QUY TRÌNH NUÔI HEO THỊT
I/ GIỚI THIỆU:
Chăn nuôi heo thịt là khâu cuối cùng
trong dây chuyền sản xuất thịt heo. Đó là một
mắt xích quan trọng quyết định không những
về số lượng mà còn về chất lượng sản phẩm thịt
heo cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. Nuôi
heo thịt có tỷ lệ nạc cao, thịt heo sạch (heo khoẻ mạnh, thịt
không tồn đọng thuốc kháng sinh, các loại kim loại nặng và
hormone sinh trưởng (v.v.) đang là yêu cầu của sản xuất và
tiêu
dùng hiện nay. Do đó, chăn nuôi heo thịt đúng
quy trình kỹ thuật là
một việc hết sức cần thiết.
II/ NỘI DUNG:
1/ Mục tiêu chăn nuôi heo thịt cần phải đạt là:
– Heo tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn
thấp, thời gian nuôi ngắn, giá thành hạ.
– Thịt heo có chất lượng cao (nhiều nạc, thịt
thơm ngon và an toàn sức khoẻ cho người tiêu
dùng). Để đạt được mục tiêu trên, người chăn
nuôi heo thịt phải có những kiến thức nhất định,
phải tuân theo những quy trình kỹ thuật
đó được tổng kết từ quá trình nghiên cứu khoa
học và được kiểm nghiệm trong thực tế sản
xuất, bao gồm từ khâu chọn giống, chuẩn bị
chuồng trại, thức ăn, đến kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý, vệ sinh thú y, môi trường và phương pháp hạch toán kinh tế trong
chăn nuôi heo thịt.
2/ Chọn theo lai lịch:
Ông bà tốt , Bố mẹ tốt, con tốt
Lợn lai F1 (giữa lợn đực ngoại và cái nội), có khả năng tăng trọng khá, tỷ lệ nạc cao
hơn lợn nội thuần.
- Lợn lai 2 máu ngoại, lợn lai 3 và 4 máu ngoại thường thể hiện ưu thế lai cao (lớn
nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn, khả năng chống chịu bệnh tật tốt hơn so với
giống lợn ngoại nguyên chùng nuôi thịt).
+ Lợn lai 2 máu ngoại hiện nay là con lai F1 giữa giống lợn Landrace va giống lợn
Yorkshire.
+ Lợn lai 3 máu ngoại hiện nay là con lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) phối
với đực lợn Duroc. Lợn lai 3 máu ngoại giảm từ 0,1 – 0,3 kg thức ăn/kg tăng khối
lượng, rút ngắn thời gian nuôi từ 4 – 6 ngày, tăng tỷ lệ nạc từ 1 – 2% so với nuôi lợn
thuần chủng. Chọn lọc để nuôi thịt:
NÁI
NỌC
NỌC
NỌC
QUI TRÌNH
3/ Ngoại hình, thể chất heo thịt:
Ngoại hình và thể chất thể hiện tình
hình sức
khoẻ và phẩm giống của heo. Khi chọn heo
con giống
để nuôi thịt, cần chú ý những điểm sau đây:
+ Chọn những con mình dài, cân đối, lưng
thẳng,
bụng thon gọn, mông vai nở, gốc đuôi to,
chân
thanh, thẳng và chắc chắn, có 12 vú trở lên
(thể hiện
sự di truyền đầy đủ các tính trạng tốt của bố
mẹ). Heo
con sau cai sữa 60 ngày tuổi phải đạt 14 –
16
kg
(heo lai), 18 – 20kg (heo ngoại).
+ Chọn những con có thể chất khoẻ mạnh,
da
dẻ
hồng hào, lông thưa óng mượt (những con da sần sùi, lông dầy là heo có bệnh, nuôi
sẽ chậm lớn), mắt tinh nhanh, đi lại hoạt bát, nhanh nhẹn, phàm ăn.
+ Không chọn những con còi cọc có khuyết tật như khèo chân, úng rốn, có tật ở
miệng, mũi.
