Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Khóa luận pháp luật về tiền lương Thiên Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.81 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Pháp luật về tiền lương – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ
phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
2. Giáo viên hướng dẫn:
3. Sinh viên thực hiện:
4. Thời gian thực hiện: Từ 26/02/2016 đến 29/04/2016
5. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về chế độ tiền lương,
nghiên cứu tình tình thực hiện quy định pháp luật về tiền lương tại Công ty Cổ phần
Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, kiến nghị một số giải pháp về phía nhà nước cũng như
của chính Công ty nhằm góp phần làm hoàn thiện hơn pháp luật điều chỉnh về chế độ
tiền lương.
6. Nội dung chính: Đề tài được chia làm ba chương đi nghiên cứu về:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật tiền lương;
Chương 2: Thực trạng pháp luật về tiền lương và thực tiễn áp dụng tại Công ty
Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc;
Chương 3:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động về tiền lương.
7. Kết quả đạt được: Bài khóa luận tốt nghiệp chính thức đảm bảo tính khoa
học, tính logic, hình thức và nội dung phù hợp với đề tài đặt ra.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Thương mại nói chung, các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Luật nói riêng, những người đã
giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ………………………. đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin cảm ơn Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc đã tạo
điều kiện cho em có thời gian thực tập bổ ích, giúp em có thêm nhiều kinh nghiệm từ
các hoạt động thực tiễn ở Công ty cũng như giúp em có thể hoàn thành khóa luận này
của mình.
Bài khóa luận tốt nghiệp được thực hiện trong khoảng thời gian hơn 2 tháng.


Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để hoàn thành bài khóa luận này, mặc dù đã có
nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của em còn hạn chế vì vậy chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của quý thầy cô và em sẽ tiếp thu, sửa đổi để kiến thức của em được hoàn
thiện hơn. Sau cùng, em xin kính chúc thầy cô Khoa Kinh tế - Luật và cô
………………………..thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh
cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
4.Nghị định số 49/2013/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao
động về tiền lương, Chính phủ, ngày 14 tháng 05 năm 2013.........................................1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHXH

Bảo hiểm xã hội

Giải thích nghĩa

BHYT

Bảo hiểm y tế

BLLĐ

Bộ luật lao động


NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NLĐ

Người lao động

QHLĐ

Quan hệ lao động

HĐLĐ

Hợp đồng lao động


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sức mạnh của một tổ chức phụ thuộc rất lớn vào các nguồn lực của tổ chức, đặc
biệt là nguồn lực về lao động. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người
nhằm tạo ra của cải, vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội, lao động có năng suất
chất lượng hiệu quả cao là nhân tố quyết định đến sự phát triển của Đất nước. Do vây,
việc bảo đảm quyền lợi cho NLĐ đặc biệt là vấn đề tiền lương luôn được Nhà nước
quan tâm.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là một trong những động lực kích
thích con người làm việc hăng hái, nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của người

lao động mà còn là một trong những vấn đề nan giải đối với doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp xu hướng tối đa hóa lợi nhuận, áp lực cạnh tranh là rất lớn. Bởi vì, tiền
lương là giá cả sức lao động, là đầu vào của chi phí sản xuất, được hạch toán trong giá
thành sản xuất. Tiền lương trả cho người lao động làm công ăn lương phải phụ thuộc
vào kết quả đầu ra. Cụ thể là; tiền lương đối với người lao động là nguồn thu nhập chủ
yếu, là nguồn sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã
hao phí. Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương
đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ đã
bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái làm việc, tích cực cải tiến
kỹ thuật, sáng tạo, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh
nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao động được trả lương không xứng
đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì không
kích thích được người lao động thậm chí họ bỏ việc.
Chính sách tiền lương doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của
nền kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường và trong thị trường này, tiền lương, tiền
công là giá cả của loại hàng hoá đặc biệt, hàng hoá sức lao động. Do vậy, mối quan hệ
tương quan giữa giá cả với hàng hoá cùng các quan hệ cung, cầu, cạnh tranh, sự vận
động của thị trường hàng hoá sức lao động luôn là mối quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là chính sách về lao động, việc làm và
tiền lương.
Với tầm quan trọng đó, pháp luật về tiền lương được ra đời nhằm bảo vệ quyền
lợi của người lao động cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát
1


huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người
quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản
xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Thực tế hiện nay, chế độ tiền lương đã được áp dụng tương đối đồng bộ và đạt
được những kết quả bước đầu khả quan, tiền lương đã thực sự là một chính sách kinh
tế - xã hội:
+ Là công cụ pháp lý bảo vệ người lao động.
+ Là công cụ để bảo vệ quyền lợi công bằng cho người lao động tham gia vào
quan hệ lao động.
+ Là công cụ để nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập dân cư và bảo đảm công
bằng xã hội.
+ Tiền lương cũng là cơ sở để các bên thỏa thuân khi giao kết hợp đồng đồng
thời cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp lao động giữa các bên.
Ngoài ra tiền lương là công cụ đòn bẩy tích cực trong việc đóng góp vào thu lợi
nhuận của doanh nghiệp và là một nguồn thu, góp phần vào GDP của nhà nước là công
cụ kích thích và tích lũy.
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đã làm cho đời sống của
người dân được nâng lên rất nhiều, nhất là người lao động. Ở nước ta hiện nay có rất
nhiều các cũng như các khu công nghiệp đang mọc lên ngày càng nhiều tạo việc làm
cho hàng nghìn lao động mỗi năm. Cùng chung với sự phát triển mạnh mẽ đó, Công ty
cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc đã và đang có những bước phát triển tốt trên con
đường hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển của Công ty thể hiện rõ ở quy mô sản
xuất, kinh doanh ngày càng được mở rộng, số lượng công nhân ngày càng tăng (năm
sau cao hơn năm trước) và nhất là thu nhập của cán bộ, công nhân của công ty ngày
càng ổn định và được nâng lên rõ rệt.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, em
nhận thấy Công ty đã thực hiện khá tốt các quy định của pháp luật về chế độ tiền
lương, đảm bảo thu nhập cho người lao động trong Công ty được ổn định và mức
lương tăng lên hàng năm. Công ty cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc là một doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, nên lực lượng lao động trực tiếp sản
xuất chiếm vai trò khá quan trọng trong Công ty. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay,
ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức khi đất nước ngày càng hội nhập sâu với khu vực và thế giới.

