LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và các Thầy Cô
giáo của Học viện Quản lý Giáo dục, Ban Giám đốc cùng Lãnh đạo Ban Công
tác chính trị và sinh viên của Học viện Tài chính đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi được học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Phúc Châu, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và những
người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn
thiện luận văn cũng như hoàn thành khóa học này.
Để có kết quả nghiên cứu ngày hôm nay, tôi rất cố gắng, nhưng do có
hạn chế về năng lực và thời gian, cho nên luận văn này không tránh khỏi các
thiếu sót. Kính mong các nhà khoa học, các thầy cô cùng đồng nghiệp góp ý
để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngô Đức Thịnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân
tôi, không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Các kết quả trích dẫn trong
luận văn được chỉ rõ trong tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngô Đức Thịnh
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTC
Bộ Tài chính
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CSGD
Cơ sở giáo dục
CSVC&TB
Cơ sở vật chất và thiết bị
GD
Giáo dục
GDĐĐNN
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LLGD
Lực lượng giáo dục
NCKH
Nghiên cứu khoa học
ND
Nội dung
SV
Sinh viên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................
1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGÀNH
TÀI CHÍNH ..........................................................................................................
6
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................
6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................
6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.................................................................
8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN.
.....................................
10
1.2.1. Đạo đức, chuẩn mực đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp.................................................
10
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục đạo
đức nghề nghiệp trong cơ sở đào tạo ..................................................................
15
1.3. CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CẦN TRANG BỊ CHO SINH VIÊN TRONG
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH TRƯỚC BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY ............................................................................................
18
1.3.1. Một số yêu cầu về giáo dục đạo đức trong bối cảnh đổi mới giáo dục
giai đoạn hiện nay................................................................................................
18
1.3.2. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cần giáo dục cho sinh viên
trong các cơ sở giáo dục đại học ngành tài chính .............................................
20
1.4. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH...........................................................................
23
1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ......................
23
1.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên......................
24
1.4.3. Các phương pháp, hình thức tổ chức và con đường giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên ...........................................................................
26
1.4.4. Lực lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên....................
29
1.4.5. Phương tiện và điều kiện giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
29
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
29
1.5. CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH ...................................
30
1.5.1. Quản lý hoạt động xác định mục tiêu giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên...................................................................................
30
1.5.2. Quản lý triển khai các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
và các con đường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên..........................
31
1.5.3. Quản lý lực lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên......
32
1.5.4. Quản lý phương tiện và điều kiện giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên ......................................................................................................
33
1.5.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên .......................................................................................................
35
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP...
36
1.6.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................
36
1.6.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................
37
Tiểu kết chương 1
39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN CỦA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ...................................................
41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN TÀI CHÍNH .............................................................
41
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển .......................................
41
2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng chủ yếu .................................................
41
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực ....................................
42
2.1.4. Các thành tựu chính chính ...............................................................
43
2.1.5. Một số điểm chính trong mục tiêu Chiến lược phát triển Học viện
Tài chính giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2030 ...........................
44
2.2. GIỚI THIỆU QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT VÀ THỰC TRẠNG
44
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................
44
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................
45
2.2.3. Phương pháp khảo sát và công cụ xử lý số liệu................................
45
2.2.4. Đối tượng khảo sát ...........................................................................
46
2.3. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH
VIỆN TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH .............................................................................
46
2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp...........
46
2.3.2. Thực trạng triển khai các nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên .......................................................................................................
2.3.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức và con
đường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên............................................
2.3.4. Thực trạng tham gia của các lực lượng giáo dục vào giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ............................................................
48
50
51
2.3.5. Thực trạng đáp ứng các phương tiện và điều kiện giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên ..................................................................................
52
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ...........................................................................................
53
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH .....................................................................................
54
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động xác định mục tiêu giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên ..................................................................................
54
2.4.2. Thực trạng quản lý triển khai các nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức và các con đường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên….
55
2.4.3. Thực trạng quản lý lực lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên ............................................................................................................
