LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng
XHCN cùng sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như : Quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh...đã tạo nên môi trường kinh
doanh hấp dẫn, sôi động nhưng cũng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt
đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Là tế bào của nền kinh tế, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh có hiệu quả mà
biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận. Song để thu được lợi nhuận thì một trong
những điều kiện quan trọng là quản lý tốt hoạt động kinh doanh, giảm thiểu
chi phí, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp. Bán hàng với vai
trò là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo điều kiện để có
thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý, giúp cho nhà quản lý phân
tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đặt ra cho công tác kế toán bán
hàng, phần hành quan trọng và chủ yếu của kế toán thương mại và là công
cụ đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi đi sâu
nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu và thương
mại Tân Thái Bình, em đã chọn đề tài : "Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhung Huyền Hương "
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh Công ty TNHH Nhung Huyền Hương.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về thời gian : Chuyên đề tìm hiểu kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Bên cạnh đó chuyên đề cập nhật thông
tư, chính sách mới nhất tính đến thời điểm hiện tại.
1
Phạm vi nghiên cứu về không gian : Khi thực hiện chuyên đề tìm hiểu
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng em nhận được sự cho phép
hỗ trợ nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhung Huyền Hương.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tìm hiểu kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu của đề tài .
Mục tiêu của đề tài là đi sâu nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp giúp cho phần hành kế toán
này hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số
liệu của Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa
vào khóa luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những
thông tin hiệu quả nhất.
Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp em giải đáp được những thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán
tại Công ty, qua đó cũng giúp em tích lũy được những kinh nghiệp thực tế
cho bản thân.
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu
các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện
và một số bài khóa luận văn của khóa trước để có cơ sở cho đề tài nghiên
cứu.
Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong
công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho
Công ty nói chung và cho kế toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng
nói riêng.
Phương pháp kế toán: Kiểm tra việc hạch toán tại đơn vị có phù hợp
với chuẩn mực kế toán hiện hành của Bộ Tài chính hay không.
2
+ Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh vào các bảng chứng từ kế toán phục vụ cho công
tác kế toán và công tác quản lý.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin kiểm tra
về sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối
quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thông qua sử dụng hệ thống tài khoản kế toán.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối: Là phương pháp khái quát tình
hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo có tính tổng
hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, …
5. Kết cầu của khóa luận tốt nghiệp.
Bố cục của bài gồm 3 phần chính :
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp Thương Mại.
Phần 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Nhung Huyền Hương.
Phần 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhung Huyền Hương.
3
Phần 1
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng
1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết
quả kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac
giao cho người mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
-
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác
định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
-
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
-
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ
luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
2. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá
bán ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hoá xác định là tiêu thụ
+
3. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
4
Chi phí mua phân bổ
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu
chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù
hợp với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp.
4. Các phương thức bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối
cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
a/ Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hoá bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho
bên mua tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên.
b/ Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán
tiền mua hàng bán hàng với người mua, người bán.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
5
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc
này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc
khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận
thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này,
doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của
người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
c/ Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
*Hình thức bán hàng trả góp:
d/ Phương thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi
nhận được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi
như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng
được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
II. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại:
* Nguyên tắc xác định hàng được bán.
6
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để
được xác định là đã bán và có doanh thu là:
Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo
-
một phương thức thanh toán nhất định.
Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã
-
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh
-
nghiệp mua vào hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu
như sau:
-
Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu.
-
Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán
thu nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản
chiết khấu bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
-
Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng
bên mua chịu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hps
đpưm kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ
ngân hàng...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Kế toán bán hàng và thanh toán Kho
Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá
7
Bộ phận tài vụ
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh
toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng.
Thủ kho căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ
kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ
kho sau đó chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi
sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua.
* Tài khoản sử dụng.
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
TK 156 : “Hàng hoá “
TK 157- “Hàng gửi bán”
TK 511 : “ Doanh thu bán hàng”
TK 532 – “ Giảm giá hàng bán”
TK 632- “ Giá vốn hàng bán”
* Phương pháp hạch toán.
1.3.1. Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
TK 632
TK 156
TK 911
TK 511
(1)
TK 111, 112, 131
(3)
TK 111, 112, 131
TK 3331
(7)
TK 531, 532
(4)
(5)
TK 152, 153, 156
(10)
(8)
TK 331
(9)
8
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
Giá vốn hàng bán.
(1)
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2)
Doanh thu bán hàng.
