Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Quyền quyết định của phụ nữ với giáo dục và sức khỏe trẻ em trong hộ gia đình ở nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 72 trang )

O
V
Ọ MỞ T N

TRƢỜN

LÊ T Ị N Ọ

QUYỀN QUYẾT ỊN

ỦA P

K ỎE TRẺ EM TRON

TP



NỮ VỚ

O

Ở NÔN

S KN

M

MN

UỆ K A



A ÌN

LU N V N T

OT O
P Ố Ồ

N

TẾ

7

V SỨ

T ÔN V ỆT NAM




i

LỜ

AM OAN

Tôi cam đoan rằng luận văn n y ―Quyền quyết định của phụ nữ với
giáo dục và sức khỏe trẻ em trong hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam‖ l
b i nghi n cứu của chính tôi.

Ngoại trừ những t i liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn n y,
tôi cam đoan rằng to n phần hay những phần nhỏ của luận văn n y chưa
từng được công b hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghi n cứu n o của người khác được sử dụng
trong luận văn n y m không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn n y chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp n o tại
các trường đại học hoặc cơ sở đ o tạo khác.
Thành Phố Hồ Chí Minh, 2017.

Lê T ị N ọ

uệ K


ii

LỜ

ẢM ƠN

Lời đầu ti n tôi xin chân th nh cảm ơn sâu sắc đến giáo vi n hướng dẫn khoa
học của tôi l Tiến sĩ Võ Tất Thắng – Giảng vi n Đại Học Kinh tế Th nh Ph Hồ
Chí Minh. Thầy đ tận tình hướng dẫn, hỗ trợ v truyền đạt cho tôi những kiến thức
vô cùng quý báu để tôi có thể ho n th nh luận văn này.
Tôi cũng chân th nh cảm ơn quý Thầy, Cô giảng dạy chương trình kinh tế
học trường Đại Học Mở Th nh ph Hồ Chí Minh đ truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu l m nền tảng cho việc thực hiện luận văn v ứng dụng trong công tác
thực tiễn.
Cu i cùng, xin cảm ơn gia đình v những người bạn thân đ động vi n, giúp
đỡ tôi để tôi ho n th nh luận văn n y.

Do thời gian nghi n cứu có hạn, mặc dù bản thân đ có nhiều c gắng, song
không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình b y luận văn. Tác giả rất
mong nhận được sự chỉ dẫn v góp ý chân th nh của các nh nghi n cứu khoa học,
các Thầy, Cô giáo v bạn bè.
Xin Trân trọng cảm ơn!


iii

TÓM TẮT
Phúc lợi của phụ nữ v trẻ em trong hộ gia đình đang l m i quan tâm của
các nghi n cứu học thuật v các ưu ti n chính sách. Lý do đầu ti n l vấn đề công
bằng giới, trong đó phụ nữ n n được hưởng đầy đủ các quyền quyết định trong hộ
gia đình. Đồng thời, phụ nữ v trẻ em l hai đ i tượng dễ bị tổn thương trước các
biến đổi kinh tế, do đó cần được quan tâm bù đắp phúc lợi nếu các chính sách kinh
tế v x hội mong mu n duy trì tăng trưởng bền vững v ổn định x hội. Thú vị ở
chỗ l phúc lợi của phụ nữ lại có tương tác đ i với sự phát triển của trẻ em. Cho
n n, nghi n cứu học thuật v chính sách phải tìm kiếm bằng chứng về m i quan hệ,
ri ng cho từng qu c gia cụ thể. Một khi được nghi n cứu đúng, kết quả nghi n cứu
vừa đóng góp v o nhóm tri thức kinh tế phát triển, vừa có thể dùng cho các quyết
định chính sách đ i với phụ nữ v trẻ em.
Qua tổng quan t i liệu, tác giả nhận thấy có rất nhiều nghi n cứu về m i
quan hệ n y ở các nước đang phát triển, đặc biệt l Ấn Độ, Pakistan. Các nghi n
cứu được thực hiện trong các b i cảnh khác nhau cho các kết quả khác nhau. Một s
tìm thấy m i quan hệ tích cực giữa quyền quyết định của phụ nữ v tình trạng sức
khỏe hoặc việc đến trường của trẻ em. Tuy nhi n, chưa có nghi n cứu n o được
thực hiện ở Việt Nam. Cho n n khai thác đề t i n y với s liệu Việt Nam sẽ có đóng
góp nhất định v o kho t ng kết quả thực nghiệm vừa có ý nghĩa chính sách. Câu hỏi
nghi n cứu chính l liệu quyền quyết định của phụ nữ có ảnh hưởng đến tình trạng
sức khỏe v việc đi học của trẻ em trong hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam hay

không.
Đầu ti n, b i nghi n cứu tổng quan t i liệu để xác định các khái niệm đang
được sử dụng về quyền của phụ nữ, các yếu t tác động đến quyền phụ nữ v các
kết quả nghi n cứu thực nghiệm trước đây. Nhìn chung, các nghi n cứu trước đây
chỉ ra rằng những yếu t tác động đến giáo dục v sức khỏe của trẻ khi phụ nữ l
người quyết định có thể l : (1) Quyền lực của người phụ nữ, (2) Các đặc điểm ri ng
của trẻ em (tuổi, chiều cao, cân nặng, dinh dưỡng, bệnh tật bẩm sinh), (3) Các đặc
điểm ri ng của phụ nữ giới tính (tuổi, giáo dục, tình trạng việc l m), (4) Các đặc
điểm của hộ (thu nhập, chi ti u, t i sản, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc), (5) Các đặc


