1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ tinh thần phổ cập giáo dục các cấp học (Tiểu học, THCS,
THPT). Chúng ta đặt ra mục tiêu trọng tâm của ngành giáo dục nhằm: Đảm bảo
cơ hội và quyền được hưởng giáo dục cho mọi trẻ em; nâng cao chất lượng giáo
dục; phát triển môi trường giáo dục phù hợp nhất cho sự tham gia của trẻ. Trong
đó đối tượng mà giáo dục phổ thông đang dành sự quan tâm đặc biệt đó là HS
khuyết tật.
Xuấ phát từ thực tiễn công tác giáo dục HS khuyết tật ở Việt Nam đã trải
qua các giai đoạn phát triển với nhiều mô hình giáo dục khác nhau trên cơ sở vận
dụng những tiến bộ về GDTKT của các nước tiên tiến trên thế giới. Ngày nay trẻ
TK nói chung và HS khuyết tật trí tuệ ngày càng được quan tâm tạo điều kiện
toàn diện, cụ thể hơn, đặc biệt là việc huy động và tham gia học tập trong các
nhà trường. Số HS khuyết tật trí tuệ được đến trường ngày càng nhiều hơn. Tuy
nhiên, trong công tác này cũng có những hạn chế yếu kém, bất cập cần khắc
phục.
Đối với trường Tiểu học Bình Minh - trực thuộc sở GD& ĐT Hà Nội
thành lập năm 1993 thực hiện mô hình giáo dục hoà nhập và hội nhập. Ban đầu
chỉ có 30 HS khuyết tật trí tuệ, đến nay có hơn 200 HS khuyết tật trí tuệ. Tuy
nhiên, giáo dục hoà nhập HS khuyết tật trí tuệ ở trường Tiểu học Bình Minh vẫn
còn những hạn chế rất cơ bản như: công tác quản lý tiến hành còn lúng túng nên
hiệu quả và chất lượng giáo dục hoà nhập còn thấp, thiếu bền vững.
Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản
thân, chúng tôi chọn đề tài:"Quản lý giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật
trí tuệ tại trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng các vấn đề liên quan
đến đề tài, luận văn đề xuất biện pháp quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ cho
Hiệu trưởng trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục hoà nhập trong nhà trường.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí GDHN HS khuyết tật trí tuệ tại trường tiểu học Bình
Minh, Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập HS khuyết tật trí tuệ trong trường
tiểu học. Bình Minh, Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2015
đến tháng 10/2016.
Về địa bàn và khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên các nhóm đối
tượng: HS khuyết tật trí tuệ, cán bộ, giáo viên dạy hòa nhập cho HS khuyết tật trí
tuệ và phụ huynh HS của trường Tiểu học Bình Minh, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục hoà
nhập HS khuyết tật trí tuệ trong trường tiểu học và các yếu tố ảnh hưởng.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hoà nhập HS khuyết tật
trí tuệ ở trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập HS khuyết tật trí
tuệ cho Hiệu trưởng trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý giáo dục hoà nhập HS khuyết tật trí tuệ tại
trường Tiểu học Bình Minh còn chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu đổi
mới của giáo dục. Nếu có các biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập HS khuyết
tật trí tuệ hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDHN của nhà trường, đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
7.2. Phương pháp quan sát
7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
3
7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
7.5. Phương pháp khảo nghiệm
7.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ ở trường
tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ ở trường Tiểu
học Bình Minh - Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ ở trường Tiểu
học Bình Minh - Hà Nội.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP HỌC SINH
KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Luận văn tiến hành nghiên cứu các mô tình GDHN trên thế giới tù các
quốc gia như Anh, Nhật Bản, Ấn Độ, Philipin…. Các nghiên cứu về quản lý
GDHN của các tác giả như: William G.Brohier (1994), Sudesh Mukhopadhyagy
(1999), Peter Mittler, Prubudddha Bharata (2005). Sandra Lewis và Carol B.
Allman…..
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Luận văn nghiên cứu tình hình GDHN ở nước ta qua 3 giai đoạn lịch sử:
Giai đoạn 1990 - 1995: Nghiên cứu, tìm tòi.
Giai đoạn 1996 - 2001: Thực hiện thí điểm ở 3 vùng miền.
Giai đoạn 2005 đến nay: Triển khai rộng khắp trong cả nước thông qua
các chính sách quốc gia và của ngành giáo dục…Qua đó cho thấy tất cả các
công trình nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý việc
thực hiện GDHN cho HS khuyết tật trí tuệ trong trường tiểu học thuộc phạm vi
cấp thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trẻ khuyết tật trí tuệ
Theo “Luật người khuyết tật, 06/2010”, người khuyết tật là người bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm về mặt thể chất, thần kinh,
trí tuệ hay giác quan được biểu hiện dưới các dạng tật, khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn và cản trở sự tham gia bình đẳng vào cuộc
sống xã hội
1.2.2. Giáo dục hòa nhập
GDHN là mô hình giáo dục trong đó HS khuyết tật nói chung và HS
khuyết tật trí tuệ nói riêng cùng học với trẻ em bình thường trong trường phổ
thông ngay tại nơi trẻ sinh sống. GDHN dựa trên quan điểm xã hội trong việc
nhìn nhận HS khuyết tật. Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do
khiếm khuyết của bản thân cả thể mà còn là khiếm khuyết về phía xã hội.