+ Chọn đàn heo đã được tiêm phòng đầy đủ các loại bệnh dịch tả, tụ dấu, phó thương
hàn và lở mồm long móng.
+ Heo lai F1 (ngoại x nội) phát dục sớm hơn, khi được 60 – 70 kg đã xuất hiện động
dục và đòi phối giống, nên nuôi heo F1 lấy thịt (đạt 90 – 100kg) cần phải thiến. Heo
đực thiến lúc 20-21 ngày tuổi, heo cái thiến lúc 3 tháng tuổi khi đạt khối lượng 25 –
30kg.
+ Heo ngoại và heo lai nhiều máu ngoại nuôi thịt (cả đực và cái) không cần thiến vì
heo sinh trưởng phát triển nhanh hơn, khi có dấu hiệu động dục, heo đã có khối lượng
giết thịt (90 – 100kg)……
4/ Chuồng trại chăn nuôi heo thịt:
a. Vị trí:
- Xây chuồng nên chọn hướng Ðông Nam hoặc hướng Nam là tốt nhất để tránh gió
Ðông bắc trực tiếp thổi vào chuồng. Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm
áp về mùa đông. Không nuôi dưới sàn nhà.
- Nên chọn địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh để làm chuồng, không xây
chuồng heo chung với gia súc, gia cầm khác để tránh lây nhiễm bệnh.
Yêu cầu về khu đất xây dựng chuồng trại nuôi heo thịt
– Nếu gần sông ngòi thì phải cao hơn mực nước dâng cao nhất hoặc đỉnh sóng cao
nhất 0,5m.
– Thuận tiện cho cung cấp điện, nước từ mạng lưới chung của khu vực hoặc có khả
năng tự cung cấp nước tại hồ từ mạch nước ngầm.
– Thuận tiện cho việc tổ chức đường giao thông để đảm bảo vận chuyển heo giống,
vật tư, thức ăn và sản phẩm của trại.
Cảnh quan môi trường và quan hệ hàng xóm
– Khi thiết kế xây dựng trại heo cần chú ý khoảng cách hợp lý đối với các đơn vị xung
quanh, nhà ở và đường giao thông.
– Thiết kế chuồng phải đơn giản chắc chắn, bền và gọn gàng sạch sẽ, hình dáng và
màu sắc phải đẹp.
– Trong thiết kế xây dựng phải chú ý đến phong cảnh xung quanh trại và điều kiện vệ
sinh thú y; quản lý chặt chẽ việc xử lý phân và nước thải, giảm tối đa mùi hôi ảnh
hưởng đến gia đình mình và những người xung quanh.
– Phải chú ý đến những quan hệ xã hội
khác: Thăm và tiếp thu ý kiến của những người
xung quanh, đem biếu hàng xóm sản phẩm thịt
của mình và những dịp thích hợp…
Phòng chống cháy, phòng chống sét
– Trong chuồng heo luôn phải sử dụng bóng
đèn điện sáng, quạt gió và sưởi ấm cho heo, do
đó, không nên sử dụng các vật liệu dễ cháy như
gỗ, bao tải, nhựa…
– Phải có biện pháp phòng cháy theo điều
lệnh phòng cháy chữa cháy của Nhà nước đã
được ban hành.
– Các vật liệu trong chồng nuôi heo hiện
nay chủ yếu được thiết kế bằng sắt, do đó việc
phòng chống sét cho chuồng trại phải hết sức chú ý (cho lắp đặt cột thu lôi trên nóc
chuồng, chặt bớt những cành cây cao gần chuồng heo…).
b. Diện tích:
- Phải phù hợp với số lượng nuôi.
- Mùa nắng nóng nên nuôi mật độ thưa hơn mùa lạnh.
- Diện tích chuồng nuôi 0,8 - 1m2 / con.
Bố trí lợn nuôi tại các ô chuồng khoảng 20 con/ô, chuồng có thể là nền si măng để đỡ
tốn kinh phí xây dựng. Bố trí lơn cùng khối lượng vào một ô.
c. Nền chuồng:
- Cao cách mặt đất 30 - 45cm để tránh ngập
úng.