(3)
Thuế GTGT đầu ra.
(4)
Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(5)
Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị
trả lại.
(6)
Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(7)
Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(8)
Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng
cho doanh nghiệp.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
(9)
1.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng ( Đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán.
TK 111, 112, 331
(1)
(2)
9
TK 111, 112, 131
(4)
TK 111, 112, 131
TK 531, 532
(5)
(2b)
(6)
TK 133
(3)
TK 511
TK331
TK157
(2a)
TK 911
TK 632
(8)
(7)
Sơ đồ 2 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán.
Giá vốn hàng bán (trườnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà
(1)
cung cấp và khách hàng)
(2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho
khách hàng)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán.
TK 111, 112
TK511
TK 641
TK 111, 112
(1)
(3)
TK911
(4)
TK3331
(5)
(2)
Sơ đồ 3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán
Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới
(1)
Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
(2)
Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
10
(3)
Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
(4)
Két chuyển hoa hồng được hưởng
1.3.3.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (Đôi với đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
TK156 Kho
TK156 quầy
(1)
TK632
(2)
TK 511, 512
TK111, 112
(4)
TK911
TK 3331
(8)
(5)
(3)
TK1381
TK 3381
(7)
(6)
Sơ đồ 4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
(1)
Xuất hàng từ kho cho quầy
(2)
Giá vốn hàng bán
(3)
Kết chuyển gái vốn
(4)
Doanh thu bán hàng
(5)
Thuế GTGT đầu ra
(6)
Tiền bán hàng thừa chưa xử lý
(7)
Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý
(8)
Kết chuyển doanh thu bán hàng
2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh
nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
11
Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thu và thuế GTGT
khác so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế
GTGT ( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được
ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh
thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
TK156, 157
TK632
(1)
TK911
(5)
TK3331
TK511
(6)
TK 641, 642
TK 111, 112, 131
(2)
TK3333
(3)
(4)
Sơ đồ 8 : Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng
phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB).
(1)
Giá vốn hàng bán (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
(2)
Doanh thu bán hàng (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
(3)
Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp
(4)
Thuế TTĐB phải nộp
(5)
Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6)
Kết chuyển doanh thu bán hàng
12
2. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
a.Nội dung.
Trong quá trình kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp phải hao phí
một lượng lao động xã hội nhất định dùng để mua, bán và dự trữ hàng hoá.
Kế toán giữ chức năng giám đốc và thông tin mọi mặt hoạt động của quá
trình kinh doanh cần phải ghi chép đầy đủ chíng xác kịp thời các khoản chi
phí bỏ ra.
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ trực tiếp cho quá trình bán
hàng hoá như chi phí bao gói, quảng cáo, bảo hành, nhân viên bán hàng...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho
bất cứ hoạt động nào như chi phí quản lý, chi phí hành chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ
tiêu sau:
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu thuần Doanh thu bán hàng Thuế TTĐB phải nộp
Giảm giá hàng bán
=
-
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận trước thuế
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp
bán hàng
Lợi nhuận sau thuế = Thu nhập trước thuế – Thuế thu nhập.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch toán
( thường là cuối tháng, cuối quý). Kết quả kinh doanh phải được phân phối
công bằng hợp lý đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp
với đặc điểm của ngành kinh doanh.
2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
13
Nguyên tắc hạch toán.
Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau:
_ Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các khoản tiền công
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế và các khoản phụ cấp khác.
_Chi phí vật liệu bao bì: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, vật đóng
gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hoa như chi phí vật bao gói, chi
phí sửa cữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
_Chi phí khấu hao tài sản cố định : là biểu hiện bằng tiền của phần hao
mòn tài sản cố định, kể cả tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình
trong quá trình bảo quản hàng hoá và quá trình bán hàng hoá như khấu
hao của nhà kho, cửa hàng, các phương tiện bốc xếp, phương tiện tính
toán kiểm nghiệm...
_Chi phí dụng cụ đồ dùng : là giá trị bằng tiền của các công cụ dụng cụ,
đồ dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình và quá
trình bán hàng như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương
tiện làm việc ở khâu bán hàng.
_Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá
nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa
tài sản cố định thuê ngoài, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn
vị nhận uỷ thác...
_Chi phí bằng tiền khác : là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản
đã trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,
bảo hành sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
_Ngoài ra khoản chi cho bán hàng đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải
ghi vào chi phí bán hàng khoản chi phí liên quan tới việc tiếp nhận lại số
hàng bị từ chối sau khi bán.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản- 641 “ Chi phí bán hàng” dùng để phản
ánh các cơ phát sinh trong quá trính bán hàng hóa, thành phẩm.
