Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp lập giá gói thầu công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.57 KB, 28 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU

Page 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh, lĩnh vực đầu tư xây dựng cũng
không phải là ngoại lệ. Với sự xuất hiện của nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên
cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng
phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi thất thoát hàng ngàn
tỉ đồng và chất lượng công trình cũng ko được đảm bảo.
Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là việc
rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một điều tất yếu. Đấu thầu là một hình thức kinh
doanh dựa vào hình thức cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu nếu
được thực hiện đúng sẽ tiết kiệm hoặc làm lợi đáng kể so với các phương pháp đã thực
hiện trước đây.
Qua quá trình thực tế ở xí nghiệp cầu 17 – CIENCO 1 và được sự giúp đỡ nhiệt
tình của phòng kế hoạch, đặc biệt là thầy giáo- TS.Nguyễn Quỳnh Sang đã giúp em trau
dồi kiến thức và lựa chọn mảng dự thầu để tìm hiểu và báo cáo.

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CẦU 17 - TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1 (CIENCO 1)
1.1. Giới thiệu chung về lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cầu 17- CIENCO1.
1.1.1. Thông tin cơ bản về Xí nghiệp.
- Tên gọi : Xí nghiệp Cầu 17 – CIENCO 1
- Tên viết tắt: BRE17
Page 2



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Trụ sở chính: Tầng 12 + 13, tòa nhà 623, La Thành, Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại: 04.38350926
- Fax: 04.38350935
- Giám đốc: Kĩ sư Đào Việt Tiến
- Mã số thuế: 0100104274 - 013
- Hoạt động theo đăng ký số: 0116001151, ngày 09/11/2009 do Sở kế hoạch Đầu Tư thành
phố Hà Nội cấp.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Năm 2008, Xí nghiệp cầu 17 - CIENCO 1 được thành lập theo quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Đây là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty. Những năm đầu khi mới thành lập bên cạnh những thuận lợi rất cơ bản là doanh nghiệp
trực thuộc Tổng công ty với bề dày truyền thống hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng
công ty đã điều động nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý từ các phòng ban tham mưu
nghiệp vụ của Tổng công ty, điều động số công nhân lành nghề từ các đơn vị đến làm việc tại Xí
nghiệp, đồng thời cung cấp các thiết bị thi công tiên tiến, hiện đại. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng
gặp rất nhiều khó khăn về công tác thị trường, thu hút các nguồn lực để xây dựng và phát triển
nhưng bằng sự nỗ lực vươn lên, sự phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
nhân viên, Xí nghiệp đã ngày càng trưởng thành và phát triển vững mạnh.
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, Xí nghiệp cũng ngày càng vững mạnh hơn.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành của mình, Xí nghiệp đã tham gia thi công nhiều dự án
lớn về cầu đường bộ, góp phần tích cực vào sự phát triển giao thông vận tải nói riêng và cho nền
kinh tế quốc dân nói chung.
Bằng sự lãnh đạo tài tình của Ban lãnh đạo Xí nghiệp, cùng với sự hăng say làm việc của
cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, năm 2011 Xí nghiệp đã đạt được chứng chỉ quản lý chất
lượng ISO9001:2000 số NVQ34099 do tổ chức DAS Vương Quốc Anh chứng nhận. Song song
với sự đi lên của Xí nghiệp, ban lãnh đạo Xí nghiệp cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ
công nhân viên, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.

1.1.3. Quy mô của Xí nghiệp Cầu 17.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, có sự đầu tư đúng đắn của Nhà nước trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng. Hòa mình vào nhịp điệu phát triển đó, Xí nghiệp Cầu 17 - CIENCO 1 đã
không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất, góp phần xây dựng nên những cây cầu,
những con đường...
Xí nghiệp đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo nhiều
nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hành và đặc biệt là tiêu chuẩn và chất lượng của các công trình kiến
trúc.

Page 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.2. Nội dung ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp Cầu 17.
Từ khi hình thành và phát triển, xí nghiệp tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những lĩnh vực sau :
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước.
- Xây dựng các công trình thủy lợi, công nghiệp, dân dụng.
- Sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công.
- Tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông (không bao gồm tư vấn pháp luật).
- Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp thực phẩm, dân dụng, nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Khảo sát địa hình phục vụ lập dự án và thiết kế các công trình xây dựng.
1.3. Cơ cấu tố chức bộ máy quản lí của Xí nghiệp Cầu 17
Xí nghiệp Cầu 17 – CIENCO 1 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến, ra quyết
định từ trên xuống, chức năng cao nhất là giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc chính
của Xí nghiệp, hai phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật. Cuối cùng các phòng ban chịu trách nhiệm tham mưu và giúp việc

cho giám đốc trong việc ra quyết định quản lý.
Bộ máy quản lí của Xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp

Giám đốc

Page 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PGĐ phụ trách kĩ
thuật sản xuất

PGĐ phụ trách kinh
doanh tiếp thị

Các đội
thi công

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng kế
hoạch thị
trường

Phòng

TCHC,
ATLĐ

Phòng kỹ
thuật vật


Phòng
thiết bịvật tư thi
công

s

Đội
công
trình 1

Đội
công
trình 2

Đội
công
trình 3

Đội
công
trình 4

Đội

công
trình 5

Đội
công
trình 6

Xưởng
gia
công
cơ khí

+ Ban Giám Đốc: Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có một phó giám đốc
phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, giám đốc phụ trách chung các
hoạt động của xí nghiệp.
+ Phòng tài chính - kế toán: Quản lý công tác tài chính: Lựa chọn và sử dụng các nguồn
vốn, quản lý tài sản, tiền mặt, công nợ; Quản lý công tác kế toán: kế toán theo pháp luật về thuế,
kế toán tài chính theo tiêu chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán quản trị theo hệ thống quản lý
của Xí nghiệp; quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục vụ và phản ánh đúng
trung thực nhất năng lực của xí nghiệp về tài chính, nhằm đánh giá , tham mưu trong lĩnh vực
quản lý cho ban giám đốc.
+ Phòng kế hoạch thị trường:
 Tham mưu cho Giám đốc về xây dựng đề án chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp hằng năm, 05 năm và dài hạn.
 Thực hiện việc xây dựng định mức đơn giá phù hợp với các hạng mục công việc ở
từng dự án, trình Giám đốc phê duyệt để làm cơ sở cho việc thanh toán công trình.
 Tham mưu cho Lãnh đạo xí nghiệp về phân giao nhiệm vụ cho các Đội công trình và
tham mưu về cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh theo nghiệp vụ của công tác kế hoạch.
 Chủ trì soạn thảo các hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết… báo cáo lãnh đạo Xí
nghiệp xem xét trình duyệt các cấp.