iv

điểm của nơi sinh s ng (thời tiết, vùng nghèo, dân s , s lượng các tiện ích công
cộng như trạm xá, trường học). Tùy theo thông tin sẵn có của các bộ s liệu m các
nghi n cứu có thể chọn một s biến l m biến phân tích và lược bỏ những biến
không có thông tin.
B i nghi n cứu cũng đ tóm lược thực trạng về quyền phụ nữ ở Việt Nam.
Nhìn chung, khác biệt về giới ở Việt Nam không quá lớn, có thể nói tình hình bình
đẳng giới ở nước ta khả quan hơn nhiều so với khu vực v thế giới nói chung. Có
thể thấy l trình độ v khả năng của người phụ nữ Việt Nam đang ng y c ng được
nâng cao, vai trò của họ vì vậy có lẽ cũng ng y c ng được xem trọng. Kế đến, b i
nghi n cứu tóm lược đặc điểm về sức khỏe v giáo dục ở trẻ em Việt Nam bằng rất
nhiều chỉ s có thể so sánh qu c tế.
Để có s liệu phân tích, b i nghi n cứu sử dụng bộ dữ liệu Khảo sát Nguồn
lực Hộ gia đình Việt Nam (Vietnam Access to Resources Household Survey VARHS). S liệu n y tập trung khảo sát tại các khu vực nông thôn của 12 tỉnh ở
Việt Nam. Dữ liệu được trích xuất từ VARHS qua các năm 2008, 2010, 2012 v
2014, có 2,164 quan sát cho mỗi năm, tạo th nh bộ dữ liệu bảng cho 4 năm li n tục.
Quyền phụ nữ được đại diện bằng 12 câu hỏi thể hiện quyền quyết định của
phụ nữ trong hộ: 1) quyền thăm viếng họ h ng, 2) quyền quyết định mua sắm h ng

ng y, 3) quyền mua sắm các món h ng lớn, 4) quyền chăm sóc sức khỏe bản thân,
5) quyền quyết định việc đi học của trẻ em, 6) quyền quyết định li n quan đến sức
khỏe của trẻ, 7) quyền sinh th m con, 8) quyền bán đất, 9) quyền bán nữ trang, 10)
quyền bán gia súc, 11) quyền bán xe máy, v 12) quyền bán t i sản khác. Trong
bảng hỏi còn có quyền quyết định việc tránh thai nhưng câu trả lời có nhiều lỗi n n
không dùng được trong phân tích n y.
Có tổng cộng 6 biến dùng đại diện cho sự phát triển (giáo dục v sức khỏe)
của trẻ em: 1) tổng s ng y bị bệnh của trẻ, 2) s trẻ em bị bệnh, 3) s lượng trẻ em
đi học, 4) tỷ lệ trẻ em đi học, 5) tỷ lệ trẻ em bị bệnh, 6) tỷ lệ chi ti u cho rượu.
Kết quả nghi n cứu cho thấy đa phần các quyền quyết định của phụ nữ có
ảnh hưởng t t đến sức khỏe v giáo dục trẻ em ở nông thôn Việt Nam. Tác động


v

n y còn mạnh hơn khi phụ nữ có trình độ giáo dục cao hơn hoặc có việc l m b n
ngo i lĩnh vực nông nghiệp. Thú vị l quyền phụ nữ còn l m giảm mức chi ti u cho
rượu, một h ng hóa được xem l độc hại. Thay v o đó l tăng chi ti u cho các loại
thực phẩm, từ đó gián tiếp cải thiện sức khỏe trẻ em trong hộ. Từ kết quả nghi n
cứu n y, tác giả đ đề xuất một s đề nghị chính sách nhằm cải thiện phúc lợi của
phụ nữ v trẻ em trong hộ gia đình.


vi

M

ƢƠN

Ớ T


1.1 Lý

L

ỆU ......................................................................................1

ọ đề tà ................................................................................................1

1.2 Mụ t êu

ê

ứu ..........................................................................................4

1.3

âu ỏ

ê

ứu ............................................................................................5

1.4

ố tƣợ

và p ạ

v


ê

ứu ....................................................................5

1.5 P ƣơ P áp
ê ứu và ữ l ệu
ê ứu ............................................5
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................5
1.5.2 Dữ liệu nghi n cứu: ........................................................................................6
1.6 Kết ấu luậ v
ƢƠN
K á

................................................................................................6

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................8


về quyề

ủ p ụ ữ tr



đì

..........................................8

N ữ yếu tố tá độ đế quyề quyết đị

ủ p ụ ữ tr

đì
...................................................................................................................................10
2.3 Tá độ
ủ quyề p ụ ữ lê á
ỉ số l ê qu đế sự p át tr ể ủ
trẻ e .......................................................................................................................11
ƢƠN 3 TỔN QUAN VỀ QUYỀN P
NỮ SỨ K ỎE
O
ỦA TRẺ EM Ở V ỆT NAM ................................................................................16
3
3

Quyề p ụ ữ ở V ệt N

................................................................................16

Sứ
ỏe và á ụ trẻ e ở V ệt N
........................................................20
3.2.1 Tình trạng sức khỏe của trẻ em Việt Nam giai đoạn 2005-2015. ................20
3.2.2 Tình trạng giáo dục trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 2005-2015 .....................26

ƢƠN 4 P ƢƠN P
PN
ÊN ỨU V MÔ ÌN N
ÊN ỨU
...................................................................................................................................31

4
4

N uồ t u t ập ữ l ệu .....................................................................................31
ữ l ệu và

ô ì

t ự

ệ ......................................................................31


vii

ƢƠN

5 P ÂN T

5

T ố

ê

5

Kết quả ồ quy ................................................................................................40
ƢƠN


KẾT QUẢ N

ÊN ỨU ......................................36

ô tả ..................................................................................................37

6 KẾT LU N V K UYẾN N

Ị .................................................52

6

Kết luậ .............................................................................................................52

6

K uyế

63
T



ị ......................................................................................................54
ế và ƣớ

ê

ứu t ếp t e .........................................................55


L ỆU T AM K ẢO ......................................................................................56


viii

AN

M

ỂU Ồ

Trang
Biểu đồ 3.1 .............................................................................................................21
Biểu đồ 3.2 .............................................................................................................24
Biểu đồ 3.3 .............................................................................................................26
Biểu đồ 3.4 .............................................................................................................27
Biểu đồ 3.5 .............................................................................................................29


ix

AN

M

ẢN

Trang
Bảng 3.1 .................................................................................................................20
Bảng 3.2 .................................................................................................................22

Bảng 3.3 .................................................................................................................25
Bảng 3.4 .................................................................................................................28
Bảng 3.5 .................................................................................................................30
Bảng 4.1 .................................................................................................................33
Bảng 4.2 .................................................................................................................34
Bảng 4.3 .................................................................................................................35
Bảng 5.1. ................................................................................................................40
Bảng 5.2 .................................................................................................................42
Bảng 5.3 .................................................................................................................44
Bảng 5.4 .................................................................................................................46
Bảng 5.5 .................................................................................................................48
Bảng 5.6 .................................................................................................................50


x

AN

M

TỪ V ẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các qu c gia Đông Nam Á

BMI

: Body Mass Index (Chỉ s cơ thể)


GEM

: Gender Empowerment Measure (Vai Trò Của Giới)

GII

: Gender Inequality Index (Chỉ S Bất Bình Đẳng Giới)

GSO

: Tổng cục th ng k Việt Nam

MOLISA

: Bộ Lao động - Thương binh v X hội

SCN

: Sau công nguyên

TCMR

: Chương trình ti m chủng mở

TCN

: Trước công nguy n

VARHS


: Vietnam Access to Resources Household Survey (Khảo sát Nguồn

lực Hộ gia đình Việt Nam
VHLSS

: Vietnam Household Living Standard Survey (Khảo sát Mức s ng Hộ

gia đình Việt Nam)
UNDP
UNIFEM

: Chương trình phát triển Li n Hiệp Qu c
: Quỹ phát triển phụ nữ Li n hiệp qu c
……………………………………..………………….