57
2.4.4. Thực trạng quản lý phương tiện và điều kiện giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên ..................................................................................
59
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên .................................................................................
62
2.4.6. Thực trạng về mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến
quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ........................................
63
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH .....................................................
64
2.5.1. Những mặt mạnh, thuận lợi và nguyên nhân ..................................
64
2.5.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân ......................................
65
Tiểu kết chương 2
67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN CỦA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH .. ...........................................................
68
3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ......................................................
68
3.1.1. Nguyên tắc tuân thủ đường lối lãnh đạo của Đảng, pháp luật và
chính sách của Nhà nước, điều lệ và quy chế của ngành ...................................
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................
68
68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục toàn diện . ................................
69
3.1.4. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng giáo dục ..................................
69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ....................................................
70
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
..........................................................................................
71
3.2.1. Cụ thể hóa chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp ngành kế toán kiểm
toán để đưa vào mục tiêu giáo dục đạo đức sinh viên. .......................................
71
3.2.2. Đổi mới cách thức triển khai nội dung giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên thông qua các con đường giáo dục....................................
73
3.2.3. Phối hợp có hiệu quả trách nhiệm giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên của các lực lượng giáo dục trong và ngoài Học viện....................
75
3.2.4. Tăng cường các phương tiện và tạo môi trường tốt nhất cho hoạt
động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên..............................................
78
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức
nghề nghiệp theo hướng đề cao các tiêu chí tự rèn luyện của sinh viên.............
80
3.2.6. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của Học viện Tài chính ..................
83
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ..................................................
86
3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP....
87
3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo nghiệm........
87
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................
Tiểu kết chương 3
89
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
TÀI LIÊU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC
102
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số TT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Tên bảng
Trang
Tổng hợp các đề tài KH&CN của Học viên Tài chính trong
giai đoạn 2010 - 2015 ..............................................................
43
Kết quả khảo sát thực trạng xác định mục tiêu giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên .................................................
47
Kết quả khảo sát thực trạng triển khai các nội dung
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên .............................
48
Kết quả khảo sát thực trạng triển khai các phương pháp, hình
thức tổ chức và con đường GDĐĐNN cho sinh viên ...............
50
Kết quả khảo sát thực trạng tham gia của các lực lượng
giáo dục vào giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên .......
51
Kết quả khảo sát thực trạng đáp ứng các phương tiện và điều
kiện giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên .....................
52
Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ...........................................
53
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động xác định mục
tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ....................
54
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý triển khai các nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức và các con đường giáo dục
56
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên............................................
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý lực lượng giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên...................................................
58
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phương tiện và điều kiện
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.............................
60
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết
quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.......................
62
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ tác động của các yếu tố có
ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV...
63
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp ...............
89
Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp .................
90
Bảng 3.3
Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp .............................................................................
92
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Học viện Tài chính….……….…..
42
Sơ đồ 3.1
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý....................................
88
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI
Các đặc trưng của thời đại như xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế,
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ (KH&CN), tính hai mặt
của nền kinh tế thị trường, ... đã tác động sâu rộng đến mọi hoạt động xã hội,
trong đó có hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các trường đại học.
Tại Việt Nam, đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ sở giáo dục đại học
vẫn còn những hạn chế như “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn
thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp” và
“Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu
cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo
đức, lối sống và kỹ năng làm việc”[11]. Từ các hạn chế đó dẫn đến tình trạng
“năng lực nghề nghiệp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được
yêu cầu của công việc; có biểu hiện lệch lạc về hành vi, lối sống trong một bộ
phận học sinh, sinh viên”[ 2].
Để đạt được mục tiêu “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo;
có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với
môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân” [27; tr 42-43]; Đảng ta đã
đề ra một trong những nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học”; trong đó nhấn mạnh “Đổi mới chương trình
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ;
dạy người, dạy chữ và dạy nghề”, “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,
lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị
1
cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân
loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh” [11]. Đối với các cơ sở giáo dục đại học thuộc ngành Tài chính, để
thực hiện nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng; Bộ Tài Chính đã
có Thông tư số 70/2015/TT-BTC, ngày 08/5/2015 về Ban hành chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán [4].
