Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CBQL TIỂU HỌC MODUN 3, 7, 11, 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.32 KB, 31 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ VÕ
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN PHỐ MỚI
----------  ---------

BµI THU HO¹CH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Họ và tên: Nguyễn Tiến Hải
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị: Trường tiểu học thị trấn Phố Mới


Tháng 4 năm 2018

UBND HUYỆN QUẾ VÕ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN PHỐ MỚI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học: 2017 - 2018
Họ và tên: Nguyễn Tiến Hải
Ngày, tháng, năm sinh: 15/09/1970
Trình độ chuyên môn: Đại học , chuyên ngành: Tiểu học
Năm vào ngành: 1990
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học thị trấn Phố Mới
Căn cứ Thông tư số 32/2011 ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên TH.


Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 Của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Công văn số 191/PGD&ĐT ngày 25/7/2017 của Phòng Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn kế hoạch triển khai bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 2018.
Căn cứ kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên của trường Tiểu học về kế hoạch
BDTX đối với GV năm học 2017 - 2018.
Trên cơ sở những căn cứ trên, tôi xin báo cáo kết quả BDTX của bản thân
năm học 2017 - 2018.cụ thể như sau:
I. NỘI DUNG 1.
1. Nội dung bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2017 - 2018.của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Phương hướng nhiệm vụ năm học 2017 - 2018.


- Chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm
2017 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách
nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bồi dưỡng về đường
lối, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức
các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học. Cụ thể như
sau:
- Triển khai nội dung: Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của huyện Quế Võ
- Triển khai nội dung thay đổi căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Triển khai một số văn bản quan trọng của ngành:
+ Luật viên chức số 58/2010/QH12;
+ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về việc tuyển, sử dụng và quản lý viên chức;

+ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Các văn bản khác có liên quan được cập nhật trong năm học 2017 - 2018.
2. Tự đánh giá:
- Điểm:
10 - Xếp loại: Đạt yêu cầu
II. NỘI DUNG 2.
1. Nội dung bồi dưỡng:
a. Các văn bản chỉ đạo về giáo dục tiểu học:
- Quyết định số 1955 /QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban
hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2017 - 2018.của giáo dục Tiểu học, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Hướng dẫn số 01/HD-UBND của UBND huyện về Kiểm điểm, đánh giá
đối với tập thể lãnh đạo; cán bộ lãnh đạo, quản lý, viên chức, lao động hợp đồng theo
Nghị định 68.
- Thông tư 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông
và giáo dục thường xuyên.
- Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học, phổ
thông và giáo dục thường xuyên
- Các văn bản khác có liên quan.


b. Bồi dưỡng chuyên môn:
- Quy chế làm việc trường Tiểu học Thị trấn Phố Mới; quy chế chuyên môn.
- Bồi dưỡng việc dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tiêu chuẩn đánh
giá trường tiểu học, công tác tự đánh giá. sử dụng tài liệu địa phương tỉnh Bắc Ninh
đối với các môn Đạo đức lớp 1, 4,5; Lịch sử, Địa lý lớp 4, 5; Âm nhạc lớp 1, 4, 5;

ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy - học (Cách soạn giáo án, thiết kế
bài giảng điện tử, , thiết kế bài giảng elearning, sử dụng giáo án, ……), sử dụng đồ
dùng, thiết bị dạy học…;
- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo hình thức website, diễn đàn
theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai các văn bản hướng dẫn về dạy học cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật…
- Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học
* Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban tuyên giáo Huyện ủy tổ
chức bồi dưỡng:
- Chuyên đề bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Quán triệt triển khai nghị quyết Đại hội
Đảng XII
* Sở GD-ĐT Bắc Ninh :
- Tổ chức Tổng kết năm học 2016-2017. Triển khai, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2017-2018.
2. Tự đánh giá:
- Điểm: 9
- Xếp loại: Đạt yêu cầu
III. NỘI DUNG 3.
Phần 1. Nội dung bồi dưỡng:
Module QLTH 3: Năng lực xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đối với cấp tiểu học.
I. Tự nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng.
Qua nghiên cứu và học tập nội dung III, QLTH 5, với chuyên đề bồi dưỡng
thường xuyên về năng lực xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy theo yêu cầu đổi mới
đối với cấp tiểu học. Sau khi tự tìm tòi học hỏi, trao đổi với đồng nghiệp, bản thân
tôi rút ra một số kiến thức, kỹ năng để làm tốt công tác chỉ đạo ở nhà trường, cụ thể
như sau:
A. Tổ chức bộ máy của nhà trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục



Theo Điều lệ trường tiểu học ban hành theoThông tư số 41/2010/TT-BGD-ĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhà trường tiểu
học bao gồm:
Điều 17. Lớp học, tổ học sinh, khối lớp học, điểm trường
1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, một hoặc hai
lớp phó do tập thể học sinh bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên
trong năm học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh.
Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều
môn học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Mỗi lớp học được chia thành các tổ học sinh. Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do
học sinh trong tổ bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm
học.
3. Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các
hoạt động chung.
4. Tuỳ theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm
trường ở những địa bàn khác nhau để thuận lợi cho học sinh đến trường. Hiệu trưởng
phân công một Phó Hiệu trưởng hoặc một giáo viên chủ nhiệm lớp phụ trách điểm
trường.
Điều 18. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị
giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7
thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành
viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;

c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi
có nhu cầu công việc.
Điều 19. Tổ văn phòng
1. Mỗi trường tiểu học có một tổ văn phòng gồm các viên chức làm công tác y
tế trường học, văn thư, kế toán, thủ quỹ và nhân viên khác. Tổ văn phòng có tổ
trưởng, tổ phó.


2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm
phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục
của nhà trường;
b) Giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, tài sản trong nhà
trường và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định;
c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả
công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
e) Lưu trữ hồ sơ của trường.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi
có nhu cầu công việc.
Điều 20. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với
trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp
có thẩm quyền.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải
đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.

3. Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu
trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
trường tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường tiểu học không quá
hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường tiểu học.
4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học được
cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định;


d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra,
xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các
đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã

hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng.
Điều 21. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng, do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường
công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận
Phó Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường tiểu học có từ 1 đến 2 Phó Hiệu
trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó Hiệu trưởng trường tiểu học
phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, có năng lực đảm nhiệm
các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng :
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định.
Điều 22. Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
1. Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (sau đây gọi là
Tổng phụ trách Đội) là giáo viên tiểu học được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh.