1

ƢƠN

1: GIỚI THIỆU

Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề t i, mục ti u nghi n cứu,
câu hỏi nghi n cứu, đ i tượng v phạm vi nghi n cứu, nội dung nghi n cứu, ý nghĩa
thực tiễn của đề t i v cấu trúc luận văn.
1.1 Lý

ọ đề tài

Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, l tương lai của đất nước. Do đó, bảo vệ,

chăm sóc v giáo dục trẻ em hôm nay chính l tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
nhân t tạo n n sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Hầu hết các
nước phát triển tr n thế giới như Mỹ, Anh, Úc,… đều l những nước có nền giáo
dục, y học bậc nhất v luôn đặt việc đ o tạo nhân t i l n ưu ti n h ng đầu. Việt Nam
hiện đ v đang hội nhập rất nhanh với các cường qu c năm châu, n n việc chú
trọng đẩy mạnh sự phát triển của cả nền giáo dục v y tế l vô cùng cần thiết v đ
được thể hiện rõ rệt qua quá trình lịch sử lâu d i của đất nước ta. Để có một nguồn
nhân lực có chất lượng cao, có trình độ trí tuệ ngang tầm thời đại v nguồn chất
xám đủ để đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát triển đa ng nh nghề,
v các hoạt động về văn hóa, tinh thần, .vv. thì việc giáo dục v sức khỏe của trẻ em
đóng vai trò hết sức quan trọng.
Theo s liệu của Tổng cục th ng k cho thấy, thực trạng hệ th ng giáo dục
của Việt Nam đ khá ho n chỉnh đáp ứng cho nhu cầu học tập từ bậc mầm non đến
sau đại học; hầu hết các bản, l ng, x , phường đều có trường lớp tiểu học; trường
trung học cơ sở được xây dựng ở các x hoặc cụm li n x , trường trung học phổ
thông được xây ở các huyện, một s huyện có 2-3 trường. Năm học 2015-2016, bậc
giáo dục mầm non có 14.532 trường với tổng s hơn 4,62 triệu trẻ em; Bậc giáo dục
tiểu học có 15.254 trường với tổng s khoảng 7,79 triệu học sinh; Bậc giáo dục phổ
thông (trung học cơ sở v trung học phổ thông) có 12.721 trường với hơn 7,56 triệu
học sinh; bậc cao đẳng, đại học có 442 trường với 2,24 triệu học sinh.
B n cạnh đó, tr n đấu trường qu c tế Việt Nam cũng được biết đến khi đăng
cai v tổ chức th nh công nhiều kỳ thi qu c tế: Olympic Vật lý châu Á (2004),


2

Olympic Toán học qu c tế (2007), Olympic Vật lý qu c tế (2008), Olympic Hóa
học qu c tế (2014); Olympic Sinh học qu c tế lần thứ 27-IBO (2016); V đ gặt hái
được nhiều th nh quả đáng khích lệ như: đạt 6 huy chương v ng, đứng đầu cuộc thi
Olympic toán học châu Á- Thái Bình Dương (AMPMOPS 2016); l nước Đông

Nam Á có nhiều giải nhất Hội thi khoa học kỹ thuật qu c tế-Intel ISEF 2016 (Hoa
Kỳ) với 4 dự án đoạt giải ba lĩnh vực Hóa học, kỹ thuật môi trường, kỹ thuật cơ khí,
sinh học tế b o v phân tử. Chúng ta đ gi nh 01 huy chương v ng, 4 huy chương
bạc, 01 huy chương đồng, trong cuộc thi Olympic Toán qu c tế (IMO) 2016; Xuất
sắc có một giải đặc biệt Grand Champion, 11 huy chương v ng, 24 huy chương bạc,
47 huy chương đồng trong cuộc thi Toán học trẻ qu c tế 2016 (IMC). Ngo i ra học
sinh nước ta còn nhận được 2 huy chương v ng, 2 huy chương bạc v 1 huy chương
đồng cuộc thi Olympic Vật lý qu c tế năm 2016.
Tuy nhi n, hệ th ng giáo dục của nước ta còn nhiều bất cập v hạn chế, điển
hình l bệnh th nh tích, một căn bệnh tồn tại từ rất lâu v hiện còn đang diễn ra, nó
vẫn đang gây ra nhiều tác động ti u cực cho nền giáo dục Việt Nam: nhiều học sinh
lớp 4, lớp 5 m chưa thể viết được t n mình, bậc học trung học cơ sở nhưng khi đọc
vẫn còn a … Hay gần đây nhất báo chí đ đưa tin việc một gia đình tại H Nội cho
2 con trai của mình nghỉ học ở trường để tự học ở nh . Việc tăng s lượng trường
học từ bậc mầm non tới việc đại học nhưng chưa thực sự đi kèm với chất lượng.
Tình trạng các em mẫu giáo bị giáo vi n đánh đập hay dọa nạt để ép học sinh ăn
cơm, đi ngủ, …S lượng trường đ o tạo Đại học tăng khá mạnh về quy mô s lượng
dẫn đến chất lượng còn nhiều bất cập điều n y thể hiện qua việc quý 1/2016 cả
nước có 225.000 người có trình độ cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp. V đặc biệt nghi m
trọng đó l tình trạng thanh thiếu ni n vi phạm pháp luật ng y c ng tăng, trung bình
mỗi năm có hơn 3000 trẻ vị th nh ni n bị đưa ra xét xử hình sự li n quan tới các tội
như c ý gây thương tích, trộn cướp.
Theo thông tin từ Bộ y tế, mức chi ti u y tế của Việt Nam tiếp tục gia tăng v
đạt mức cao so với một s nước trong khu vực, chi cho y tế chiếm 6% GDP. Tỷ
trọng t i chính công (bao gồm Ngân sách nh nước và Bảo hiểm y tế) tăng dần,
chiếm 42,6% tổng chi cho y tế, chi từ tiền túi hộ gia đình có xu hướng giảm xu ng