Học viện Tài chính có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm
cung cấp nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học về lĩnh vực tài chính
nói chung, kế toán và kiểm toán nói riêng cho đất nước và cho một số nước
bạn; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh và chuyên môn, nghiệp vụ thực thi
và quản lý về lĩnh vực tài chính. Trong những năm gần đây, Học viện đạt
được nhiều thành tựu trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa
học và hợp tác quốc tế, ... Để thực hiện Thông tư số 70/2015/TT-BTC, ngày
08/5/2015 của Bộ Tài Chính (nói trên), Học viện đã triển khai một số hoạt
động quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên theo Chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp đã quy định trong thông tư đó. Tuy nhiên, các hoạt động
đó mới chỉ là bước đầu, chưa được dựa trên các nghiên cứu khoa học về cơ sở
lý luận và nhất là cơ sở thực tiễn về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên tại Học viện. Như vậy, việc phải nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên của Học viện Tài chính là điều cần thiết.
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục đạo đức trong
các nhà trường; tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu
về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên tại Học viện Tài
chính. Với những lý do đó, với cương vị là một cán bộ của Ban Công tác
chính trị và sinh viên của Học viện Tài chính; tôi chọn đề tài “Quản lý giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Học viện Tài chính” để nghiên cứu
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giúp sinh viên sau khi ra
trường đạt được các yêu cầu về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận giáo dục đạo đức nghề nghiệp và thực
trạng quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên tại Học viện Tài
chính; đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên Học viện Tài chính nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
giúp sinh viên sau khi ra trường đạt được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các cơ sở giáo
dục đại học thuộc ngành tài chính.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp và các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên của Học viện Tài chính.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu Học viện Tài chính triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trên cơ sở cụ thể hóa được chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán vào mục tiêu giáo dục đạo đức, đồng
thời phối hợp các lực lượng giáo dục để thực có hiệu quả các nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
theo các con đường giáo dục; thì chất lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp
sinh viên sau khi ra trường đạt được các yêu cầu về chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học ngành Tài chính.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên Học viện Tài chính.
3
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên Học viện Tài chính nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
giúp sinh viên sau khi ra trường đạt được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài luận văn này chỉ tập trung vào các biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên hệ chính quy để sau khi ra trường
họ đạt được Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán (Ban hành
kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính).
Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong
luận văn này dành cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp Học viện, cấp khoa và các
phòng chức năng; trong đó Ban Công tác chính trị và sinh viên là đầu mối tổ
chức và phối hợp triển khai các biện pháp.
Số liệu khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên của Học
viện Tài chính được thu thập trong các năm từ 2011 đến 2015.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa khái quát
hóa nội dung trong các văn bản lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước,
của Ngành giáo dục, của ngành Tài chính về quan điểm, nhiệm vụ và giải
pháp đổi mới giáo dục đại học; các công trình khoa học và tài liệu về giáo dục
đạo đức, giáo dục đạo đức nghề nghiệp và quản lý giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học nói chung và ngành Tài
chính nói riêng; nhằm có được cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các cơ sở giáo dục đại học thuộc ngành
Tài chính.
4
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra và xin ý kiến chuyên gia
bằng phiếu hỏi, thống kê toán học; nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, thực trạng quản lý giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên tại Học viện Tài chính; đồng thời để xử lý các số
liệu trong nghiên cứu.
