Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

báo cáo thực tập lần 1 sông chanh chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.26 KB, 41 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LẦN 1
Đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần gạch ngói Sông Chanh”

Đơn vị thực tập:

Công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh

Sinh viên thực tập:

Lưu Phương Chinh

Lớp:

CQ52/21.11

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Diệu Linh

Hà Nội – 2018


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày thành lập: Công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh được Sở kế hoạch
– đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ
phần, đăng ký lần đầu số: 055783 ngày 20 tháng 10 năm 1998, đăng ký thay
đổi lần thứ nhất số: 09-03-000.54 ngày 06 tháng 11 năm 2007. Công ty được
Cục thuế tỉnh Ninh Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế số:
2700231510.
Tên hợp pháp của công ty.
- Tên tiếng Việt: “CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI SÔNG CHANH.”
- Tiếng Anh: “SONG CHANH BRICK AND TILE JOINT STOCK
COMPANY.” Tên viết tắt: “SONG CHANH J.S.C.”
Hình thức công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
Trụ sở đăng ký của công ty: Nhà máy gạch Gia Tường – Công ty cổ phần
gạch ngói Sông Chanh, xã Gia Tường, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Văn phòng đại diện: Thôn Tụ An, xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình.
Điện thoại: 0229.3622.960
Tổng vốn điều lệ của công ty là: 60.000.000.000 đồng. Tính trong năm
2018, số lao động hiện làm việc tại công ty là 396 người, trong đó số lao động
trực tiếp là 370 lao động trong hai phân xưởng và số công nhân viên công tác
tại các phòng ban là 26 công nhân viên.
Hiện nay công ty có nhiều nhà máy sản xuất nằm trên nhiều huyện khác
nhau, ngoài sản xuất công ty còn hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

2


Báo cáo thực tập lần 1


GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

đóng tàu và dịch vụ xây lắp. Cụ thể hiện tại công ty có các nhà máy gạch Sông
Chanh (gồm hai dây chuyền sản xuất gạch đỏ phục vụ xây dựng và hiện tại
đang sản xuất thử nghiệm gạch chịu lửa phục vụ xây dựng các lò nung sản xuất
gạch), chi nhánh Thanh Hóa, nhà máy gạch Kim Chính, chi nhánh nhà máy
gạch Gia Tường (gồm hai dây chuyền sản xuất gạch đỏ phục vụ xây dựng). Các
lĩnh vực kinh doanh khác như đóng tàu, tham gia xây dựng một số hạng mục
mặt bằng khu du lịch Tràng An, xây dựng nhà máy xi măng...
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là:
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
- Sản xuất xi măng.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, giao thông, thủy lợi, trạm biến
áp tới 35KV.
- Bốc xếp hàng hóa cảng sông.
- Đóng tàu và cấu kiện nổi.
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải.
- Vận tải hàng hóa đường bộ.
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Mục tiêu của công ty:
Các cổ đông sáng lập thành lập công ty cổ phần tại Ninh Bình với các mục
tiêu của công ty là huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh gạch ngói Sông Chanh với mục tiêu đạt lợi nhuận tối
đa, đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông và đảm bảo lợi ích tốt nhất cho
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11


3


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

các cổ đông, ổn định việc làm, cải thiện điều kiện việc làm, từng bước nâng cao
thu nhập và đời sống của người lao động trong công ty, làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản phẩm
Quy trình sản xuất gạch thành phẩm được chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Tạo gạch mộc.

Nhà chứa đất

(2)

Máy cấp liệu

(3)

Máy cán thô

(4)

Máy nhào lọc

(1)
Đất


Than
Gạch mộc

(8)

Máy đùn ép

(7)

(5)
Máy nhào đùn

(6)

Máy cán mịn

(Hình 2.1)