3


dưới 50%, chiếm 48,8%. Tính đến thời điểm hiện nay, cả nước đ có hơn 1200
bệnh viện, trung tâm y tế huyện v phòng khám đa khoa. B n cạnh việc chuyển giao
kỹ thuật cho các tuyến dưới, việc luân phi n luân chuyển cán bộ có chuy n môn
cũng được triển khai cho một s tỉnh để củng c các tuyến bệnh viện vệ tinh. Nhìn
chung, hệ th ng y tế của nước ta đang dần đổi mới cơ chế hoạt động như việc quản
lý, đ o tạo nguồn nhân lực chuy n môn, trang thiết bị y tế, .vv. nhằm đáp ứng được
nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân có chất lượng ngay tại nơi sinh s ng. Thế
nhưng, vẫn còn nhiều hạn chế cần được quan tâm cải thiện như thủ tục h nh chính
nhi u kh , bệnh viện quá tải, sai sót trong y khoa, ch nh lệch về chăm sóc y tế giữa
th nh thị v nông thôn. Đặc biệt các chương trình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
mặc dù đ có quan tâm v thay đổi theo chiều hướng tích cực nhưng vẫn chưa thật
sự quan tâm đúng mức đ i với một s địa phương ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Do đó, quan tâm chăm sóc sức khỏe và giáo dục của trẻ em không chỉ l
nhiệm vụ của ng nh giáo dục v ng nh y tế m l của to n x hội, trong đó gia đình
đóng vai trò hết sức quan trọng vì ―gia đình l tế b o của x hội‖ đây thực sự l tổ
ấm, nơi chăm sóc nuôi dưỡng, l th nh trì an to n, phòng ch ng các tệ nạn xâm
nhập v o trẻ em, l môi trường nơi hình th nh v giáo dục nhân cách, thể trạng con
người. Giáo dục gia đình l một bộ phận quan trọng của giáo dục x hội, nơi đáp
ứng nhu cầu về tình thương, các quyền cho trẻ em trong đó có quyền được chăm sóc
sức khỏe v đi học. Với vai trò trong hệ th ng y tế v giáo dục thì với chức trách l
người l m cha, l m mẹ l những người có vai trò hết sức quan trọng trong việc
chăm sóc sức khỏe v định hướng giáo dục con cái. B n cạnh đó theo đ phát triển
x hội như hiện nay thì người phụ nữ c ng ng y c ng có tiếng nói trong x hội cũng
như trong gia đình. Họ có quyền bình đẳng thật sự. Họ có điều kiện phát triển hết
năng lực của mình, được chia sẻ công việc gia đình v có quyền quyết định trong
gia đình, vv. Nhưng những điều đó chưa phải l tất cả sự thật về cuộc s ng của phụ
nữ Việt Nam hiện nay. Điều n y chỉ l một phần sự thật về nhóm phụ nữ trí thức, có
thu nhập cao ở th nh ph , nơi vị thế của phụ nữ được cải thiện nhiều hơn, nơi quan
hệ giữa hai giới bình đẳng hơn. Nhưng sự thật ở nhiều nơi tr n đất nước n y phụ nữ
vẫn luôn phải đứng sau người đ n ông (cho dù người đ n ông đó kém cỏi hơn). Khi



4

nhìn sâu hơn nữa v o cuộc s ng của mỗi gia đình thì sẽ thấy rằng nhận xét đó còn
rất phiến diện. Vậy khi người phụ nữ có tiếng nói hơn người đ n ông trong gia đình
thì việc chăm sóc sức khỏe v giáo dục con cái có t t hơn không?
Nhìn chung, phúc lợi của phụ nữ v trẻ em trong hộ gia đình đang l m i
quan tâm của các nghi n cứu học thuật v các ưu ti n chính sách. Lý do đầu ti n l
vấn đề công bằng giới, trong đó phụ nữ n n được hưởng đầy đủ các quyền quyết
định trong hộ gia đình. Đồng thời, phụ nữ v trẻ em l hai đ i tượng dễ bị tổn
thương trước các biến đổi kinh tế, do đó cần được quan tâm bù đắp phúc lợi nếu các
chính sách kinh tế v x hội mong mu n duy trì tăng trưởng bền vững v ổn định x
hội. Thú vị ở chỗ l phúc lợi của phụ nữ lại có tương tác đ i với sự phát triển của trẻ
em. Cho n n, nghi n cứu học thuật v chính sách phải tìm kiếm bằng chứng về m i
quan hệ, ri ng cho từng qu c gia cụ thể. Một khi được nghi n cứu đúng, kết quả
nghi n cứu vừa đóng góp v o nhóm tri thức kinh tế phát triển, vừa có thể dùng cho
các quyết định chính sách đ i với phụ nữ v trẻ em.
Qua tổng quan t i liệu, tác giả nhận thấy có rất nhiều nghi n cứu về m i
quan hệ n y ở các nước đang phát triển, đặc biệt l Ấn Độ, Pakistan. Các nghi n
cứu được thực hiện trong các b i cảnh khác nhau cho các kết quả khác nhau. Một s
tìm thấy m i quan hệ tích cực giữa quyền quyết định của phụ nữ v tình trạng sức
khỏe hoặc việc đến trường của trẻ em. Tuy nhi n, chưa có nghi n cứu n o được
thực hiện ở Việt Nam. Cho n n nghi n cứu l b i đầu ti n tìm hiểu m i quan hệ n y
ở Việt Nam. Việc khai thác đề t i n y với s liệu Việt Nam sẽ có đóng góp nhất
định v o kho t ng kết quả thực nghiệm vừa có ý nghĩa chính sách. Câu hỏi nghi n
cứu chính l liệu quyền quyết định của phụ nữ có ảnh hưởng đến tình trạng sức
khỏe v việc đi học của trẻ em trong hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam hay không.
1.2 Mụ t êu nghiê


ứu

Quyền quyết định của phụ nữ trong hộ gia đình được đại diện bằng 12 quyền
quyết định các vấn đề trong hộ. Sự phát triển của trẻ em trong hộ được đo lường
bằng tình trạng giáo dục v sức khỏe của trẻ em. Đề t i sẽ phân tích s liệu để kết
luận liệu 12 quyền quyết định có ảnh hưởng đến sức khỏe v giáo dục của trẻ trong