5
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan
trọng của xã hội loài người. Nhờ có quản lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí
trong tổ chức (Các thành viên của tổ chức, giữa những người bị quản lý với nhau
và giữa những người bị quản lý với người quản lý). Từ đó mới có thể đạt được
mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường tiểu học nói riêng thực
chất là quản lý hoạt động dạy học và giáo dục, đó chính là làm sao đưa hoạt
động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến đến mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Quản lý giáo dục hòa nhập
Do đặc điểm, bản chất của GDHN như vậy nên GDHN được tiến hành và
thực hiện ngay trong lớp học, trong nhà trường và theo chương trình phổ thông
hiện hành nên quản lý GDHN thực chất là thực hiện bản chất và chức năng quá
trình quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng.
1.2.5. Quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường tiểu
học
Quản lý GDHN trẻ khuyết tật trong trường tiểu học là phối hợp, huy động
và điều hành mọi nguồn lực trong xã hội đảm bảo cho GDHN đạt hiệu quả; là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
GDHN nhằm đảm bảo cho giáo dục tiểu học nói chung và GDHN nói riêng
trong trường tiểu học đạt mục tiêu đề ra.
1.3. Hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ trong trường
tiểu học
1.3.1. Mục tiêu giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ
Mục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật ở nước ta (theo nghĩa rộng). Đảm bảo cho
trẻ khuyết tật hưởng những quyền giáo dục cơ bản, quyền tự do không tách biệt,
6
tham gia vào mọi hoạt động xã hội và có cơ hội cống hiến. Phát triển toàn diện
các mặt cho trẻ khuyết tật, bao gồm: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và khả
năng lao động. Phát triển kiến thức, kĩ năng văn hóa xã hội, thái độ tích cực, tạo
điều kiện hoà nhập cộng đồng khi trẻ 18 tuổi. Trẻ khuyết tật có cơ hội hòa nhập
vào môi trường giáo dục bình thường, phát triển hài hòa và tối đa những khả
năng còn lại để hình thành, phát triển nhân cách
1.3.2. Chương trình và nội dung giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
trí tuệ
* Đặc điểm chương trình:
- Môi trường hoạt động và trang bị có phù hợp với lứa tuổi hay không?
- Chương trình có được xây dựng dựa trên mặt mạnh của học sinh?
- Chương trình có tăng tính độc lập của học sinh?
- Có sử dụng các kĩ năng không? Nếu có thì có thường xuyên không?
- Có thể thành công không? (Dựa trên hiểu biết của học sinh)
- Trẻ có đủ thời gian để học và hành không?
* Nội dung giáo dục:
Kĩ năng học đường:
Kĩ năng xã hội:
Kĩ năng sống:
1.3.3. Phương pháp và hình thức giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
trí tuệ
Quá trình GDHN cho trẻ khuyết tật, bên cạnh việc thực hiện phương pháp
giáo dục phổ thông thì phương thức học hợp tác nhóm cần được hết sức coi
trọng. Vì nó huy động tối đa sự tham gia tích cực của HS vào bài học, trong đó
HS KT có thể tham gia được với sự hỗ trợ của các bạn trong nhóm và giáo viên.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường
tiểu học
1.4.1. Cơ sở pháp lý
Tiến hành theo Nghị định 26/CP, việc chăm sóc giáo dục HS khuyết tật
trong xã hội đã chính thức là nhiệm vụ của ngành giáo dục.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật trí tuệ trong trường tiểu học
1.4.2.1. Lập kế hoạch thực hiện giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí
tuệ trong trường tiểu học
7
* Xác định và nhận dạng trẻ khuyết tật:
* Xây dựng mục tiêu GDHN:
* Thực hiện nhiệm vụ GDHN (chỉ tiêu và giải pháp):
* Hoạt động các đoàn thể trong nhà trường hỗ trợ cho GDHN nội dung,
biện pháp, kế hoạch thực hiện.
* Công tác xã hội hoá giáo dục về GDHN (nội dung, biện pháp, kế hoạch
thực hiện): tham mưu cho chính quyền địa phương; hoạt động của Ban điều
hành, Hội phụ huynh, nhóm hỗ trợ cộng đồng.
* Công tác thanh, kiểm tra về GDHN: nội dung, biện pháp, kế hoạch thực
hiện.
* Kế hoạch cụ thể (tháng, tuần, ngày): những công tác trọng tâm, nơi và
người thực hiện, kết quả - tồn tại và điều chỉnh.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ
trong trường tiểu học
* Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm chính
* Hiệu phó phụ trách chuyên môn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
chuyên môn về GDHN theo cách thức tích hợp, lồng ghép
* Bàn bạc lựa chọn và sắp xếp HS KT đã được huy động vào các lớp một
cách hợp lý
* Lựa chọn và phân công giáo viên dạy các lớp hoà nhập
* Thành lập tổ chuyên môn và lựa chọn giáo viên cốt cán về GDHN:
* Tổ chức các hoạt động tạo điều kiện và cơ hội để trẻ khuyết tật được
tham gia
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ
trong trường tiểu học
+ Mệnh lệnh: tức là thực hiện quyền hạn mà Nhà nước, ngành giao cho
được quy định trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Luật giáo dục, Điều lệ
trường tiểu học, quy định về GDHN...