Page 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

 Chủ trì tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp duyệt các dự án đầu tư.
 Tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp về công tác thị trường bao gồm:
Kịp thời nắm bắt nhu cầu của thị trường về các dự án xây dựng mới của các ngành các địa
phương; Tìm kiếm đối tác phù hợp triển khai các dự án, nhu cầu hợp tác liên doanh, liên kết với
các bên trong tìm kiếm việc làm; Tổ chức lập hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ thầu; Phối kết hợp cùng các
phòng ban liên quan trong việc thực hiện hợp đồng theo hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu để dự
án đạt hiệu quả; Tham gia tổ chức việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm, triển lãm, hội chợ trong
nước và nước ngoài về sản phẩm xây dựng giao thông và các sản phẩm khác toàn Tổng công ty;
Tham gia tổ chức mạng lưới thông tin về năng lực sản xuất kinh doanh tại các khu vực trong và
nước ngoài có liên quan đến công tác xây dựng và liên doanh xây dựng công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính - an toàn lao động: Quản lý xí nghiệp trong lĩnh vực hành
chính nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đồng nhất cho hoạt động của xí nghiệp, đánh giá đúng
nhất năng lực cán bộ về hình thức và chất lượng lao động để tham mưu cho Ban giám đốc từ đó
có sự phân công lao động phù hợp năng lực nhất. Hướng dẫn và tổ chức công tác an toàn lao
động và vệ sinh công nghiệp cho các đội công trình.
+ Phòng kỹ thuật vật tư: Quản lý biện pháp tổ chức thi công các dự án tập hợp tài liệu phục
vụ công tác đấu thầu và các điều kiện của hợp đồng; Quản lý chất lượng các dự án, đến khi bàn
giao công trình; Quản lý tiến độ các dự án; Thường trực tiếp nhận các thông tin và phổ biến kịp
thời các công nghệ mới; Tham mưu cho Lãnh đạo Xí nghiệp phê duyệt biện pháp tổ chức thi
công, tiến độ thi công; Tham gia công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật công trình khi cần;
Theo dõi, hướng dẫn các Đội công trình; Tham mưu trong việc mua sắm, đầu tư thiết bị của Xí
nghiệp; Phối hợp với các Đội công trình trong Xí nghiệp việc mua sắm thiết bị, đầu tư công
nghệ.
+ Phòng Thiết bị- vật tư thi công: Quản lý điều hành công việc theo chứ năng. Nhiệm vụ
được giao; Theo dõi, hướng dẫn các đội công trình; tham mưu trong việc mua sắm, đầu tư thiết

bị của Xí nghiệp; Phối hợp với các đội công trình trong Xí snghiệp việc mua sắm vật tư thi công,
thiết bị, đầu tư công nghệ; Tham gia tổ chức việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm xây dựng giao
thông và các sản phẩm khác toàn Tổng công ty; Tham gia tổ chức mạng lưới thông tin về năng
lực sản xuất kinh doanh( gồm: thiết bị, công nghệ, vật tư thi công, giá cả) tại các khu vực trong
nước và nước ngoài có quan hệ đến công tác xây dựng và liên doanh xây dựng công trình.
 Các đơn vị sản xuất trực tiếp của xí nghiệp bao gồm:
+ Đội công trình 1
+ Đội công trình 2
+ Đội công trình 3
+ Đội công trình 4
Page 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Đội công trình 5
+ Đội công trình 6.
+ Đội công trình 7
1.4. Một số công trình xí nghiệp đã và đang thi công.
- Cầu Đông Trù là gói thầu đầu tiên mà xí nghiệp thực hiện. Cầu Đông Trù là một cây cầu được

xây dựng bắc qua sông Đuống, nằm trên quốc lộ 5 kéo dài,thuộc địa phận xã Đông Hội,huyện
Đông Anh, Hà Nội, nằm về phía Tây cầu Đuống. Cầu Đông Trù dài 1,1 km bắc qua sông Đuống,
mặt cắt rộng 55 m với 8 làn xe. Ngoài hệ thống đường dẫn hai đầu, cầu gồm 3 nhịp chính trong
đó 2 nhịp biên dài 80 m và nhịp giữa sông dài 120 m được áp dụng công nghệ mới là cầu vòm
ống thép nhồi bê tông, lần đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Cầu được khởi công xây dựng từ
năm 2006 và được thông xe vào ngày 9/10/2014. Đây là cây cầu có ý nghĩa đặc biệt và là dốc
mốc quan trọng trong sự phát triển của xí nghiệp.
- Cầu Vĩnh Thịnh là cây cầu bắc qua sông Hồng, nối thị xã Sơn Tây với huyện Vĩnh Tường
thuộc tỉnh Vinh Phúc, trên quốc lộ C2 thuộc tuyến đường vành đai 5 thành phố Hà Nội. Tổng