5

cùng một hộ hay không. Kết quả nghi n cứu sẽ l tiền đề cho các chính sách nhằm
cải thiện vai trò của người nữ trong hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam.
1.3 âu ỏ

ê

ứu

Nghi n cứu n y nhằm trả lời cho câu hỏi sau:
Liệu quyền quyết định của phụ nữ có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe v
giáo dục của trẻ em trong cùng hộ gia đình?
1.4

ố tƣợ

và p ạ

v

ê


ứu

Đ i tượng nghi n cứu: trẻ em v phụ nữ.
Phạm vi nghi n cứu: trong hộ gia đình ở khu vực nông thôn tại Việt Nam.
Từ s liệu thứ cấp điều tra có được từ VARHS các năm 2008 đến 2014, cho khu

vực nông thôn Việt Nam. Sau đó s liệu n y sẽ được xử lý thông qua phần mềm
Stata để trích xuất các thông tin cần thiết, từ đây tiến h nh tổng hợp và phân tích mô
hình nghi n cứu tìm ra phúc lợi của trẻ bị ảnh hưởng như thế n o khi phụ nữ có
quyền quyết định trong gia đình.
1.5 P ƣơ
1.5.1 P ƣơ

P áp

ê

ứu và ữ l ệu

ê

ứu

p áp nghiên cứu:

Thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng, xây dựng mô
hình hồi quy. Dữ liệu được xử lý và phân tích trên phần mềm Stata.
Các thông s của mô hình được đánh giá bằng phương pháp hồi quy bình
phương bé nhất (OLS). Mặc dù phương pháp n y đơn giản nhưng với cách tổng hợp

từ s liệu bảng, kết quả của mô hình chặt chẻ hơn nhiều so với việc áp dụng OLS
với s liệu chéo đơn thuần. Do s liệu về quyền phụ nữ chỉ xuất hiện trong 2 lần
điều tra 2008 v 2010, việc áp dụng phương pháp dữ liệu bảng l không phù hợp do
biến động về quyền phụ nữ qua 2 năm không nhiều.


6

1.5.2 ữ l ệu

ê

ứu

B i nghi n cứu sử dụng bộ dữ liệu Khảo sát Nguồn lực Hộ gia đình Việt
Nam (Vietnam Access to Resources Household Survey - VARHS), VARHS tập
trung khảo sát tại các khu vực nông thôn của 12 tỉnh ở Việt Nam gồm H Tây, L o
Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Bi n, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắk Lắk,
Đắk Nông, Lâm Đồng v Long An nhằm bổ sung thông tin cho bộ dữ liệu Khảo sát
Mức s ng Hộ gia đình Việt Nam (Vietnam Household Living Standard Survey VHLSS). Thông tin chi tiết về VARHS được trình b y tại Brandt & cộng sự (2017).
Dữ liệu được trích xuất từ VARHS theo các nhóm thông tin về nhân khẩu học, sức
khỏe, việc l m, tiền lương, tiết kiệm, quyền sử dụng đất v thông tin của x nơi hộ
đang sinh s ng. Quyền sử dụng đất của phụ nữ được thể hiện bằng biến mang giá trị
tỷ lệ giữa diện tích đất của hộ m phụ nữ có t n trong sổ đỏ với tổng diện tích đất có
sổ đỏ của hộ.2 B i nghi n cứu sử dụng dữ liệu của 4 đợt khảo sát qua các năm
2008, 2010, 2012 v 2014. Tổng cộng bao gồm 8,656 quan sát v 2,164 quan sát
cho mỗi năm.
Ý nghĩa thực tiễn của đề t i
Kết quả nghi n cứu sẽ l tiền đề cho các chính sách nhằm cải thiện phúc lợi
các hộ gia đình, đặc biệt l vai trò của người phụ nữ.

1.6 Kết ấu luậ v
Luận văn được chia thành 6 chương
ƣơ

Giới thiệu: Nội dung chương n y trình b y cơ sở hình th nh đề

t i, mục ti u nghi n cứu, đ i tượng nghi n cứu, phạm vi nghi n cứu, phương pháp
nghi n cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề t i v kết cấu của luận văn.
ƣơ

: Tổng quan lý thuyết: Giới thiệu lý thuyết có li n quan, các

nghi n cứu trước có li n quan đến đề t i nghi n cứu l m nền tảng cho việc nghi n
cứu về quyền quyết định của phụ nữ với giáo dục v sức khỏe của trẻ em. Các mô
hình nghi n cứu ảnh hưởng đến giáo dục v sức khỏe của trẻ em.


7

ƣơ

3: B i cảnh nghi n cứu: Mô tả tóm tắt quyền phụ nữ, sức khỏe v

giáo dục của trẻ em ở Việt Nam
ƣơ

4: Phương pháp nghiên cứu: Giới thiệu về s liệu nghi n cứu và

việc lựa chọn mô hình nghi n cứu, định nghĩa các biến độc lập v phụ thuộc.
Chƣơng 5: Kết quả nghi n cứu: Phân tích, diễn giải các dữ liệu đã tính toán

bằng phần mềm Stata
Chƣơng 6: Kết luận và kiến nghị: đưa ra một s kết luận v kiến nghị từ kết
quả thu được, n u l n điểm hạn chế đề t i v hướng nghi n cứu tiếp theo.


8

ƢƠN

2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Chương n y trình b y khái niệm về quyền của phụ nữ trong hộ gia đình,
những yếu t tác động đến quyền quyết định của phụ nữ trong hộ gia đình, tác động
của quyền phụ nữ l n các chỉ s li n quan đến phát triển của trẻ em (giáo dục v sức
khỏe).
2.1 K á



về quyề

ủ p ụ ữ tr



đì

Khái niệm về quyền phụ nữ trong gia đình đ được đề cập ở khá nhiều b i
nghi n cứu, đặc biệt trong các b i li n quan đến sự phát triển của phụ nữ v trẻ em
ở cả các qu c gia phát triển lẫn các qu c gia đang phát triển. Tuy nhi n, mỗi b i