8. DỰ KIẾN CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, luận văn này có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học ngành tài chính.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên của Học viện Tài chính.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên của Học viện Tài chính.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là phẩm chất quan trọng của nhân cách, là nền tảng để xây dựng
thế giới tâm hồn của mỗi con người. Nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp góp
phần làm rõ được vai trò của ý thức xã hội đối với sự phát triển, tồn tại của xã
hội. Vì thế, ở thời đại nào và ở bất cứ quốc gia nào cũng vậy, việc giáo dục
đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức nghề nghiệp nói riêng là trung tâm
chú ý của các cơ sở giáo dục và của toàn xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội xuất hiện từ buổi bình minh sơ
khai của lịch sử nhân loại. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức
đã hình thành hơn 26 thế kỷ trước trong triết học phương Đông (Trung Quốc,
Ấn Độ, ...) và triết học Phương tây (Hy Lạp cổ đại ...). Các tư tưởng đó được
dẫn dần hoàn thiện và phát triển trên cở sở sự tiến triển của các hình thái, thiết
chế xã hội nối tiếp nhau của lịch sử phát triển xã hội loài người [18].
Sau thế kỷ 20, một số nhà tâm lý học và giáo dục nổi tiếng cả Liên Xô cũ
như A. X Mararenko đã bàn về đạo đức trong nhà trường sư phạm trong tác
phẩm “bài ca sư phạm”, các vấn đề giáo dục công dân đã được đặc biệt nhấn
mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn
như nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Cùng với A.
X Mararenko, V. A Xukhomlinki với kinh nghiệm giáo dục và dạy học ở
trường nông thôn Paxlush cho rằng dạy học trước hết phải dạy sự giao tiếp và
tâm hồn giữa thầy và trò [18].
6
C.Mác đã viết rằng, “nếu ta chọn một nghề trong đó ta có thể làm việc
được nhiều hơn cho nhân loại, thì ta không còng lưng dưới gánh nặng của nó,
bởi vì đó là sự hy sinh vì mọi người. Những việc làm của ta sẽ sống một cuộc
sống âm thầm nhưng mãi mãi có hiệu quả, và trên thi hài của chúng ta sẽ nhỏ
xuống những giọt nước mắt nóng bỏng của những con người cao quý”
[5;tr.4].
Nói đến đạo đức nghề nghiệp là phải nói tới lương tâm nghề nghiệp.
Lương tâm nghề nghiệp là biểu hiện tập trung nhất của ý thức đạo đức cá
nhân trong thực tiễn; nó vừa là dấu hiệu vừa là thước đo sự trưởng thành của
đời sống đạo đức cá nhân. Mỗi con người với tư cách một chủ thể đạo đức đã
trưởng thành bao giờ cũng biểu hiện là người sống có lương tâm, mà rõ nét
nhất là trong hoạt động nghề nghiệp của họ. Lương tâm nghề nghiệp là ý thức
trách nhiệm của chủ thể đối với hành vi của mình trong hoạt động nghề
nghiệp, là thái độ và cách ứng xử của người làm nghề trước lợi ích của người
khác, của xã hội; là sự tự phán xử về các hoạt động, các hành vi nghề nghiệp
của mình. Theo Đêmôcrít – nhà triết học Hy Lạp cổ đại – lương tâm chính là
sự tự hổ thẹn, nghĩa là hổ thẹn với bản thân mình. Sự hổ thẹn giúp cho con
người tránh được ý nghĩ, việc làm sai trái. Do vậy, ông cho rằng, cần phải dạy
cho con người biết hổ thẹn, nhất làm hổ thẹn trước bản thân mình. Nếu làm
được như vậy thì sẽ giữ vững và nâng cao được đời sống đạo đức cá nhân và
cộng đồng. Trong hoạt động nghề nghiệp nếu không biết tự hổ thẹn, sẽ không
nâng cao được tay nghề và kết quả của hoạt động nghề nghiệp không những
không có tác dụng, mà ngược lại, còn ảnh hưởng xấu đối với xã hội. Lương
tâm nghề nghiệp không phải là cảm xúc nhất thời, hời hợt mà là kết quả của
một quá trình nhận thức sâu sắc thông qua hoạt động nghề nghiệp của một
con người (hoặc của những người có cùng nghề nghiệp) đối với nhu cầu, đòi
hỏi của xã hội và sự tồn tại, phát triển của nghề nghiệp [29].