2. Tổng phụ trách Đội có nhiệm vụ tổ chức, quản lí các hoạt động của Đội
Thiếu niên và Sao Nhi đồng ở nhà trường và tổ chức, quản lí hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
3. Mỗi trường tiểu học có một Tổng phụ trách Đội do Trưởng phòng giáo dục
và đào tạo bổ nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng trường tiểu học.
Điều 23. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường

tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết
định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm
bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Cơ cấu tổ chức Hội đồng trường:
a) Đối với trường tiểu học công lập:
Hội đồng trường gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiệu trưởng
và Phó Hiệu trưởng, đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.
Hội đồng trường có chủ tịch, thư kí và các thành viên khác. Số lượng thành
viên của Hội đồng trường từ 7 đến 11 người;
b) Đối với trường tiểu học tư thục:
- Trường tiểu học tư thục có Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là Hội đồng
trường hoặc Hội đồng quản trị có thể đề nghị thành lập Hội đồng trường mở rộng;
- Trường tiểu học tư thục không có Hội đồng quản trị: Nhà đầu tư đề nghị
thành lập và tham gia Hội đồng trường.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường tiểu học công lập:
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch phát triển của nhà
trường trong từng giai đoạn và từng năm học;
b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
d) Giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của
nhà trường.
4. Hoạt động của Hội đồng trường tiểu học công lập:
Hội đồng trường họp thường kì ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường
hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng
trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường



để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của nhà trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và
đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư
số thành viên của hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch hội đồng). Quyết nghị của
Hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành
viên có mặt nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận
của Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại khoản 3 của Điều này.
Nếu Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của Hội đồng trường thì phải kịp thời
báo cáo, xin ý kiến cơ quan quản lí giáo dục cấp trên trực tiếp của trường. Trong thời
gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo
quyết nghị của Hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với pháp luật hiện
hành và Điều lệ này.
5. Thủ tục thành lập Hội đồng trường tiểu học công lập:
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng
trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức,
đoàn thể nhà trường giới thiệu, làm tờ trình đề nghị Trưởng phòng giáo dục và đào
tạo ra quyết định thành lập Hội đồng trường. Chủ tịch hội đồng trường do các thành
viên hội đồng bầu; thư kí hội đồng do Chủ tịch hội đồng chỉ định. Nhiệm kì của Hội
đồng trường là 5 năm; hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm
văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn Hội đồng
trường.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng trường
đối với trường tiểu học tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường tư thục thuộc các cấp học phổ thông.
Điều 24. Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm
học. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng. Các thành viên của hội

đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công
đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, các giáo
viên chủ nhiệm lớp, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng.
Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề
nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà
trường.
Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kì và cuối năm học.


2. Hiệu trưởng có thể thành lập các hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về
chuyên môn, quản lí. Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của
các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 25. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong trường
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà
trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
2. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác hoạt động trong trường tiểu học theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà
trường thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
B. Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.Giải pháp về quy hoạch:
Tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch giáo viên đủ về số lương và đảm
báo về chất lượng theo quy đinh của điều lệ trường trường tiểu học
Lựa chọn các giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm giảng dạy,
có tâm huyết với nghề giữ vai trò tổ trưởng, tổ phó để kèm cặp tổ viên, giúp đỡ họ
thực hiện tốt công tác được giao.
Ban giám hiệu, tổ chuyên môn cần nâng cao tinh thần trách nhiệm để tổ chức
chỉ đạo thống nhất, sát sao các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên.
Quản lý tốt ngày, giờ công lao động: Nhà trường đề ra và tổ chức tốt quy định

về ngày, giờ công lao động, giờ giấc lên lớp, chế độ nghỉ, có quy định cụ thể về xếp
loại giáo viên từng đợt thi đua gắn với việc hoàn thành ngày công lao động.
2. Các giải pháp về đào tạo bồi dưỡng :
2.2.1 Nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức trong đội
ngũ giáo viên :
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức của
người giáo viên. Đây là vấn đề cốt lõi của con người bởi trình độ tư tưởng chính trị
và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, giáo viên sẽ quán xuyến, chi phối toàn bộ hoạt
động giáo dục học sinh trong trường tiểu học. Vì vậy người trực tiếp xây dựng và
quản lý đội ngũ phải tổ chức cho giáo viên học tập các chỉ thị, nghị quyết, chủ
trương, đường lối của Đảng để họ thấm nhuần, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Tổ chức lớp tập huấn hè kết hợp với học tập và bồi dưỡng chính trị cho toàn
thể cán bộ giáo viên


Đầu năm học ,nhà trường tổ chức học tập nội dung các cuộc vận động như “
Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” Chủ đề năm học và nhiệm vụ năm học.
Học tập Nội dung quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Thông tư
đánh giá xếp loại giáo viên
Học tập các nghị quyết của Tỉnh của Huyện. đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật của nhà nước
Tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học mới của ngành, của huyện.
- Xây dựng kỷ cương, nhiệm vụ thực hiện
- Lấy chuyên đề giáo dục lễ giáo làm thước đo nhân cách cho giáo viên
- Tuyên truyền những tấm gương tiêu biểu trong trường
- Phát động phong trào “giỏi việc trường đảm việc nhà” yêu cầu cho đăng ký
phong trào gia đình văn hoá.Trường giao trách nhiệm cho tổ chức công đoàn chăm lo
đời sống động viên tinh thần cho giáo viên yên tâm học tập công tác,
2.2.2. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm:

Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Bồi
dưỡng kỹ năng sư phạm cụ thể là: kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học
trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp với học sinh,
đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục giảng dạy. Đặc biệt
trong khi tiến hành triển khai thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học mới, giáo
viên cần phải có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng
thành thạo các thiết bị dạy học theo đặc trưng của môn học.
2.2.3. Bồi dưỡng Nâng cao trình độ chuyên môn qua các chuyên đề, qua
thanh tra kiểm tra, qua hội thi giáo viên giỏi, thi làm đồ dùng dùng dạy học.
* Qua các hội thảo chuyên đề
Đầu năm học, nhà trường tổ chức chuyên đề, hướng dẫn cho giáo viên thống
nhất về phương pháp lên lớp, hướng dẫn và thống nhất làm hồ sơ sổ sách, Xây dựng
kế hoạch năm học, tháng tuần; trong đó có kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch bảo đảm
an toàn tuyệt đối cho học sinh…Xây dựng các tiết mẫu để giáo viên dự giờ rút kinh
nghiệm, học tập.
- Tổ chức chuyên đề theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức thao giảng hàng tháng. Góp ý, xếp loại công khai, dân chủ; quy định
những sai lầm thiếu sót mắc phải sẽ không lặp lại ở mỗi thành viên
- Xây dựng các tiết dạy mẫu hay để học tập. Qua đó mà chất lượng giảng dạy
của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng lên.