Ngoài những giải pháp đuợc đặt ra nhằm tăng sức cạnh tranh thì việc quy định một chế
độ tiền lương phù hợp với công sức người lao động bỏ ra sẽ tạo động lực để người lao
2


động tăng suất làm việc cũng như thu hút thêm lực lượng lao động cho Công ty. Vấn
đề trả lương cho người lao động luôn được quan tâm hàng đầu tại Công ty, công tác trả
lương luôn gắn liền với quy luật phân phối theo lao động, công ty luôn coi trọng
những quy định của pháp luật về tiền lương, coi đó là khung pháp lý quan trọng để
thực hiện chế độ trả lương cho người lao động sao cho hợp lý và phù hợp với nền kinh
tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về tiền lương, Công ty
còn tồn tại một số vấn đề chưa thực hiện tốt, gây khó khăn cho người lao động.
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, về
tình hình thực hiện pháp luật về tiền lương tại Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi
Thiên Lộc cũng như mong muốn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện về tiền
lương và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tế tại Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi
Thiên Lộc, em quyết định chọn đề tài: “Pháp luật về tiền lương - Thực tiễn thực hiện
tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu.
Nghiên cứu các vấn đề về tiền lương không phải là một chủ đề mới, ngay từ khi
xuất hiện quan hệ lao động, con người đã quan tâm đến giá trị của nó và tiền lương là
thước đo giá trị lao động, nên tính đến thời điểm hiện nay cũng đã có nhiều bài viết
cũng như các công trình nghiên cứu về tiền lương dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong
đó phải kể đến “Giáo trình luật lao động Việt Nam” của Trừng Đại học Luật Hà Nội do
NXB Công an nhân dân xuất bản, các luận văn, luận án như:
Trần Minh Tú (2011), “Hoàn thiện công tác quản lí tiền lương tại công ty
May liên doanh Kyung – Việt”, trường Đại học Luật Hà Nội: Luận án hệ thống cơ sở
lý luận về tiền lương, phân tích và đánh giá công tác trả lương của Công ty may liên
doanh Kryung – Việt từ đó đưa ra một số gải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương
trong công ty.

Luận án Tiến sỹ của TS. Vũ Hồng Phong (2011) với đề tài: “Nghiên cứu
tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tên địa bàn Hà Nội”. Tác
giả đã chỉ ra các đặc thù của nhóm doanh nghiệp đang nghiên cứu tác động đến tiền
lương, thu nhập của người lao động. Hơn nữa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các
nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến tiền lương và thu nhập của người lao
động, từ đó làm căn cứ để đưa ra cá giải pháp có tình lý luận cao và thực tiễn.
Luận án NCS Trịnh Duy Huyền (2011): “Hoàn thiện phương thức trả
lương linh hoạt cho người lao động kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt Nam”. Luận
án đã đưa ra khái niệm mới về “trả lương linh hoạt”, phân tích nêu rõ đặc trưng của
phương thức trả lương linh hoạt so với phương thức truyền thống, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt.

3


Th.s Đỗ Thị Dung (2011) “Thực trạng áp dụng pháp luật lao động trong
hoạt động trả lương trong doanh nghiệp và một số kiến nghị” đăng trên tạp chí Luật
học đã nêu lên thực trạng áp dụng pháp luật của các doanh nghiệp hiện nay về: tiền
lương tối thiểu; thang – bảng lương; hình thức trả lương; phụ cấp lương; tiền thưởng;
nâng lương từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tiền lương
cũng như về kỹ năng áp dụng pháp luật trong hoạt động trả lương của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các bài viết trên báo, tạp chí như:
- Thái Hồng Minh (2010), “Tiền lương – một công cụ cải cách hành chính
công”, tạp chí Lao động và Xã hội, số 105, trang 7-15;
- Đặng Như Lợi (2013), “Nhìn lại 20 năm thực hiện chính sách tiền lương”,
Báo Lao động, số 87, trang 10-14;
- Đinh Văn Sơn (2014), “Bàn về tiền lương”, Tạp chí lao động và Xã hội, số
207, trang 8-14;
- Mai Quốc Đông (2015), “Tiền lương tối thiểu”, Tạp chí Kinh tế, số 20;
Các bài viết và công trình nghiên cứu trên đây đã nêu ra được những vấn đề bất

cập cả trong lí luận và thực tiễn, từ đó nêu ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hạn chế
các tranh chấp diễn ra trong thực tế đời sống. Trên cơ sở kế thừa và pháp huy những
công trình nghiên cứu đó, em sẽ tập trung nghiên cứu về việc thực hiện chế độ tiền
lương tại một doanh nghiệp cụ thể tại địa bàn mình sinh sống. Việc nghiên cứu những
quy định của pháp luật về tiền lương cũng như thực tiễn thực hiện vấn đề đó tại Công
ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc giúp em thấy được cuộc sống của NLĐ tại
Công ty cũng như ở địa phương mình hiện nay, thấy được những thành tựu đạt được
hay những bất cập còn tồn tại.
Trong khuôn khổ khóa luận với khả năng còn hạn chế, em không đề cập một
cách cụ thể tất cả các vấn đề liên quan đến tiền lương mà chỉ trình bày một số vấn đề
liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương tại Công
ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề.
Từ những vấn đề cấp thiết đã nêu ở trên và với thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, để hoàn thành khóa luận với đề tài: “pháp luật về
tiền lương. Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc”, em
tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về tiền lương;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương;
- Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương;
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tiền lương tại Công ty cổ phần

4


thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác trả lương của Công
ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc;
- Đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tiền lương.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung chủ yếu vào các đối tượng như: những quy định của pháp luật
về chế độ tiền lương trong doanh nghiêp; chế độ trả lương cho người lao động tại
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc. Ngoài ra, còn đề cập đến các đối tượng
như người lao động và người sử dụng lao động đối với quyền và nghĩa vụ của mình
trong vấn đề tiền lương.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tiếp cận các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về chế độ tiền lương ở Việt
Nam, từ đó có căn cứ để hiểu rõ được bản chất, chức năng, vai trò của tiền lương,
những nội dung về chế độ tiền lương hiện hành, quyền và nghĩa vụ của người lao động
và người sử dụng lao động trong lĩnh vực tiền lương, đặc biệt là thấy được cách tính
lương, trả lương, khen thưởng, nâng lương… tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi
Thiên Lộc. Từ các mục tiêu trên, khóa luận đặt ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến tiền lương, bản chất
và ý nghĩa của tiền lương.
- Nêu ra thực trạng pháp luật điều chỉnh về tiền lương tại Công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
- Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh về chế độ tiền lương.
- Kiến nghị một số định hướng và giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về tiền lương.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận giới hạn phạm vị nghiên cứu về người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động, chịu sự điều chỉnh của Bộ luật lao động. Khóa luận tập trung nghiên
cứu các quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương và các vấn đề lý luận, thực tiễn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động cũng như người sử dụng lao
động trong chế độ tiền lương tại Việt Nam cũng như tại Công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi Thiên Lộc nói riêng:
+ Về thời gian: Khóa luận sẽ nghiên cứu pháp luật điều chỉnh về chế độ tiền
lương trong Bộ luật lao động 2012 cùng các văn bản dưới luật điều chỉnh về vấn đề
này cho đến nay còn hiệu lực thi hành. Bên cạnh đó, khóa luận còn nghiên cứu tình

hình thực hiện quy định pháp luật về tiền lương của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi
5