7
Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức nói trên là cơ sở lý luận để
nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các
cơ sở giáo dục đại học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
- Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngoài các sách dạy đạo đức
của các tác giả có danh tiếng như Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu), Trần Trọng
Kim, Trần Hữu Độ, Lê Văn Siêu, Trương Vĩnh Ký, Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, Huỳnh Thúc Kháng ... trong đó có các tác phẩm đáng được chú ý là
“Khổng học đăng” của Phan Bội Châu và “Đạo đức và luân lý” của Phan Chu
Trinh [32];
- Chủ tịch Hồ Chí Minh - nhà chính trị lỗi lạc, lãnh tụ vĩ đại của cách
mạng Việt Nam, người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà giáo, nhà văn hoá
kiệt xuất của nhân loại - trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, từ bài huấn
giảng đầu tiên trong tác phẩm Đường Kách Mệnh đến bản Di chúc cuối cùng,
Người luôn quan tâm đến vấn đề đạo đức, tu dưỡng đạo đức và coi đạo đức là
“cái gốc” của người cách mạng. Hơn thế, chính Người là tấm gương sáng về
đạo đức và để lại cho dân tộc ta một di sản vô giá về đạo đức. Theo Người,
đạo đức là kết quả của quá trình giáo dục và tự giáo dục: “Hiền, dữ phải đâu
là tính sẵn; Phần nhiều do giáo dục mà nên” [19; tr.431]. Khi thăm Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội ngày 21/10/1964, Người căn dặn: “Dạy cũng như
học phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái
gốc, rất là quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô
dụng” [20; tr.329-332]. Đặc biệt, Người luôn chăm lo đến giáo dục đạo đức
cho thế hệ trẻ. Trước lúc ra đi, Người căn dặn trong Di chúc của mình: “Đoàn
viên thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không
ngại khó khǎn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chǎm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa “hồng” vừa “chuyên” [21]. Tấm gương sáng về đạo đức và tư tưởng
8
giáo dục đạo đức của Người là nền tảng lý luận cho nghiên cứu về giáo dục
đạo đức trong mọi cơ sở giáo dục.
- Dưới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh,
nhiều nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức.
+ Một số cuốn sách tiêu biểu viết về giáo dục đạo đức như: cuốn
Đạo đức học của Trần Hậu Kiêm do nhà xuất bản Hà Nội ấn hành năm 1997
[18]; cuốn Đạo đức học của Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương
do Nhà xuất bản Đại học sư phạm ấn hành năm 2010 [9].
+ Một số giáo trình tiêu biểu về giáo dục đạo đức như: cuốn Giáo
trình Đạo đức học của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ do Nhà xuất bản
Đại học sư phạm ấn hành năm 2008 [27]; cuốn Giáo dục học của Hà Thế Ngữ
và Đặng Vũ Hoạt do Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội ấn hành năm 1998 [22];
cuốn Giáo dục học của Phạm Viết Vượng do Nhà xuất bản Đại học quốc gia
ấn hành năm 2000 [34]; cuốn Giáo dục học đại cương (2 tập) của các tác giả
Nguyễn Văn Hộ và Hà Thị Đức do nhà xuất bản giáo dục ấn hành năm 2002
[16]; cuốn Giáo trình giáo dục học (2 tập) của các tác giả Trần Thị Tuyết
Oanh (chủ biên) - Phạm Khắc Chương - Phạm Viết Vượng do Nhà xuất bản
Đại học sư phạm ấn hành năm 2008 [23].
- Một số luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức, trong đó có
bàn sâu về đạo đức, giáo dục đạo đức, thực trạng giáo dục đạo đức và các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên trong một số
trường đại học.Ví dụ:
+ Luận án tiến sĩ chuyên ngành giáo dục học của Nguyễn Anh Tuấn
với đề tài “Những biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư
phạm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” đã bảo vệ năm 2008 tại
Trường Đại học sư phạm Hà Nội [31].
+ Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của Nguyễn Thanh
Phú với đề tài “Giáo đục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong trường
9
Cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ”, bảo vệ năm 2014 tại Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam [26].