nghi n cứu tr n thực tế lại có một cách định nghĩa ri ng về quyền phụ nữ. Ví dụ đầu
ti n, Kabeer (2005) cho rằng quyền lực (power) l khả năng được lựa chọn, người
bị tước quyền (disempowered) l những người không có khả năng được lựa chọn, từ
đó, sự trao quyền (empowerment) l quá trình m những người từng không có khả
năng lựa chọn giờ đây cũng có khả năng như vậy. Nói cách khác, sự trao quyền xảy
ra khi có sự thay đổi. Những người có nhiều sự lựa chọn trong su t cuộc đời họ có
thể rất quyền lực (powerful), nhưng đó không có nghĩa họ được trao quyền
(empowered), bởi lẽ họ chưa từng bị tước quyền bao giờ. Cũng theo Kabeer (2005),
định nghĩa sự trao quyền gắn liền với ba yếu t có quan hệ mật thiết với nhau bao
gồm ―quá trình trung gian‖ (agency), ―nguồn lực‖ (resources) v ―các th nh tựu‖
(achievements). ―Quá trình trung gian‖ l quá trình đưa ra quyết định lựa chọn v
biến nó th nh h nh động, do đó nó cũng chính l trọng tâm của định nghĩa sự trao
quyền; ―nguồn lực‖ l những phương tiện m nhờ nó quá trình tr n được thực hiện;
cu i cùng, ―các th nh tựu‖ chính l kết quả của quá trình trung gian. Cũng tương tự
như vậy, Mosedale (2005) định nghĩa sự trao quyền của phụ nữ l quá trình người
phụ nữ khẳng định lại vai trò của mình trong x hội, đồng thời mở rộng giới hạn đ i
với những gì họ có thể l m, trong những tình hu ng m trước đây họ đ từng gặp
nhiều hạn chế so với nam giới.
M. R. Shroff & cộng sự (2011) lại đưa ra một định nghĩa mở rộng hơn đ i
với sự trao quyền cho phụ nữ cũng xoay quanh vấn đề ra quyết định. B i nghi n
cứu của M. R. Shroff & cộng sự (2011) đề cập đến 7 chiều trong việc ra quyết định


9

của phụ nữ trong gia đình, bao gồm quyền tự chủ trong các quyết định gia đình, tự
chủ trong các quyết định li n quan đến con cái, tự chủ trong quản lý t i chính, tự
chủ trong trong di chuyển, sự tự do di chuyển, sự chấp thuận trong bạo lực gia đình
v trải nghiệm bạo lực gia đình. Trong khi đó, quỹ phát triển phụ nữ Li n hiệp qu c
UNIFEM gắn quyền phụ nữ với kinh tế, theo đó, sự trao quyền kinh tế cho phụ nữ

được định nghĩa l trao cho phụ nữ quyền tiếp cận v kiểm soát đ i với các phương
tiện kiếm s ng tr n cơ sở bền vững v lâu d i, đồng thời nhận được lợi ích vật chất
của việc tiếp cận v kiểm soát n y (Mosedale, 2005). Còn Bayeh (2016) thì định
nghĩa quyền tự chủ của phụ nữ l sự cho phép v trang bị cho phụ nữ quyền được
quyết định v lựa chọn đ i với các vấn đề khác nhau của qu c gia.
Tóm lại, tr n thực tế định nghĩa về quyền của phụ nữ vẫn chưa được th ng
nhất v thường được đề cập từ nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo mục đích của
các bài nghiên cứu. Nhưng các công trình nghi n cứu lý thuyết trong su t 30 năm
qua đ phát triển các mô hình khái niệm về quyền n y đáng kể, hơn nữa, định nghĩa
về sự trao quyền cho phụ nữ nói chung vẫn tập trung xoay quanh ba yếu t c t lõi.
Thứ nhất, trao quyền cho phụ nữ khác với trao quyền cho các nhóm thiệt thòi khác
trong x hội, vì nó li n quan đến các vấn đề cụ thể của phụ nữ như gia đình, hay
m i quan hệ quyền lực giữa nam v nữ. Thứ hai, khả năng ra quyết định v h nh
động dựa tr n các quyết định ấy l yếu t trọng tâm trong việc trao quyền. Cu i
cùng, sự trao quyền thực chất l một quá trình xảy ra trong một khoảng thời gian
nhất định. Sự trao quyền cho phụ nữ có thể diễn ra nhanh hoặc chậm tùy theo khía
cạnh xem xét. Ví dụ, thay đổi cách nhìn nhận về vai trò của người phụ nữ trong x
hội có thể mất h ng thế kỷ, trong khi đó, phổ cập giáo dục v gia tăng trình độ học
vấn của phụ nữ có thể diễn ra nhanh hơn rất nhiều (Richardson, 2016). Mặt khác,
nói đến khái niệm quyền phụ nữ trong gia đình, Cunningham, Ruel, & cộng sự
(2015) cũng cho rằng các nghi n cứu về sau cần kết hợp các khái niệm, tập trung
v o những yếu t quan trọng v đặc biệt l trong cách đo lường quyền n y.


10

2

N ữ


yếu tố tá độ

đế quyề quyết đị

ủ p ụ ữ tr



đì
Nói về quyền của người phụ nữ, Mosedale (2005) cho rằng, có nhiều lý do
giải thích vấn đề thiếu tính tự chủ, thiếu quyền lực của phụ nữ trong x hội, trong đó
có thể kể đến những r o cản về niềm tin, phong tục v những quy phạm m x hội
vẫn luôn d nh để phân biệt phụ nữ v nam giới. Nó hiện diện ở hầu hết mọi nền văn
hóa v mọi thời đại, nó thể hiện qua ch nh lệch thu nhập giữa phụ nữ v nam giới,
qua sự khác biệt trong tỷ lệ s ng sót của trẻ em gái v trẻ em trai, ở nhiều qu c gia,
sự thiếu tính tự chủ của phụ nữ có khi còn thể hiện ở hạn chế trong việc di chuyển
của họ. Hơn thế nữa, Mosedale (2005) cũng cho rằng, ở khắp mọi nơi, vấn đề bạo
lực trong gia đình, quyền quyết định giao cho nam giới, v đặc biệt l nữ giới không
có quyền đ i với t i sản l những vấn đề thực vẫn còn hiện hữu v dễ d ng nhận
thấy. Trong khi đó, theo Bayeh (2016), một qu c gia chỉ phát triển bền vững khi
bình đẳng giới được thực hiện v phụ nữ được trao quyền tham gia quyết định trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, x hội v môi trường. Vì lý do đó, nghi n cứu v tìm
hiểu về quyền phụ nữ, m trước hết l quyền của họ trong gia đình, l vô cùng cần
thiết cho sự phát triển của phụ nữ nói ri ng v của to n x hội nói chung.
Cụ thể hơn nữa về những yếu t tác động đến quyền quyết định của phụ nữ
trong gia đình. Allendorf (2007) sử dụng s liệu của Nepal năm 2001 cho thấy
quyền sở hữu đất đai của phụ nữ cải thiện tiếng nói của họ trong hộ gia đình.
Nghi n cứu gần đây của Mishra & cộng sự (2016) cũng cho kết quả tương đồng. Cụ
thể l quyền sở hữu đất có thật sự l m gia tăng quyền quyết định của người nữ trong
gia đình. Kết quả nghi n cứu của DeLoach & cộng sự (2011) cung cấp bằng chứng