- Củng cố và bổ sung các thanh tra viên vào đầu năm học. Yêu cầu các thanh
tra viên phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đã qua giảng dạy có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy; phải là giáo viên dạy giỏi .
* Tổ chức thi giáo viên giỏi;
Hàng năm nhà trường tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi cấp trường,
giáo viên lên lớp 2 tiết ; đồng thời tổ chức thi lý thuyết cho giáo viên. Thực tế cho
thấy rằng việc tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi có tác dụng rất lớn trong
việc nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên; bởi vì khi tham gia thi giáo viên

dạy giỏi đòi hỏi giáo viên phải suy nghĩ nghiên cứu nội dung chương trình kỹ hơn,
tìm tòi những phương pháp, biện pháp lên lớp thật linh hoạt, sáng tạo trong khi lên
lớp, tạo những tình huống mới lạ để học sinh tập trung chú ý hơn, hứng thú trong giò
học.Và một điều quan trọng hơn đây là đợt sinh hoạt, giao lưu học hỏi, trao đổi về
chuyên môn nghiệp vụ. Cứ sau mỗi lần tổ chức thi số giáo viên tham gia nhanh
chóng nắm vững chuyên môn, tạo được uy tín đối với đồng nghiệp với các bậc cha
mẹ các cháu.
*Thi viết sáng kiến kinh nghiệm hay;
- Đầu năm đăng ký đề tài.
- Tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm vào đợt chào mừng ngày
Nhà Giáo Việt nam 20-11
- Tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm để chọn sáng kiến hay vào cuối năm.
- Tổ chức học tập những sáng kiến kinh nghiệm ở tập san.
- Bình chọn và khen thưởng những sáng kiến đạt kết quả cao .
- Có báo cáo điển hình những sáng kiến hay để học tập. Sau mỗi chuyên đề
hoặc tổng kết thi đua khen thưởng.
Qua việc tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm mà những kinh nghiệm hay
đã được phổ biến áp dụng, chất lượng giảng dạy trong trường ngày một tốt hơn.
3.Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Tăng cường đầu tư CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là
việc làm góp phần không nhỏ cho sự thành công của công tác này. Đầu tư CSVC bao
gồm:
Từ đầu năm học, nhà trường lập kế hoach, dự trù kinh phí mua sắm đồ dùng
đồ chơi, cácthiết bị cần thiết cho công tác chăm sóc giáo dục học sinh.
Năng động trong việc huy động các nguồn vốn hợp pháp để tạo nguồn vốn tự
có và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này trong việc đầu tư, mua sắm thiết bị, tài liệu để
không gừng phát triển thêm nguồn tư liệu cho thư viện nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên trong quá trình dạy học và nghiên cứu đề



tài.
Phát huy nội lực, khả năng của giáo viên, duy trì thường xuyên phong trào làm đồ
dùng dạy học và tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học. Đề ra các quy định cụ
thể trong việc sử dụng, bảo quản, khai thác triệt để các cơ sở vật chất trong dạy học
hiện có của trường, lập sổ theo dõi đăng ký sử dụng đồ dùng dạy học và tư liệu tham
khảo, .
Ngay từ đầu năm học, nhà trường xây dựng và ban hành quy định đối với việc
sáng tác, làm đồ dùng dạy học, quy trình xét duyệt nghiệm thu đồ dùng. Trong việc
đánh giá chất lương đồ dùng dạy học được làm ngoài tính chính xác, tiện dụng, phù
hợp với nội dung và tính thẩm mỹ nhà trường đặc biệt đánh giá cao các đề tài sáng
tác có sử dụng đến các loại vật liệu có giá thành thấp, nhất là các loại vật liệu tái chế
vừa giải quyết việc hạ giá thành vừa có tính môi trường cao. Đồng thời coi kết quả
việc làm đồ dùng dạy học là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại giáo
viên.
4. Tăng cưòng công tác quản lý đội ngũ giáo viên.
4.1. Đảm bảo đội ngũ giáo viên đồng bộ, cân đối:
Để đảm bảo đội ngũ giáo viên đồng bộ về số lượng, chất lượng và cân đối về
cơ cấu để đủ sức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện theo đúng chương trình và kế
hoạch cần làm tốt một số bước sau :
Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dự kiến được những biến động về
nhân lực có thể xảy ra để có kế hoạch đề nghị bổ sung kịp thời (giáo viên nghỉ chế
độ thai sản ...).
Phân công giảng dạy phù hợp với năng lực, nguyện vọng của giáo viên để giáo
viên có điều kiện nghiên cứu và phát huy tối đa năng lực bản thân.
4.2. Quản lý tốt hồ sơ lý lịch của đội ngũ giáo viên:
Hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, lý lịch chuyên
môn cho từng giáo viên. Đây là công việc thường xuyên của công tác quản lý cán
bộ, đồng thời cần thực hiện kịp thời khi có giáo viên thuyên chuyển, nghỉ công tác,
thay đổi về trình độ, quan hệ thân nhân,... Công tác này có vai trò rất quan trọng
không chỉ với nhà quản lý mà còn có tác dụng rất tích cực đối với toàn bộ quá trình

hình thành phẩm chất người cán bộ nói chung, người giáo viên nói riêng, vì hồ sơ
cán bộ vùa như tấm gương phản chiếu chân dung người cán bộ, vừa là động lực để
người cán bộ phấn đấu không ngừng vươn lên. Hồ sơ cán bộ còn đóng vai trò như
một kênh thông tin quan trọng để nhà quản lý thu nhận và sử lý thông tin chính xác,
phù hợp,
4.3. Thực hiện kiểm tra thường xuyên, đúng nguyên tắc:


Kiểm tra hoạt động dạy và học là bộ phận cốt yếu quan trọng nhất trong quản
lý trường học nó thực hiện những chức năng rất đa dạng, tăng cường kiểm tra, đánh
giá điều chỉnh việc bồi dưỡng giáo viên trong trường.
Việc kiểm tra của cấp quản lý đối với giáo viên nhằm 3 mục đích: Nắm bắt
thực trạng đội ngũ giáo viên; Đánh giá trình độ nghiệp vụ của giáo viên; Kiểm tra lại
kế hoạch, quyết định quản ký để có các biện pháp điều chỉnh cho thích hợp.
Để đảm bảo việc kiểm tra đánh giá được khách quan, chính xác, việc kiểm tra
phải được tiến hành theo nhiều biện pháp đa dạng, hỗ trợ cho nhau như : Kiểm tra
toàn diện, kiểm tra theo chủ đề, chủ điểm, kiểm tra dân chủ hoặc đối chứng, Kiểm
tra đột xuất hay có báo trước.
Tạo mọi cơ hôi cho các tổ chuyên môn tự kiểm tra, đánh giá trong tổ. Từng
giáo viên kiểm tra lẫn nhau tự đánh giá chính mình.
Trong khi thực hiện kiểm tra phải có biên bản ghi rõ nội dung đã kiểm tra, nêu
bật được những ưu điểm, tồn tại, ngày tháng năm kiểm tra, đánh giá, xếp loại cụ thể.
Đây là tư liệu theo dõi hoạt động chuyên môn của từng giáo viên. Sau khi trao đổi
rút kinh nghiệm, biên bản phải có chữ kí của người được kiểm tra (đối với từng loại
hình kiểm tra phù hợp)
5.Nâng cao chất lượng quản lý:
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ gíáo viên trong nhà trường trước hết cần
nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà trường với những biện pháp cụ thể :
Cán bộ quản lý phải đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. Nhất thiết phải đạt
trình độ từ trung học sư phạm trở lên, có tay nghề vững vàng và phải được trang bị