- Với mục đích nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Bộ GD&ĐT đã
nghiên cứu và ban hành Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) [1]. Ngoài các quy định về nội dung công tác, hệ thống tổ chức và
quản lý; Quy chế này quy định rõ quyền và nghĩa vụ của học sinh, sinh viên;
trong đó có các quy định “Các hành vi học sinh, sinh viên không được làm”
để làm cơ sở cho giáo dục đạo đức, triển khai các hoạt động khen thưởng và
kỷ luật đối với học sinh, sinh viên.
- Để mọi cán bộ và nhân viên ngành Tài chính đạt được chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp trong bối cảnh mới về phát triển KT-XH, vừa qua Bộ Tài
chính đã nghiên cứu và ban hành “Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán” (Ban hành kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng
5 năm 2015 của Bộ Tài chính) [4]. Thông tư này quy định các nguyên tắc đạo
đức cơ bản của người kế toán, kiểm toán trong ngành Tài chính; đồng thời
đưa ra các hướng dẫn để áp ứng các nguyên tắc đạo đức cơ bản đó trong việc
hành nghề kế toán, kiểm toán.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
1.2.1. Đạo đức, chuẩn mực đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp
a) Đạo đức
Theo học thuyết Mác-Lênin “Đạo đức là một hình thành ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sồng cộng đồng xã hội. Đạo đức là
10
một hình thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy,
tồn tại xã hội thay đổi luôn mang lại tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân
tộc” [6; tr.23].
Các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm đạo đức tuỳ theo phạm trù và mục
đích nghiên cứu. Ví dụ:
- Theo tác giả Hoàng Phê “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội (nói tổng quát). Đạo đức là những phẩm chất tốt
đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai
cấp nhất định mà có” [24; tr.311).
- Theo các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, “Đạo đức là một lĩnh
vực của ý thức xã hội, là một mặt hoạt động xã hội của con người và là một
hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng xã hội hết sức
quan trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội” [22].
- Theo các tác giả Trần Đăng Sinh và Nguyễn Thị Thọ đã cho rằng “Khi
nói đến đạo đức, tức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ
nhất định giữa người với người trong giao tiếp với nhau” [28; tr.5].
- Theo tác giả Trần Hậu Kiêm “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu xã hội. Nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích , hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa cá nhân với xã hội” [18].
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Đạo đức về bản chất là những quy tắc,
những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong
cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện” [34; tr.155].
11
Từ các dẫn chứng trên cho thấy khái niệm đạo đức được hiểu ở hai bình
diện cá nhân và xã hội.
- Ở bình diện cá nhân, đạo đức là những phẩm chất, nhân cách phản ánh
ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của con người trong
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và xã hội, với người khác và với
chính bản thân mình.
- Trên bình diện xã hội, đạo đức là những hình thái ý thức xã hội được
phản ánh dưới dạng các nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, quy tắc ứng xử và
điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với
tự nhiên và xã hội, giữa con người với con người và với chính bản thân mình.
Như vậy, có thể hiểu đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp
các qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con
người, với tiến bộ xã hội trong quan hệ con người với con người, con người
với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và với cả bản thân mình.
b) Chuẩn mực đạo đức
Trong cuốn Quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường phổ thông; do
NXB Đại học Sư phạm ấn hành năm 2010, tác giả Nguyễn Phúc Châu
viết:“Chuẩn mực đạo đức là những nguyên tắc, quy tắc, quan điểm, quan
niệm đã được nhiều người thừa nhận, được dư luận đồng tình như một đòi
hỏi khách quan, là thước đo giá trị cần có ở mỗi người trong mối quan hệ với
con người, với tự nhiên và các hoạt động xã hội” [7; tr.98].