+ Chỉ thị: là việc sự dụng uy tín, hệ thống biện pháp – giải pháp đã được
chuẩn bị khi xây dựng kế hoạch để tập thể giáo viên và HS tự giác thực hiện
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc dạy – học hoà nhập.
+ Tham gia: tức là sử dụng năng lực của hiệu trưởng để khuyến khích mọi
thành viên trong nhà trường đều thực hiện.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ
8
trong trường tiểu học
* Bước 1: Định rõ các chuẩn để đánh giá đối với công việc cần kiểm tra.
* Bước 2: Đánh giá theo chuẩn đã định, lượng hoá những kết quả đạt
được.
* Bước 3: Khẳng định điều làm được hoặc chưa được theo kế hoạch dựa
trên chuẩn đánh giá.
* Bước 4: Xử lý kết quả để quyết định chỉ đạo tiếp hoặc điều chỉnh kế
hoạch (một phần).
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục hòa nhập cho học
sinh khuyết tật trí tuệ trong trường tiểu học
1.5.1. Cán bộ quản lý giáo dục và giáo viện dạy hòa nhập
1.5.2. Yếu tố pháp lý và nhận thức
1.5.2.1. Thực hiện quyền trẻ em trong các văn bản pháp quy
1.5.2.2. Nhận thức của các cấp chính quyền, cộng đồng
1.5.3. Điều kiện kinh tế, xã hội và hướng phát triển của trẻ khuyết tật sau khi
học xong tiểu học
1.5.3.1. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục trong nhà trường
1.5.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội địa phương
1.5.3.4. Việc hoà nhập của trẻ khuyết tật sau khi học tiểu học
Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý
luận, những khái niệm như: quản lý, quản lý giáo dục, biện pháp quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, HS khuyết tật, HS khuyết tật trí tuệ, GDHN, quản lý
GDHN HS khuyết tật trí tuệ trong trường tiểu học.. Ngoài ra trong chương 1 tác
giả cũng đã trình bày các chức năng quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ trong
trường tiểu học gồm:
- Lập kế hoạch thực hiện GDHN HS khuyết tật trí tuệ
- Tổ chức thực hiện GDHN HS khuyết tật trí tuệ
- Chỉ đạo thực hiện GDHN HS khuyết tật trí tuệ
- Kiểm tra, đánh giá GDHN HS khuyết tật trí tuệ
9
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH MINH, HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Bình Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3. Đội ngũ quản lý, giáo viên và nhân viên
2.1.3.1. Số lượng, cơ cấu
Hiện nay, tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 66 người. Cơ cấu
tổ chức, biên chế, việc phân công nhiệm vụ cho CB-GV trong nhà trường gồm
có: BGH: 2 người; Số giáo viên: 34 người ; Số nhân viên: 30 người
2.1.3.2. Về chất lượng chuyên môn
Hiện nay, đội ngũ CBQL và GV trong nhà trường đều có trình độ chuyên
môn đạt chuẩn và trên chuẩn về giáo dục tiểu học.
Bảng 2.2: Thống kê số lượng CBQL và giáo viên đã được tập huấn
về GDHN (Tính đến tháng 5 - 2015)
Cán bộ quản lý
GV dạy hòa nhập
Bồi
Bồi dưỡng Tập huấn Tổng
Tập huấn
Tổng số
dưỡng
ngắn hạn
cơ bản
số
cơ bản
ngắn hạn
34
20
2 người
1 người
1 người
0 người
người người
2.1.4. Học sinh
2.1.4.1. Về độ tuổi
+ Bằng tuổi: 2 em
+ Hơn 1 tuổi: 10 em
+ Hơn 2 tuổi: 15 em
+ Hơn 3 tuổi: 14 em
+ Hơn 4 tuổi: 4 em
2.1.4.2. Về loại tật
+ Tự kỉ: 22 em
+ Hội chứng đao: 7 em
10
+ Tật vận động: 7 em
+ Tăng động, giảm chú ý: 9 em
2.1.4.3. Về chất lượng giáo dục hòa nhập
Bảng 2.3: Số lượng HS khuyết tật trí tuệ được học hòa nhập
Năm học
2013 – 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
Tổng số HS Số HS khuyết tật trí tuệ học hòa
nhập
khuyết tật
trí tuệ
Số lượng
Tỉ số %
194
213
233
25
32
45
12,9
15,02
19,3
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích của khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Đối tượng khảo sát
2.2.4. Thời gian, cách thức khảo sát.
2.3. Thực trạng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ trong trường
tiểu học Bình Minh
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
về giáo dục hòa nhập
Theo kết quả thu được cho thấy thái độ, ý thức của CBQL và giáo viên về
GDHN HS khuyết tật trí tuệ là khá tích cực. Tuyệt đối các ý kiến được hỏi cho
rằng HS khuyết tật trí tuệ có quyền được học tập và tham gia các hoạt động, HS
khuyết tật trí tuệ có khả năng phát triển với các mức độ khác nhau và để HS
khuyết tật trí tuệ học hoà nhập có hiệu quả cần sự tham gia ủng hộ tích cực của
các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Về nhu cầu của HS khuyết tật trí tuệ, ý
thức tinh thần sẵn sàng tham gia vào GDHN cũng được số ý kiến tán đồng và
ủng hộ khá cao.