tốt về trình độ lý luận và năm vững kiến thức khoa học tổng hợp. Có năng lực phân
tích tổng hợp, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, có
khả năng thu hút sự đồng tình, ủng hộ của đội ngũ giáo viên trong việc tham gia các
nhiệm vụ giáo dục.
Người quả lý phải xác định được mục tiêu, định hướng được hướng đi đúng
đắn cho năm học, cho cả một giai đoạn. Người quản lý luôn gương mẫu trong mọi
công tác, thực sự là người thợ cả đầy tài năng, luôn luôn quan tâm, động viên khích
lệ các thành viên trong tập thể lao động. Có tín nhiệm trước tập thể, được tập thể học
sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh tin yêu, mến phục.
Trong quá trình quản lý ở nhà trường đặc biệt là công tác tổ chức, xây dựng
đội ngũ giáo viên, người quản lý luôn thực hiện tốt các khâu của quá trình quản lý
đồng thời luôn quan tâm tới việc thu nhận và sử lý thông tin.
Chất lượng giáo viên được nâng cao bao gồm nhận thức tốt mọi đường lối
chính sách của Đảng, nhà nước, thấy rõ vai trò vị trí của mình từ đó có ý thức phấn


đấu trau dồi nghề nghiệp nâng cao trình độ, kiến thức khoa học, đổi mới phương
pháp dạy học nhằm đạt kết quả cao trong giảng dạy. Khi đã có đội ngũ chuấn sẽ tạo
điều kiện cho việc quản lý đội ngũ thuận lợi, nhanh chóng đi vào kỷ cương nề nếp.
Muốn chỉ đạo tốt guồng máy đội ngũ giáo viên theo một yêu cầu thách thức của thực
tế cần có những nhà quản lý giỏi về chuyên môn,vững vàng về nghiệp vụ quản lý từ
đó sẽ tạo được sự đồng bộ giữa đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của nhà trường.
6. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên trong nhà
trường:
Trong tình hình hiện nay, đời sống kinh tế xã hội đã có nhiều thay đổi. Song
một số giáo viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và điều kiện làm việc vì vậy
phần nào đó ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động của giáo viên. Muốn tạo điều kiện
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên thì người lãnh đạo phải tiến hành
công việc sau:

Phải thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách bảo đảm quyền lợi vật
chất, tinh thần cho giáo viên như: Thực hiện đúng chế độ lương cho giáo viên theo
quy định của nhà nước, chế độ nghỉ hè, trợ cấp khó khăn, tiền thưởng, tiền bồi
dưỡng dạy bán trú…một cách xứng đáng với công tác và công việc của người giáo
viên.
Cán bộ quản lý, công đoàn tổ chức đời sống tinh thần cho giáo viên như các
hoạt động thể dục thể thao, tham quan, văn nghệ,….. tạo điều kiện về quỹ thời gian,
vật chất để giáo viên làm tôt được nhiệm vụ của mình, trang bị đủ sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo, đồ dùng dạy học cho giáo viên. Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần, tình cảm trong tập thể nhà trường là một nhiệm vụ, một yêu cầu và cũng là
trách nhiệm của người cán bộ quản lý.
7. Đảm bảo được sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng:
Công tác giáo dục trong nhà trường không thể đứng ngoài chính trị mà phục
vụ chính trị. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh dạo toàn diện của Đảng là nguyên tắc cơ
bản về vấn đề lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi mới quản lý giáo dục.
Mọi chủ trương, chính sách của giáo dục đề ra phải phục vụ đường lối và
nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên phải đựoc tiến hành đồng bộ với việc nâng cao chất lượng Chi bộ Đảng trong
nhà trường.
Cán bộ quản lý phải tổ chức chặt chẽ các hoạt động của nhà trường dưới sự
lãnh đạo của Chi bộ Đảng. Chi bộ phải thường xuyên giúp đỡ các nhân tố tích cực
trong đội ngũ giáo viên để họ đủ điều kiện tham gia tổ chức Đảng. Tạo điều kiện cho


giáo viên phấn đấu rèn luyện để được kết nạp vào Đảng, học sinh hoá đảng viên
trong nhà trường.
Đề xuất được các biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của bộ máy, đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới giáo dục.
Tự đánh giá:
- Điểm: 9,5

- Xếp loại: Đạt yêu cầu
Module QLTH 7: Năng lực tổ chức huy động trẻ em trên địa bàn đi học đúng
độ tuổi theo yêu cầu phổ cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện ở tiểu học
I. Tự nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng.
A. Những vấn đề cơ bản của việc huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục tiểu họ
PCGDTHĐĐT (nghĩ theo nghĩa hẹp-thông thường) là thông qua hoạt động
dạy học làm cho tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định phải đạt một một mức độ kiến
thức nhất định.
- Phổ cập giáo dục là việc làm tích cực, để cho mỗi HS được hưởng quyền lợi
học tập. Và khi đi học thì được nhà trường quan tâm đúng mức để đạt được kiến thức
thật (mỗi độ tuổi ứng với một mức độ kiến thức cần đạt theo quy định).
- Với tư tưởng như vậy, đòi hỏi người giáo viên phải tận tụy, nhiệt tình và
trung thực thì mới có được chất lượng thật. Điều này thật không hề dễ ở Giáo dục
ViệtNam chúng ta. GD&TĐ) - Với mục đích củng cố kết quả Phổ cập giáo dục tiểu
học (PCGDTH), đẩy mạnh Phổ cập giáo dục tiểu học đúng đổ tuổi (PCGDTHĐĐT),
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; Kiểm tra, công nhận PCGDTH và
PCGDTHĐĐT đảm bảo đúng thực chất, nghiêm túc và khách quan, ngày
04/12/2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ban
hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục
đúng độ tuổi (có hiệu lực từ ngày 20/01/2010). Tiêu chuẩn Phổ cập GD tiểu học và
PCGDĐĐT (GD&TĐ) - Với mục đích củng cố kết quả Phổ cập giáo dục tiểu học
(PCGDTH), đẩy mạnh Phổ cập giáo dục tiểu học đúng đổ tuổi (PCGDTHĐĐT),
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; Kiểm tra, công nhận PCGDTH và
PCGDTHĐĐT đảm bảo đúng thực chất, nghiêm túc và khách quan, ngày
04/12/2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ban
hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục
đúng độ tuổi (có hiệu lực từ ngày 20/01/2010).



