Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 98 trang )

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƢ
NHÀ MÁY CƢA XẺ SẤY GỖ, SẢN XUẤT
VÁN GHÉP & SẢN XUẤT VIÊN NÉN GỖ

Địa điểm: Xã Tân Khang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá

Chủ đầu tư: Công ty Cổ Phần Ferocrom

----Tháng 3/2018----


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƢ
NHÀ MÁY CƢA XẺ SẤY GỖ, SẢN XUẤT
VÁN GHÉP & SẢN XUẤT VIÊN NÉN GỖ
CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN

CÔNG TY CỔ PHẦN FEROCROM
VIỆT NAM


CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc

LÃ THỊ LAN

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

NGUYỄN VĂN MAI

2


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

MỤC LỤC
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 9
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 9
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 9
V.2. Mục tiêu cụ thể. ................................................................................... 10
Chƣơng II ............................................................................................................ 11
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 11
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 11
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 11
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ................................................. 25
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 33

II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng. ............................................................... 33
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 34
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ..................................... 34
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 34
III.2. Hình thức đầu tƣ. ................................................................................ 34
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 34
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 34
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào. .............................................. 35
Chƣơng III ........................................................................................................... 36
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 36
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 36
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 36
1. Kỹ thuật sản xuất gỗ cƣa xẻ sấy .............................................................. 36
2. Kỹ thuật sản xuất viên nén gỗ ( wood pellet) ......................................... 40
3. Kỹ thuật sản xuất gỗ ghép thanh ............................................................. 45
Chƣơng IV ........................................................................................................... 48
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 48
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 48
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 48
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 49
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 50
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

3


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ


Chƣơng V ............................................................................................................ 51
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ........................................................................................................... 51
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ................................................................ 51
I.1. Giới thiệu chung: .................................................................................. 51
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng. ................................... 51
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án ................................ 52
I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng ........................................... 52
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng. ....................................................... 52
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 53
II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng ...................................................... 54
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng. ................... 55
II.4.Kết luận: ............................................................................................... 57
Chƣơng VI ........................................................................................................... 58
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 58
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 58
II. Nguồn vốn thực hiện dự án. ................................................................... 60
III. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án. ....................................................... 66
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ................................................. 66
2. Phƣơng án vay. .................................................................................... 67
3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 67
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 67
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 68
3.3. Phân tích theo phƣơng pháp hiện giá thuần (NPV). ............................ 68
3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 68
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69
I. Kết luận. ................................................................................................... 69
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 69
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 70

1. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................... 70
2. Doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án .......................................... 82
3. Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ..................................................... 88
4. Mức trả nợ hàng năm theo dự án ............................................................ 90
5. Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .................................. 92
6. Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. .......................... 93
7. Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ............................ 95
8. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. ....................... 97

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

4


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ : CÔNG TY CỔ PHẦN FEROCROM VIỆT NAM
Đại diện pháp luật: Lã Thị Lan. Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Địa chỉ trụ sở: Thôn 11, Xã Tân Khang, Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh
Hóa, Việt Nam.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án:

Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống.

Địa điểm xây dựng : Tỉnh Thanh Hóa
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.

Tổng mức đầu tƣ:

82.975.337.000 đồng. Trong đó:

+ Vốn tự có (tự huy động): 31.124.949.000 đồng.
+ Vốn vay tín dụng : 51.850.388.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Tổng giá trị thị trƣờng đồ gỗ toàn cầu dự báo năm 2016 đạt khoảng 500 tỷ
USD. Đây là con số dự đoán do Trung tâm Nghiên cứu các ngành công nghiệp
(CSIL) tổng hợp dựa trên số liệu từ 70 quốc gia có lƣợng giao dịch đồ gỗ lớn nhất
thế giới.
Các quốc gia nhập khẩu đồ gỗ hàng đầu là Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Anh và
Canada. Các nƣớc xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất là Trung Quốc, Đức, Ý, Ba Lan và
Hoa Kỳ
Trong giai đoạn 2003-2016, đồ gỗ nội thất nhập khẩu tăng mạnh, trong đó,
giá trị nhập khẩu mặt hàng này của Hoa Kỳ tăng từ 19 tỷ đôla lên 30 USD; Anh
tăng từ 5,3 tỷ USD lên 8,6 tỷ USD; thị trƣờng Canada, Pháp, Đức có mức tăng
thấp hơn. Suy thoái kinh tế đã gây ra sự sụt giảm nghiêm trọng trong nhập khẩu
mặt hàng này của Hoa Kỳ (từ 26 tỷ USD trong năm 2007 xuống còn 24 tỷ USD
trong năm 2008 và còn 19 tỷ USD trong năm 2009). Hầu hết các quốc gia nhập
khẩu đồ gỗ nội thất lớn nhất thế giới đều cắt giảm lƣợng hàng nhập trong giai
đoạn suy thoái.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ


Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, nhập khẩu đồ gỗ nội thất lại tăng
trƣởng trở lại nhƣng cấp độ khác nhau theo từng nƣớc. Tính tới năm 2013, hai thị
trƣờng Hoa Kỳ và Canada đã đạt và vƣợt mức giá trị nhập khẩu trƣớc thời kỳ suy
thoái, trong khi các quốc gia ở Châu Âu mới đang trong quá trình phục hồi. Tỉ lệ
thâm nhập của hàng đồ gỗ nội thất nhập khẩu (là tỉ lệ giữa lƣợng hàng nhập khẩu
và lƣợng hàng tiêu thụ) toàn thế giới tăng từ 27,8% trong năm 2003 lên 30,6%
trong năm 2007. Trong giai đoạn 2008-2009 tỉ lệ này giảm do quá trình suy thoái
và sau đó có tăng nhƣng vẫn thấp hơn mức cao nhất trƣớc suy thoái.

Nguồn: CSIL tổng hợp từ Liên hợp quốc, Eurostat và số liệu các nước
Trong 10 năm vừa qua, thƣơng mại đồ gỗ nội thất thế giới (là trung bình
cộng giữa lƣợng xuất khẩu từ 70 quốc gia xuất khẩu lớn nhất và lƣợng nhập khẩu
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

6


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

vào 70 quốc gia nhập khẩu lớn nhất) đã có mức tăng trƣởng nhanh hơn sản lƣợng
đồ gỗ nói chung và chiếm khoảng 1% tổng lƣợng hoá giao dịch toàn cầu.
Thƣơng mại đồ gỗ nội thất thế giới (đơn vị: tỷ USD)

Trong năm 2009, thƣơng mại đồ gỗ nội thất thế giới đạt 94 tỷ USD, thấp hơn
19% so với năm trƣớc, và sau đó tăng lên 106 tỷ USD trong năm 2010 và 117 tỷ
USD (mức đạt đƣợc trƣớc suy thoái) vào năm 2011 và 122 tỉ USD vào năm 2012.
Nếu triển vọng kinh tế thế giới tiếp tục ổn định, con số này có thể sẽ tiếp tục tăng
lên mức 124 tỷ USD vào năm 2013 và 128 tỷ USD vào năm 2014.
Sức tiêu thụ mặt hàng này đƣợc dự báo sẽ có mức tăng trƣởng khác nhau tại
các khu vực trên toàn thế giới, trong đó các nền kinh tế đã phát triển sẽ có mức

tăng trƣởng thấp hơn so với các quốc gia đang phát triển. Tăng trƣởng nhanh ở
các quốc gia đang phát triến cụ thể là ở Châu Á.
Tóm lƣợc dự báo đồ gỗ nội thất tại 70 quốc gia (phân theo khu vực địa
lý) nhƣ sau:


Tăng trƣởng về nhu cầu đồ gỗ nội thất của 70 quốc gia đƣợc dự đoán sẽ tăng
3%



Hầu nhƣ không có tăng trƣởng ở các quốc gia Tây Âu.



Tăng trƣởng chậm tại các quốc gia Bắc Mỹ

Gỗ là mặt hàng nguyên liệu có quy mô buôn bán lớn thứ ba thế giới chỉ sau
dầu lửa và than đá. Có khoảng 12.000 dạng sản phẩm gỗ đƣợc trao đổi buôn bán
trên thị trƣờng thế giới. Sản phẩm gỗ đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Những năm gần đây, nhu cầu về gỗ trên thế giới rất lớn do
thƣơng mại đồ nội thất trên thế giới và nhu cầu xây dựng tăng nhanh.
Việt Nam là quốc gia có ngành công nghiệp chế biến gỗ phát triển thứ 3 thế
giới và có nguồn gỗ tự nhiên, rừng trồng rất lớn vì vậy mà các phế phẩm trong sản
xuất, chế biến gỗ là vô cùng lớn. Ví dụ mùn cƣa, dăm bào, dăm gỗ, đầu mẩu gỗ
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