- Nền chuồng nên lát gạch hoặc xi măng tạo
độ
nhám tránh trơn trượt cho heo.
- Phải có độ dốc (2 - 3%) về hướng thoát nước thải.
d. Mái che:
- Nếu lợp bằng vật liệu là lá sẽ mát nhưng
mau hư.
- Nếu lợp tôn hoặc fibrô xi măng, lợp ngói cần
có mái phụ để chống nóng. Ðồng thời trồng
cây xanh phía tây của chuồng hoặc trong sân
chơi nếu có.
* Ðể chống rét cho heo: Phải có cửa, phên,
bạt che chắn cho chuồng nuôi. Những ngày
nắng ấm có thể mở thông thoáng, khi trời
mưa, gió rét thì có thể đóng, che kín đảm bảo
không có gió lùa vào nơi heo nằm.
e. Máng ăn, máng uống:
- Nên có máng ăn và máng uống riêng.
- Số lượng và chiều dài máng ăn, máng uống phải phù hợp với số heo nuôi trong
chuồng.
f. Hố ủ phân và chất thải:
Bên ngoài chuồng phải có hố phân và
nước thải có nắp đậy để đảm bảo vệ sinh
thú y và môi trường.
g. Mật độ nuôi:
- Tốt nhất nên nuôi 10-15 con trong một
chuồng nuôi, nếu nuôi ít sẽ tốn công chăm
sóc, ngược lại nhốt quá nhiều khó chăm
sóc, nuôi dưỡng, lợn không đồng đều, dễ
xảy ra cắn xé, tranh ăn ... sẽ có con lớn,
con bé. Bình quân khoảng 0,8-1 m2/con.
Tốt nhất nên sử dụng vòi uống tự động với
8 - 10 con/vòi.
5. THỨC ĂN:
- Các loại thức ăn trong chăn nuôi lợn:
- Nhóm thức ăn giàu tinh bột: Là nhóm nguyên liệu thức ăn để duy trì các hoạt động
sống của lợn như: Vận động, thở, tiêu hoá ... và góp phần tạo nên các sản phẩm như
thịt, sữa, tinh dịch...
Nhóm thức ăn giàu tinh bột gồm có:
+ Hạt ngũ cốc và sản phẩm của chúng: Bắp, tấm, cám gạo...
+ Các loại củ: Củ sắn, củ khoai…
- Nhóm thức ăn giàu đạm: Là nhóm thức ăn có hàm lượng đạm cao để tổng hợp
thành đạm của cơ thể.
Nhóm thức ăn giàu đạm gồm có:
+ Ðậu nành, Mè...
+ Cá, bột cá, bột tôm, bột thịt...
- Nhóm thức ăn giàu khoáng: Là nhóm thức ăn có chất khoáng cao để tham gia vào
quá trình cấu tạo xương và các bộ phận khác.
Nhóm thức ăn giàu khoáng gồm: Bột đá,vỏ cua, vỏ ốc,vỏ trứng, bột xương...
- Nhóm thức ăn giàu Vitamin: Là nhóm thức ăn có hàm lượng Vitamin cao nhằm giúp
cơ thể tăng cường quá trình trao đổi chất trong cơ thể.
Nhóm thức ăn giàu Vitamin gồm có: Các loại rau cỏ, lá cây... và các loại Vitamin tổng
hợp khác.
Hỗn hợp gồm: đạm khoáng và muối có chất lượng tương tự như thức ăn đậm đặc có
bán trên thị trường.