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật trí tuệ
Qua kết quả ở bảng số liệu 2.7 cho thấy, đa số ý kiến được hỏi điều cho
rằng nhà trường tiểu học Bình Minh đã thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập
cho HS khuyết tật trí tuệ là khá tốt.
11
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục hòa nhập
học sinh khuyết tật trí tuệ
Qua bảng số liệu 2.8 cho thấy, đa số ý kiến được hỏi điều cho rằng nhà
trường tiểu học Bình Minh đã thực hiện nội dung, chương trình giáo dục hòa
nhập cho HS khuyết tật trí tuệ là bình thường. Việc thực hiện nội dung giáo dục
hòa nhập HS khuyết tật trí tuệ cũng khác nhau ở một số nội dung khác nhau.
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức giáo dục hòa nhập
học sinh khuyết tật trí tuệ
Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy, đa số ý kiến được hỏi điều cho rằng nhà
trường tiểu học Bình Minh đã thực hiện phương pháp, hình thức giáo dục hòa
nhập cho HS khuyết tật trí tuệ khác nhau ở một số nội dung rất khác nhau: Các
hình thức giáo dục hòa nhập HS khuyết tật trí tuệ tập trung chủ yếu vào hai hoạt
động chủ yếu: thông qua hoạt động học tập với 71,0% người được hỏi đánh giá
tốt, trong đó nội dung tổ chức các hoạt động lao động tự phục vụ cho HS chiếm
78,2%, có thể nói đây là một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng giúp
các em có kỹ năng tham gia các hoạt động lao động tự tự phục vụ bản thân mình.
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ trong
trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí
tuệ trong trường tiểu học Bình Minh, Hà Nội
2.4.1.1. Về xác định và nhận dạng HS khuyết tật trí tuệ
2.4.1.2. Việc xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch
Bảng 2.10: Tự đánh giá của CBQL về xây dựng kế hoạch toàn diện GDHN
STT
Nội dung
Điểm TB
Thứ bậc
1 Xác định căn cứ xây dựng kế hoạch
4,36
1
2 Đánh giá thuận lợi – khó khăn
4,02
2
3 Xác định mục tiêu, chỉ tiêu
3,84
3
4 Đề ra giải pháp thực hiện dạy – học HN.
3,15
7
5 Phối hợp các đoàn thể trong nhà trường
3,54
5
6 Xã hội hoá về GDHN.
3,06
8
7 Công tác thanh tra, kiểm tra.
3,58
4
8 Kế hoạch cụ thể (tháng, tuần, ngày).
3,41
6
Điểm TB chung
3,6
12
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật trí tuệ trong trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL và GV về tổ chức thực hiện GDHN
Mức độ thực hiện
TT
Điểm Thứ
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém
TB bậc
Công tác điều hành và triển khai các
1
4
12
9
6
3
3,2
3
hoạt động GDHN của BGH
2
Sắp xếp HS khuyết tật trí tuệ vào
3
lớp học hòa nhập
11
10
6
4
3,1
4
7
14
9
4
0
3,7
1
Hoạt động của tổ chuyên môn
3
GDHN
10
10
6
5
3,0
5
Dự giờ, tổ chức thao giảng, thi
5 làm và sử dụng đồ dùng giáo dục 2
về GDHN
9
10
8
5
2,9
6
6 Hoạt động của “Vòng bạn bè”
5
12
9
6
2
3,4
2
Vai trò của nhóm “Hỗ trợ cộng
0
đồng”
12
9
7
6
2,8
2,8
3 Phân công GV dạy hòa nhập
4
7
2.4.3. Thực trạng về công tác chỉ đạo thực hiện giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật trí tuệ trong trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội
Bảng 2.13: Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Hà Nội và GV
về công tác chỉ đạo thực hiện GDHN của hiệu trưởng
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Điểm Thứ
Tốt Khá TB Yếu Kém
TB bậc
Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
1
3
8 16 9
1
3,1
5
quản lí GDHN
Điều hành các hoạt động GDHN
2 theo kế hoạch cụ thể và tạo được sự 9
14 10 5
0
3,8
1
phối hợp nhịp nhàng hiệu quả
13
TT
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Tốt Khá TB Yếu Kém
TB bậc
Nội dung
Hiểu rõ quyền hạn và vai trò của
mình
Đổi mới, nhạy bén trong công tác
chỉ đạo
Có quyết định đúng đắn và kịp thời
ở mọi lúc
Phong cách lãnh đạo dân chủ, lời nói
đi đôi với việc làm
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm
Động viên, khích lệ mọi người phát
huy sáng kiến và tích cực hoạt động
3
4
5
6
7
8
8
14
10
4
1
3,7
2
2
9
11
11
4
2,8
8
2
9
12
10
4
2,9
7
3
8
16
9
1
3,1
5
5
14
16
2
0
3,5
3
5
11
16
4
1
3,4
4
2.4.4. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật trí tuệ trong trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội
Bảng 2.14: Tự đánh giá của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn về công tác kiểm tra đánh giá GDHN
Mức độ thực hiện
TT
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung
Thực hiện theo kế hoạch đã xây
dựng.