Thiên Lộc trong năm 2015 vừa qua.
+ Về không gian: Khóa luận tập trung làm rõ quyền của người lao động và
người sử dụng lao động về chế độ tiền lương tại Việt Nam, điển hình tại Công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Với mục tiêu và đối tượng nêu trên, bài làm dựa trên sự tìm tòi, nghiên cứu
trên tinh thần khách quan từ thực tế thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt
động trả lương của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cổ phần Thức ăn
chăn nuôi Thiên Lộc nói riêng qua các quy định chi tiết, cụ thể về trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ tiền lương. Dựa vào kết quả đó, khóa
luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp lịch sử: Bằng phương pháp này trên hai quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, chúng ta thấy được bản chất,
chức năng, vai trò của chế định tiền lương trong pháp luật Việt Nam. Qua đó thấy
được thực tiễn về chế độ tiền lương tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở giải thích các khái niệm về tiền lương, ta
hiểu được bản chất của tiền lương trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, bằng việc
phân tích vai trò và ý nghĩa của tiền lương hay phân tích các quy định của pháp luật
nước ta về tiền lương, ta sẽ thấy được sự cần thiết của việc phải điều chỉnh cũng như
hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ngoài ra, trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được
và hạn chế của hàng lang pháp lý về vấn đề tiền lương giúp ta có được những phương
hướng giải quyết những hạn chế đó.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này giúp chúng ta thấy rõ được
những điểm mới từ Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2012 so với Bộ luật lao
động năm 1994. Bằng phương pháp so sánh, ta cũng thấy được sự thay đổi về chế độ

tiền lương tại Công ty qua các năm.
- Phương pháp tổng hợp: Qua việc tổng hợp các quy định của pháp luật, ta có
thể đưa ra một cái nhìn tổng quan về hệ thống pháp luật điều chỉnh chế độ tiền lương
tại Việt Nam.
- Phương pháp liệt kê: Việc hệ thống tất cả các văn bản pháp luật có liên quan
giúp em tiện theo dõi và phân tích, làm căn cứ cho phần lý luận. Ngoài ra, em còn sử
dụng các phương pháp khác như: thu thập, thống kê, phân tích, đánh giá các dữ liệu,
số liệu sẵn có nhằm rút ra được những kết luận khoa học nhất.
6. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của khóa luận tốt nghiệp đề tài “Pháp luật về
6


tiền lương và thực tiễn áp dụng tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc” tập
trung vào 3 chương sau:
Chương 1. Một số vấn đề lí luận về pháp luật tiền lương.
Chương 2.Thực trạng pháp luật về tiền lương và thực tiễn áp dụng tại công ty
cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
Chương 3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động
về tiền lương.

7


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG.
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tiền lương.
1.1.1.Khái niệm về tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế - xã hội thể hiện kết quả sự trao đổi trong thị
trường lao động. Để có thể tiến hành sản xuất, cần có sự kết hợp của hai yếu tố cơ bản

là lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội, còn
bộ phận dân cư khác do không có vốn chỉ có sức lao động họ phải đi làm thuê cho
những người có vốn, đổi lại họ được nhận một khoản tiền gọi là tiền lương (hay tiền
công). Như vậy, khái niệm “tiền lương” xuất hiện khi có sự sử dụng sức lao động của
một bộ phận dân cư trong xã hội một cách có tổ chức bởi một bộ phận dân cư khác.
Trên thế giới, tiền lương có nhiều tên gọi khác nhau như: tiền công, tiền lương,
thù lao lao động, thu nhập lao động….
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về tiền lương:
- Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) có Công ước số 95 (1949) về bảo vệ
tiền lương, trong đó quy định: “tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên
gọi, cách tính như thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng
thỏa thuận giữa người sử dụng lao đông và người lao động, hoặc bằng pháp luật, do
người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động viết
hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải làm” (Điều 1).
Bên cạnh đó, tiền lương còn được tiếp cận dưới phương diện về kinh tế, xã hội
và phương diện về pháp lí.
- Dưới góc độ kinh tế: Với sự thừa nhận sức lao động là một loại hàng hóa,
tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động, nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, xét trong mối quan hệ lao động thì tiền lương là giá cả sức lao động, được
hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động (NSDLĐ) và
người lao động (NLĐ), phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường. Như vậy, tiền
lương về thực chất là tiền trả cho việc thuê mướn sức lao động, là một trong các yếu tố
đầu vào của sản xuất, cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương vừa là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa là lợi ích kinh tế,
thu nhập củ người lao động.
- Dưới góc độ xã hội: Tiền lương là mục đích, là động cơ chủ yếu để người lao
động tham gia vào quan hệ lao động, bên cạnh đó tiền lương là một vấn đề nhạy cảm
của quan hệ lao động và sự thống nhất, ổn định, bền vững của quan hệ lao động, đảm
bảo cuộc sống ổn định, ấm no của người lao động.
- Dước góc độ pháp lí: Tiền lương là số tiền tệ mà người sử dụng lao động trả

8


cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp
luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động trên cơ sở năng suất
lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Theo khoản 1 điều 90 Bộ luật lao động
(BLLĐ) năm 2012 nước ta quy định: “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận”.
Có thể nói, khái niệm tiền lương dưới góc độ pháp lý mang những đặc điểm cơ
bản sau:
- Thứ nhất, về chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về tiền lương.
Chủ thể tham gia bao gồm: NSDLĐ và NLĐ, trong đó, NSDLĐ là người trả
lương cho NLĐ, còn NLĐ thông qua việc bán sức lao động của mình họ sẽ được nhận
giá trị tiền tệ trên cơ sở lao động bỏ ra. Tuy nhiên, không phải mọi công dân đều có thể
trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật về tiền lương. Muốn trở thành chủ thể của
quan hệ pháp luật tiền lương, công dân hoặc cá nhân ấy phải thỏa mãn mạn những điều
kiện nhất định do pháp luật quy định, những điều kiện ấy trong khoa học pháp lý gọi
là năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động.
Một cách cụ thể, tùy vào từng loại chủ thể mà năng lực pháp luật và năng lực
hành vi lao động của NSDLĐ có những điều kiện luật định khác nhau.
- Thứ hai, về điều kiện trả lương.
Điều kiện để NSDLĐ trả lương cho NLĐ khi họ hoàn thành công việc theo thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc theo pháp luật quy định. Người sử dụng lao động quy định
cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp,
làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng
lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc là căn cứ để NSDLĐ trả lương cho NLĐ,
đặc biệt là hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương khoán.
- Thứ ba, căn cứ trả lương cho người lao động.

Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận, khi NSDLĐ trả lương cho
NLĐ cần căn cứ vào: năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc được giao, ngoài ra
tiền lương cũng phụ thuộc vào khu vực làm việc và tính chất công việc mà NLĐ thực
hiện, phải coi tiền lương như một độ lực thức đẩy từng cá nhân NLĐ hăng say làm
việc, nhưng phải tránh tính chất bình quân. Có thể cùng trình độ chuyên môn, cùng
bậc thợ, nhưng tiền lương lại rất khác nhau do hiệu quả sản xuất khác nha hay giá trị
sức lao động khác nhau. Căn cứ để trả lương tạp điều kiện để NLĐ được tả lương đúng
với giá trị sức lao động, tiền tệ hóa tiền lương triệt để hơn, xóa bỏ tính phân phối cấp
pháp và trả tiền lương bằng hiện vật. Đồng thời nó đã khắc phục việc coi nhẹ lợi ích
9


cá nhân như trước kia, tiền lương phải được sử dụng đúng vai trò đòn bẩy kinh tế của
nó, kích thích NLĐ gắn bó hăng say với công việc.
- Thứ tư, tiền lương là giá cả sức lao động, thị trường sức lao động hoạt động
theo quy luật cung cầu, NLĐ và NSDLĐ có quyền thỏa thuận về mức tiền lương, khi
kinh tế - xã hội thay đổi thì kéo theo tiền lương cũng thay đổi theo. Bên cạnh đó, khi
NLĐ bỏ ra nhiều công sức thì họ nhận được tiền lương xứng đáng với công sức mà họ
bỏ ra.
Như vậy, tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp và NLĐ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, tiền lương là giá cả cho mọi
loại hàng hóa. Tuy nhiên, sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, bởi, thuộc tính
này sinh ra giá trị và gắn liền với yếu tố con người, do đó chế độ chính sách về tiền
lương do Nhà nước quy định một mặt tôn trọng quy luật cung – cầu, quy luật giá trị
trên thị trường, mặt khác phải quan tâm tới mục đích, động cơ làm việc, các nhu cầu
về lợi ích kinh tế của NLĐ và NSDLĐ và của toàn xã hội.
1.1.2.Một số khái niệm khác liên quan đến tiền lương.
Bên cạnh một khái niệm chung về tiền lương, còn một số khái niệm cụ thể liên
quan đến vấn đề tiền lương như: thang lương, bảng lương, tiền lương tối thiểu, phụ cấp
lương và tiền thưởng:

1.1.2.1. Thang lương.
Thang lương là tương quan tỉ lệ về tiền lương giữa những NLĐ trong cùng một
nghề hoặc một nhóm nghề có tiêu chuẩn cấp bậc rõ ràng. Thang lương bao gồm một số
cấp bậc nhất định và những hệ số tiền lương tương ứng. Mỗi cấp trong thang lương thể
hiện mức phức tạp và mức tiêu hao lao động của một công việc. Công việc ít phức tạp
và tiêu hao năng lượng ít nhất thì thuộc bậc thấp nhất gọi là khởi điểm. Trong thang
lương của khu vực sản suất kinh doanh, bậc khởi điểm gọi là bậc 1. Mức lương bậc 1
phải cao hơn mức lương tối thiểu. Mỗi bậc trong thang lương thể hiện một hệ số của
bậc đó so với bậc khởi điểm chênh lệch giữa cao nhất và thấp nhất của thang lương
được gọi là bội số của thang lương. Thang lương được xây dựng để áp dụng cho NLĐ
trực tiếp sản xuất trong hệ thống các ngành nghề có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật rõ
ràng như: cơ khí, điện, điện tử - tin học, luyện kim…. Cơ sở để xây dựng thang lương
chính là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
1.1.2.2. Bảng lương
Bảng lương là tương quan tỷ lệ tiền lương giữa các lao động trong cùng ngành
nghề theo trình độ, kinh nghiệm làm việc hoặc theo công việc thực tế mà NLĐ đảm
nhiệm. Cũng như thang lương, bảng lương có số bậc và hệ số lương nhưng áp dụng
chủ yếu cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trong doanh nghiệp, cho một số công việc
10


mà mức độ thành thạo (chênh lệch giữa các bậc) chủ yếu dựa vào yếu tố thâm niên
nghề, ví dụ như lái xe, lái tàu, vận hành, điều hành hệ thống điện, thợ lặn, nhân viên
bưu chính viễn thông… Trong khu vực sản xuất kinh doanh, bảng lương được xây
dựng để áp dụng cho doanh quản lý như: các chức danh lãnh đạo, lao động chuyên
môn nghiệp vụ…. Cấu tạo của bảng lương trong doanh nghiệp tương đối giống thang
lương bao gồm một số ngạch lương thể hiện mức độ phức tạp và yêu cầu khác nhau về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của NLĐ.
1.1.2.3. Tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu là số tiền trả cho NLĐ làm công việc giản đơn nhất trong xã

hội với điều kiện làm việc và cường độ lao động bình thường, lao động chưa qua đào
tạo nghề. Số tiền đó đủ để người lao động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo
hiểm tuổi già và nuôi con.
Từ khái niệm trên có thể thấy, tiền lương có những đặc điểm sau:
- Được xác định với trình độ lao động đơn giản nhất;
- Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động
bình thường;
- Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức độ cần thiết;
- Tương ứng với tư liệu sinh hoạt chủ yếu của vùng có mức giá trị trung bình.
Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ
thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác
theo quy định của pháp luật. Ở nhiều nước trên thế giới, tiền lương tối thiểu được chia
thành 4 loại: tiền lương tối thiểu chung, tiền lương tối thiểu doanh nghiệp, tiền lương
tối thiểu vùng và tiền lương tối thiểu ngành.
1.1.2.4. Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung vào tiền lương cho NLĐ nhằm bù đắp
những yếu tố không ổn định của điều kiện lao động mà khi xác định tiền lương chưa
tính được.
Phụ cấp lương là một bộ phận cấu thành tiền lương, có tác dụng bổ sung, hoàn
thiện và hợp lí hơn tiền lương của NLĐ, phụ cấp lương ngoài việc đảm bảo công bằng,
bình đẳng trong việc trả lương, còn có tác dụng động viên, khuyến khích, thu hút NLĐ
làm việc ở những ngành nghề, địa bàn… khó khăn, góp phần thực hiện có hiệu quả
chính sách phân công lao động xã hội trong phạm vi ngành, địa phương và toàn quốc.
Tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau mà phụ cấp lương được chia thành các loại tương
ứng: Phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy
hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút…
1.1.2.5. Tiền thưởng