mức đầu tư của dự án là 2.323 tỷ VNĐ bao gồm nguồn vốn đầu tư lấy từ Quỹ hợp tác phát triển
kinh tế Hàn Quốc và vốn đối ứng của Việt Nam. Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án Thăng Long.
Cầu được khởi công xây dựng ngày 18 tháng 12 năm 2011và thông xe vào ngày 8/6/2014.
- Cầu Nguyền Văn Trỗi – Trần Thị Lý Cầu Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý nằm trong thành phố
Đà Nẵng, cách Hà Nội 764 Km về phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh 964 Km về phía Nam.
Đây là một thành phố cảng với vai trò vô cùng quan trọng của vùng duyên hải trên bờ biển Đông
và nút giao thông nối liền Bắc Nam bằng đường bộ, đường sắt, đường biển và đường không. Cầu
dây văng với các nhịp sẽ trải dài bắt ngang qua sông Hàn, nối liền quận Hải Châu, quận Sơn Trà
và Quận Ngũ Hành Sơn, tại vị trí của hai cây cầu cũ là Nguyễn Văn Trỗi và Trần Thị Lý. Hai cây
cầu này sẽ được tháo dỡ sau khi Cầu dây văng mới hoàn thành.
- Cầu Rồng – Đà Nẵng. Khánh thành ngày 29/3, đúng dịp kỷ niệm ngày giải phóng Đà Nẵng, cầu
Rồng với tổng vốn đầu tư 1.700 tỷ đồng được đánh giá là điểm nhấn du lịch của Đà Nẵng. Tuổi
thọ của cầu là vĩnh cửu. Cây cầu này cũng được thành phố Đà Nẵng đăng ký kỷ lục Guinness
"Con rồng thép dài nhất" với mô hình rồng thép dài 560 mét.
- Cầu vượt ngã ba Huế - Đà Nẵng. Sáng 28/9, UBND TP Đà Nẵng và Bộ GTVT đã khởi công
công trình cầu vượt ngã ba Huế. Công trình quy mô cấp 1, tổng mức đầu tư giai đoạn một là
1.797 tỷ đồng, đầu tư theo hình thức BT – xây dựng, chuyển giao. Cầu vượt tại nút giao thông
ngã ba Huế (Đà Nẵng) khi hoàn chỉnh sẽ gồm 3 tầng, mỗi tầng 4 làn xe, bề rộng từ 15 đến 17m.
Dự kiến hoàn thành ngày 29/3/2015.
-Ngoài ra xí nghiệp còn tham gia xây dựng một số cây cầu như : Cầu Ngân Sơn ( Đà Nẵng), Cầu
Xuân Tảo (Thái Nguyên)…

Page 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Page 8



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN II: LẬP GIÁ DỰ THẦU GÓI THẦU MỐ CẦU VĨNH
THỊNH TRÊN QUỐC LỘ 2C
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Phương pháp xác định giá thầu xây lắp.
Căn cứ vào nghị định số 112/2009/NĐ-CP của chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình, Thông tư 04/2010/TT- BXD ban hành ngày 26/5/2010 hướng dẫn
lập và quản lý đầu tư xây dựng công trình, giáo trình : Định mức kỹ thuật và định giá sản
phẩm trong xây dựng – Ths.Nguyễn Tài Cảnh ( chủ biên) . Ths. Lê Thanh Lan.
Phương pháp xác định giá dự thầu là cách thức mà nhà thầu xây dựng nên đơn giá
dự thầu sao cho đạt được khả năng trúng thầu cao nhất, xác suất trúng thầu là cao nhất,
phù hợp với năng lực và yêu cầu của chủ đầu tư, đúng với quy định của pháp luật.
Giá dự thầu là một trong những yếu tố quan trọng để lựa chọn các nhà thầu trong
cuộc đấu thầu. Do đó, các nhà thầu phải chuẩn bị giá dự thầu riêng của mình. Giá dự thầu
được xác định theo công thức:
n



Gdth = i =1 Qi x Đi
Trong đó:
+ Qi: Khối lượng công tác thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng
được bóc ra từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
+ Đi: Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu lập ra theo hướng dẫn
chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường hoặc
theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
+

n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.


 Căn cứ lập giá dự thầu
+ Căn cứ vào khối lượng mời thầu, bản vẽ thiết kế công trình Dự án xây dựng cầu
Vĩnh Thịnh trên quốc lộ 2C
+ Căn cứ vào biện pháp tổ chức thi công thực tế do Nhà thầu lập.

Page 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng công bố kèm
theo văn bản số 1776/BXD – VP ngày 16/8/2007 của Bộ xây dựng.
+ Căn cứ vào nghị định 112/2009/NĐ – CP ngày 12/02/2009 về việc quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
+ Căn cứ vào bảng lương A8 về nhân công xây dựng công trình giao thông theo
nghị định số 205/2004 NĐ – CP ngày 14/3/2004 của Chính Phủ.
+ Nghị định 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
cơ quan, tổ chức thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
+ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành luật thuế
GTGT và nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều luật thuế GTGT.
+ Thông báo giá xăng dầu ngày 11/1/2015 của tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
+ Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29/05/2014 của Bộ Công Thương quy định
về thực hiện giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
+ Căn cứ vào thông tư số 04/ 2010/TT – BXD ngày 26/05/2010 hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
+ Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây Dựng hướng dẫn
phương pháp xây dựng bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.

+ Căn cứ vào giá vật liệu xây dựng tháng 11/2014 của tỉnh Vĩnh Phúc và một số
đơn giá tham khảo thị trường tại thời điểm hiện tại.
+ Các vật liệu đặc chủng lấy theo thông báo của nhà cung cấp, giá thị trường tại
thời điểm hiện tại, tỷ giá thị trường tại thời điểm.
+ Thuế VAT tính 10% áp dụng theo nghị định 158/NĐ – CP ngày 1 tháng 1 năm
2004 của chính phủ.
Page 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.1.2 Các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu.
Trong đơn giá dự thầu bao gồm các loại chi phí sau đây:
Đ = VL + NC + M + TT + C + TL + GTGT + GXDNT
Chi phí vật liệu : VL
Chi phí nhân công : NC
Chi phí máy thi công: M
Trực tiếp phí khác : TT
Cộng chi phí trực tiếp : VL + NC+M+TT
Chi phí chung : C
Thu nhập chịu thuế tính trước: TL
tt
Đơn giá dự thầu trước thuế: ĐGdt = T + C + TL
Thuế giá trị gia tăng: VAT
st
tt
Đơn giá dự thầu sau thuế: ĐGdt = ĐGdt + GTGT

Trong một số gói thầu, nhà thầu có thể tính thêm hệ sô trượt giá và hệ số xem
xét đến yếu tố rủi ro.