Các công thức thức ăn và nguyên liệu phối trộn cho lợn lai
Công
Thức
Công
thức 1
Công
thức 2
Công
thức 3
Nguyên liệu
Bột tấm
Cám gạo
T.Ă
đặc(đạm)
Bột bắp
Cám gạo
TĂ
đặc(đạm)
Bột bắp
Bột tấm
Cám gạo
TĂ
đặc(đạm)
Tỷ lệ phối trộn theo khối
(%)
Lợn10-30kg 31 - 60kg
55
55
15
25
đậm 30
20
lượng heo
61 - 95kg
55
30
15
60
20
đậm 20
50
35
15
50
40
10
30
30
15
đậm 25
25
25
30
20
30
30
25
15
Tùy theo giá các loại nguyên liệu, chọn công thức phối trộn thich hợp để giảm thành
1kg thức ăn hỗn hợp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả chăn nuôi.
Chọn công thức trộn thức ăn tuỳ theo điều kiện sẵn có của gia đình để giảm chi phí.
Tuy nhiên hiện nay thức ăn hỗn hợp dạng viên rất phổ biến đã đầy đủ chất dinh dưỡng
không cần phối trộn.
Cách cho ăn, uống:
- Có thể cho heo ăn tự do hoặc theo bữa.
- Đối với heo nhỏ dưới 30 kg cho ăn 3 bữa/ngày, heo lớn hơn cho ăn 2 bữa/ngày.
- Heo được cung cấp đầy đủ nước sạch bằng vòi uống tự động.
- Cho heo ăn đúng và đủ khẩu phần đối với từng giai đoạn.
- Cách tính lượng thức ăn cho một heo thịt/ngày.
Khối lượng cơ Cách tính lượng Mức ăn/ngày
thể
thức ăn/ ngày
(kg)
10 – 30
5,3% x khối lượng 1.05
heo
31 – 60
4,3% x khối lượng 2.16
heo
Số
bữa
ăn/ngày
3
2
61 - 100
3,4% x khối lượng 3.07
heo
2
Ví dụ: Heo có khối lượng 40 kg lượng thức ăn cần 1 ngày là 40 x 4,3% = 1,72 kg.
Tuy nhiên để chăn nuôi heo thịt đạt tỷ lệ nạc cao có thể áp dụng khuyến cáo cho ăn
hạn chế từ ngoài 60 kg khối lượng cơ thể. Mức ăn hạn chế là cho ăn giảm hơn từ 15 –
20% so với mức ăn tự do ở trên.
6/ Chăm sóc nuôi dưỡng
a. Giai đoạn 1 (giai đoạn sau cai sữa): 2-3 tháng tuổi (1-2 tháng nuôi):
Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ
bằng sữa mẹ sang sống tự lập, chịu sự nuôi
của con người. Lợn có tốc độ phát triển nhanh
cơ bắp và xương cốt). Bộ máy tiêu hoá phát triển
khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Vì vậy
này đòi hỏi phải có phẩm chất tốt, tránh thức ăn
Tỷ lệ thức ăn tinh chiếm 80-90%, thức ăn giàu
khẩu phần thức.
sống theo mẹ,
dưỡng, chăm sóc
(đặc biệt là tổ chức
chưa hoàn thiện,
thức ăn giai đoạn
ôi mốc, lên men.
đạm 15-18% trong
Dùng đạm động vật để bổ sung. Tỷ lệ xơ
phần thấp (4-5%), khoáng và vitamin cao (bổ
dạng premix khoáng, VTM 0.5-1% trong TA tinh).
thức ăn đậm đặc, kháng sinh thô trong khẩu phần
trưởng và phòng bệnh cho lợn. Ngoài ra, thức ăn
thô trong khẩu
sung chúng dưới
Có thể bổ sung
để kích thích sinh
giai đoạn này phải
chế biến tốt để lợn dễ tiêu hoá, hấp thu dinh dưỡng và tránh ỉa chảy. Giai đoạn này lợn
cần phải được vận động, tắm nắng tự do.