11



Tiền thưởng là một loại thù lao lao động bổ sung cho lương theo thời gian hoặc
lương theo sản phẩm, làm tăng thêm thu nhập lao động để kích thích NLĐ nỗ lực
thường xuyên, là một hình thức khuyến khích vật chất có tác dụng tích cực.
Tiền thưởng được xác định phù hợp với tiền lương cơ bản và làm sao tiền
thưởng không mất đi tác dụng của nó đối với NLĐ.
1.2. Bản chất và ý nghĩa của tiền lương
1.2.1.Bản chất của tiền lương
Qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lương cũng được hiểu theo những cách khác
nhau. Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương là một phần của
thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động. Với quan điểm này, tiền lương chỉ thuộc
phạm trù phân phối.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường XHCN, Nhà nước thừa nhận sự tồn
tại khách quan của phạm trù hàng hóa sức lao động, tiền lương không chỉ thuộc phạm
trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Trong nền kinh tế thị
trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động.
Cũng như các thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung
cầu, do đó, NLĐ có quyền thương lương, thỏa thuận với NSDLĐ về việc làm và điều
kiện khác phù hợp với khả năng chuyên môn, năng lực của mình. Tiền lương do hai
bên thỏa thuận và được ghi trong HĐLĐ, NSDLĐ trả lương cho NLĐ theo năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc. Pháp luật hiện hành nước ta đã điều chỉnh tiền lương
phù hợp với hướng này, thay vì quy định một cách chi tiết mức tiền lương cho từng
chức danh, công việc, Nhà nước xác định thỏa thuận là nguyên tắc xuyên suốt của toàn
bộ chế định tiền lương. Nhà nước chỉ quy định mức lương tối thiểu và yêu cầu
NSDLĐ không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
trong từng thời kỳ/
Dưới góc độ pháp lý, tiền lương thể hiện tương quan pháp lý giữa NSDLĐ và
NLĐ. Tiền lương là khoản tiền mà NLĐ có quyền hưởng thụ khi đã thực hiện nghĩa vụ
lao động của mình trên cơ sở pháp luật và sự thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên. Ngược

lại, tiền lương chính là nghĩa vụ của NSDLĐ đối với NLĐ trong mối quan hệ này.
1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương.
- Đối với NSDLĐ, tiền lương phản ánh mối quan hệ kinh tế, xã hội giữa họ với
NLĐ, tiền lương là một phần chi phí sản xuất có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm,
đến lợi nhuận và vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, tiền
lương còn là công cụ để quản lý, duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, tạo ra sự gắn kết giữa NLĐ và NSDLĐ, làm cho quan hệ lao động trong doanh
12


nghiệp không còn là quan hệ thuê mướn, mua bán sức lao động đơn thuần mà là quan
hệ gắn bó, hợp tác cùng làm việc và cùng có lợi, phát triển.
- Đối với NLĐ, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao
động, giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Tiền
lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của NLĐ trong gia đình, địa vị của họ trong
tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối với tổ chức
và đối với xã hội. Vì vậy, một chế độ tiền lương công bằng chính xác, đảm bảo quyền
lợi cho NLĐ thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của NLĐ đến kết quả
cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là
một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con
người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của NLĐ.
- Đối với nền kinh tế - xã hội, tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng. Như
thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử dụng đồng tiền đó
để sinh hoạt trong cuộc sống của mình. Tiền lương cao hơn giúp cho NLĐ có sức mua
cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể dẫn
tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập không đuổi kịp
mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản phẩm và dịch vụ
và dẫn tới giảm công việc làm. Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập
quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của
chính phủ cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân

cư trong xã hội.
1.3. Cơ sở ban hành và nội dung điều chỉnh pháp luât về tiền lương
1.3.1.Cơ sở ban hành.
Tiền lương có vai trò to lớn trong xã hội, luôn gắn liền với người lao động. Với
phương diện là một phạm trù kinh tế, tiền lương là thước đo giá trị; có tác dụng tái sản
xuất sức lao động; kích thích lao động và hiệu quả sản xuất – kinh doanh, với phương
diện là một phạm trù chính sách xã hội, tiền lương là công cụ đảm bảo công bằng xã
hội, bảo vệ NLĐ và giúp NLĐ và gia đình họ hòa nhập vào sinh hoạt xã hội…
Nếu tiền lương phù hợp, phản ánh đúng sức lao động của người lao động, thì
nó khuyến khích người lao động sản xuất, làm việc, phát huy khả năng vốn có của họ
để tạo ra năng suất lao động cao hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển; ngược
lại, tiền lương không phù hợp, phản ánh sai lệch sức lao động, nó cản trở tính năng
động, sáng tạo của người lao động và kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, nền
kinh tế. Chính vì vậy, tiền lương mà các doanh nghiệp trả cho người lao động theo cơ
chế thị trường phải đáp ứng được các điều kiện: tiền lương phải thực sự là thước đo
cho mỗi hoạt động của từng cơ sở kinh tế, từng người lao động và là đòn bẩy kinh tế;
13