Trình độ khả năng của người được
giao kiểm tra - đánh giá.
Xây dựng chuẩn để đánh giá đối với
công việc cần kiểm tra.
Phương pháp kiểm tra đánh giá.
Lượng hoá kết quả kiểm tra so với
chuẩn đã định.
Đánh giá được những mặt mạnh
cũng như những tồn tại, hạn chế.
Đánh giá được những mặt mạnh
cũng như những tồn tại, hạn chế.
Tốt Khá TB Yếu Kém
Điểm Thứ
TB bậc
2
3
1
0
0
4,2
1
1
2
2
1
0
3,8
4
1
2
3
0
0
3,7
5
1
1
2
2
0
3,2
7
1
1
1
3
0
3,0
6
2
2
2
0
0
4,0
2
2
1
3
0
0
3,83
3
14
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật trí tuệ trong trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội
2.5.1. Khả năng và nhu cầu học hòa nhập của trẻ
Kết quả cho thấy cả phụ huynh và HS khuyết tật trí tuệ chủ yếu có mong
muốn cho con em cũng như bản thân mình ra lớp học hoà nhập (82,93%).
Nguyện vọng chỉ chơi ở nhà là do mặc cảm, tự ti, xấu hổ... dẫn đến không muốn
để ai biết và không giao tiếp với mọi người. Điều này gây khó khăn cho nhà
trường trong việc lựa chọn HS khuyết tật trí tuệ ra học hòa nhập.
2.5.2. Thực trạng việc xây dựng, thực hiện nội dung chương trình và
phương pháp giáo dục hòa nhập
Với kết quả trên cho thấy sự phù hợp của nội dung chương trình và
phương pháp giảng dạy hiện nay tại các trường tiểu học cho HS hòa nhập chung
nói và trường tiểu học Bình Minh riêng là chưa cao. Giáo viên còn gặp nhiều
lúng túng trong việc điều chỉnh nội dung, chương trình chưa phù hợp với nhu
cầu và khả năng của HS khuyết tật trí tuệ. Giáo viên cũng có những hạn chế
trong việc nắm bắt và sử dụng phương pháp đặc thù dạy cho từng đối tượng HS,
từng loại tật cụ thể. Trong thực tế, đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia GDHN HS
khuyết tật ở của trường trong những năm qua chưa được bồi dưỡng thường
xuyên nên phương pháp giáo dục cho đối tượng này chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm của từng giáo viên. Nó phụ thuộc vào trình độ và sự tận tâm, yêu nghề
của giáo viên.
2.5.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nhà trường
Có thể nói, trường tiểu học Bình Minh là ngôi trường tuy rất hạn chế về diện
tích nhưng có khá đầy đủ về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của HS. Tuy nhiên bên cạnh đó, là một trường hòa
nhập đòi hỏi cần phải có những trang thiết bị chuyên dụng trong giáo dục đặc biệt
như: Phòng phục hồi chức năng với một số loại máy phục vụ cho việc rèn luyện
vận động tinh cho HS khuyết tật vận động, đồ dùng, dụng cụ thực hành để HS học
kĩ năng cơ bản như nấu ăn, … đặc biệt là diện tích sân để thực hiện các hoạt động
tập thể cũng như dạy tốt môn Thể dục.
2.5.4. Thực trạng về chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên dạy hòa
nhập
Theo kết quả mà chúng tôi điều tra được thông qua việc trao đổi với các
cán bộ quản lí, giáo viên thì hiện nay ở trường tiểu học Bình Minh, Hà Nội
15
không có chế ộ chính sách nào dành cho giáo viên dạy HS khuyết tật trí tuệ học
hòa nhập. GV dạy hòa nhập cũng chỉ được phụ cấp 35% đứng lớp như các GV
tiểu học không dạy hòa nhập.