Về đối tượng, được áp dụng cho trẻ em trong độ tuổi từ 6 tuổi đến 14 tuổi
(tính theo năm); các xã, phường, thị trấn; các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Về tiêu chuẩn PCGDTH, đối với cá nhân trẻ em công nhận đạt chuẩn phải
hoàn thành chương trình tiểu học trước 15 tuổi. Đối với đơn vị cơ sở, đạt chuẩn phải
có 80% trở lên số trẻ em trong độ tuổi 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học. Đối
với miền núi, vùng khó khăn phải có 70% trở lên số trẻ em trong độ tuổi 14 tuổi
hoàn thành chương trình tiểu học. Đối với đơn vị cấp huyện, tỉnh phải có 90% trở lên
số đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn PCGDTH. Đối với miền núi, vùng khó
khăn phải có 80% trở lên số đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn PCGDTH.
Về tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 1, đối với cá nhân trẻ em công nhận đạt
chuẩn phải hoàn thành chương trình tiểu học ở độ tuổi 11 tuổi. Đối với đơn vị cơ sở,
phải đạt những điều kiện như: phải huy động được 95% trở lên số trẻ em (HS) ở độ
tuổi 6 tuổi vào lớp 1; có 80% trở lên số trẻ em trong độ tuổi 11 tuổi hoàn thành
chương trình tiểu học, số trẻ em trong độ tuổi 11 tuổi còn lại đang học các lớp tiểu
học.
Phải đảm bảo số lượng giáo viên (GV) để dạy đủ các môn học theo chương
trình giáo dục phổ thông cáp tiểu học; đạt tỷ lệ 1,20 GV/lớp trở lên đối với trường
tiểu học tổ chức dạy học 5 buổi/tuần; 1,30 GV/lớp trở lên đối với trường tiểu học tổ
chức dạy học trên 5 buổi/tuần; có 80% trở lên số GV đạt trình độ chuẩn đào tạo,
trong đó có 20% trở lên đạt trình độ chuẩn.
Về cơ sở vật chất, có mạng lưới trường, lớp phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ em
đi học thuận lợi; có số phòng đạt tỷ lệ 0,5 phòng/lớp trở lên. Phòng học an toàn, có
bảng, đủ bàn ghế cho HS và GV; đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa
đông, có điều kiện tối thiểu dành cho HS khuyết tật học tập thuận lợi.
Trường có thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng
truyền thống và hoạt động Đội; có sân chơi, sân tập an toàn, được sử dụng thường
xuyên.
Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, có nguồn nước sạch, có hệ thống thoát

nước; có khu vệ sinh dành riêng cho nam, nữ, HS, GV, đảm bảo sạch sẽ, sử dụng
thuận tiện.
Đối với đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh phải có 90% trở lên số đơn vị cơ sở được
công nhận đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 1; số đơn vị cơ sở còn lại phải đạt
chuẩn PCGDTH.
Về tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2, đối với cá nhân trẻ em phải hoàn
thành chương trình tiểu học ở độ tuổi 11 tuổi. Đối với đơn vị cơ sở, phải đạt những


điều kiện như: phải huy động được 98% trở lên số trẻ em (HS) ở độ tuổi 6 tuổi vào
lớp 1; có 90% trở lên số trẻ em trong độ tuổi 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu
học, số trẻ em trong độ tuổi 11 tuổi còn lại đang học các lớp tiểu học. Có 50% trở lên
số HS học 9-10 buổi/tuần.
Về GV phải đạt tỷ lệ 1,20 GV/lớp trở lên đối với trường tiểu học tổ chức dạy
học 5 buổi/tuần; 1,35 GV/lớp trở lên đối với trường tiểu học tổ chức 50% trở lên số
HS 9-10 buổi/tuần. Có 100% số GV đạt trình độ chuẩn đào tạo, trong đó có 50% trở
lên đạt trình độ trên chuẩn đào tạo. Có đủ GV chuyên trách dạy các môn: Mĩ thuật,
Âm nhạc, Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ.
Về cơ sở vật chất, ngoài những tiêu chuẩn giống với tiêu chuẩn
PCGDTHĐĐT mức độ 1, còn có số phòng đạt tỷ lệ 0,8 phòng/lớp trở lên; trường có
thêm văn phòng, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng giáo dục nghệ
thuật, phòng hỗ trợ HS khuyết tật, phòng thường trực, bảo vệ. Trường có sân chơi,
sân tập với tổng diện tích chiếm 30% trở lên diện tích mặt bằng của trường; có đồ
chơi, thiết bị vận động cho HS. Đối với các trường bán trú phải có chỗ ăn, chỗ nghỉ
đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, sức khỏe cho HS …
Đối với đơn vị cấp huyện, phải có 90% trở lên số đơn vị cơ sở được công nhận
đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2; số đơn vị cơ sở còn lại phải đạt chuẩn
PCGDTHĐĐT mức độ 1.Đơn vị cấp tỉnh, phải đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 1
và có 100% đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2.
*Về tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 3

- Đối với xã:
Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ
2;Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%; Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành
chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu
học.
- Đối với huyện:
Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
mức độ 3.
- Đối với tỉnh
Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 3.
B. Những biện pháp thực hiện huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục tiểu học
1.Thực hiện tốt công tác quản lí số liệu và quản lí hồ sơ PCGDTH ĐĐT


Để thực hiện tốt công tác quản lí số liệu trẻ phải phổ cập trong địa bàn và lập
hồ sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, nhiệm vụ đầu tiên người quản lí phải có kế
hoạch tổng điều tra sau 5 năm và điều tra bổ sung hằng năm để nắm chắc số liệu cần
tập trung huy động ra lớp đồng thời làm căn cứ cho việc lập kế hoạch phát triển
trường lớp theo từng giai đoạn cụ thể. Kế hoạch phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian
hoàn thành gắn với nội dung thi đua của từng cá nhân và tập thể.
1.1 Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn xã có 18 thôn bản,
mỗi thôn bản đều thành lập tổ điều tra cố định gồm từ 5 đến 7 giáo viên phụ trách,
trong mỗi tổ đều có giáo viên là người địa phương hoặc có am hiểu về đặc điểm sinh
hoạt của nhân dân bản đó.
Trong quá trình điều tra, yêu cầu GV điều tra phải phối hợp chặt chẽ với ủy
ban nhân dân xã, trưởng bản để nắm được tổng số hộ phải điều tra, đặc điểm sinh
hoạt của nhân dân bản đó. Trong quá trình điều tra tuyệt đối không dừng lại ở chỗ