đồng thời, tiền lương phải thực hiện được chức năng cơ bản của nó, đảm bảo cho
người lao động không những duy trì được cuộc sống thường ngày trong suốt quá trình
làm việc, bảo đảm tái sản xuất sức lao động một cách tốt nhất mà còn đủ khả năng để
dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động hoặc gặp những tai
nạn, rủi ro ngoài mong muốn.
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống ngày càng cao thì không còn
hiếm chuyện người lao động bỏ việc do vấn đề lương không đáp ứng được với nhu cầu
và năng lực người lao động bỏ ra. Khi người lao động bỏ công sức ra thì họ muốn có
mức lương phù hợp. Ngược lại, NSDLĐ thì lại muốn năng suất cao, chất lượng tốt mà
tiền thuê lao động lại giá rẻ. Đó là tư duy chung trong xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước
cần có những chính sách quy định về tiền lương để dung hòa mối quan hệ giữa NLĐ

và NSDLĐ, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ không bị xâm phạm.
Chính sách tiền lương là một trong những chính sách trọng yếu của nền kinh tế
xuất phát từ phạm vi tác động của nó đến đời sống toàn bộ cư dân trong xã hội. Việc
ban hành chế độ pháp lý về tiền lương có ý nghĩa:
- Tạo công cụ pháp lý để bảo vệ NLĐ, là công cụ để Nhà nước thực hiện điều
tiết thu nhập dân cư và đảm bảo công bằng xã hội;
- Là phương diện pháp lý để Nhà nước phân công lao động xã hội và phát triển
kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô;
- Là cơ sở pháp lý để NLĐ và NSDLĐ thực hiện các chính sách, pháp luật về
kinh tế, tài chính và Ngân hàng có liên quan;
- Là cơ sở pháp lý để NLĐ, NSDLĐ và đại diện hai bên thỏa thuận với nhau
khi gia kết HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể và là cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ
chức giải quyết tranh chấp lao động tiến hành giải quyết tranh chấp giữa hai bên.
Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng của tiền lương đối với các bên trong quan hệ lao
động nói riêng và toàn bộ nền kinh tế - xã hội nói chung thì việc ban hành các quy
định của pháp luật về tiền lương là rất cần thiết.
1.3.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về tiền lương.
1.3.2.1. Chế độ trả lương
Về chế độ trả lương, ở mỗi quốc gia có những quy định cụ thể về tiền lương tại
pháp luật lao động nước mình, nhưng nhìn chung hầu hết các quốc gia trên thế đều
tuân theo quy định tại Công ước về bảo vệ tiền lương của Tổ chức lao động tế thông
qua ngày 01 tháng 07 năm 1949. Công ước này áp dụng với tất cả những người được
trả lương. Công ước này quy định các vấn đề xung quanh việc trả lương, có thể được
sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các nước trong quá trình xây dựng pháp luật
về vấn đề này:

14


a) Hình thức trả lương: hiện nay trên thế giới có 3 hình thức trả lương cơ bản:

Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán.
- Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương cho NLĐ căn cứ vào trình độ
kỹ thuật và thời gian công tác của họ. Tức là tiền lương của NLĐ được tính dựa trên số
thời gian làm việc của NLĐ, đơn giá tiền công (giờ, ngày) với điều kiện họ phải đáp
ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc đã được xây dựng trước. Tiền lương trả theo
thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. đối với những
công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận
lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một
cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo
sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền
lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã
đạt được trong thời gian làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho NLĐ dựa trực tiếp vào
số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ hoàn thành. đây là hình thức
được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất chế taọ
sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm có tác dụng gắn két NLĐ với kết quả công việc.
Vì vậy, NLĐ sẽ ý thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình từ việc hoàn thành sản
phẩm, tăng năng suất lao động… Tính chính xác và công bằng trong việc trả lương ở
hình thức này cũng dễ dàng thực hiện hơn so với trả lương theo thời gian. Song ở hình
thức này, việc tính toán lương và áp dụng khó khăn hơn. Bên cạnh đó, có thể NLĐ
chạy theo sản phẩm để đạt được mục đích lương cao hơn là tạp trung thời gian để phát
huy tài năng, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng sản phẩm…
- Trả lương khoán: là hình thức trả lương cho NLĐ theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng công việc nếu
giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng
công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Trả lương theo hình thức
này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao
động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc
giao khoán.

Việc xác định và áp dụng các hình thức trả lương nào là phụ thuộc vào thẩm
quyền của NSDLĐ nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, theo quy định của
pháp luật, họ phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và
thông báo cho NLĐ biết. Điều này nhằm góp phần ổn định, tránh xaó trộn trong việc
nhận tiền lương và kế hoạch chi tiêu cả bản thân NLĐ và gia đình.
15


b) Kỳ hạn trả lương: theo tinh thần của Công ước Bảo vệ tiền lương 1949, tiền
lương được trả một cách đều đặn, định kỳ. Định kỳ để trả lương sẽ do pháp luật hoặc
quy định của quốc gia ấn định, hoặc do một thỏa ước tập thể hay một phán quyết của
trọng tài ấn định.
Trong trường hợp lương được trả bằng tiền mặt, quốc gia sẽ chỉ được tiến hành
trả lương vào những ngày làm việc, trừ phi nếu pháp luật hoặc quy định quốc gia, thỏa
ước lao động tập thể hoặc phán quyết của trọng tài có quy định khác, hoặc trừ phi có
sự dàn xếp khác coi như thích hợp hơn mà những NLĐ được biết rõ.
1.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tiền lương.
a) Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ
Trong lĩnh vực trả lương, NSDLĐ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
- Quyền quy định hệ thống thang, bảng lương, quy chế tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp lương… áp dụng trong doanh nghiệp.
Quan hệ lao động được hình thành và duy trì bằng hình thức hợp đồng lao động.
Trong đó mọi vấn đề thuộc thẩm quyền, nghĩa vụ và lợi ích các bên đều do các bên
thỏa thuận trên cơ sở pháp luật. Tuy vậy, là người đầu tư vốn, tư liệu sản xuất, trình độ
công nghệ…. và là người thuê lao động, NSDLĐ có quyền quyết định vấn đề phân
phối thu nhập trong đơn vị của mình cũng là điều hợp lý. Quy định thang lương, bảng
lương chính là nội dung cơ bản của quyền này.
- Quyền lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp với điều kiện của công việc,
ngành nghề và yêu cầu của quá trình sử dụng lao động.
Nhà nước quy định ba hình thức trả lương: theo thời gian, theo sản phẩm và

lương khoán. Trong mỗi hình thức lại bao gồm nhiều hình cụ thể và phong phú, đa
dạng. Đây chính là điều kiện tốt để các đơn vị sử dụng lao động lựa chọn áp dụng cho
phù hợp với tình hình thức tế và đạt hiệu kinh tế cao nhất.
- Quyền khấu trừ lương của NLĐ theo quy định của pháp luật
Trong một số trường hợp NSDLĐ đã tạm ứng tiền lương cho NLĐ hoặc NLĐ
làm hư hỏng dụng cụ lao động, thiết bị gây thiệt hại về tài sản cho đơn vị thì NSDLĐ
có quyền khấu trừ vào tiền lương trước khi thanh toán cho NLĐ.
- Nghĩa vụ trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn, tại nơi làm việc và bằng
tiền mặt NLĐ.
Để đảm bảo quyền lợi và tránh gây phiền hà cho NLĐ, NSDLĐ phải trả tục trực
tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho NLĐ. Thời hạn trả lương tùy thuộc vào tính chất công
việc và hình thức mà NSDLĐ đã lựa chọn.
- Nghĩa vụ thực hiện việc nâng lương cho NLĐ theo đúng quy định của pháp
luật và sự pháp luật và sự thỏa thuận hợp pháp giữa các bên.
16