2.6. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lí giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật trí tuệ trong trường Tiểu học Bình Minh, Hà Nội
2.6.1. Mặt mạnh và những nguyên nhân
2.6.1.1. Mặt mạnh
2.6.1.2. Nguyên nhân của thành công
2.6.2. Hạn chế và những nguyên nhân
2.6.2.1. Hạn chế
2.6.2.2. Nguyên nhân của tồn tại
Kết luận chương 2
Qua quá trình khảo sát thực trạng hoạt động quản lý GDHN HS khuyết tật
trí tuệ ở trường tiểu học Bình Minh, Hà Nội chúng tôi nhận thấy trong những
năm qua trường tiểu học Bình Minh đã xây dựng được những tiền đề cơ bản cho
GDHN HS khuyết tật như: môi trường HS hòa đồng, thân thiện; nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, công tác
quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ ở đây vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như:
chưa có những chủ trương chính sách phù hợp với GDHN, quản lí việc xây dựng
kế hoạch giáo dục cá nhân cho HS khuyết tật trí tuệ chưa hiệu quả, việc tổ chức
thực hiện GDHN chưa thật đồng bộ, công tác chỉ đạo đôi lúc chưa nhạy bén,
thiếu sự động viên khích lệ các thành viên; cơ sở vật chất nhỏ hẹp nên chỉ đáp
ứng được một phần nhỏ nhu cầu học hòa nhập của HS khuyết tật trí tuệ trên địa
bàn Hà Nội, GV còn nhiều hạn chế về năng lực GDHN cho HS khuyết tật trí tuệ,
nội dung chương trình và phương pháp giáo dục chưa phù hợp với yêu cầu giáo
dục HS khuyết tật trí tuệ,..
16
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP
CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH MINH, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành
giáo dục và đào tạo
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ tại
trường Tiểu học Bình Minh
3.2.1. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật trí tuệ trong nhà trường
GDHN trong nhà trường cũng như bất cứ bất cứ hoạt động nào khác của
con người sẽ không đạt kết quả mong muốn nếu không có kế hoạch cụ thể. Kế
hoạch toàn diện về GDHN giúp hiệu trưởng và toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trư\ờng có căn cứ, hình dung toàn thể, toàn diện công tác này
trong năm học, đồng thời cũng cho thấy những công việc, mốc thời gian và kết
quả cần đạt tới. Qua đó giúp cho nhà trường chủ động, tích cực trong thực hiện
GDHN. KHGDCN mang ý nghĩa, mục đích tương tự nhưng chỉ giới hạn với
những GV dạy trực tiếp hòa nhập và với HS khuyết tật trí tuệ có nhu cầu lập
KHGDCN.
3.2.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho
cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hòa nhập
Giáo dục hoà nhập đòi hỏi cao cả về tinh thần, ý thức trách nhiệm, và trình
độ năng lực chuyên môn đối với giáo viên. Trong khi đó cán bộ quản lý và hầu
hết giáo viên trong trường chưa được đào tạo để thực hiện công tác này, nên
không thể đáp ứng thoả mãn cho việc thực hiện có chất lượng GDHN HS khuyết
tật trí tuệ của nhà trường. Do vậy công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ giáo
17
viên về những vấn đề chung, phương pháp kỹ năng đặc thù thực hiện GDHN có
ý nghĩa quan trọng quyết định cho việc nâng cao chất lượng GDHN. Giúp cho
CBQL, GV dạy HN có thể học tập, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết những vấn
đề khó khăn khi GDHN, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng GDHN cho HS khuyết tật trí tuệ. Điều này cũng phù
hợp với tinh thần nội dung của Văn kiện Hội nghị lần thứ VI - Ban chấp hành
TW Đảng khoá IX và Chiến lược phát triển GD&ĐT giai đoạn 2011–2020; Nghị
quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT, Chỉ thị 40/CT– TW (2004) của Ban bí thư về việc
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục…
3.2.3. Đẩy mạnh quản lý việc tổ chức thực hiện GDHN HS khuyết tật trí
tuệ trong nhà trường
Tổ chức thực hiện GDHN là một bộ phận, được tiến hành đồng thời, song
song với việc tổ chức thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ trường tiểu học. Vì vậy
với mục đích chung là thực hiện hiệu quả GDHN trong nhà trường, cần đặc biệt
chú ý trong việc tạo mối liên kết giữa cá nhân, các bộ phận, các hoạt động của
nhà trường. Trong đó với chức năng tổ chức của mình người hiệu trưởng cần chú
trọng và tập trung cao; dám nghĩ, dám làm và chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức các hoạt động GDHN của trường tiểu học.
18
3.2.4. Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ trong nhà trường.
Kiểm tra đánh giá là một phần, một khâu quan trọng trong công tác quản
lý và thực hiện GDHN. Là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống
những thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu
quả GDHN. Từ đó giúp cho công tác quản lý có những điều chỉnh và giải pháp
kịp thời, hiệu quả đối với công tác này.
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, chính quyền địa
phương, cộng đồng và gia đình trong quản lý giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật trí tuệ
GDHN HS khuyết tật là một quá trình đòi hỏi cần phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng giáo dục mới tạo nên được kết quả giáo dục như mong
muốn. Trong GDHN HS khuyết tật, mỗi lực lượng tham gia giáo dục có một vai
trò nhất định nhưng không thể tách riêng các đối tượng này. Do đó việc tăng
cường sự phối hợp giữa các lực lượng là rất quan trọng và cần thiết.