chỉ đến nhà trưởng bản hoặc cộng tác viên dân số để lấy s ố liệu có như vậy mới ghi
chép chính xác, cập nhật thông tin kịp thời theo yêu cầu của việc điều tra.
Việc ghi chép phiếu điều tra hộ gia đình cần ghi đầy đủ không bỏ qua cột nào
và tất cả biểu hiện về ghi chép của trẻ đều có căn cứ minh chứng, sắp xếp số phiếu
theo vị trí đặc điểm của mỗi hộ để thuận lợi nhất cho việc điều tra và tránh sai sót,
bởi sai sót bất cứ cột nào cũng gặp khó khăn trong quá trình cập nhật số liệu, báo cáo
thống kê và huy động ra lớp.
Để thực hiện tốt công tác thống kê, theo dõi và xử lý số liệu tôi đã sử dụng
phần mềm phổ cập giáo dục Edustatist 5.1 do Sở giáo dục cung cấp, với phần
mềm này những người phụ trách công tác phổ cập sẽ dễ dàng thống kê, tìm kiếm
cũng như theo dõi và báo cáo số liệu phổ cập.
Qua quá trình điều tra giáo viên cần cập nhật những thay đổi về số liệu, rà
soát kĩ trước khi nhập, điều chỉnh số liệu trong phần mềm, mọi báo cáo, thống kê, số
liệu sẽ được in từ phần mềm.
Mỗi năm học, trước khi nghỉ hè, tổ chức điều tra bổ sung; trước khi bước vào
năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ
điều tra; chú ý hơn đến trẻ 6 tuổi và các đối tượng có nguy cơ bỏ học giữa chừng
như HS lưu ban, HS khuyết tật học hoà nhập, HS có hoàn cảnh khó khăn,… để huy
động 100% trẻ PPC ra lớp.
1.2 Đối với công tác thống kê số liệu của nhà trường tôi phân công một giáo
viên phụ trách mảng thống kê số liệu nhà trường.
Để thực hiện tốt công việc này, tôi cử một giáo viên theo dõi số HS chuyển đi


chuyển đến, số HS lưu ban hằng năm có sổ theo dõi diễn biến số lượng HS
hằng năm sổ theo dõi HS chuyển đi, chuyển đến cập nhật thời gian đi, đến; năm, lớp
lưu ban của HS cũng như trẻ trong địa bàn quản lí. Từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ
đăng bộ của nhà trường. (Ghi đầy đủ theo yêu cầu của sổ vì thiếu cột nào cũng làm
khó khăn cho quá trình kiểm tra, đối chiếu, ghi nhận kết quả của các nhà quản lí.)
Mỗi năm học, trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra

bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra; liên hệ với Trường Mẫu giáo trên
cùng địa bàn để đối chiếu số trẻ 6 tuổi đồng thời chú ý hơn đến các đối tượng có
nguy cơ bỏ học giữa chừng để huy động 100% trẻ PPC ra lớp. Khi cần nhờ đến
chính quyền địa phương, các hội đoàn thể để giúp đỡ và huy động các em ra lớp.
Riêng sổ theo dõi phổ cập cần ghi rõ nơi từ thôn bản, xã huyện, tỉnh, sổ đăng
bộ phải có số phiếu, ghi chép đầy đủ thông tin của từng trẻ đã đến trường. Các loại
sổ này luôn luôn được BGH kiểm tra và kí khoá hằng năm; riêng sổ theo dõi phổ cập
phải được BGH kiểm tra và kí khoá vào tháng 9 hằng năm trước khí lên thống kê.
Mọi khâu đều phải kiểm tra, sử dụng phép thử nhanh trước khi nhập máy
để tránh làm lỗi công thức ở phần mềm. Bản thân tôi là người chịu trách nhiệm chính
từ khâu tổ chức huy động trẻ ra lớp đến khâu thống kê, cập nhật số liệu, tìm minh
chứng có sự cộng tác của GV, nhân viên phụ trách PC và sự chỉ đạo, theo dõi, giám
sát của Hiệu trưởng.
Tổ chức điều tra chu đáo, phân công trách nhiệm rõ ràng, dưới sự quan tâm
sâu sát của Hiệu trưởng, nhiều năm qua đơn vị tôi huy động đạt 100% trẻ trong diện
phải phổ cập ra lớp và không phải mất nhiều công sức cho công tác này.
2.Thực hiện đổi mới công tác quản lí để nâng cao chất lượng dạy và học
Thực hiện nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền thực
tiễn, nhà trường gắn liền xã hội”. Sinh thời Bác Hồ đã dạy: “Giáo dục phải theo hoàn
cảnh và điều kiện”. Thực tế cho thấy, đổi mới phương pháp dạy học phải bắt đầu từ
việc đổi mới công tác quản lí giáo dục mà vai trò cốt lõi để tổ chức thực hiện đó là
người cán bộ quản lí giáo dục các cấp. Đặc biệt là người CBQL ở từng đơn vị tại các
cơ sở biểu hiện rõ nhất ở phong cách, thái độ, cách nghĩ, cách làm, cách tổ chức thực
hiện và đánh giá của người Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có đổi mới cách làm, cách nhìn
nhận, cách đánh giá cấp dưới thì từng CBGVNV mới có động cơ đổi mới phương
pháp làm việc nói chung và phương pháp dạy học nói riêng.
2.1 Thực hiện nâng cao chất lượng dạy và học ở trường gắn với xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, thực hiện các tiêu chuẩn trường chuẩn trong
điều kiện khả năng nội lực để tạo niềm tin của nhân dân và địa phương đối với
trường.