7



Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

vụn, cành cây nhỏ… Sản phẩm này cho lƣợng nhiệt tƣơng đƣơng than cám 5
(khoảng 5,200 Kcal/kg), song khi đốt thì hàm lƣợng phế thải gần nhƣ bằng 0, giá
thành lại rẻ hơn tới 30% so với than và nhiều loại nhiên liệu đốt khác. Tuy tại Việt
Nam, viên than gỗ này còn khá mới mẻ, song có thể dễ dàng tìm thông tin sản
phẩm trên các trang mạng uy tín của nƣớc ngoài để thấy đây là dạng năng lƣợng
có nhiều ƣu điểm vƣợt trội và đã đƣợc sử dụng rộng rãi. Qua phân tích kỹ thuật,
viên nén gỗ cho kết quả rất khả quan. Nếu so với than đá, nhiệt viên gỗ nén đạt
70% so với than đá, nhƣng giá thành chỉ bằng 45% so với than đá, còn so với sử
dụng dầu DO nhiệt viên gỗ đạt 48%, nhƣng giá thì chƣa bằng 30% giá thành dầu
DO, cứ 2 kg viên gỗ nén thì bằng 1kg dầu DO, so với điện hiện nay thì chi phí
còn tiết kiệm hơn rất nhiều. Nhƣ vậy, cùng một mức giả phóng năng lƣợng nhƣ
nhau nhƣng sử dụng viên gỗ nén sẽ tiết kiệm đƣợc khoảng 50% giá thành. Hơn
nữa đốt viên gỗ ít gây ô nhiễm môi trƣờng hơn nhiều so với than đá nên sản phẩm
này rất đƣợc ƣa chuộng tại Châu Âu và các nƣớc tiên tiến nhƣ: Đan Mạch, Ý,
Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản… Ngoài ra, do viên gỗ không có tạp chất lƣu
huỳnh nhƣ than đá, nên lƣợng khí cacbonic là cực thấp – viên gỗ nén đảm bảo
tiêu chuẩn về khí sạch theo tiêu chuẩn Châu Âu nên rất thân thiện với môi trƣờng.
Cứ 1000 kg viên gỗ sau khi đốt cháy hết nhiệt lƣợng còn lại thì còn 10-15 kg tro
sạch. Lƣợng chất thải (lƣợng tro sau khi đốt) là loại tro Biomass sử dụng để bón
cây, bón ruộng, làm phân vi sinh không ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Ngƣời Châu
Âu thƣờng dùng viên gỗ nén để đốt lò sƣởi, nấu ăn thay cho ga, than tổ ong, củi…
Việc sử dụng viên gỗ nén không chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn góp
phần giải quyết nguồn phế thải trong sản xuất, không gây ô nhiễm môi trƣờng và
hạn chế cháy nổ.
Bên cạnh đó, hiện nay, nội thất làm từ gỗ tự nhiên ghép thanh đã trở nên
khá phổ biến ở hầu hết các đô thị lớn và các tỉnh công nghiệp phát triển. Gỗ ghép
thanh có nhiều tính năng ƣu việt mới nhƣ: Không bị mối mọt, không bị co ngót
cong vênh, mẫu mã đa dạng phong phú, bề mặt đƣợc xử lý nên có độ bền màu tốt,

có khả năng chịu va đập và chống xƣớc cao. Tính ƣu việt nổi trội hơn cả là ván
ghép thanh đƣợc sản xuất chủ yếu từ khai thác gỗ rừng trồng, gỗ tận dụng nên đây
thực sự là một loại vật liệu thay thế hoàn hảo trong lĩnh vực vật liệu nội thất trong
khi nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm, đáp ứng đƣợc tính bền vững trong
phát triển kinh tế - xã hội.
Từ tình hình thực tế trên, chúng tôi đã phối hợp với Dự Án Việt, tiến hành
nghiên cứu và lập dự án “Cƣa sẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép & sản xuất viên nén
gỗ”.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Quyết định số 2457/QĐ-TTg, ngày 31/12/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Quyết định số 2728/QĐ-BNN-CB, ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT V/v phê duyệt Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm
2020 và định hƣớng đến năm 2030;
Quyết định 839/QĐ-TTg ngày 11/6/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng
đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025”.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tƣ xây dựng;

