực trong nước cũng chỉ đáp ứng được khoảng 16%, còn lại 84% phải nhập
khẩu.
Người tiêu dùng sữa hiện chưa có thông tin đầy đủ về nguyên liệu, xuất xứ của các sản phẩm
sữa
► Cần quy định rõ xuất xứ nguyên liệu đầu vào trên bao bì sản phẩm sữa nước; cần rà soát
kiểm tra và phân loại các sản phẩm sữa nước đang lưu hành trên thị trường; và cần xử lý
nghiêm các vi phạm
Tại nước ta, các cơ quan chức năng cũng đã
từng bắt giữ những vụ làm giả sữa công thức
Theo các cơ quan chức năng, phần lớn các loại
sữa bột giả này thường được làm từ những
thành phần gồm bột sữa, chất tạo béo, đường
lạt, đường ngọt, hương liệu... có nguồn gốc
không rõ ràng
So sánh giữa sữa hữu cơ và sữa thông thường
Sữa hữu cơ
Sữa thông thường
Được sản xuất từ những con bò chỉ ăn cỏ mọc trong một môi
trường tự nhiên. Cỏ trong môi trường tự nhiên không hề bị
Được sản xuất từ những con bò ăn cỏ đã bị tác
tác dụng của bất kỳ phân bón hóa học nào. Nói một cách
dụng của hóa chất. Những con bò sản xuất loại
khác, “sữa hữu cơ” được sản xuất từ những con bò nuôi
“sữa thường” cũng có thể được tiêm hormone để
trong môi trường tự nhiên mà không có bất kỳ chất phụ gia
tăng sản lượng sữa của chúng.
Môi trường chăn
nuôi
nhân tạo.
-
chứa nhiều Omega – 3 hơn so với sữa thông thường
khoảng 70%
Thành phần
-
hàm lượng khoáng K, Na, Ca
chứa hàm lượng các vitamin thiết yếu cho cơ thể
như vitamin A, vitamin D.
Không chứa kháng sinh, hoocmon tăng trưởng
Chất lượng của loại “sữa thường” về dinh dưỡng
và an toàn không bị ảnh hưởng
Chứa ít hơn hoặc không có
Có kháng sinh, hoocmon tăng trưởng
Các phương pháp phân tích
•
Các phép phân tích đòi hỏi thực hiện trên các trang thiết bị hiện đại, đắt tiền, tốn dung môi và cần xử lý
mẫu, tách chất phân tích ra khỏi nền mẫu phức tạp nên khá mất thời gian
xu hướng tìm kiếm những
phương pháp và thiết bị cho phép kiểm định nhanh đáng được hướng đến.
•
Phương pháp phân tích giúp quản lý nguy cơ gian lận và do sự nhỏ gọn của thiết bị, các bài kiểm tra hiện
nay thậm chí có thể được áp dụng nhanh chóng tại chỗ.
•
So với phương pháp HPLC thì định lượng các hoạt chất hữu cơ bằng phổ hồng ngoại gần (NIRS) có ưu điểm
nổi trội vì đơn giản trong quá trình xử lý mẫu, phân tích nhanh, giá thành rẻ do không tốn dung môi để hòa
tan mẫu.
Phương pháp quang phổ hồng ngoại
•
Đặc tính của phương pháp phổ hồng ngoại là phổ dao động của các nhóm chức đặc trưng và các liên kết có trong
phân tử hợp chất hóa học.
•
Phổ hồng ngoại chịu ảnh hưởng mạnh của các thông số như điều kiện vật lý của mẫu, môi trường đo mẫu, độ
dày của viên mẫu, tỷ lệ ép viên... nênít khi được sử dụng để phân tích định lượng dựa trên tín hiệu đo trực tiếp.
Vì thế NIR thường phải kết hợp với các phép phân tích hồi qui đa biến để phân tích số liệu phổ thì mới có thể định
lượng được hoạt chất
•
•
TCVN 9663:2013 (ISO 21543:2006):
SẢN PHẨM SỮA – HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐO PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn sử dụng phép đo phổ hồng ngoại gần để xác định:
- hàm lượng chất khô tổng số, chất béo và protein trong phomat;
- độ ẩm, hàm lượng chất béo, protein và lactose trong sữa bột, whey bột và buttermilk bột;
- độ ẩm, hàm lượng chất béo, chất khô không béo và muối trong bơ;
Phương pháp quang phổ hồng ngoại cầm tay (NIRs)
•
Nghiên cứu hiện tại nhằm đánh giá quang phổ hồng ngoại cầm tay (NIRS) kết hợp với
chemometrics để phân biệt sữa hữu cơ với các loại sữa khác, và so sánh hiệu quả của
nó với benchtop NIRS và tính axit béo bằng sắc ký khí.
•
Bộ mẫu bao gồm 37 loại sữa bán lẻ hữu cơ và 50 loại sữa bán lẻ không phải là hữu cơ ).
Phân tích phân biệt phần nhỏ nhất đã được thực hiện để xây dựng các mô hình phân
loại và hàm ước lượng mật độ hạt nhân (KDE) được tính toán để tạo ra sự phân bố phi
tham số cho các xác suất lớp mẫu. Những phân phối này cho thấy rằng NIRS cầm tay đã
thành công trong việc phân biệt sữa hữu cơ với sữa thông thường.
•
o/index.php/phls/article/viewFile/26281/22500
•
/>
Tài liệu tham khảo