(1). Đất khai thác từ bãi đất được ô tô chở về nhà chứa đất. Tại đây, đất
được máy ủi nhào nhuyễn.
(2). Đất được đưa vào máy cấp liệu để theo băng tải sang máy cán thô.
(3). Đất theo băng tải được đưa từ máy cấp liệu sang máy cán thô. Đồng
thời than cũng được đưa vào máy cán thô cùng lúc.
(4). Hỗn hợp đất và than được đưa tiếp qua máy nhào lọc.
(5). Hỗn hợp tiếp tục theo băng tải đưa vào máy cán mịn.
(6). Hỗn hợp từ máy cán mịn được đưa lên băng tải chuyển đến máy nhào
đùn để trộn hỗn hợp lần cuối cùng trước khi đưa đến máy đùn ép.
(7). Hỗn hợp được đưa vào máy đùn ép.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11


4


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

(8). Máy đùn ép nhận hỗn hợp và tạo hình thành gạch mộc đưa ra theo
băng chuyền.
Giai đoạn 2: Tạo gạch thành phẩm.
Gạch mộc
(9)

Sân cáng

(10)

(11)

Lò sấy

Lò nung

(12)

Gạch thành
phẩm

(Hình 2.2)


(9). Gạch mộc được công nhân xếp lên xe đẩy và đưa sân cáng để phơi
khô.
(10). Gạch mộc sau khi khô được công nhân vận chuyển vào lò sấy để
đảm bảo gạch mộc khô hẳn trước khi vận chuyển vào lò nung.
(11). Gạch mộc được sấy khô và được đưa bằng xe phà điện vào lò nung.
(12). Sau khi nung gạch mộc thành gạch thành phẩm.
Hiện tại, công ty đang sản xuất các loại gạch phục vụ xây dựng như: gạch
tuy nen hai lỗ (gạch A0), gạch tuy nen đặc.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
a) Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành.
- Ban kiểm soát.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

5


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

b)Ba cổ đông sáng lập thống nhất việc đề cử những chức vụ chủ chốt quản
lý của công ty như sau:
- Ông Dương Văn Đạo đảm nhiệm chức vụ: Chủ tịch HĐQT
- Ông Dương Văn Đôn giữ chức vụ Ủy viên HĐQT.
- Ông Dương Xuân Đại giữ chức vụ thành viên HĐQT kiêm thư ký

HĐQT.
+ Cổ đông và Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông là những người chủ sở hữu của công ty có quyền và nghĩa vụ
tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông có nghĩa vụ
giám sát, cho ý kiến và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty
trong phạm vi cổ phần đã góp.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty và
tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự Đại hội đồng cổ đông
thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông thường niên
có quyền thảo luận và thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của ban
kiểm soát về tình hình công ty, báo cáo của HĐQT, báo cáo của kiểm toán viên,
kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty. Đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định mức cổ tức được thanh toán cho mỗi loại cổ phần và quyết
định cơ cấu của HĐQT và ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị.
Tại thời điểm thành lập công ty có 3 thành viên HĐQT là ông Dương Văn
Đạo, ông Dương Văn Đôn, ông Dương Xuân Đại. HĐQT có quyền quyết định
cơ cấu tổ chức công ty. HĐQT quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh công
ty, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục
tiêu chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua; thông qua các khoản đầu tư
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

6


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

không nằm trong kế hoạch kinh doanh không vượt quá 10% giá trị kế hoạch và

ngân sách kinh doanh của Công ty, các hợp đồng kinh tế và hợp đồng khác của
Công ty có giá trị từ 5% vốn điều lệ trở lên đến dưới 40% tổng số tài sản của
công ty và giao cho giám đốc điều hành tổ chức ký kết và thực hiện.
+ Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ chủ yếu là chịu trách nhiệm về vấn đề kiểm
toán, kiểm tra BCTC, thảo luận những vấn đề khó khăn, tồn tại, phát hiện từ kết
quả kiểm toán. Ban kiểm soát có trách nhiệm xem xét những kết quả điều tra
nội bộ và ý kiến phản hồi của cán bộ quản lý của công ty.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức kinh doanh
Giám đốc điều hành

Phân xưởng
I

Phân
xưởng II

Phòng
bán hàng

Phòng
marketing

Phòng
kế toán

(Hình 2.3)

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11


7


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

Cơ cấu tổ chức hoạt động trong mỗi phân xưởng như sau:

Quản đốc
phân xưởng

Tổ
trưởng
tổ lái
xe

Tổ
trưởng
tổ máy
xúc

Tổ
trưởng
tổ máy
ủi

Tổ
trưởng
tổ sửa

chữa

Tổ
trưởng
tổ tạo
hình

Tổ
trưởng
tổ vào


Tổ
trưởng
tổ đốt


Tổ
trưởng
tổ ra lò

(Hình 2.4)

Đứng đầu là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về công việc kinh
doanh của công ty, trưởng các phòng ban và quản đốc mỗi phân xưởng nhận sự
phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành.
- Phòng bán hàng chịu trách nhiệm trực tiếp giao dịch với khách hàng, ký
hợp đồng và nhận thanh toán.
- Phòng marketing có nhiệm vụ nâng cao thị phần của công ty, tìm hiểu
thị trường.

- Phòng kế toán có chức năng cung cấp các báo cáo tài chính, báo cáo tình
hình tài chính của công ty.
- Các phân xưởng có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Các phân xưởng và phòng ban đều có trách nhiệm đưa ra các kiến nghị,
đề xuất để phát triển công ty, thực hiện mục tiêu đã đề ra.

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

8


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

1.4. Đặc điểm công tác kế toán
1.4.1. Hình thức kế toán
Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán: Hệ thống sổ kế toán tại công ty được
mở theo đúng quy định của nhà nước cho hình thức nhật ký chung bao gồm
các loại sổ kế toán sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo kế toán tài chính
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán


Kế toán trưởng

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Thủ
kho

Kế
toán
phân
xưởng
gạch,
tàu

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

Kế
toán
tài sản
cố
định

Kế
toán
tiền

lương

9


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh
(Hình 2.5)

Hiện tại, bộ máy kế toán của công ty cổ phần gạch ngói Sông chanh gồm
một kế toán trưởng và năm kế toán viên. Mỗi kế toán viên được phân công phụ
trách một phần hành kế toán.
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác tài chính, kế toán và thông tin kinh tế trong công ty. Có trách nhiệm
trực tiếp báo cáo với cấp trên và làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền chịu trách nhiệm mở số quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, theo dõi thu chi hàng ngày của đơn vị, chịu trách nhiệm trực tiếp
giao dịch với ngân hàng, thực hiện các hồ sơ vay vốn, thanh toán qua ngân
hàng, các thủ tục khác qua ngân hàng; quản lý và theo dõi số dư tiền gửi, các
khoản vay.
-

Kế toán phân xưởng chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán chi phí

sản xuất, kế toán thành phẩm nhập kho.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi cơ cấu tài sản cố định, đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản cố định, trích khấu hao, phân bổ khấu hao theo đúng chế độ, theo
dõi chi tiết tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận.
-


Kế toán tiền lương chịu trách nhiệm tính và tham gia thanh toán tiền

lương, các khoản tạm ứng và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ).
Nhưng do điều kiện công việc đòi hỏi, trừ kế toán phụ trách phân xưởng
gạch, các nhân viên kế toán còn lại đều có thể làm các phần hành kế toán khác
ngoài phần hành được giao. Kế toán viên chịu trách nhiệm báo cáo kết quả với
kế toán trưởng và phối hợp với các kế toán khác để hoàn thành công việc được
giao.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

10


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh: căn
cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo TT200/TT-BTC ngày
22/12/2014
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung
- Hệ thống chứng từ kế toán: ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định,
những chứng từ còn lại được thay đồi cho phù hợp với hoạt động của công ty.
Một số chứng từ chủ yếu của công ty như sau:
+ Các chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng
thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
+ Các chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…

+ Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT
+ Các chứng từ khác: bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, bảng
thanh toán tiền lương,…
- Hệ thống tài khoản kế toán: công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành
theo TT200. Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý, kế toán công ty còn mở
thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3…
- Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán: Hệ thống sổ kế toán tại công ty
được mở theo đúng quy định của nhà nước cho hình thức nhật ký chung bao
gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Hệ thống báo cáo kế toán:
- Hệ thống báo cáo kế toán tài chính
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

11


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán công ty tổ chức khai báo
các tham số hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế toán của công ty và tuân
thủ chế độ kế toán hiện hành. đồng thời mã hoá các danh mục đối tượng cần

quản lý một cách hợp lý, khoa học.