cho thấy tín dụng vi mô có thể thúc đẩy quyền thương lượng của phụ nữ trong hộ.
Nghi n cứu của Bhuiyan & cộng sự (2013) cũng khẳng định rằng tín dụng vi mô ở
Bangladesh có thể l m gia tăng quyền của phụ nữ trong hộ gia đình. Từ một góc
khác, Das & Mukherjee (2007) v Das (2016) thì cho rằng khả năng tiếp cận giáo
dục v tham gia v o thị trường lao động của phụ nữ có ảnh hưởng chặt chẽ với
quyền của phụ nữ. Thậm chí, Mukherjee & cộng sự (2008) còn cho rằng mức độ
được đ o tạo của phụ nữ l một chỉ s thể hiện quyền phụ nữ.


11

Tóm lại, các yếu t có thể tác động đến quyền của phụ nữ trong hộ có thể bao gồm:
văn hóa, phong tục địa phương, t i sản, quyền sở hữu đất đai, tín dụng vi mô, giáo
dục v việc l m.
2 3 Tá độ
ủ trẻ e
Tá độ

tổ

ủ quyề p ụ ữ lê
ợp ó l ê qu

đế

á

ỉ số l ê qu

đế sự p át tr ể


p ụ ữ

Một t i liệu quan trọng của Schultz (2001) đ hình th nh khung phân tích về
vai trò của phụ nữ trong các hộ gia đình nông nghiệp. Trong t i liệu n y, tác giả
khẳng định rằng tăng đầu tư v o phụ nữ sẽ ảnh hưởng cân bằng trong thương lượng
giữa nam giới v phụ nữ, v điều n y có li n quan mật thiết với việc giảm tỷ lệ tử
vong trẻ em, khả năng sinh sản, v tăng trưởng dân s . Đồng thời, quyền phụ nữ sẽ
l m tăng chất lượng của trẻ em, thể hiện qua việc đến trường v tình trạng sức khỏe
của trẻ.
Một nghi n cứu ở Phillipines của Schmeer (2005) cho thấy ở b i cảnh một
nước đang phát triển thì việc cải thiện vai trò kinh tế của phụ nữ trong gia đình, để
rồi từ đó họ có nhiều quyền quyết định hơn đ i với nguồn lực của hộ, có thể l m gia
tăng chi ti u cho các loại h ng hóa có lợi cho sự phát triển của trẻ em.
Theo Mistry & cộng sự (2009) thì quyền tự chủ của phụ nữ có tương quan
chặt chẽ với việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nhiều hơn, cả trước
khi sinh v sau khi sinh. Nghi n cứu của Johri & cộng sự (2016) cũng khẳng định
trình độ giáo dục v quyền quyết định của phụ nữ trong hộ sẽ giúp chính họ nâng
cao hiểu biết về sinh sản, từ đó giúp nuôi dưỡng trẻ em trong những năm đầu đời t t
hơn.
Chaturvedi & cộng sự (2016) tổng hợp các b i báo sử dụng s liệu của Ấn
Độ v cho thấy: i) trình độ giáo dục trung bình của phụ nữ trong cộng đồng có li n
quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe của cả cộng đồng. Phụ nữ có quyền quyết
định nhiều hơn sẽ dùng dịch vụ y tế t t hơn, dùng biện pháp tránh thai nhiều hơn v
giúp giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. Giáo dục của phụ nữ còn có thể giúp giảm tỷ lệ
tử vong trẻ dưới năm tuổi. Do đó, b i nghi n cứu kết luận rằng đầu tư cải thiện


12


quyền phụ nữ, cải thiện sức khỏe v giáo dục sẽ dẫn đến giúp cải thiện các chỉ s
sức khỏe trẻ em, tiền đề cho tăng trưởng kinh tế.
Một b i tổng hợp quan trọng khác l của Pratley (2016). B i n y tổng hợp 67
kết quả nghi n cứu trước đó về m i quan hệ giữa quyền của phụ nữ với việc tiếp
cận dịch vụ y tế. Tác giả tìm thấy sự tương quan có ý nghĩa th ng k giữa quyền
phụ nữ với các biến sức khỏe sinh sản v sức khỏe trẻ em. Cụ thể l tác động tích
cực đến việc khám thai, dùng dịch vụ hộ sinh, dùng thu c ngừa thai, giảm tử vong
trẻ sơ sinh, tăng ti m ngừa vắc xin, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, v giảm mức độ
bị bạo h nh.
ều

â







Liu (2008) sử dụng s liệu Trung Qu c v thấy rằng quyền quyết định của
phụ nữ trong gia đình thật sự có lợi cho trẻ em, bằng chứng l trong các gia đình m
phụ nữ có quyền quyết định đ i với nhiều vấn đề thì trẻ em thường cao hơn.
Agarwal & cộng sự (2009) nghi n cứu trường hợp ở khu vực th nh thị Ấn Độ v
thấy rằng quyền quyết định của phụ nữ trong hộ gia đình l một trong những yếu t
quan trọng ảnh hưởng tới sức khỏe trẻ em như tình trạng dinh dưỡng v việc ti m
ngừa.
Nghi n cứu của Khan & cộng sự (2016) sử dụng s liệu Pakistan cũng cho
thấy tăng quyền quyết định của phụ nữ cùng với trình độ giáo dục của họ sẽ l m
tăng khả năng ti m ngừa cho trẻ em trong gia đình. Chakraborty & cộng sự (2011)
với s liệu của Ấn Độ trong năm 2005-2006 cho thấy việc thiếu quyền tự chủ có

tương quan mật thiết với tình trạng trẻ sơ sinh thiếu trọng lượng. Nghi n cứu n y đề
nghị cải thiện quyền tự chủ của phụ nữ trong gia đình để ch ng lại tình trạng trẻ sơ
sinh thiếu trọng lượng. Aslam & cộng sự (2012) cho thấy quyền quyết định của phụ
nữ trong hộ gia đình chính l k nh quan trọng, cùng với trình độ giáo dục của người
mẹ, để từ đó ảnh hưởng đến chiều cao v cân nặng của trẻ.
ƣỡ
Allendorf (2007) cũng cho thấy những gia đình m phụ nữ có quyền đ i với
đất đai hoặc quyền quyết định trong hộ thì có ít khả năng trẻ em bị suy dinh dưỡng.
Cho trường hợp của Keyna, kết quả nghi n cứu của Brunson & cộng sự (2009) gợi