Trong cuốn “Phát triển con người toàn diện thời kỳ Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” đã được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm
2001, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ 5 nhóm chuẩn mực đạo đức phản ánh
các mối quan hệ chủ yếu mà con người cần phải đạt được. Đó là:
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị
(lý tưởng sống của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạo đức xã hội); trong đó có:
12
lý tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, yêu đất nước, tự hào dân tộc, tin
tưởng vào Đảng và Nhà nước, tôn trọng và tuân thủ pháp luật.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân;
trong đó có: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, siêng năng, hướng thiện,
biết kiềm chế, có kế hoạch tự hoàn thiện bản thân.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân
tộc khác; trong đó có: nhân nghĩa (biết ơn tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, người có
công với dân tộc), khoan dung, vị tha, khiêm tốn, hợp tác, bình đẳng, lễ độ
(lịch sự, tế nhị), tôn trọng mọi người, thủy chung, giữ chữ tín.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc;
trong đó có: trách nhiệm cao, tận tuy với công việc, tôn trọng lẽ phải, kỉ luật,
tự giác, năng động, sáng tạo, thích ứng, liêm khiết.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường
sống; trong đó có: xây dựng hạnh phúc gia đình, tự giác tham gia giữ gìn bảo
vệ tài nguyên, môi trường, xây dựng xã hội dân chủ, văn minh, bảo vệ hòa
bình, chống hành vi gây tác hại đến con người, bảo vệ và phát huy truyền
thống và di sản văn hóa của dân tộc và nhân loại [15; tr.52 - 53].
Với các dẫn chứng trên cho thấy tất cả các chuẩn mực đạo đức đều là
những nguyên tắc, quy tắc, quan điểm, quan niệm được nhiều người thừa
nhận và đồng tình, là thước đo giá trị đạo đức đối với mỗi người trong mối
quan hệ với con người, tự nhiên và xã hội; đồng thời, chuẩn mực đó lại có
giá trị định hướng, chi phối, ước chế quá trình nhận thức, điều chỉnh thái độ,
hành vi của mỗi người, đáp ứng yêu cầu xã hội, của thời đại.
Như vậy, có thể hiểu:
Chuẩn mực đạo đức là những nguyên tắc, quy tắc, quan điểm, quan niệm
đã được nhiều người, được cộng đồng, được xã hội đồng tình, thừa nhận và
được coi đó là thước đo giá trị về đạo đức đối với mỗi con người trong mối
quan hệ với con người, con người với tự nhiên và các hoạt động xã hội.
13
c) Đạo đức nghề nghiệp
Ph. Ăngghen khi bàn về đạo đức nghề nghiệp có quan điểm “Trong thực
tế mỗi giai cấp và ngay cả mỗi nghề nghiệp đều có đạo đức của riêng mình”
[6; tr.425]. Theo quan điểm đó, trong lao động sản xuất hay hoạt động nghề
nghiệp cần có nhưng quy tắc chuẩn mực đạo đức cùng với pháp luật, kỷ luật
đều chỉ các hoạt động của các thành viên.
Theo tác giả Lê Thanh Thập, “Đạo đức nghề nghiệp là những quan
điểm, quy tắc và chuẩn mực hành vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo
trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp [29]. Như
vậy, đạo đức nghề nghiệp là tổng hợp các qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội về một nghề nghiệp do người lao động tự giác điều chỉnh hành vi của
mình sao cho phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp trong mối quan hệ giữa con
người với con người, con người với tự nhiên và xã hội, với nghề nghiệp và
với cả bản thân mình.
Tóm lại, đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các quan điểm, quy tắc và
chuẩn mực hành vi đạo đức trong hành nghề được xã hội thừa nhận đối với
con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp.
d) Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Theo các khái niệm đạo đức, chuẩn mực đạo đức và đạo đức nghề
nghiệp đã nêu trên, có thể hiểu:
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những nguyên tắc, quy tắc, quan
điểm về chuẩn mực hành vi đạo đức được xã hội thừa nhận và được coi đó là
thước đo giá trị về đạo đức đối với mỗi người hành nghề trong mối quan hệ
của người đó với nghề nghiệp, với con người, với tự nhiên với xã hội và với
chính bản thân.
e) Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Theo các tác giả Nguyễn Văn Hộ và Hà Thị Đức, hiểu theo nghĩa rộng,
“Giáo dục là quá trình toàn vẹn nhằm hình thành, phát triển nhân cách con
14
người, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt
động và các quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm truyền đạt
và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã tích luỹ trong lịch sử”;
hiểu theo nghĩa hẹp, “giáo dục là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng động
cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của cá nhân, những hành vi và thói
quen ứng xử đúng đắn trong xã hội thuộc các lĩnh vực tư tưởng - chính trị,
đạo đức, lao động, thẩm mỹ và thể chất học sinh” [16; tr. 18]. Như vậy, giáo
dục là quá trình sư phạm được các nhà giáo dục thực hiện với mục tiêu xác
định, có nội dung và chương trình, có phương pháp và hình thức tổ chức, có
phương tiện và điều kiện giáo dục, có phương thức kiểm tra đánh giá và được
triển khai trong một môi trường giáo dục luôn luôn thay đổi. Từ đó, tác giả
này đã khẳng định “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động của nhà giáo dục
tới học sinh nhằm hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin về những
chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định”[16; tr.38].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động
tới học sinh để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích
cuối cùng quan trong nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập được thói quen
hành vi đạo đức”[28; tr.157].
Như vậy, giáo dục đạo đức nghề nghiệp là quá trình tác động của những
nhà giáo dục đến các người được giáo dục đạo đức nghề nghiệp nhằm hình
thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin về các chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp đã được xã hội thừa nhận và quy định.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục đạo đức nghề nghiệp trong cơ sở đào tạo
a) Quản lý
Trong các tư tưởng và học thuyết quản lý, các nhà khoa học đã diễn đạt
một số khái niệm về quản lý dưới đây.
15
- Trong cuốn “Một số vấn đề về tư tưởng quản lý” của tác giả Hồ Văn
Vĩnh, do NXB Chính trị quốc gia ấn hành năm 2003, tác giả đã viết: “Theo
F.W Taylor, Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [33; tr. 112]. Trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của các
tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich, do Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật ấn hành năm 1994, các tác giả cho rằng “Quản lý là
thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong
các nhóm có thể hoàn thành mục tiêu” [13; tr. 29].
- Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường” [30; tr. 68]. Trong cuốn sách
“Quản lý giáo dục” của Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo và Vũ Ngọc Hải, do
NXB Đại học sư phạm ấn hành năm 2010, các tác giả đã khẳng định “Quản lý
là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [17; tr. 12].
Các định nghĩa của các nhà khoa học ở trong và ngoài nước (nêu trên)
cho thấy quản lý có các yếu tố cơ bản như: tổ chức với mục tiêu quản lý (cái
đích mà tổ chức phải đạt tới); chủ thể quản lý (người đứng đầu tổ chức); khách
thể quản lý (các người bị quản lý trong tổ chức); phương thức, nội dung và
quy trình tác động của chủ thể quản lý một cách có ý thức, có kế hoạch, có hệ
thống và hợp quy luật trong một môi trường hoạt động của tổ chức.
Như vậy:
Quản lý một tổ chức là sự tác động có ý thức, có kế hoạch, có mục đích,
và hợp quy luật của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(những người bị quản lý) nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực để triển
16
khai các hoạt động của tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu đã định trong một môi
trường luôn luôn thay đổi.
b) Quản lý giáo dục
Theo một số nhà khoa học, “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống giáo dục vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái về chất” [25].
Như vậy:
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo dục đến tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục)
nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục.
c) Quản lý nhà trường (cơ sở giáo dục)
Theo Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên tắc giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [14; tr.71]. Theo
tác giả Nguyễn Phúc Châu “Quản lý nhà trường (quản lý cơ sở giáo dục) là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và
quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý
nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học, ...) nhằm đưa các hoạt động
giáo dục và dạy học của nhà trường đạt đến mục tiêu giáo dục” [7; tr.20]
Như vậy, quản lý cơ sở giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý cơ sở giáo dục đến khách thể
quản lý của cơ sở giáo dục nhằm huy động và điều phối có hiệu quả mọi
nguồn lực để cơ sở giáo dục vận hành đạt tới mục tiêu đã định trong môi
trường luôn luôn thay đổi.
17