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
+ Cung cấp lƣợng lớn gỗ thành phẩm, chất lƣợng cho thị trƣờng tiêu thụ
trong và ngoài nƣớc. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ một cách bền vững thông
qua việc chế biến gỗ gắn với phát triển gỗ trồng trong nƣớc; góp phần cân đối về
khả năng cung cấp nguyên liệu nội địa, nhập khẩu với năng lực chế biến; phát
triển công nghiệp hỗ trợ và tăng cƣờng các biện pháp để giảm các tác động tiêu
cực đến môi trƣờng, minh bạch về nguồn gốc gỗ nguyên liệu.
+ Dự án đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến gỗ sẽ góp phần đẩy mạnh nền

kinh tế khu vực này, giải quyết việc làm cho nguồn nhân lực lớn.
+ Đầu tƣ phát triển năng lực chế biến gỗ theo hƣớng ƣu tiên sử dụng công
nghệ tiên tiến theo hƣớng sản xuất sạch, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh phù hợp
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

nhu cầu thị trƣờng, có chất lƣợng và khả năng cạnh tranh cao.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
 Đầu tƣ xây dựng mới xƣởng chế biến gỗ xẻ sấy với công suất công suất
60.000 tấn/năm.

 Đầu tƣ xây dựng mới xƣởng chế biến gỗ ghép thanhvới công suất 72.000
tấn/năm.
 Đầu tƣ xây dựng mới xƣởng chế biến pellet (viên đốt) từ gỗ công suất
30.000 tấn/năm.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý

Thanh Hoá là một tỉnh lớn của Bắc Trung Bộ có toạ độ địa lý:
- Điểm cực Bắc: 20040’B (tại xã Tam Chung – huyện Quan Hoá)
- Điểm cực Nam: 19018’B (tại xã Hải Thƣợng – Tĩnh Gia)
- Điểm cực Đông: 106004’Đ (tại xã Nga Điền – Nga Sơn)
- Điểm cực Tây: 104022’Đ (tại chân núi Pu Lang – huyện Quan Hóa)
Thanh Hoá có lãnh thổ rộng lớn: 11.129,48 km2, là tỉnh có diện tích lớn thứ
5 trong cả nƣớc. Về vị trí địa lý, Thanh Hóa tiếp giáp với các tỉnh và nƣớc bạn
nhƣ sau:
- Phía Bắc: giáp 3 tỉnh, gồm: Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình với đƣờng ranh
giới dài 175km.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


11


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

- Phía Nam : giáp Nghệ An với đƣờng ranh giới dài 160 km
- Phía Đông: giáp biển Đông với chiều dài đƣờng bờ biển 102 km.
- Phía Tây: giáp tỉnh Hủa Phăn của nƣớc CHDCND Lào với đƣờng biên
giới dài 192km.
Thanh Hoá nằm ở vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía
Nam nƣớc ta. Trong lịch sử nơi đây từng là căn cứ địa vững chắc chống ngoại
xâm, là kho nhân tài vật lực phục vụ tiền tuyến.
Tỉnh Thanh Hoá nằm trong khu vực chịu ảnh hƣởng của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Với 102 km đƣờng bờ biển ở đây có thể phát triển hoạt động du
lịch, khai thác cảng biển; có đƣờng quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng sắt
xuyên Việt và sân bay Thọ Xuân. Thêm vào đó, Thanh Hóa có quy mô diện tích
lớn với nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Đặc điểm về vị trí địa lý trở thành một trong những điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
2. Địa chất.
Trong quá trình tồn tại, lãnh thổ Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói riêng
đã trải qua nhiều chấn động địa chất lớn. Vỏ trái đất đƣợc cấu tạo phức tạp và
trong quá trình thành tạo, chịu tác động của nhiều lực khác nhau, liên quan đến
nhiệt năng trong lòng đất và năng lƣợng của mặt trời. Những quá trình nội sinh
nhƣ tạo sơn, núi lửa, động đất… làm địa hình không đều và tạo thành các đá mắc
ma và biến chất có liên quan đến chúng. Những quá trình ngoại sinh nhƣ phong
hoá đá, tác động của nƣớc, gió, băng hà xuất hiện biển… làm biến đổi địa hình và
tạo ra đá trầm tích.
Các chấn động uốn nếp làm nảy sinh hiện tƣợng tạo sơn mãnh liệt. Đoạn uốn
nếp Tam Điệp là mốc kết thúc giai đoạn “biển tiến” tạo ra bán đảo Đông Dƣơng.