Hệ số trượt giá : Ktrg
Hệ số xem xét đến yếu tố rủi ro : Krr
 Đơn giá dự thầu được xác định theo công thức :

Đi =ĐGdth (1 + Ktrg+ Krr )
2.1.3 Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí trong đơn giá dự thầu.
2.1.3.1 Phương pháp xác định chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu.
Vật liệu trong xây dựng bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển.
Vật liệu chính : bao gồm các loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm và các loại vật
liệu hao hụt trong quá trình thi công. Tất cả số vật liệu này đã được tính vào định mức
của nhà thầu. Các hao hụt ngoài công trường đã được tính vào giá vật liệu. Cách tính này
rất phù hợp với cơ chế thị trường vì đơn vị nào cung cấp vật liệu đến chân công trình rẻ
hơn thì nhà thầu mua.
Vật liệu phụ thông thường được tính theo tỷ lệ phần trăm so với vật liệu chính. Vật
liệu phụ là tùy thuộc vào từng loại vật liệu chính cho từng công tác nhất định. Nhà thầu
phải tính thêm khoản chi phí cho vật liệu phụ này, thông thường tính bằng tỷ lệ phần trăm
so với vật liệu chính ( khoảng từ 5 -10 %)
Page 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Vật liệu luân chuyển là vật liệu được sử dụng nhiều lần và giá trị của vật liệu này
được luân chuyển nhiều lần sau mỗi lần sử dụng, chủ yếu là các loại vật liệu như ván
khuôn, đà giáo,…
Có thể tính toán giá trị lượng vật liệu luân chuyển bằng công thức kinh nghiệm
sau:
Klc
Trong đó:
Klc:hệ số luân chuyển của vật liệu luân chuyển qua mỗi lấn sử dụng(hệ số chuyển

giá trị)
n :số lần sử dụng VL luân chuyển.
h: tỉ lệ bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi tính bằng %.
Chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu được tính bằng công thức bình quân sau:
m

n

VL = (1 + Kp )

∑ ĐMvl (i).Gvl(i)`
i =1

+

∑ Cvl ( j ).Klc (i)`
j =1

Trong đó:
Kp:hệ số tính đến chi phí vật liệu phụ (Kp=0.05-0,10)
ĐMvl(i): định mức vật liệu nhà thầu đối với loại VL chính thứ i
Gvl(i): giá một đơn vị tính loại vật liệu chính thứ i đến hiện trường do nhà thầu tự xác
định( hoặc đơn giá thống nhất trong hồ sơ mời thầu), giá này chưa bao gồm thuế VAT.
n: số loại VL chính được sử dụng cho công tác xây lắp
m: số loại Vl luân chuyển dùng cho công tác xây lắp với m≤n
Cvl(j): tiền mua VL luân chuyển loại j(Đ)
Klc(j): hệ số chuyển giá trị vào sản phẩm qua 1 lần sử dụng vật liệu luân chuyển loại
j.
Số hạng thứ nhất tính cho chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ, số hạng thứ 2 tính
chi phí sử dụng vật liệu luân chuyển.

2.1.3.2 Phương pháp xác định chi phí nhân công trong đơn giá dự thầu.
Chi phí nhân công trong đơn giá dự thầu của nhà thầu xây dựng là gía nhân công cá
biệt của doanh nghiệp, được xây dựng dựa trên cơ sở cấp bấc thợ bình quân cho từng loại
công việc nhất định được bố trí với từng tổ, từng đội xây dựng với gía nhân công xét theo
Page 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

giá nhân công của những công trình đã thi công trước đó và giá cả thị trường. Mỗi một
nhà thầu, khi xây dựng đơn giá nhân công đều có sự xem xét dựa trên khảo sát thiết kế tại
địa điểm, khu vực xây dựng, với từng điều kiện làm việc cụ thể sẽ có hệ số điều chỉnh
phù hợp.
Chi phí nhân công có thể được xác định theo công thức:
NC = B x gNC
Trong đó:
B: Lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân
cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
gNC: Mức đơn giá tiền lương ngày công trực tiếp xây dựng bình quân tương ứng với
cấp bậc quy định.
Đơn giá tiền lương ngày công có thể được xác định như sau:
g NC = (LTTxH cb + LTTxf 1 + LCBxf 2 )/26
Trong đó:
LTT: Mức lương tối thiểu theo quy định. (đồng/tháng)
Hcb: Hệ số cấp bậc lương theo quy định.
LCB: Lương cấp bậc (lương cơ bản); LCB=LTTxHcb (đồng/tháng)
f1: Các khoản phụ cấp theo lương tối thiểu (LTT) tính theo %
f2: Các khoản phụ cấp theo lương cấp bậc (LCB) tính theo %
26: Số ngày làm việc trong tháng.
2.1.3.3 Chi phí máy thi công trong đơn giá dự thầu.


Việc xây dựng giá ca máy được xác định theo thành phần tạo nên giá ca máy sao
cho phù hợp với căn cứ khoa học và giá cả thị trường.
Chi phí máy thi công có thể được xác định bằng công thức sau:
n

M=


i =1

(Mi x GiMTC) (1 + KMTC)

Trong đó:
+ n: Số loại máy, thiết bị thi công chính;
+ KMTC : hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị thi công
chủ yếu;
Page 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính
cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công
trình;
+ GiMTC: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) theo bảng
giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Công thức tổng quát xây dựng giá ca máy:
GCM = CKH + CSC + CNL + CTL + CK.

Trong đó :
CKH : chi phí khấu hao, đây là khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công
trong thời gian sử dụng.
CSC : chi phí sửa chữa, là khoản chi nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động
theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
CNL : chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên
liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động và các loại nhiên liệu phụ như dầu
mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh…
CTL : chi phí tiền lương cho thợ điều khiển máy, là khoản chi phi về tiền lương và
các khoản phụ cấp tương đương với cấp bậc thợ điều khiển máy.
CK : chi phí khác, là khoản mục chi phí để đảm bảo cho máy hoạt động bình thường:
chi phí bảo hiểm máy, chi phí bảo quản máy.
2.1.3.4 Phương pháp xác định chi phí trực tiếp phí khác.

Chi phí trực tiếp phí khác trong đơn giá dự thầu được xác định theo tỷ lệ phần trăm
của chi phí trực tiếp, tỷ lệ phần trăm là do nhà thầu quy định ( có thể là 1,5 % hoặc 2 %).
Chi cho các công việc bơm nước, vét bùn, thí nghiệm thiết bị, di chuyển thiết bị nhân lực
đến công trường…
Tỷ lệ % thường do các nhà thầu tự chọn nhằm đảm bảo 2 nguyên tắc :
+ Để bù đắp các khoản chi phí thực tế phát sinh.
+ Đảm bảo xác xuất trúng thầu là cao nhất.
TT = Tỷ lệ % . ( VL + NC + MTC).
Ta có chi phí trực tiếp : T = VL +NC +M+TT.