Nâng lương là việc làm cần thiết bởi qua thời gian làm việc, NLĐ đã tích lũy
thêm kinh nghiệm, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và mang lại lợi ích cho
NSDLĐ nhiều hơn. Ngoài ra, nâng lương còn làm ổn định cho đời sống của NLĐ và
gia đình.
b) Quyền và nghĩa vụ của NLĐ
Đổi lại những những nghĩa vụ của NSDLĐ kể trên chính là các quyền của NLĐ
trong việc trả lương. Ngoài ra, NLĐ còn có các quyền sau đây:
- Quyền được biết lý do khấu trừ vào tiền lương của mình. NSDLĐ phải giải
thích lý do khấu trừ tiền lương của NLĐ là vì những lý do gì, không được từ chối khi
NLĐ yêu cầu giải thích.
- Quyền được tạm ứng tiền lương theo quy định của pháp luật và theo sự thỏa
thuận của hai bên.
Được tạm ứng tiền lương là nhu cầu chính đáng của NLĐ trong những trường

hợp cần được quan tâm giải quyết như bản thân, gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn,
phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng để thực hiện nghĩa vụ công dân…
1.4. Các nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh về tiền lương.
1.4.1.Nguyên tắc thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu được Nhà nước quy định.
Xuất phát từ sự bình đẳng và sự tự do của hai bên khi ký kết hợp đồng lao động.
Năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc và quy định của nhà nước về tiền
lương là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc thỏa thuận tiền lương. Bên cạnh đó,
tương quan cung cầu lao động trên thị trường, mức sống chung của nhân dân địa
phương, phong tục tập quán… cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc thỏa thuận lương ở
những mức độ khác nhau.
Mặt khác pháp luật quy định mức lương tối thiểu là bắt buộc các bên thỏa thuận
không được thấp hơn giới hạn này nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của NLĐ, bảo vệ quan hệ của hai bên và lợi ích chung của xã hội, đảm bảo tính hợp
pháp của pháp luật trong việc đảm bảo tính linh hoạt khi trả lương trong điều kiện lao
động khác nhau, khu vực lao động khác nhau, tính chất công việc khác nhau thì tiền
lương sẽ khác nhau và tránh được sự bóc lột sức lao động của NSDLĐ, đảm bảo quyền
lợi cho NLĐ trước sức ép của nền kinh tế thị trường.
1.4.2.Nguyên tắc phân phối theo lao động.
Phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ bản đặc trưng trong chính sách phân
phối của các nước phát triển theo mô hình XHCN. Phân phối theo lao động có nghĩa là
căn cứ vào hao phí sức lao động, vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc… để
thực hiện việc trả lương. Nguyên tắc phân phối theo lao động trong việc trả lương
17


được thể hiện qua ba nội dung cơ bản:
- Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Số lượng và chất lượng lao động có thể khẳng định là căn cứ quan trọng nhất để
xác định mức trả lương cho NLĐ. Số lượng và chất lượng lao động được xác định

khác nhau tùy vào từng hình thức trả lương. Ở hình thức trả lương lương theo thời
gian, số lượng lao động được tính căn cứ vao thời gian làm việc của NLĐ theo giờ
hoặc theo ngày… chất lượng lao động được phản ánh qua mức độ hành nghề, khả
năng tác nghiệp… mà NLĐ có thể đáp ứng để hoàn thành công việc. Ở hình thức trả
lương theo sản phẩm và lương khoán, số lượng lao động được tính tương ứng với số
lượng sản phẩm hoặc số lượng công việc NLĐ hoàn thành, chất lượng lao động chính
là chất lượng sản phẩm, công việc đó. Trên thực tế số lượng và chất lượng lao động mà
NLĐ đóng góp thể hiện qua năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc và đây cũng
là căn cơ sở thực tế để các bên thỏa thuận về tiền lương.
Ý nghĩa của nguyên tắc này là đảm bảo bình đẳng, công bằng trong phân phối
lao động.
- Trả lương theo điều kiện lao động.
Tính chất công việc ngành nghề, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội … nơi
NLĐ làm việc có tác động không nhỏ tới mức tiêu hao lao động. Vì vậy, ngoài việc
tính đúng, tính đủ số lượng và chất lượng của NLĐ trong cơ cấu lao động còn phải
tính đúng, tính đủ về điều kiện lao động thực tế tác động đến NLĐ trong quá trình làm
việc. NLĐ làm nghề hoặc công việc có tính chất không bình thường (nặng nhọc, độc
hại, địa bàn làm việc không thuận lợi, khắc nghiệt…) hoặc khó khăn về điều xã hội
cần được đảm bảo mức lương cao hơn so với những lao động khác.
Nguyên tắc này ngoài thực hiện công bẳng, dân chủ thì còn có ý nghĩa khuyến
khích, động viên cho NLĐ làm việc tại những khu vực này.
- Trả lương theo năng suất lao động.
Năng suất lao động là một trong những yếu tố quyết định trực tiếp đến tiền
lương của NLĐ. Vì vậy, khi năng suất lao động tăng thì NLĐ có thể được tăng lương.
Đây chính là nhân tố kích thích sự phát triển.
Lí luận và thực tiễn đã chứng minh tốc độ tăng năng suất lao động cần cao hơn
tốc độ tăng lương bình quân thì việc trả lương theo năng suất lao động mới phát huy
tác dụng. Năng suất lao động tăng không chỉ do đóng góp sức lao động của NLĐ mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cải tiến khoa học kỹ thuật, quản lý lao động, đầu
tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ… Từ đó, chí phí sản xuất có thể tăng lên đáng kể,

doanh thu ngày càng tăng. Vì vậy, cần phải bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động
cao hơn tăng tiền lương bình quân.
18