13

ý rằng quyền tự chủ của người phụ nữ có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe trẻ
em trong v i trường hợp. M. Shroff & cộng sự (2009) v M. R. Shroff & cộng sự
(2011) cho thấy quyền tự chủ về mặt t i chính v tự chủ thân thể có ảnh hưởng t t
đến việc nuôi dưỡng v sự phát triển của trẻ sơ sinh ở Ấn Độ. Bose (2011) dùng s
liệu của Ấn Độ cho thấy vị thế của người phụ nữ trong gia đình v cộng đồng có
ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em gái. Cũng với s liệu nông thôn Ấn
Độ, Imai & cộng sự (2012) chỉ ra rằng quyền thương lượng của phụ nữ sẽ giúp cải
thiện các chỉ s dinh dưỡng của trẻ em trong gia đình. Tương tự, Grabowski & cộng
sự (2013) quyền tự chủ của phụ nữ giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ
em, đặc biệt đ i với trẻ em nữ. Lepine & cộng sự (2013) cũng tìm thấy kết quả
tương tự cho trường hợp ở nông thôn Senegal.
Ở Ghana, Malapit & cộng sự (2015) tìm thấy m i tương quan chặt chẽ giữ
quyền phụ nữ v chất lượng nuôi dưỡng trẻ em v trẻ sơ sinh, cũng như l mức độ
đa dạng thực phẩm. Xuất bản trong cùng năm, kết quả nghi n cứu Na & cộng sự
(2015) cho cả khu vực miền nam sa mạc Sahara của Châu Phi cũng cho kết quả
tương tự. Diiro & cộng sự (2016) nghi n cứu nông thôn Ấn Độ v cho thấy mức độ
tham gia v o thị trường lao động của phụ nữ, thể hiện quyền của phụ nữ trong gia

đình, có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em. Nghi n cứu của
Debnath & cộng sự (2016) cũng cho kết quả tương tự về m i tương quan chặt chẽ
giữa quyền của phụ nữ đ i tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em trong các cộng đồng
bộ lạc ở Ấn Độ. Một nghi n cứu đa qu c gia của Burroway (2016) cho thấy trình độ
giáo dục, mức độ quyết định li n quan đến sinh sản, tiếng nói trong chính sách qu c
gia v tuổi thọ của phụ nữ đều l m giảm mức độ suy dinh dưỡng của trẻ em.
Carlson & cộng sự (2015) tổng hợp các b i về m i quan hệ giữa quyền tự
chủ của phụ nữ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ em v khẳng định cải thiện quyền
phụ nữ sẽ cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. Tuy nhi n việc cần thảo luận
th m l cách đo lường quyền tự chủ của phụ nữ v những hạn chế xoay quanh
những khác biệt về văn hóa của các vùng miền. Cunningham, Ploubidis, & cộng sự
(2015) với s liệu ở Nepal cũng cho thấy quyền quyết định của phụ nữ trong nông


14

nghiệp có li n quan chặt chẽ với chiều cao theo tuổi của trẻ. Nghi n cứu nhấn mạnh
đến vai trò tiềm năng của quyền phụ nữ đ i với dinh dưỡng của trẻ em ở Nepal.
Tuy nhi n, Cunningham, Ruel, & cộng sự (2015) tổng hợp các b i nghi n
cứu thực nghiệm cho thấy m i li n hệ giữa quyền phụ nữ v tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em chưa ho n to n th ng nhất. Nguy n nhân của các khác biệt n y l do đặc
điểm ri ng của dân s trong nghi n cứu, phương pháp nghi n cứu v cách hiểu về
quyền phụ nữ. Chẳng hạn, với s liệu của Nepal năm 2006 thì Dancer & cộng sự
(2009) lại cho thấy ảnh hưởng rất hạn chế của quyền quyết định của phụ nữ đ i với
các chỉ s dinh dưỡng của trẻ em. Nghi n cứu của Malapit & cộng sự (2015) cũng
cho thấy tương quan yếu của quyền phụ nữ v tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ.
Tương tự như thế, nghi n cứu của Zereyesus & cộng sự (2017) lại không xác nhận
vai trò của quyền phụ nữ đ i tình trạng sức khỏe của trẻ em, sau khi đ kiểm soát
các yếu t như tình trạng giáo dục của người mẹ, tuổi của trẻ, mức độ thiếu lương
thực v vị trí địa lý.

á



Das (2016) v Das & Mukherjee (2007) với s liệu của Ấn Độ cho thấy
quyền của phụ nữ, li n quan đến khả năng tiếp cận giáo dục v tham gia v o thị
trường lao động, có ảnh hưởng tình trạng bỏ học v đi l m kiếm tiền của trẻ em
trong gia đình. Do đó, các chính sách n n hướng đến việc cải thiện tình trạng giáo
dục của phụ nữ.
Nghi n cứu của Menon & cộng sự (2014) cho trường hợp Việt Nam cho thấy
quyền sở hữu đất của phụ nữ có l m giảm mức độ bệnh tật ở trẻ em, tăng khả năng
mua bảo hiểm y tế của trẻ, thúc đẩy việc đến trường, tăng tỷ lệ chi ti u cho thực
phẩm v giảm tỷ lệ chi ti u cho đồ u ng có cồn v thu c lá.
Một nghi n cứu thú vị của Halim & cộng sự (2016) cho thấy ở những nơi m
phụ nữ tham gia v o chính trị nhiều hơn thì sẽ có đầu tư cao hơn v o giáo dục tiểu
học, đặc biệt ở những vùng có nhiều trẻ em nghèo.
Nhìn chung, các nghi n cứu trước đây chỉ ra rằng những yếu t tác động đến
giáo dục v sức khỏe của trẻ khi phụ nữ l người quyết định có thể l : (1) Quyền

lực của người phụ nữ, (2) Các đặc điểm ri ng của trẻ em (tuổi, chiều cao, cân


×