Page 14


BO CO THC TP TT NGHIP

Bng: nh mc chi phớ trc tip khỏc

Đơn vị tính: %
STT
1

2

3
4
5

Trực

Loại công trình

tiếp

phí khác

Công trình dân dụng
Trong đô thị

2,5

Ngoài đô thị

2

Công trình công nghiệp
2
Riêng công tác xây dựng trong hầm lò, hầm thuỷ

6,5
điện
Công trình giao thông
2
Riêng công tác xây dựng trong đờng hầm giao
6,5
thông
Công trình thuỷ lợi
2
Công trình hạ tầng kỹ thuật
Trong đô thị
2
Ngoài đô thị
1,5

2.1.3.5 Phng phỏp xỏc nh chi phớ chung trong n giỏ d thu.

Chi phớ chung l nhng chi phớ khụng liờn quan trc tip ti quỏ trỡnh thi cụng cụng
trỡnh nhng cn thit phc v cho cụng tỏc thi cụng, cho vic t chc b mỏy qun lý
v ch o sn xut xõy dng cụng trỡnh.V mt qun lý, cú th phõn chia chi phớ ny
thnh 2 b phn:
+ Phn chi phớ chung tớnh trc tip cho tng hng mc xõy dng:
Nú ph thuc vo v trớ a lý v tng loi cụng trỡnh xõy dng, bao gm: chi phớ
qun lý cụng trng, cỏc chi phớ tng thờm do iu kin n , i li ti a im xõy
dng gõy ra.
+ Phn chi phớ chung v qun lý hnh chớnh ca doanh nghip phõn b cho tng
hng mc cụng trỡnh xõy dng nh :

Page 15



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chi phí thuê nhà đất làm trụ sở doanh nghiệp, chi phí các dụng cụ văn phòng, sửa
chữa khấu hao tài sản cố định cho văn phòng,..
Chi phí chung được tính theo tỷ lệ phần trăm của chi phí trực tiếp.Công thức tính
chi phí chung :
C = Tỷ lệ % x (VL+NC+M+TT)
Trong đó tỷ lệ % là do nhà thầu xác định thông thường là 5- 5,5 %.
2.1.3.6 Thu nhập chịu thuế tính trước.

Đây là khoản lãi trước thuế của nhà thầu xác định, tùy vào tình hình kinh doanh và
vị thế của doanh nghiệp để xác định sao cho phù hợp và đảm bảo khả năng thắng thầu.thu
nhập chịu thuế tính trước được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm nhất định. Do đặc thù
của ngành xây dựng là giá trị lớn nên một tỷ lệ phần trăm nhỏ cũng là giá trị rất lớn.
Công thức tính chi phí thu nhập chịu thuế tính trước :
TL = Tỷ lệ %.(VL+NC+M+TT+C)
Tỷ lệ % do nhà thầu tự chọn với mức tối đa là 6% và đảm bảo 3 nguyên tắc:
+ Thực hiện được nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước;
+ Đảm bảo cho nhà thầu có tích lũy để phát triển và mở rộng sản xuất;
+ Đảm bảo xác suất trúng thầu là cao nhất.
2.1.3.7 Thuế giá trị gia tăng.

Đây là khoản thuế đầu ra để trả cho thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp
đã ứng trước để mua các loại nguyên vật liệu để thực hiện thi công công trình.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng trong đơn giá dự thầu:
VAT = TGTGT-XD. (VL+NC+M+TT+C + TL )
TGTGT-XD: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng. Theo quy định
hiện hành thì TGTGT-XD = 10%.


2.1.3.8 Phương pháp xác định chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công.

Chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công còn được gọi là chi phí lán
trại, chi phí này được tính bằng tỷ lệ phần trăm( là 1 % hoặc 2 % tùy thuộc vào loại công
trình đã quy định) của tổng các loại chi phí đã được liệt kê trên : Chi phí trực tiếp, chi phí
chung, chi phí thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí thuế VAT.
Page 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Công thức tính :
GXDNT = tỷ lệ %. (VL+NC+M+TT+C +TL+VAT))
2.1.4

Phân tích đơn giá dự thầu
Đơn giá dự thầu do nhà thầu lập dựa trên biện pháp thi công thực tế của nhà thầu,
các định mức và đơn giá của nhà thầu.

 Trình tự tính toán:
Bước 1:
Nước ta hiện nay các nhà thầu thường lập và chào giá dự thầu của mình theo hình
thức đơn giá tổng hợp đầy đủ cho một đơn vị mời thầu (1ĐVMT). Nghĩa là, các
nhà thầu sẽ chiết tính giá đầy đủ cho một đơn vị khối lượng công tác mời thầu theo
tiên lượng mời thầu, bao gồm:
= ( VL+NC+M+TT+C+TN+…+VAT)1dvmt
Bước 2:
Tổng hợp giá trị dự thầu của nhà thầu theo công thức:
Gdth =
Trong đó: Qi là khối lượng công việc loại i theo tiên lượng mời thầu .

Có thể sử dụng các mẫu bảng biểu sau đây để lập giá dự thầu.

Bảng 1: BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ DỰ THẦU

STT

Thành phần hao phí

Đơn vị

Page 17

Địn Đơn Hệ số
h
giá
mức

Thành
tiền


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1

Vật liệu

2

Nhân công


3

Máy thi công

4

Chi phí trực tiếp khác
(VL+NC+M)*2%
Cộng chi phí trực tiếp
(VL+NC+M+TT)
Chi phí chung
(T*5,5%)
Thu nhập chịu thuế
tính trước(T+C)*6%
Đơn giá dự thầu
trước thuế( T+C+TL)
Thuế giá trị gia tăng
(G*10%)
Đơn giá dự thầu sau
thuế( G+GTGT)
Chi phí xây dựng lán
trại, nhà tạm
(Gxd*1%)

5
6
7
8
9

10
11

12

Cộng đơn giá dự thầu

Bảng 2: BIỂU CHI TIẾT GIÁ DỰ THẦU
CÔNG TRÌNH
HẠNG MỤC
STT

Tên công tác

Đơn vị

Khối lượng
Page 18

Đơn giá

Thành tiền


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1
2
3
Tổng cộng

Làm tròn

2.2 Lập giá dự thầu
2.2.1 Đặc điểm vị trí xây dựng cầu
2.2.1.1 Đặc điểm địa hình
−Dự án không đi qua trung tâm thị xã Sơn Tây, hướng tuyến đi tránh thị xã Sơn Tây.