b. Giai đoạn lợn choai: 4-7 tháng tuổi (3-5 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn phát triển rất
mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy tiêu hoá
đã phát triển hoàn thiện nên lợn có khả
năng tiêu hoá, hấp thu tốt các loại thức
ăn. Khả năng thích nghi tốt với điều kiện
sống. Vì vậy trong giai đoạn này ta có thể
dè xẻn thức ăn tinh (tiết kiệm thức ăn tinh),
tăng thức ăn thô xanh để tận dụng nguồn
thức ăn sẵn có ở nước ta. Tỷ lệ thức ăn xanh có thể
chiếm 30-40% (tính theo giá trị dinh
dưỡng khẩu phần). Song để lợn phát triển
tốt ngoại hình, tầm vóc, chú ý phải cung
cấp đủ protein, khoáng, VTM và cho vận
động, tắm nắng nhiều.
c. Giai đoạn nuôi kết thúc: 8-9 tháng tuổi (6-7 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc đẩy nhanh quá
trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột đường (tỷ lệ thức ăn tinh giai
đoạn này nên chiếm 85-90% trong khẩu phần), dè xẻn thức ăn giàu đạm (tỷ lệ thức ăn
giàu đạm nên khoảng 10-12% trong khẩu phần), giảm thức ăn thô xanh (chỉ khoảng
10-15% trong khẩu phần). Đồng thời hạn chế vận động, tạo bóng tối, yên tĩnh cho lợn
nghỉ ngơi, ngủ nhiều, chóng béo.
Nếu là lợn bắt ở nơi khác về thì phải nhốt chúng ở chuồng cách ly để lợn nghỉ
ngơi, kiểm tra tình hình dịch bệnh, sức khỏe của đàn lợn mới, rồi tiến hành tiêm phòng
vaccin như phần tiêm phòng vaccin với nái hậu bị. Nếu là lợn của cùng trại có thể bỏ
qua giai đoạn này.
Vệ sinh chăm sóc cho đàn lợn: vệ sinh chăm sóc cho đàn lợn có ý nghía rất quan
trọng đối với công tác chăn nuôi nhằm cải tạo khí hậu trong chuồng nuôi, loại trừ yếu
tố có hại đến sức khỏe của lợn tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho sự sinh trưởng và
phát triển của đàn lợn. Công tác vệ sinh chuồng trại được thực hiện như sau:
+ Thu dọn phân, chất thải được thực hiện ngày 2 lần (sáng và chiều): giúp chuồng trại
sạch sẽ loại trừ được các mầm bệnh tồn tại trong phân, chất thải. Góp phần cải tạo
bầu không khí trong chuồng nuôi thoáng mát làm cho gia súc luôn khỏe mạnh tránh
được sự lây lan bệnh có trong phân, nước tiểu. Phân sau khi dọn sạch có thể dùng
làm phân bón, thức ăn cá, hoặc dùng trong việc tạo khí bio-gas làm chất đốt.
+ Vệ sinh tắm rửa: tùy thuộc vào thời tiết mà việc tắm rửa cho lợn được tiến hành khác
nhau, thường tắm cho lợn vào thời tiết nắng ấm, trời lạnh có thể chỉ tiến hành dọn vệ
sinh trong chuồng nuôi.
+ Sát trùng chuồng trại được tiến hành định kỳ khoảng 7 ngày 1 lần hoặc 14 ngày 1
lần. Nhà chăn nuôi có thể tham khảo các loại thuốc sát trùng ở cửa hàng thuốc thú y,
sau đó phun xịt cho toàn trại.
+ Điều chỉnh hệ thống làm mát vào mùa hè như hệ thống quạt gió, phun sương để lợn
không bị nóng. Mùa đông che chắn cho lợn không bị lạnh nhất là những ngày gió mùa
đông bắc.
+ Kiểm tra đàn kĩ để phát hiện kịp thời những lợn bị bệnh để điều trị kịp thời.
7/ Phòng bệnh:
- Tiêm phòng: Nên tiêm phòng cho heo lúc 8 – 12 tuần tuổi (giai đoạn trước
khi heo đưa vào nuôi thịt). Tiêm các loại vacine thông thường (Dịch tả, FMD), riêng đối
với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có
thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có
thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung.
- Tẩy giun sán: Trước khi đưa heo vào nuôi thịt nên tiến hành tẩy các loại giun sán.