Chứng từ gốc, các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp, chi
tiết

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính
Ghi cuối ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

12


Báo cáo thực tập lần 1


GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng
từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ phát sinh rồi xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Kế toán luôn phải kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên
máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ thực hiện các bút toán hạch toán, phân
bổ, kết chuyển. Đồng thời, các báo cáo kế toán sẽ được kết xuất từ các số
liệu ban đầu sau một số thao tác nhất định trên phần mềm sử dụng. Theo
quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Nhật ký chung) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:

- Niên độ kế toán từ 01/01/N – 31/12/N, kỳ lập báo cáo theo quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ trong kế toán là VND.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: tuân thủ chuẩn mực số 02.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

13



Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền cả kỳ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán chi tiết vật tư: phương pháp mở thẻ song song.
1.5. Phầm mềm kế toán được sử dụng tại Công ty cổ phần gạch ngói Sông
Chanh
 Giới thiệu phần mềm kế toán MISA SME.NET

Hiện tại Công ty đang sử dụng Phần mềm Kế toán MISA SME.NET do
công ty cổ phần Misa cung cấp. Phần mềm kế toán Misa cung cấp đầy đủ phân
hệ: Quỹ, Thủ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Quản lý hoá đơn, Thuế,
Kho, Thủ Kho, Công cụ dụng cụ, Tài sản cố định, Tiền lương, Tổng hợp, Giá
thành, Hợp đồng, Ngân sách với các chứng năng chính như sau:
Đối với phân hệ Ngân sách người sử dụng có thể thực hiện lập dự toán
chi và quản lý chi tiết với từng khoản chi trong dự toán. Hệ thống sẽ tự động
cảnh báo khi doanh nghiệp chi quá thiết lập. Chính vì vậy với phân hệ này
người sử dụng có thể quản lý được tình hình chi dự toán ngân sách từ đó có thể
điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Đối với phân hệ Quỹ người sử dụng có thể theo dõi tiền mặt theo từng loại
tiền khác nhau như VNĐ, USD, EUR, CNY… mà không phải mở tài khoản chi
tiết cho tài khoản tiền mặt. Tại đây người sử dụng có thể lập phiếu thu – chi và
theo dõi bất kỳ số tiền quỹ ở bất kỳ thời điểm nào thông qua số quỹ tiền
mặt.
Đối với phân hệ Ngân Hàng cho phép người sử dụng biết được tất cả các

hoạt động liên quan đến ngân hàng như các tài khoản được mở tại các ngân
hàng khác nhau mà không cần mở tài khoản chi tiết, tiền gửi ngân hàng. Ngoài
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

14


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

ra phần mềm còn có chức năng giúp Doanh nghiệp có thể đôi chiếu với ngân
hàng như để kiểm tra sự sai lệch giữa sổ sách của đơn vị với chứng từ sổ sách
của ngân hàng.
Đối với phân hệ mua hàng thì giúp người sử dụng quản lý, kiểm soát cụ
thể quy trình mua hàng của đơn vị tư khâu lập đơn mua hàng, lập hóa đơn mua
hàng, thanh toán trả tiền cho người cung cấp, đến quản lý các khoản phải trả
của từng nhà cung cấp.
Đối với phân hệ bán hàng giúp người sử dung quản lý chặt chẽ quy trình
mua hàng của đơn vị từ khâu lập báo giá, nhận đơn đặt hàng, lập hóa đơn bán
hàng cho đến khâu thu tiền khách hàng. Cũng giống như phân hệ mua hàng, thì
phân hệ bán hàng cũng giúp đơn vị quản lý công nợ chi tiết đến từng khách
hàng.
Ngoài ra đối với 2 phân hệ mua và bán hàng thì người sử dụng có thể sử
dụng chức năng đối chiếu giữa chứng từ bán hàng chưa thu tiến với chứng từ
thu tiền khách hàng, hay chứng từ mua hàng và chứng từ trả tiền nhà cung cấp.
Đối với phân hệ kho có thể theo dõi chi tiết từng vật tư, hàng hóa, CCDC,
nhập kho, xuất kho, chuyển kho đến điều chỉnh từng kho. Trong đó còn có chức
năng tháo dỡ, lắp ráp sẽ tự động tạo lập các phiếu nhập, phiếu xuất, vật tư linh
kiện mỗi khi thực hiện rắp ráp tháo dỡ. Với mỗi vật tư công cụ dụng cụ khai