Điểm đầu tuyến (Km4+313.04) từ nút giao Quốc lộ 32 hướng tuyến đi cắt ngang
qua cánh đồng đến đê hữu sông Hồng tại vị trí sau đuôi mố A1 sau đó cầu vượt
sông Hồng tại vị trí trụ P6 đến P15 sang bên bờ Vĩnh Tường, dự án tiếp tục kéo
dài cắt qua đầm lầy và đồng ruộng ngoài khu dân cư sau đó dự án vượt đê tả Sông
Hồng tại vị trí sau đuôi mố A2. Dự án được vuốt nối vào quốc lộ 2C tại điểm cuối
dự án Km9+800.
−Địa hình phía Sơn Tây tương đối bằng phẳng, chênh cao giữa các khu vực dự án đi
qua không đáng kể. Phía trong đê dự án chủ yếu băng qua khu vực đồng ruộng,
cao độ tự nhiên dao động từ +8.5 đến khoảng +10, cao độ mặt đê +18.00. Phía
ngoài đê dự án băng qua khu vực dân cư tại vị trí trụ P4 đến vị trí trụ P6 (bờ sông),
cao độ tự nhiên dao động trong khoảng +11.5 đến khoảng +12.5.
−Địa hình mặt cắt ngang lòng sông chênh cao giữa 2 bờ tương đối lớn, địa hình lòng
sông cao phía bờ Vĩnh Tường cao độ lòng sông dao động từ +2.5 tại vị trụ P13 đến
+3.63 tại vị trí trụ P12 sau đó dốc thoải dần về phía bờ Sơn Tây, cao độ lòng sông
+3.21 tại vị trí trụ P11, +1.34 tại vị trí trụ P10, +0.22 tại vị trí trụ P9, -0.27 tại vị trí
trụ P8 và -0.25 tại vị trí cạnh trụ P7.
−Địa hình phía Vĩnh Tường từ trụ P15 đến P21 băng qua khu vực dân cư nên cao độ
tự nhiên khu vực này tương đối cao, dao động từ +13.8 đến +14.5. Từ trụ P22 đến
mố A2 dự án chủ yếu băng qua khu vực đông ruộng và ao hồ đầm lầy ngoài khu
dân cư, cao độ tự nhiên thay đổi từ +12.5 (khu vực đồng ruộng) đến +10.5 (khu
vực ao hồ, đầm lầy).
−Phía thượng lưu có bến phà Vĩnh Thịnh cách tim cầu khoảng 150m hiện vẫn đang
Page 19



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

hoạt động vận chuyển hành khách và phương tiện qua lại hai bờ Vĩnh Tường và
Sơn Tây.
2.2.1.2 Đặc điểm khí hậu
−Khu vực dự án đi qua là vùng có dạng khí hậu nhiệt đới, gió mùa ẩm. Khu vực này

có độ ẩm cao trung bình hàng tháng đạt 84%, chênh lệch nhiệt độ các tháng trong
năm khá cao:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 23,40C
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 - tháng lạnh nhất:
16,20C
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7 - tháng nóng nhất:
28,90C
−Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 với lượng mưa chỉ 15 - 25% lượng mưa
hàng năm.
−Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 9 nhưng phân bố không đều về
thời gian và không gian. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1839mm. Tháng 7,
tháng 8 có lượng mưa cao nhất với tổng lượng mưa đạt 35% lượng mưa hàng năm.
−Giai đoạn bão lớn trong khu vực này khoảng từ tháng 7 đến tháng 9, trong đó tháng 8
có số lượng bão lớn nhất với tốc độ gió lớn nhất V=34m/s ES (ngày 06/05/1965).
Tốc độ gió trung bình trong nhiều năm là 1.60m/s.
2.2.1.3 Đặc điểm thuỷ văn
− Cầu Vĩnh Thịnh bắc qua sông Hồng của chế độ gió do đây là khu vực sông rộng

và ít bị vật cản do địa hình địa vật.
−Kết quả tính toán thủy văn:
+ Lưu lượng thiết kế:

+

Mực nước thiết kế:

+
+

Mực nước thấp nhất:
Mực nước thông thuyền

Q1% = 31584 m3/s
Q5% = 25035m3/s
H1% = 16,25 m
H5% = 15,51m
Hmin = 2,51m.
H5%= 15,51 m

2.2.1.4 Điều kiện địa chất
Căn cứ vào kết quả khoan khảo sát tại các lỗ khoan, địa tầng khu vực cầu chính được
phân chia thành các lớp cơ bản từ trên xuống như sau:
− Lớp 1a: Sét, xám nâu, nâu gụ, dẻo mềm đến dẻo cứng, đôi chỗ dẻo chảy. Lớp này

được thấy trong 45/105 lỗ khoan và phân bổ ở phía Vĩnh Phúc từ P46. Độ dày dao
động từ 2,0m (P51) đến 12,7m (P56). Giá trị SPT từ 2 đến 14.

Page 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


− Lớp 1b: Sét pha, màu xám xanh, xám đen, dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp này được



















thấy trong 63/105 lỗ khoan và phân bổ ở khu vực nghiên cứu. Độ dày dao động từ
1,1m (P92) đến 11,2 m (P85). Giá trị SPT từ 1 (P16 & P78) đến 13.
Lớp 2: Cát pha, màu xám xanh, dẻo. Lớp này được thấy trong 22/105 lỗ khoan.
Độ dày dao động từ 0,7m (A1) đến 7,4m (P32). Giá trị SPT từ 3 (P16) đến 17.
Lớp 3a: Cát hạt nhỏ, màu xám nâu, xám ghi, xốp đến vừa chặt. Lớp này gặp ở
62/105 lỗ khoan và được phân bố rộng rãi tại khu vực. Độ dày thay đổi từ 1,7m
(P27) đến 32m (P12). Giá trị SPT từ 4 đến 47.
Lớp 3b: Sỏi sạn lẫn cát hạt vừa, xám nâu, xám ghi, chặt vừa đến rất chặt. Lớp này
được thấy trong 83/105 lỗ khoan và được phân bố rộng rãi. Độ dày thay đổi từ
0,3m (EB4) đến 24,5m (P15). Giá trị SPT từ 15 đến >50,