3.2.6. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phục vụ
quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ khuyết tật trí tuệ, kết hợp
với việc bảo quản, sử dụng hợp lý các thiết bị
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng giáo dục trong nhà trường dể
tạo điều kiện thuận lợi cho GDHN, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,
thuận lợi nhất cho sự di chuyển, hoạt động, học tập … cho HS khuyết tật trí tuệ.
3.2.7. Thực hiện đúng các chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy hoà nhập
Nhìn chung, trong giai đoạn hiện nay từ những chính sách và sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước, đội ngũ cán bộ – giáo viên tiểu học đã yên tâm công tác và
đóng góp vào sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên, do yêu cầu thực tế cuộc sống thành
thị ngày càng phát triển, cuộc sống của giáo viên trong trường tiểu học gặp khó
khăn nhất định, đặc biệt là GV dạy GDHN ở cấp tiểu học nói riêng. Vì vậy, việc
thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với giáo viên thực hiện
GDHN rất quan trọng. nó giúp GV yên tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp
GD tiểu học nói chung, GDHN HS khuyết tật trí tuệ nói riêng.
19
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Bảy biện pháp đã đề xuất ở trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ sung
cho nhau. Mỗi biện pháp có một thế mạnh riêng, có vị trí cần thiết trong công tác
quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ. Nếu thiếu một trong các biện pháp đó thì
việc quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ sẽ kém hiệu quả, vì chúng có quan hệ
ràng buộc mật thiết với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ, bổ sung cho nhau, chúng ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng GDHN HS khuyết tật trí tuệ cũng như mục tiêu
giáo dục chung của nhà trường. Kết quả của biện pháp này là điều kiện để thực
hiện các biện pháp khác và các biện pháp này đều nhắm đến mục tiêu nâng cao
chất lượng GDHN tại trường tiểu học Bình Minh. Vì thế, để có thể nâng cao chất
lượng GDHN tại trường tiểu học Bình Minh thì khi thực hiện các biện pháp cần
có sự triển khai đồng bộ, có sự đồng lòng thực hiện trong toàn bộ đội ngũ CBQL
lẫn đội ngũ GV dạy HN trong nhà trường. Mỗi biện pháp được đề xuất có một vị
trí, vai trò và ý nghĩa khác nhau. Các biện được đề xuất có mối quan hệ tương
hỗ nhau và là những yếu tố không thể tách rời. BGH khi triển khai cần thực
hiện đồng bộ tất cả các biện pháp này để có thể đạt được hiệu quả quản lý
cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng GDHN nói riêng và chất lượng giáo
dục nói chung trong nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.3. Quy trình khảo nghiệm
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả
20
Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
GDHN tại trường tiểu học Bình Minh, Hà Nội.
TT
Nội dung
Tính cần thiết
Tính khả thi
RCT CT KCT TB RKT KT KKT TB
% % % % % % % %
Đổi mới việc xây dựng kế hoạch
1 quản lý GDHN HS khuyết tật trí 84.2 13.8 0 2.84 89.5 10.5 0 2.89
tuệ trong nhà trường
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
2 GDHN cho CBQL, GVdạy hòa 97,4 2.6 0 2.92 78.9 21.1 0 2.79
nhập
Đẩy mạnh việc quản lý tổ chức
3 thực hiện GDHN HS khuyết tật trí 89.5 10.5 0 2.89 86.8 13.2 0 2.86
tuệ trong nhà trường
Đổi mới và tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
2.9
4
92 8
0 2.9 92 8
0
GDHN HS khuyết tật trí tuệ trong
nhà trường
Tăng cường sự phối hợp giữa nhà
trường, chính quyền địa phương,
5
73.7 26.8 0 2.74 81.6 18,4 0 2.82
cộng đồng và gia đình trong
GDHN HS khuyết tật trí tuệ
Tập trung xây dựng cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học phục vụ
6 GDHN trẻ khuyết tật, kết hợp với 94.7 5.3 0 2.95 78.9 21.1 0 2.79
việc bảo quản, sử dụng hợp lý các
thiết bị
Thực hiện đúng các chế độ, chính
7 sách đối với giáo viên dạy hoà 81.6 18.4 0 2.82 73.7 26.3 0 2.47
nhập
Tóm lại, qua thực tế khảo sát, chúng tôi thấy rằng các biện pháp nêu ra là
đúng đắn và phù hợp nên tiến hành đồng bộ các biện pháp trên nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ trong trường tiểu học Bình Minh, Hà
Nội. Qua đó nâng cao chất lượng của công tác này tại thành phố Hà Nội.
21
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý GDHN tại
trường tiểu học Bình Minh, trong chương 3 đã đề xuất được 7 biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý GDHN trẻ khuyết tật trí tuệ trong nhà trường. Các
biện pháp này không chỉ được đề xuất trên cơ sở lý luận, các nguyên tắc đề xuất
mà còn dựa vào tình hình thực tiễn và định hướng phát triển nhà trường.
Các biện pháp sau khi được đề xuất đã được khảo nghiệm về mức độ cần
thiết, tính khả thi khi áp dụng và đã được CBQL, GV trong trường đánh giá cao.
Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có sự hỗ trợ, bổ sung cho
nhau vì thế để sử dụng nó hiệu quả CBQL nhà trường trường cần áp dụng các
biện pháp này một cách đồng bộ, đồng thời điều chỉnh một cách sáng tạo tùy vào
những thay đổi vào những thời điểm khác nhau. Thực hiện tốt các biện pháp này
sẽ giúp nâng cao chất lượng quản lý quản lý GDHN tại trường tiểu học Bình
Minh.
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên cơ sở thu thập một khối lượng thông tin nhất định, tổng kết
những kinh nghiệm có liên quan đến công tác quản lý GDHN HS khuyết tật trí
tuệ, luận văn đã chắt lọc, xử lý thông tin, khái quát hóa thành lý luận và căn cứ
vào tình hình thực tiễn, luận văn đã xác định được định hướng nghiên cứu và
mục tiêu nghiên cứu là: Quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ tại trường Tiểu học
Bình Minh, Hà Nội
1.2. Qua quá trình nghiên cứu thực tế, chúng tôi đã khảo sát được thực
trạng GDHN HS khuyết tật tại trường tiểu học Bình Minh – Hà Nội. Qua đây
chúng tôi đã nắm rõ hơn về các vấn đề xung quanh GDHN HS khuyết tật tại
ngôi trường này như: Thực trạng nhận thức, kiến thức và kĩ năng của giáo viên
trong GDHN HS khuyết tật; Thực trạng HS học hòa nhập; Thực trạng hợp tác
giữa gia đình và nhà trường trong việc hỗ trợ GDHN HS khuyết tật; Thực trạng
tham gia của các tổ chức xã hội trong cộng ñồng hỗ trợ GDHN; Thực trạng cơ
sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ GDHN HS khuyết tật; Thực trạng chế độ chính
sách cho giáo viên dạy HN...
1.3. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn GDHN HS khuyết tật tại trường
tiểu học Bình minh, chúng tôi đã đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
GDHN HS khuyết tật trí tuệ. Bảy biện pháp trên có mối quan hệ tương hỗ và
đồng bộ, yêu cầu thực hiện phải tuân theo một quy trình chặt chẽ thống nhất,
việc thực hiện giải pháp này cũng đồng thời thực hiện các giải pháp khác.
1.4. Các biện pháp nêu ra trong luận văn một mặt khẳng định về lý luận
GDHN là một bộ phận của giáo dục học (theo nghĩa rộng) nhưng là một lĩnh vực
chuyên biệt, rất đặc thù của khoa học giáo dục nói chung. Vì vậy, các biện pháp
quản lý GDHN HS khuyết tật trí tuệ ở trường tiểu học Bình Minh đưa ra vừa thể
hiện rõ tính chất của khoa học giáo dục, vừa thể hiện rõ tính chất của giáo dục
chuyện biệt.
2. Kiến nghị
Để giúp cho trường tiểu học Bình Minh ngày càng nâng cao hơn nữa chất
lượng và hiệu quả quản lý GDHN và có thể phát huy tác dụng của các biện pháp
mà luận văn đề xuất, tôi xin trình bày một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
- Bồi dưỡng thường xuyên Kiến thức về GDHN cho GV dạy trẻ khuyết tật
23
nói chung và HS khuyết tật trí tuệ nói riêng/
Bồi dưỡng cho GV về kỹ năng đánh giá kết quả học tập, các hình thức và
phương pháp đánh giá.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm CBQL,
chú ý việc đào tạo nguồn CBQL trẻ, có năng lực chuyên giỏi, có phẩm chất đạo
đức tốt.
- Tăng cường hỗ trợ nhà trường trong việc đầu tư, sử dụng có hiệu quả
CSVC và phương tiện phục vụ cho việc GDHN, có kế hoạch cụ thể kiểm tra việc
sử dụng CSVC và phương tiện dạy học.
2.2. Đối với Hiệu trưởng trường Tiểu học Bình Minh
- Thường xuyên học tập nâng cao về lý luận chính trị, khoa học quản lý,
trình độ chuyên môn và thường xuyên bám sát thực tế nhà trường
- Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sở
GD&ĐT Hà Nội, với hội cha mẹ HS và trong việc xây dựng CSVC, đầu tư trang
thiết bị giáo dục cho nhà trường.
- Tạo điều kiện cho GV được tham gia học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.
- Sớm hoàn thiện đầy đủ các hồ sơ trình cơ quan cấp trên để giải quyết cho
giáo viên dạy hòa nhập được hưởng 70% phụ cấp
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên dạy hòa nhập trường Tiểu học Bình Minh
- Cần nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, nghiêm chỉnh thực hiện nội
dung và chương trình bồi dưỡng theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Là người tham gia trực tiếp vào hoạt động giáo dục HS khuyết tật trí tuệ
nên mỗi giáo viên cần phải phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhà trường, hội
cha mẹ HS, Đội thiếu niên, chính quyền địa phương để hỗ trợ HS khuyết tật trí
tuệ tham gia học tập, sinh hoạt.
- Nâng cao nhận thức cho phụ huynh HS khuyết tật trí tuệ và cộng đồng về
quyền lợi và cơ hội bình đảng trong giáo dục đối với mọi trẻ em.