2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
14
Nguyên tắc hạch toán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ, được tính đến
khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. -TK 642 “Chi phí quản lý doanh
nghiệp” dùng để tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ.
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chi phí quản lý doanh nghiệp thực
- Các khoản giảm chi phí quản lý
tế phát sinh trong kỳ.
doanh nghiệp .
-Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vàoTK 911để xác
định kết quả.
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 11 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334, 338
TK 642
Chi phí nhân viên quản lý
TK 111, 112, 138
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
TK 152, 153
TK 911
Chi phí vật liệu công cụ
Kết chuyển chi phí quản lý
dụng cụ
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 333, 111, 112
Thuế, phí, lệ phí
TK 139, 159
Chi phí dự phòng
TK 331, 111, 112
Chi phí khác có liên quan
15
TK 1422
Chi phí chờ
Kết chuyển
kết chuyển
ở kỳ sau
Trước hết, tính các khoản mục chi phí cho hàng còn lại chưa bán theo
công thức:
Chi phí phân bổ cho hàng tồn khoChi
đầuphí
kỳphát sinh trong kỳ cần phân bổ
+
Chi phí phân bổ cho hàng bán ra
=
x
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Trị giá hàng xuất trong kỳ
+
Chi phí phân bổ cho hàng bán ra tính theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho hàng Chi
bánphí
ra phân bổ cho hàng tồn kho đầu
Tổngkỳchi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
=
+
-
3. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ.
Cuối kỳ để có thể xác định kết quả kinh doanh kế toán tiến hành phân bổ
chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ. Tuỳ theo điều kiện thực tế của
từndoanh nghiệp mà có thể phân bổ chi phí thu mua theo từng loại hàng,
nhóm hàng hay toàn bộ hàng hoá.
Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng bán ra trong
=
x
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
Sau đó kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 632
Có TK 1562
16
4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
4.1.Tài khoản sử dụng
TK911 : “Kết quả kinh doanh” : dùng để phản ánh xác định kết quả
kinh doanh sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán. Nội dung, kết cấu TK này như sau:
TK 911- Kết quả kinh doanh”
- Trị giá vốn hàng hoá thành phẩm
- Doanh thu thuần trong kỳ.
đã bán.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản
- Thu nhập hoạt động tài chính.
lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Thu nhập bất thường.
- Chi phí bất thường.
-Kết chuyển thực lỗ.
-Kết chuyển thực lãi.
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm
hàng hoá, sản phẩm, từng cửa hàng củ thể.
TK421 “Lãi chưa phân phối” : Tài khoản này dung để phản ánh kết
quả kinh doanh (lãi, lỗ)và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nội dung kết cấu của TK này như sau:
TK 421 –“Lãi chưa phân phối”
-Phán ánh số lỗ về hoạt động
-Phản ánh số thực lãi về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
trong kỳ.
-Số tiền lãi cấp dưới nộp, số lỗ được bù lỗ
-Phân phối các khoản lãi.
-Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Dư CK: Số lỗ chưa xử lý
Dư CK : Lãi chưa phân phối hoặc - chưa sử
dụng
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2.
17
-TK 4211 – “Lợi nhuận năm trước” : phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình phân phối kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm
trước.
TK 4212 – “Lợi nhuận năm nay” : phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình
phân phối lãi và số lãi chưa phân phối của năm nay.
4.2 Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 12 : Hạch toán kết quả kinh doanh
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 511
Kết chuyển doanh thu
bán hàng thuần
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng (CPBH)
TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp (CPQLDN)TK
1422
Kết chuyển CPBH và CPQLDN còn lại của
kỳ trước vào kết quả kỳ này
TK 421
Kết chuyển lãi
18
Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHUNG
HUYỀN HƯƠNG
2.1.Khái quát về công ty TNHH Nhung Huyền Hương
2.1.1. Giới thiệu chung .
Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH Nhung Huyền Hương
Tên giao dịch:NHUNG HUYEN HUONG CO.,LTD
Mã số thuế:0700237290
Tình trạng hoạt động:Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Nơi đăng ký quản lý:Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý
Địa chỉ:Số 18 đường Biên Hoà, Phường Minh Khai, Thành phố Phủ Lý, Hà
Nam
Điện thoại:03513851682 - 091244
Đại diện pháp luật:Trịnh Thị Thanh Huyền
Địa chỉ người ĐDPL:Số 18, đường Biên Hòa-Phường Minh Khai-Thành phố
Phủ Lý-Hà Nam
Giám đốc:Trịnh Thị Thanh Huyền
Ngày cấp giấy phép:08/05/2006
Ngày bắt đầu hoạt động:21/09/2004
Ngày nhận TK:09/11/2011
Năm tài chính:2011
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
- G4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (Ngành chính)
- F41000 Xây dựng nhà các loại
- F4210 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
19
- F42900 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- F43300 Hoàn thiện công trình xây dựng
- G46510 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- G46520 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- G4662 Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- G4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- H4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
a. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty đươc bố trí theo sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
Như vậy ta thấy bộ máy của công ty có bốn phòng chức năng trong đó :
- Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt
hoạt động kinh doanh và quản lí của công ty.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của
công ty.
- Phòng hành chính chiu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công
nhân viên của công ty và vấn đề hành chính khác .
20
- Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch và tổ
chức hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng nghiên cứu phát triển nghiên cứu phát triển thị trường của công
ty.
b. Tổ chức công tác kế toán của công ty
*Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty THHH Nhung Huyền Hương là bộ
máy kế toán hoạt động trực tuyến với công ty.
Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
Phòng kế toán của công ty có 5 người , tất cả đều có trình độ đại học các
nhân viên kế toán đảm nhận phần công việc phù hợp với bản thân.
Nhiệm vụ phòng kế toán của Công ty là bám sát quá trình kinh doanh
phản ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ
cho công tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế toán và
trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh toàn công ty.
Với nhiệm vụ như vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí
theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế
Toán
Hàng
Hoá
Kế
Toán
Thanh toán
Kế
toán
tổng
hợp
Quỹ
Với sơ đồ như trên , nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau .
Kế toán trưởng :Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tổ chức
kiểm tra công tác hạch toán kế toán ở văn phòng công ty, là trợ thủ cho giám
đốc trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt tổ
chức kế toán trong công ty.
21
- Kế toán tổng hợp có nhiêm vụ tổng hợp và sổ cái và lập báo cáo kế
toán.
- Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả
với người mua, người bán và các khoản tạm ứng trong công ty.
- Kế toán hàng hoá theo dõi chi tiết về hàng hoá về tình hình biến động
của hàng hoá trong doanh nghiệp .
- Thủ quĩ có nhiệm vụ quản lí tiền thực trong quĩ và trực tiếp thu chi quĩ
tiền mặt của công ty. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán để
thu, chi tiền vào vào sổ quĩ. Sổ quĩ được khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng
tháng thủ quĩ còn căn cứ và số công nợ để ghi chép sổ sách, lên bảng số
dư để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng người .
* Tổ chức công tác kế toán
*Hệ thống tài khoản sử dụng.
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo Thông tư
200/TT- BTC ngày 24/12/2014 của Bộ tài chính
Công ty thực hiện nghiêm túc quy định về lập, sử dụng, bảo quản
chứng từ kế toán theo đúng quy định đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý
làm căn cứ ghi sổ kế toán và cung cấp thông tin cho quản lý. Các chứng từ
kế toán tại công ty sau khi được ghi sổ, luân chuyển sẽ được lưu trữ, bảo
quản tại phòng kế toán theo đúng quy định hiện hành và theo 4 bước:
Bước 1: lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài
Bước 2: Kiểm tra chứng từ (các yếu tố bắt buộc và tính pháp lý)
Bước 3: Sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán
Bước 4: Bảo quản, lưu trữ chứng từ
Tùy theo từng phần hành kế toán mà chứng từ kế toán có thể là các
loại sau:
T
Tên chứng từ
I
Chứng từ vốn bằng tiền
1 Phiếu thu
22
Mẫu số
Mẫu 01-TT của BTC
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4
III
1
2
3
4
5
6
7
8
IV
1
2
3
4
VI
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên bản kiểm kê quỹ
Chứng từ hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Biên bản kiểm kê vật tư
Chứng từ về tiền lương và BHXH
Hợp đồng lao động
Bảng đơn giá lương khoán
Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán tiền BHXH
Chứng từ về TSCĐ
Hợp đồng mua sắm
Biên bản bàn giao TSCĐ
Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Chứng từ về bán hàng và theo dõi công
nợ
1 Hợp đồng kinh tế
2 Thanh lý hợp đồng kinh tế
3 Hóa đơn GTGT
Mẫu 02-TT của BTC
Mẫu 03-TT của BTC
Mẫu 04-TT của BTC
Mẫu 05-TT của BTC
Mẫu 08ª-TT của BTC
Mẫu 01-VT của BTC
Mẫu 02-VT của BTC
Mẫu 03-VT của BTC
Mẫu 05-VT của BTC
Mẫu 05-LĐTL của BTC
Mẫu 01ª-LĐTL của BTC
Mẫu 02 LĐTL của BTC
Mẫu 01-TSCĐ của BTC
Mẫu 02-TSCĐ của BTC
Mẫu 05-TSCĐ của BTC
Mẫu
01GTKT3/001
BTC
4 BiênSổbản
quỹ đối chiếu công nợ
Chứng từ gốc
Bảng 2.1: Các chứng từ kế toán Sổ
sửchidụng
tại công ty
tiết tài khoản
*Hình thức kế toán áp dụng
Phiếu
ghi sổ kiêm
luânsổ
chuyển
chứng từ gốc
- Công ty áp dụng hình thức kế toán
chứng
từ ghi
.