Lớp 3c: Sỏi sạn lẫn cát, xám trắng, xám vàng, chặt vừa đến rất chặt. Lớp này được
thấy trong 19/105 lỗ khoan và được phân bố rộng rãi tại khu vực Vĩnh Phúc từ trụ
P46.. Độ dày thay đổi từ 1,8m (P92) đến 12,4m (P59). Giá trị SPT >50, đôi chỗ từ
11 đến 34.
Lớp 4: Cuội sỏi, đa màu, kích thước 2 – 6 cm, rất chặt. Lớp này được thấy trong
68/105 lỗ khoan và được phân bố rộng rãi trong khu vực. Độ dày thay đổi từ 0,6m
(P81) đến 22,6m (P14). Giá trị SPT > 50,
Lớp 5: Sét bụi, màu nâu đốm, xám vàng, cứng vừa đến cứng. Lớp này được thấy
trong 7/105 lỗ khoan và được phân bố chủ yếu tại bờ Sơn Tây (Từ P2 đến P8). Độ
dày thay đổi từ 4,6m (P8) đến 18,2m (P2). Giá trị SPT từ 3 đến 20,
Lớp 6: Sét pha cát lẫn sỏi, xám nâu đốm, xám vàng, cứng vừa đến cứng. Lớp này
được thấy trong 8/105 lỗ khoan và được phân bố chủ yếu tại bờ Sơn Tây (EB1,
EB2, EB3, PC1, BC1, A1, P1, P2). Độ dày từ 6m (EB1) đến 14,2m (PC1). Giá trị
SPT từ 5 đến 40,
Lớp 7a: Sét kết phong hóa hoàn toàn và trở thành sét bụi, xám xanh, xám vàng,
cứng đến rất cứng. Độ dày từ 1m (P85) đến 24m (P2). Giá trị SPT từ 10 đến > 50,
Lớp 7b: Sét kết có giá trị RQD từ 0-22% (P4) đến 90% (P80 & P82).
Lớp 8a: Cát kết phong hóa hoàn toàn và trở thành cát bụi, xám xanh, rất chặt. Độ
dày từ 0,9m (PC1) đến 10,9m (P2). Giá trị SPT từ 20 đến >50,
Lớp 8b: Cát kết có giá trị RQD từ 0-26% đến 20-100% (P4).

2.2.2 Lập giá dự thầu
Lập giá dự thầu cho kết cấu phần dưới: Mố cầu công trình cầu Vĩnh Thịnh trên quốc
lộ 2C.

Page 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


2.2.2.1 Biện pháp thi công:
a. Thi công bệ móng mố
-

Đào hố móng bằng cơ giới kết hợp thủ công đến cao độ thiết kế, hai bên đào hai
rãnh tụ nước để bơm nước ra khỏi bệ móng. Vật liệu đào sẽ được vận chuyển đổ đi
đúng nơi quy định được TVGS và chính quyền địa phương chấp nhận

-

Khi đất trong hố móng còn cách đáy móng 0,5m cần phải đào bằng biện pháp thủ
công để giữ trạng thái nguyên thổ của nền.

-

Khi đào gần đến cao độ đáy móng, phải đào một cách thận trọng, chỉ được lấy đất
đi không được đắp bù vào. Tổ chức cho công nhân đào từng lớp mỏng 15÷20 cm,
đào đến đâu lấy hết đất đi đến đấy

-

Khối lượng cần đào là V= 924,04m3

+ Đổ lớp đá dăm cát đệm đáy móng dày 15 cm.
Khối lượng của lớp này là

V2 = 39,31 m3

Vai trò của lớp đệm móng :
+ Bảo vệ nền đất dưới đáy móng không bị phá hoại do đi lại dẫm đạp

chuẩn bị đổ bê tông bệ móng.

trong quá trình

+ San phẳng đáy móng, tạo thành lớp lót giữ sạch cho cốt thép và chống mất nước xi
măng.
Lớp đệm móng không có vai trò chịu lực, nhưng có tác dụng đảm bảo chất lượng cho
bê tông móng.
Lớp đệm móng có cấu tạo theo một trong hai dạng :
+ Hỗn hợp dăm cát có chiều dày 15cm đầm chặt, nếu gặp nền sét ướt.Trước khi đổ lớp
đệm dăm,cần hớt bỏ lớp đất nhão bên trên,rải và san lấn dần và đầm cho lớp hỗn hợp này
thâm nhập một phần vào trong nền.
+ Vữa bê tông mác thấp: Biện pháp dùng vữa bê tông mác thấp để lót móng là hiệu quả
nhất vì nó tạo ra mặt nền ổn định, sạch sẽ có thể láng phẳng để tạo mặt ván đáy chính xác
Page 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

cho bệ móng. Đặc biệt nếu đáy bệ có lưới cốt thép thì việc dùng bê tông lót móng là bắt
buộc. Bê tông lót móng đổ trực tiếp lên mặt nền vừa đào lấy đất, san phẳng và vỗ qua
một lần bằng đầm tay. Nếu nền có hiện tượng thấm nước, dùng hỗn hợp bê tông khô rải
lên và đầm, bê tông sẽ ngấm nước và ninh kết. Cao độ lớp lót không được cao hơn cao độ
thiết kế của đáy móng.
-

Đập đầu cọc và đổ lớp bê tông tạo phẳng:
Đơn vị thi công bố trí máy móc nhân lực đập đầu cọc( đầu cọc thường thừa ra
khoảng 1 1,5m vì bê tông phần này thường lẫn bùn cát và tạp chất dưới hố khoan
đẩy lên nên cần loại bỏ)

Dụng cụ: tùy đơn vị thi công có thể là máy khoan tay, máy khoan cắt bê tông…
Bê tông vụn khoan cắt ra được cẩu lên trên miệng hố và vận chuyển đi đổ tại nơi
quy định.
Sau khi đập đầu cọc xong, đơn vị thi công dọn dẹp mặt bằng đáy hố bằng phẳng,
sạch sẽ để chuẩn bị đổ bê tông đài cọc.

-

Lắp dựng ván khuôn, đặt cốt thép và đổ bê tông bệ móng.