Tạo điều kiện, động viên cho GV tự học theo phương châm “cùng chia sẻ
kinh nghiệm” để phục vụ cho công tác là chính đồng thời tham gia học để nâng
chuẩn. giúp đỡ tại chỗ cho những em có gia đình khó khăn hoặc cha mẹ thiếu quan
tâm có đủ điều kiện tối thiểu để đến trường như quần áo, dụng cụ học tập, quà tết.
Trong nhiều năm qua, ngoài sự quan tâm của tổ chức Khuyến học các cấp, Có được
điều đó phải kể đến sự giúp đỡ, chia sẻ của bạn bè cùng lớp và sự quan tâm, hết lòng
dìu dắt các em của quí thầy cô dạy và chủ nhiệm lớp.
2.2Công tác quản lí nhất thiết phải xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch cần phải chi tiết cụ thể đến từng nhóm CBQL,GV,NV, HS. Từng bộ
phận phải xây dựng kế hoạch riêng cho bộ phận mình trên cơ sở cụ thể hoá kế hoạ ch
của trường. Kế hoạch hoá các chỉ tiêu mang tính thực tiễn cao. Chẳng hạn, trường có
nhiều HS yếu cần đưa ra chỉ tiêu thi đua giúp HS yếu vượt lên TB, khá để khuyến
khích GV nỗ lực trong công tác phụ đạo không kém gì đối với các phong trào mũi
nhọn; không dùng công thức chia đều để giao chỉ tiêu về chất lượng HS cho GV.
2.3 Tạo điều kiện để GV nào cũng tự tin hơn trong quá trình thực hiện cụ thể
hoá chương trình, chủ động trong việc giảng dạy dựa trên chương trình, chuẩn kiến
thức, kĩ năng .
Thực tế nhiều GV chưa biết phải làm gì cho đúng với đối tượng yếu kém của
HS lớp mình khi mà cách dạy truyền thống đã ngự trị quá lâu trong thực tế. Hãy cho
họ quyền áp dụng các biện pháp riêng theo kinh nghiệm cho từng nhóm. Quá trình
dự giờ cho thấy HS yếu thường ít được giao việc hơn. Khi được hỏi thì GV bảo: “vì
sợ thâm giờ, sợ cháy giáo án, sợ đánh giá tiết dạy không tốt chứ bình thường thì họ
dạy khác kia”. Điều đó là thực tế, thôi thúc các nhà quản lí cần sâu sát, không nên
chủ quan mà hãy giúp đỡ, khuyến khích họ đầu tư hơn trong công tác được giao, tự
giác làm việc bằng lương tâm, bằng trách nhiệm là chính. Chỉ ra cho GV thấy rằng
không có cấp quản lí nào kiểm tra họ sâu sát, kĩ lưỡng bằng chính phụ huynh và học
sinh lớphọ đang dạy. Tôi thường nhắc GV, có thể khi khảo sát tiết dạy chỉ ở mức độ
khá, chưa đạt tốt vì một lí do nào đó nhưng làm thế nào để đạt hiệu quả cuối cùng

cao nhất về chất lượng học tập của HS lớp mình mới là quan trọng và là thước đo
thành tích đạt được trong đổi mới phương pháp dạy học của mỗi người. Tôi thiết
nghĩ cần khuyến khích tinh thần tự rèn luyện, tự mày mò hay khen thưởng những
giáo viên thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhưng chưa đạt GV dạy giỏi
cấp trên công nhận. Bởi hiện tại, còn rất nhiều trường số GVG ít hơn số GV
chưa giỏi nhưng họ vẫn đảm nhiệm công việc, nhận một sứ mệnh không khác gì
những GV giỏi mà Luật thi đua khen thưởng đã đề ra thì khá nghiêm ngặt. Vì thế


chúng ta cần phải động viên khen thưởng từng mặt mà giáo viên thực hiện tốt , phải
tạo điều kiện để kích thích mọi người đều cống hiến nhiều hơn.
3. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục để bổ sung xây dựng cơ sở vật
chất hằng năm.
Nhằm đáp ứng được yêu cầu về đảm bảo cho mọi trẻ em đều được đến
trường, được học tập trong môi trường gần gũi, trong lành và dân chủ; nhà trường là
nơi trẻ em thực sự yêu thích, các em được yêu thương, chăm sóc và giáo dục phù
hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, người cán bộ quản lí phải làm tốt công tác xã hội hoá
giáo dục, tích cực làm tốt công tác tham mưu cho các cấp lãnh đạo Đảng và chính
quyền địa phương ở xã, huyện để kêu gọi sự chung tay góp sức của toàn xã hội, của
các cấp, các ngành qua sự giúp đỡ, chỉ đạo của Phòng giáo dục. Sự quan tâm không
chỉ dùng lại ở chủ trương mà bằng việc làm cụ thể, đưa Nghị quyết và o cuộc sống.
Có như vậy mới tạo niềm tin trong nhân dân, trường mới đủ cơ sở vật chất như
phòng học, các phòng chức năng, phòng làm việc, phòng thư viện,… nói chung
đủ các nhu cầu thiết yếu như chuẩn đã qui định; giúp GV thực hiện nhiệm vụ đổi
mới phương pháp dạy học của mình. Bởi đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở
đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa. Ngoài ra còn phải có điều kiện về cơ
sở vật chất tương ứng , muốn GV, HS có đủ tài liệu tham khảo thư viện trường phải
đảm bảo số lượng sách và các loại sách theo qui định của Thư viện 01, v,v…
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi trồng cây đầu xuân, kỉ niệm các
ngày lễ lớn tại tất cả các điểm trường, tham mưu với UBND xã để xin thêm diện tích

đất tại các điểm trường nhằm tạo cảnh quan xây dựng môi trường học tập
theo hướng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
C. Những biện pháp huy động và tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em
khuyết tật
Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học
với trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống.
Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết
tật, trong lớp học bình thường của trường phổ thông. Giáo dục hoà nhập là “Hỗ trợ
mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục
với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh
sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội. Hoà nhập không
có nghĩa là “xếp chỗ” cho trẻ khuyết tật trong trường lớp phổ thông và không phải
tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn như nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục
hoà nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năng của
mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiên trong việc điều chỉnh chương trình, các đồ


dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy đặc thù,Các giáo viên
và nhân viên nhà trường cần thấm nhuần tư tưởng hoà nhập để trẻ khuyết tật được
phụ thuộc lẫn nhau, được chấp nhận, được có giá trị, được hỗ trợ của bạn bè. Trường
hoà nhập là “Tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của
mọi trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau
tạo ra và duy trì mô trường đầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho
mọi trẻ được chia sẻ”
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận đánh giá
đúng trẻ khuyết tật. Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do khiếm khuyết
của bản thân cá thể mà còn là môi trường xã hội. Môi trường xã hội đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật về vận động (như
liệt) sẽ là mất khả năng nếu không có các phương tiện đi lại, không được tham gia
vào hoạt động xã hội và sẽ trở thành tàn phế nếu không ai chăm sóc giúp đỡ. Nhưng

cũng trẻ đó, nếu được hỗ trợ, có phương tiện đi lại và xã hội có những cơ sở vật chất
thích ứng không tạo ra các khó khăn (như có các đường lên xuống dễ dàng cho xe
đẩy) và cùng được tham gia vào các hoạt động, trẻ sẽ được bình đẳng và phát triển
như mọi trẻ khác.
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mọi trẻ
khuyết tật đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà trẻ khuyết
tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp
nhận các tác động giáo dục. Từ đó người ta tập trung quan tâm, tìm kiếm những cái
mà trẻ khuyết tật có thể làm được. Các em sẽ làm tốt những việc phù hợp với nhu
cầu và năng lực của mình. Trong giáo dục, gia đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự
hợp tác và hoà nhập với các em trong mọi hoạt động. Vì thế các em phải được học
ngay ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên. Các em luôn luôn được
gần gũi gia đình, luôn được sưởi ấm bằng tình yêu của cha, mẹ, anh, chị mình và
được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Trẻ khuyết tật sẽ được học cùng một chương
trình, cùng lớp, cùng trường với các bạn học sinh bình thường. Cũng như mọi học
sinh khác, học sinh khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em được
tham gia đầy đủ, và bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng để thực
hiện lý tưởng “trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người”. Chính
lý tưởng đó tạo cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt đến
mức cao nhất mà năng lực của mình cho phép. Đó là giáo dục hoà nhập.
- Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào và bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng
đều có một bộ phận trẻ khuyết tất nhất định, sự thất này là một điều tất yếu khách
quan. Ngày nay, trẻ khuyết tật là một phần không thể tách rời của xã hội vì vậy