báo các bạn có thể lựa chọn nhiều phương pháp tính giá khác nhau như phương
pháp bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước hay phương pháp đích danh.
Đối với phân hệ tài sản cố định được thiết lập để giúp đơn vị có thể quản
lý từng danh mục tài sản ở mỗi phòng ban khác nhau. Nó sẽ giúp người sử
dụng phân bổ khẩu hao đến từng tài sản theo nhiều phương pháp như: phương

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

15


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

pháp đường thẳng, phương pháp khấu hao nhanh. Đồng thời cũng theo dõi
được quá trình ghi tăng, giảm điều chỉnh TSCĐ.
Đối với phân hệ tiền lương sẽ giúp người sử dụng tính công, tiền lương
cho nhân viên theo nhiều phương pháp khác nhau như lương cố định, lương
theo ngày thực tế, lương tạm ứng… Đồng thời, phần mềm cũng giúp các bạn
tính lương, tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân…Bên cạnh đó, người sử dụng có thể theo dõi về việc trả lương, thanh
toán bảo hiểm, thuế chi tiết đến từng nhân viên.
Đối với phân hệ tính giá thành sẽ giúp tập hợp chi phí, tính giá thành
từng giai đoạn , từng khoản mục công trình, từng đơn hàng, từng sản phẩm.
Ngoài ra, người sử dụng có thể phân bổ chi phí theo các cách thức khác nhau
như chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, định mức. Tương tự như vậy,
đơn vị cũng có thể tính giá thành theo nhiều phương pháp khác nhau như
phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ.
Đối với phân hệ thuế, cho phép người sử dụng tự động hạch toán nhiều

loại thuế như thuế GTGT, thuế môn bài, thuế XNK cũng như tạo lập các bảng
kê thuế GTGT mua vào và bán ra. Điều đặc biệt là trong trường hợp đơn vị có
yêu cầu thì có thể kết xuất tất cả các bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch
vụ mua vào, bán ra sang dữ liệu phẩn mềm của tổng cục thuế. Hệ thống sẽ tự
khấu trừ thuế căn cứ vào các chứng từ mà đơn vị đã kê khai.

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

16


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

Chương 2: Những nội dung cơ bản về các phần hành kế toán tại
Công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh
2.1. Kế toán vốn bằng tiền:
2.1.1. Nội dung :
 Khái niệm :

- Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán
hàng và trong các quan hệ thanh toán
- Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển.
 Nguyên tắc :

Kế toán vốn bằng tiền tuân thủ những nguyên tắc sau :
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam

- Các loại ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được
theo dõi chi tiết riêng từng loại ngoại tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
- Các loại vàng bạc, kim khí, đá quý được đánh giá bằng tiền tại thời điểm
phát sinh theo giá thực tế, đồng thời được theo dõi chi tiết số lượng, trọng
lượng, quy cách phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế
Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nghĩa vụ phản ánh chính xác, kịp
thời, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các khoản mục vốn bằng
tiền. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định và thủ tục quản lý
các khoản mực vốn bằng tiền.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

17


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

2.1.2. Đặc điểm :
 Tiền mặt :

Tiền mặt là khoản vốn bằng tiền tại đơn vị được thủ quỹ có trách nhiệm
quản lý. Tiền mặt bao gồm: Tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý,
kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty diễn ra liên tục thì tại đơn vị luôn có một lượng tiền mặt nhất
định, do đặc điểm của tiền mặt là luôn chứa đựng những rủi ro cao, chi phí cơ
hội lớn, do đó luôn phải tính toán định mức tồn quỹ sao cho hợp lý, mức tồn
quỹ phụ thuộc vào từng giai đoạn của quá trình kinh doanh cũng như kế hoạch
sản xuất kinh doanh cụ thể.