Nhà thầu sử dụng hệ đà giáo ván khuôn, định hình được chế tạo trong xưởng gia
công.
 Ván khuôn chế tạo đảm bảo đúng kích thước và hình dáng, liên kết các mảng với
nhau bằng bu lông. Nếu sử dụng ván khuôn đã qua sử dụng, bề mặt ván khuôn được
làm vệ sinh, không để ảnh hưởng đến mỹ quan của bề mặt bê tông sau này.
Lắp dựng ván khuôn thành bệ mố: dùng ván khuôn thép định hình, các tấm ván
được liên kết bằng bu lông
Khi lắp đặt ván khuôn bề mặt ván khuôn phải phẳng, liên kết giữa các tấm ván
khuôn phải khít và đảm bảo đúng kỹ thuật.
 Cốt thép được gia công tại công trường được lắp đặt theo đúng thiết kế, chiều dày
bê tông bảo vệ được đảm bảo bằng các con kê bê tông có cùng cường độ với kết cấu.
Lắp đặt cốt thép: cốt thép bệ được chế tạo trước thành các lưới, dùng cẩu cẩu vào
và hàn liên kết chúng lại thành cốt thép bệ.
Page 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đổ bê tông bệ móng : yêu cầu phải đồng nhất và liên tục, chiều cao đổ bê tông
phải nhỏ hơn 1,5m để bê tông không bị phân ly cốt liệu.

b. Thi công thân mố
-

Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn thi công bệ móng.

Phải tháo dỡ theo đúng trình tự đã được quy định sao cho trong quá trình tháo dỡ
kết cấu làm việc theo đúng sơ đồ kết cấu đã được tính toán. Khi tháo dỡ tránh gây ra ứng
suất đột ngột hay va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu.
- Lấp đất cao đến cao độ đỉnh bệ móng.
Sau khi tháo giỡ đà giáo ta tiến hành lấp đất hai bên bệ móng đến cao độ đỉnh bệ
móng để chuẩn bị mặt bằng cho lắp dựng đà giáo thi công phần trên.
- Lắp dựng đà giáo, ván khuôn, cốt thép thân mố. tường cánh và đổ bê tông
thân, tường cánh mố.
* Lắp dựng khung cốt thép mố :
Khung cốt thép mố lắp dựng tại chỗ theo từng thanh. Cốt thép đứng của tường thân mố
là cốt thép chịu lực có đường kính lớn, các thanh cốt thép này phải được ngàm vào trong
bệ móng với chiều sâu theo qui định trong bản vẽ thiết kế, nếu không có căn cứ thì chiều
sâu này lấy bằng bình phương của đường kính thanh cốt thép và không được nhỏ hơn
300mm, đoạn chờ lên có chiều dài tính từ mặt bê tông bệ cũng bằng chiều dài đoạn neo ở
phía dưới. Cốt thép chờ có một đầu uốn móc vuông và dựng sẵn vào với khung cốt thép
của bệ móng bằng mối hàn hoặc buộc ở một điểm là lưới cốt thép mặt bệ và một điểm
còn lại ở bên trong lòng bệ là một số thanh cốt thép đặt thêm vào chỉ có tác dụng cố định
các thanh cốt thép chờ mà không có vai trò chịu lực. Cũng có thể để nguyên chiều dài của
thanh cốt thép đứng và dựng sẵn vào khung cốt thép của bệ móng mà không cần cốt thép
chờ. Để giữ cho các thanh cốt thép không bị nghiêng ngả phải liên kết chúng ở hai điểm
bằng mối buộc hoặc mối hàn. Điểm bẻ chân của thanh thép cố định vào lưới đáy bệ móng
hoặc cố định vào tấm lưới thép cấu tạo đặt phía trên đầu cọc, vai trò của tấm lưới này là
tăng cường cho bê tông chống chọc thủng đầu cọc nhưng kết hợp để cố định cốt thép chờ.
Việc để chờ sẵn cả thanh cốt thép từ bệ móng lên có ưu điểm là đảm bảo tính liên tục của
cốt thép và giảm bớt công đoạn gia công và nối cốt thép nhưng lại gây khó khăn cho việc

tổ chức đổ bê tông bệ móng. Vì vậy trong những trường hợp cụ thể nếu xét thấy việc các
thanh cốt thép để chờ quá dài thực sự gây khó khăn cho thi công bệ móng thì chôn các
đoạn cốt thép ngẵn chờ trước.
 Phân chia khối đổ bê tông.
Page 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Việc phân chia các khối để đổ bê tông thân mố BTCT căn cứ vào năng lực đổ bê tông,
cấu tạo khung cốt thép và biện pháp công nghệ thi công kết cấu nhịp. Đối với mố thấp
nên tổ chức đổ bê tông toàn bộ mố thành một đợt để đảm bảo tính toàn khối của bê tông.
Nếu do kích thước của mố lớn, năng lực cung cấp vữa bê tông bị hạn chế, và tận dụng
việc luân chuyển ván khuôn thì tiến hành chia mố thành các khối đổ và tổ chức đổ bê
tông thành nhiều đợt.
 Tổ chức đổ bê tông:
+ Vận chuyển vữa bê tông đến chân công trình bằng xe Mix chuyên dụng, trút vữa
vào gầu chứa và chuyển gầu rót vữa vào khuôn bằng cần cẩu. Do không bị vướng khung
cốt thép nên có thể thả gầu chứa đến gần sát mặt bê tông để trút vữa nên không cần đến
ống vòi voi. Biện pháp này áp dụng khi nguồn cung cấp vữa bê tông nằm xa công trường
thi công.
+ Vận chuyển vữa bê tông bằng máy bơm dẫn từ trạm trộn trung tâm đến vị trí thi
công. Hệ thống ống bơm được dẫn lên mặt sàn công tác cao hơn miệng ván khuôn thành
và được nối vào ống vòi voi bằng cao su để dẫn đến được các vị trí trên diện tích đổ bê
tông. Tùy theo khối lượng bê tông 1 lần đổ mà Nhà thầu sẽ sử dụng thiết bị cho phù hợp.
Bê tông được đổ đúng kỹ thuật đảm bảo không bị phân tầng.
+ Dùng xe bơm bê tông để đổ vữa vào khuôn. Biện pháp này áp dụng khi phải đưa vữa
lên cao, xe bơm phải kết hợp với xe Mix vận chuyển vữa.
+ Bê tông sau khi đổ được bảo dưỡng bằng bao tải gai và tưới nước giữ ẩm ít nhất 7 ngày
kể cả sau khi đã tháo dỡ ván khuôn bề mặt.

Chú ý: Đổ bê tông vào sáng sớm hoặc ban đêm và không nên thi công vào những ngày
có nhiệt độ trên 350C. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ trạm trộn khống chế không lớn
hơn 300 và khi đổ không lớn hơn 300.
c. Hoàn thiện mố
- Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn thi công mố.
Ván khuôn đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông có cường độ cho phép theo quy định của
Tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thi công đất đắp, bản giảm tải sau mố.
- Thi công tứ nón chân khay.
Hoàn thiện mố.

Page 25


×