1.4.3.Nguyên tắc bình đảng giữa lao động nam và lao động nữ.
Bất bình đẳng giới trong thu nhập vừa là một trong những căn nguyên gây ra
nghèo đói vừa là yếu tố cản trở lớn đối với phát triển kinh tế. Ngoài những bất công
mà phụ nữ phải chịu do sự bất bình đẳng thì còn có cả những tác động bất lợi đối với
gia đình họ. Giải quyết bất bình đẳng giới trong thu nhập là tạo quyền cho phụ nữ bị
thiệt thòi và thay đổi các quan hệ và cơ cấu bất bình đẳng. Phụ nữ và nam giới được
coi là có vị thế bình đẳng nghĩa là để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện
vọng của mình; để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội và thành quả
phát triển; được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Người
sử dụng lao động phải tuân thủ và thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa lao động nam
và nữ trong việc trả lương, nâng bậc lương. Nguyên tắc này đặt ra nhằm mục đích bảo
vệ lao động nữ. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chế độ tiền lương cũng như khi
thỏa thuận và thực hiện việc trả lương, không được có sự phân biệt về trả lương vì lý
do giới tính. Nếu công việc như nhau, năng suất và chất lượng công việc như nhau thì
lao động nam và lao động nữ phải được trả lương như nhau.
Tiểu kết: Đối với nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh cao như hiện nay,
tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nói chung và là
một vấn đề rất đáng quan tâm đối với các doanh nghiệp nói riêng. Qua quá trình tìm
hiểu và phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương, nắm vững những khái
niệm liên quan đến tiền lương như: thang lương, bảng lương, tiền lương tối thiểu…,
các nguyên tắc, chế độ trả lương, từ đó ta có cơ sở để tìm hiểu về thực trạng quy định
của pháp luật về chế độ tiền lương hiện hành cũng như thực tiễn thực hiện các quy
định này trong các doanh nghiệp hiện nay, cụ thể là tại Công ty Cổ phàn Thức ăn chăn
nuôi Thiên Lộc.


19


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI THIÊN LỘC.
2.1. Giới thiệu tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ
tiền lương tại Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, tiền thân là công ty chế biến thức
ăn gia súc và chăn nuôi Thiên Lộc, trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương
mại Hà Tĩnh, được thành lập vào tháng 04 năm 2005 và đưa vào sản xuất kinh doanh
vào tháng 06 năm 2006. Tháng 10 năm 2007, Công ty chế biến thức ăn gia súc và chăn
nuôi Thiên Lộc được tách ra từ Công ty Chế biến thức ăn gia súc và chăn nuôi.
Tháng 7 năm 2009 thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Chính phủ, UBND
tỉnh Hà Tĩnh ban hành quyết định số: 2276/QĐ-UBND ngày 27 tháng 07 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển công ty
chế biến thức ăn gia súc Thiên Lộc thành Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên
Lộc hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, từ đó đến nay Công ty lấy tên Công ty Cổ
phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
Là một doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh đa dạng, Công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi Thiên Lộc đã không ngừng huy động sức mạnh cả về tài chính và nhân
lực, xây dựng một bộ máy tổ chức phù hợp nhằm gắn kết các cán bộ, nhân viên với
nhiệm vụ của họ nhằm thực hiện tốt những phương hướng, nhiệm vụ đã vạch ra đồng
thời nâng cao được sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh.
● Chức năng: Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần thức ăn
chăn nuôi Thiên Lộc là: Tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh bằng việc sản
xuất sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa thay cho cơ chế tự cung, tự tiêu
không định hướng trước đây; Tiêu thụ sản phẩm như: ngô, cám gạo, bột đậu tương…

trong quá trình sản xuất nông nghiệp của nông dân; Tạo được nguồn thức ăn đạt tiêu
chuẩn quốc tế cho chăn nuôi gia súc, gia cầm.
● Nhiệm vụ: Nhiệm vụ kinh doanh chính của Công ty là chế biến thức ăn gia
súc và chăn nuôi lợn siêu nạc. Công ty ra đời trên cơ sở dự án: “Xây dựng mô hình
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tổ hợp: sản xuất giống, chăn nuôi lợn siêu
nạc, chế biến thức ăn gia súc” đảm bảo vệ sinh môi trường, tạo ra giống lợn siêu nạc
phù hợp với điều kiện sinh thái Hà Tĩnh.
● Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ
20


phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc là sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, các
loại sản phẩm chính phục vụ cho chăn nuôi gia súc, gia cầm ở đủ các giai đoạn do đơn
vị sản xuất đang ngày càng được thị trường và người chăn nuôi chấp nhận, nhất là trên
các địa bàn Hà Tĩnh, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa.... Trong đó, các dòng sản
phẩm chất lượng cao như dòng S: S915, S930… đã chiếm lĩnh được thị trường, tạo ra
tính cạnh tranh cao về giá về chất lượng được khách hàng ghi nhận tin dùng, các tổ
chức chính trị đánh giá cao giúp công ty giữ được khách hàng và thị phần được mở
rộng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(xem phụ lục 1)
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
● Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty, nơi thông qua định hướng phát triển của công
ty, quyết định loại và tổng số cổ phần, quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty,
thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
● Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định các chiến lược và kế hoạch phát triển, quyết định chào bán, mua
lại cổ phần, quyết định các phương án, dự án đầu tư, trình báo cáo tài chính hàng năm

lên Đại hội Cổ đông.
● Ban kiểm soát: Do Đại hội Cổ đông bầu ra thực hiện nhiệm vụ giám sát Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc và Giám đốc điều hành trong việc quản lý, điều hành
công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội Cổ đông việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
● Ban Giám đốc: Là cơ quan có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong
doanh nghiệp, đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho giám đốc có Phó giám đốc và các
Giám đốc điều hành. Cơ quan Giám đốc chịu trách nhiệm trước Công ty, Bộ và Nhà
nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
● Khối lao động gián tiếp: Các phòng chức năng, ban quản lý, bao gồm: Phòng
Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán, Phòng Kĩ thuật, Phòng Kinh doanh, Phòng KCS
(kiểm soát chất lượng) tuy có chức năng khác nhau nhưng gắn kết với nhau để thực
hiện nhiệm vụ chung của Công ty.
● Khối lao động trực tiếp: các nhà máy sản xuất và các phụ trợ sản xuất. Đây là
nơi diễn ra các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm của Công ty. Các nhà này thực hiện
các nghiệp vụ như: nhập nguyên phụ liệu, tổ chức đóng gói, nhận thành phẩm vào kho.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương tại Công ty.
2.1.2.1. Các quy định của Pháp luật.

21


×