Thủ quỹ là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, do những đặc
điểm nêu trên thủ quỹ phải chịu trách nhiệm về các khoản thu chi về tiền mặt,
đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, thủ quỹ không được tham gia vào công
tác kế toán, không được trực tiếp mua bán hàng hóa, nguyên liệu.
 Tiền gửi Ngân hàng :

Là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc
các công ty tài chính.
Đối với từng khoản tiền gửi ngân hàng , kế toán phải mở sổ theo dõi chi
tiết tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu, theo dõi. Khi có sự chênh
lệch giữa số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì phải ghi nhận theo chứng
từ của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng trên tài khoản phải thu
hoặc phải trả khác và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

18


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

 Các khoản thu chi bằng ngoại tệ :

Việc hạch toán được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ.
2.1.3. Chứng từ sử dụng :

 Kế toán tiền mặt :

Chứng từ được sử dụng là :
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kê vàng bạc đá quý
- Bảng kiểm kê quỹ
 Kế toán tiền gửi ngân hàng :

- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Bảng sao kê của ngân hàng
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản.
2.1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ :
 Luân chuyển chứng từ thu tiền :

(1)

Kế toán tiền mặt viết phiếu thu (3 liên)

(2)

Trình phiếu thu lên kế toán trưởng ký duyệt (cả 3 liên)

(3)

Phiếu thu chuyển lại cho kế toán tiền mặt (cả 3 liên, lưu liên 1)

(4)


Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ

(5)

Thủ quỹ thu tiền và ký nhận vào phiếu thu (cả 2 liên)

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

19


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

(6)

Chuyển phiếu thu cho người nộp tiền ký nhận

(7)

Người nộp tiền giữu lại liên 3 chuyển trả lại lien 2 cho thủ quỹ ghi sổ

(8)

Thủ quỹ chuyển phiếu thu (liên2 ) cho kế toán tiền mặt

(9)

Kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt


(10) Chuyển phiếu thu cho các bộ phận lien quan ghi sổ
(11) Chuyển trả phiếu thu về cho kế toán tiền mặt lưu giữ
 Luân chuyển chứng từ chi tiền :

(1)

Bộ phận liên quan nộp chứng từ cho Giám đốc duyệt chi

(2)

Kế toán tiền mặt căn cứ duyệt chi viết phiếu chi (3 liên)

(3)

KTT, chủ TK ký phiếu chi (3 liên)

(4)

KT tiền mặt nhận lại cả 3 liên phiếu chi đã ký, lưu liên 1

(5)

Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ

(6)

Thủ quỹ xuất quỹ, chi tiền, ký phiếu chi (cả 2 liên)

(7)


Người nhận tiền ký phiếu chi, giữ lại liên 3, trả liên 2 cho thủ quỹ,
thủ quỹ ghi sổ.

(8)

Thủ quy chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt

(9)

KT tiền mặt ghi sổ, chuyển phiếu chi cho bộ phận liên quan ghi sổ

(10) Chuyển trả lại phiếu chi cho KT tiền mặt lưu trữ
2.1.5. Tài khản sử dụng:
TK 111 - Tiền mặt.
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (mở chi tiết theo từng ngân hàng)
TK liên quan
2.1.6. Ghi sổ kế toán :
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

20


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

- Sổ nhật kí chung

- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt: VNĐ, ngoại tệ
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt:
Mẫu số S07a-DN
(ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006)
TRÍCH SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT

Đơn vị: Công ty Cổ phần gạch ngói Sông Chanh
Địa chỉ: Hoa Lư – Ninh Bình

Tài khoản: Tiền mặt
Năm 2017
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày

Ngày

Số hiệu

tháng

tháng

ghi sổ

chứng

chứng từ
Thu Chi


A

từ
B





C



D



TK
Diễn giải

đối
ứng

F
Tồn quỹ
Đầu kỳ
Phát sinh trong
kỳ

Thu


1


tiền

Số phát sinh
Nợ

2

Tồn

Ghi

quỹ

chú

4

G

3


















bán

hàng






Cộng phát sinh
31/13
Tồn cuối kỳ
Sổ này có 20 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 20
-Ngày mở sổ 01/01/2017

Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)


KT trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)

21


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

2.2. Kế toán nguyên vật liệu
- Các loại NVL chính phát sinh tại nhà máy là: đất nguyên liệu khai thác từ
bãi đất nguyên liệu của nhà máy gạch Sông Chanh, đất nguyên liệu từ nhà máy
gạch Gia Tường và than; sở dĩ có 02 loại đất nguyên liệu là do đất nguyên liệu
tại nhà máy gạch Sông Chanh không đảm bảo tỷ lệ đất sét trong đó nên cần trộn
thêm đất nguyên liệu từ nhà máy gạch Gia Tường để đảm bảo tỷ lệ đất sét trong
đất nguyên liệu làm gạch.
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho: giá nhập kho của nguyên
vật liệu được xác định theo giá thực tế phát sinh bao gồm: giá mua chưa bao
gồm thuế GTGT đầu vào, các loại thuế không được hoàn lại (thuế tài nguyên),
hao hụt trong định mức (nếu có), các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
mua NVL, CCDC (như chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm...).
- Phương pháp tính giá NVL xuất kho: hiện tại công ty vận dụng phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá NVL xuất kho.

Các chứng từ phát sinh và quy trình xử lý chứng từ.
Công ty có đặc điểm là tình hình tiêu thụ trong kỳ không biến động nhiều,
và sự biến động của tiêu thụ cũng được dự đoán tương đối chính xác. Đầu kỳ,
công ty đã lên kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu và do đặc điểm đất nguyên
liệu khai thác từ bãi đất nguyên liệu về không thể trực tiếp sử dụng cho sản
xuất được mà cần thời gian bảo quản để đạt yêu cầu về độ ẩm. Vì thế trong kỳ,
chỉ phát sinh nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất mà không
phát sinh nghiệp vụ xuất thẳng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu do kế toán nguyên vật liệu lập hàng tháng
dựa trên các sổ chi tiết vật liệu.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

22


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

Mẫu số S11-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Đơn vị: Công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh
Địa chỉ: Hoa Lư - Ninh Bình

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2017
Đơn vị: VNĐ
Số

TT

Tên vật liệu, dụng cụ

A

Số tiền
Tồn đầu kỳ

Nhập trong
kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

B

1

2

3

4

1

Đất nguyên liệu Sông Chanh


2.235.463

75.574.789

75.124.289

2.685.963

2

Đất nguyên liệu Gia Tường

1.863.495

67.284.430

67.124.290

2.023.635

3

Than

3.934.568

141.761.711 142.127.955

3.568.324


4

CCDC

5

Dầu
Tổng cộng

821.486

9.042.076

8.940.000

923.562

2.236.945

62.669.989

62.943.381

1.963.553

11.091.957

356.332.995 356.259.915 11.165.037
Ngày 31 tháng 10 năm 2017


Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
Bảng 3.1

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

23


Báo cáo thực tập lần 1

2.3.

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

Kế toán TSCĐ :

2.3.1. Khái niệm và đặc điểm :
 Khái niệm :

TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các
tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN
và giá trị của nó được chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ
sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ là :

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
-Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
-Có giá trị theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay là từ 30.000.000
đồng trở lên)
 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ:

Phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm
TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng, đảm bảo
an toàn về hiện vật, khai thác và sử dụng đảm bảo hết công suất có hiệu quả.
 Nguyên tắc quản lý :

- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong DN. Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng , hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử
dụng.

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

24


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh

- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn
lại trên sổ kế toán.

- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính DN phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi
trường hợp thiếu hay thừa đều phải lập biên bản tìm ra nguyên nhân và xử lý.


Nhiệm vụ :

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,
bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán và phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn
vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ
- Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại
TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích , tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
 Đánh giá TSCĐ :

 TSCĐ do mua sắm mới :
Nguyên giá

= Giá mua + Chi phí thu mua, lắp đặt chạy thử - Các khoản

giảm trừ
 TSCĐ được cấp:
Nguyên giá

=


Giá trị ghi trong biên bản gốc

+

Chi phí tiếp nhận (nếu

có)
(biên bản giao nhận TSCĐ)

SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11

25


×