Sổ cái
23
Bảng đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
của
Sơ đồ 15 . Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
2.3.Phân tích tình hình tài chính của công ty
2.3.1.Phân tích bằng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: 1000 đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2015
1. Doanh thu bán hàng và 255.516.940
CCDV
2. Các khoản giảm trừ
776.991
3. Doanh thu thuần bán 254.739.949
hàng và CCDV
4. Giá vốn hàng bán
222.003.330
5. Lợi nhuận gộp
32.736.619
6.Doanh thu hoạt động tài 137.777
chính
7. Chi phí tài chính
7.038.772
Trong đó chi phí lài vay 6.125.340
2.969.199
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh 19.535.356
24
296.826.157 330.627.497
2017 so 2016
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
33.801.340 11,39
1.049.623
1.513.790
295.776.534 329.113.707
464.167
33.337.173
44,22
11,27
243.335.996 260.399.562
52.440.538 68.714.145
725.227
11.158.504
17.063.566
16.273.607
10.433.277
7,01
31,03
1.438,62
9.021.456
8.869.575
33.794.109
8.553.186
12.868.153
3.285.628
10.667.794
-388.815
142,64
37,04
31,57
-4,55
Năm 2016
Năm 2017
21.889.609
12.155.203
44.461.903
8.164.371
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện
hành
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
3.331.069
1.797.014
5.356.766
3.559.752
198,09
13.090.064
10.667.080
2.422.984
5.754.053
12.551.607
3.913.835
8.637.772
10.434.786
28.634.498
23.249.435
5.385.063
10.741.829
16.082.891
19.335.600
-3.252.709
307.043
128,13
494,03
-37,66
2,94
1.467.558
1.367.617
-99.941
-6,81
-15.273
3.909
19.182
-125,59
8.982.501
9.370.303
387.802
4,32
5.754.053
2.3.2.Nhận xét về tình hình tài chính của công ty
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty tăng khá tốt, lợi nhuận tăng
đều qua các năm. Dựa vào bảng ta thấy tỷ suất giá bán trên doanh thu
giảm qua các năm. Năm 2015 tỷ suất này là 87,15 %. Năm 2016 là
82,27 % giảm 4,88 % so với năm 2015. Năm 2017 tỷ suất này là
79,12 % giảm 3,15 % so với năm 2016 có nghĩa là cứ 100 đồng doanh
thu thì có 79,12 đồng trị giá vốn hàng bán, tỷ suất này giảm cho thấy
mặc dù giá vốn hàng bán tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm
hơn so với doanh thu đã làm lợi nhuận tăng qua các năm. Nguyên
nhân tăng giá vốn hàng bán là do trong những năm gần đây giá xăng
dầu tăng kéo theo chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển và vận
hành máy móc tăng, theo vào đó, công ty thường nhập khẩu hàng hóa
nên việc tỷ giá đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ tăng dẫn đến tăng giá
vốn hàng bán.
Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu tăng qua các năm. Năm 2016 tỷ
suất này là 3,05 % tăng 0,29 % so v ới năm 2015, năm 2017 là 6,65
% tăng 3,60 % so với năm 2016, nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu
thuần doanh nghiệp phải bỏ ra 6,65 đồng chi phí tài chính. Nguyên
25