việc quan tâm, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật đã trở thành việc làm cần thiết
và cấp bách của toàn xã hội vói chung cũng như ngành Giáo dục nói riêng. Bộ
GD&ĐTđã ban hành Quyết định số 23/2006 về việc giáo dục dành cho người khuyết
tật và tàn tật với mục tiêu “Giúp người khuyết tật được hưởng quyền học tập bình
đẳng như những người khác. Tạo điều kiện và cơ hội cho người khuyết tật học tập

văn hoá, học nghề, phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản thân để hoà
nhập cộng đồng”
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bị khiển khuyết về sức
khoẻ, về các chức năng cơ thể từ đó dẫn đến việc trẻ gặp khó khăn trong hoạt
động cá nhân, hoạt động học tập và trẻ hay có những hành vi bất thường.
Muốn giáo dục và chăm sóc trẻ một cách hiệu quả để có thể giáo dục trẻ hoà nhập
cộng đồng được vui chơi, học tập bên bạn bè, người thân và gia đình, hơn thế nữa là
việc giúp trẻ có những kỹ năng xã hội cần thiết trở thành một con người năng động
thì phương pháp giáo hoà nhập (GDHN) hiện nay là tốt nhất.
Giáo dục trẻ khuyết tật, trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) học hoà nhập là
một nhiệm vụ cao cả của người thầy để giúp các em tìm thấy cuộc sống mới
và có một chân trời mới tốt đẹp và tươi sánghơn.
Dưới sự phân công giảng dạy lớp Một là lớp đầu cấp, việc dạy và học hoà
nhập đối với trẻ khuyết tật còn nhiều khó khăn. Để thực hiện nhiệm vụ xã hội hoá
giáo dục cũng như những mong muốn nêu trên tôi xin nêu:
“Các biện pháp giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ ở lớp Một học tập đạt hiệu quả hơn”
II. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào hoạt động nghề nghiệp thông
qua các hoạt động dạy học và giáo dục:
1. Tìm hiểu khả hoàn cảnh khả năng và nhu cầu của trẻ.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phải tìm hiểu và nắm rõ đối tượng trẻ
khuyết tật của lớp mình về hoàn cảnh lý do khuyết tật, tình trạng cuộc sống năng
lực, nhu cầu, sở thích của trẻ thông qua giờ dạy trên lớp, các hoạt động học tập, lao
động vui chơi, qua việc trò chuyện với trẻ, đến thăm gia đình trẻ.
Giáo viên cần nắm rõ sự phát triển về thể chất, hình dáng bên ngoài, khả năng
học tập, ngôn ngữ, sự ghi nhớ, tư duy, xúc cẩm hay nhận thức thế giới của trẻ, có hồ
sơ cá nhân với những thông tin chính xác theo mẫu của trường .
2. Có kế hoạch cụ thể :
Từ những căn cứ trên, Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo cho giáo viên
chủ nhiệm lập kế hoạch về mục tiêu giáo dục trẻ trong tiết học, một ngày
học, một tuần, một tháng hay một học kỳ một cách cụ thể. Nếu thấy trẻ tiến bộ



thì tiếp tục lên kế hoạch học thêm kiến thức, ngược lại giáo viên sẽ dừng lại
để củng cố những kiến thức đã học
Để giúp trẻ hà nhập lớp học, phát huy năng lực bản thân , mỗi giáo viên nên
tạo sự gần gũi thân thiên với trẻ và niềm vui trong học tập,sinh hoạt. Giáo viên cần
có kế hoạch bài dạy cụ thể.
3 .Chỉ đạogGiáo viên xây dựng cho trẻ một môi trường thuận lợi và thân thiện
Bằng cách sắp xếp, tổ chức trang trí lớp một cách gọn gàng hấp dẫn và bố trí
cho trẻ vị trí phù hợp như ngồi gần một bạn biết quan tâm, chia sẻ với trẻ,biết
động viên trẻ trong học tập giáo viên sẽ khơi gợi được sự hứng thú, say mê
học tập của trẻ. Hơn nữa vị trí thuận tiện của trẻ sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn,thuận
tiện hơn trong học tập và tiện cho việc theo dõi, giúp đỡ của giáo viên từ đó giúp
trẻ CPTTT có cơ hội học tập bạn bè, xoá bỏ mặc cảm, khả năng giao tiếp phát triển,
hình thành nhiều kĩ năng trong sinh hoạt.
Với trẻ CPTTT tư duy các em là tư duy cụ thể, máy móc, rời rạc, tiếp thu
chậm, khó nhớ cái mới lại hay mau quên cái vừa tiếp thu nên khi giảng dạy trẻ kiến
thức mới, kĩ năng mới giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp giúp các em tiếp
thu dễ dàng hơn. Để cháu yên tâm tự giác hoà mình vào các hoạt động tập thể một
cách thường xuyên luôn giảng giải, đàm thoại đến cháu mọi nơi , mọi lúc, luôn gần
gũi, theo sát , chỉ bảo cháu để uốn nắn những hành vi lệch lạc, động viên kịp thời
những tiến bộ của cháu.
Tự đánh giá:
- Điểm: 9,5
- Xếp loại: Đạt yêu cầu
Module QLTH 11: Năng lực quản lý trường tiểu học có yếu tố nước ngoài
I. Tự nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng.
- Để nắm bắt được tình hình hoạt động, sự thay đổi về tổ chức, nhân sự, địa
điểm của cơ sở GDCYTNN, từ đó kịp thời hướng dẫn và đôn đốc các cơ sở thực
hiện đúng các quy định của nhà nước, Sở GD&ĐT yêu cầu các CSGD - ĐTCYTNN

sau khi được cấp phép hoạt động phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng/lần
vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm. Đối với những đơn vị trường học có hợp tác, liên
kết với nước ngoài phải có đề án khả thi trình Sở GD&ĐT thẩm định, xem xét các
điều kiện tổ chức thực hiện; Khi được phép triển khai thì các trường phải thực hiện
nghiêm túc việc thành lập các ban điều hành đề án, lên kế hoạch hàng năm, thực hiện
tốt các khâu liên quan đến công tác tuyển sinh, thu chi tài chính, tổ chức đào tạo,
đánh giá, công nhận kết quả và phát chứng chỉ tốt nghiệp cho học sinh, chịu trách
nhiệm về chất lượng liên kết đào tạo; Sở GD&ĐT tổ chức hướng dẫn, thẩm định các


×