Do vận động địa chất lãnh thổ Thanh Hoá nâng lên thành núi, đồi uốn nếp, xếp
nếp, chia khối phân tầng… phức tạp và đa dạng. Trải qua 120 triệu năm chịu ảnh
hƣởng của chấn động tạo sơn Himalaya, lục địa Thanh Hoá có hiện tƣợng nâng
lên, lún xuống và tiếp tục bị phong hoá. Kết quả là một số núi biến thành đồi, một
số vùng biển đƣợc lấp đi thành châu thổ phì nhiêu nhƣ hiện nay. Cũng do hiện
tƣợng nâng lên lún xuống, mắc ma trào lên mặt đất và đáy biển hình thành nên
những loại đá quý, những dãy núi granit.
3. Địa hình
Đặc điểm chung:
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

12


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

Địa hình Thanh Hoá khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hƣớng
Tây - Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng
bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 11.129,48 km2 thì địa hình núi, trung du
chiếm 73,3% ; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành phát triển của địa hình.
Địa hình núi trung du gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trƣờng
Sơn ở phía Nam. Đó là dải địa hình nằm ở rìa ngoài của miền Tây Nam Bắc Bộ
đang đƣợc nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ. Đây
là những khu vực núi thấp uốn nếp đƣợc cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau, từ
các đá trầm tích (đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến các đá phun
trào (riolit, bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa). Chúng nằm xen
kẽ với nhau, có khi lồng vào nhau và điều đó làm cho phong cảnh thay đổi không
ngừng.
Địa hình đồng bằng đƣợc hình thành bởi sự bồi tụ của các hệ thống sông Mã,

sông Chu, sông Yên.
Còn dải địa hình ven biển nhƣ sau: với các đảo đá vôi rải rác ngoài vụng biển,
dòng phù sa ven bờ đƣợc đƣa ra từ các cửa sông đã tạo nên những trầm tích dƣới
dạng mũi tên cát cô lập dần những khoảng biển ở phía trong và biến chúng thành
những đầm nƣớc mặn. Những đầm này về sau bị phù sa sông lấp dần, còn những
mũi tên cát thì ngày càng phát triển rộng thêm, nối những cồn cát duyên hải thành
những chuỗi dài chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam dạng xoè nan quạt.
Các khu vực địa hình.
Bao gồm có 3 dạng địa hình: núi và trung du; đồng bằng ven biển.
- Địa hình núi có độ cao trung bình 600 -700m, độ dốc trên 250; ở đây có
những đỉnh núi cao nhƣ Tà Leo (1560 m) ở hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh
(1291m) ở tả ngạn sông Chu.
- Địa hình trung du có độ cao trung bình 150 – 200m, độ dốc 12 - 200, chủ
yếu là các dạng đồi thấp, đỉnh bằng, sƣờn thoải. Dạng địa hình này rất đặc biệt,
chỉ nhấp nhô lƣợn sóng và rất thoải.
Dạng địa hình núi và trung du phân bố ở 11 huyện miền núi của tỉnh; là điều
kiện thuận lợi để phát triển các ngành nông - lâm nghiệp với các loại cây lâm sản
và các cây nhƣ đậu, chè, lạc, mía… các cây trồng nói trên là cơ sở để phát triển
ngành chế biến nông - lâm sản của Thanh Hoá.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

13


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

- Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá đƣợc cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải dài
trên một bề mặt rộng hơi nghiêng về phía biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây
Bắc là dải đất cao đƣợc cấu tạo bởi phù sa cũ của sông Mã, sông Chu, cao từ 2 15m. Trên đồng bằng nhô lên một số đồi núi có độ cao trung bình 200 - 300m

đƣợc cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau. Còn vùng ven biển phân bố chủ yếu ở
các huyện, thị xã: Sầm Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xƣơng, Tĩnh
Gia. Trên địa hình này có các vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Mã, sông
Yên… Vùng đất cát ven biển nằm ở phía trong các bãi cát, có độ cao trung bình
từ 3 - 6m, ở phía Nam Tĩnh Gia, chúng có dạng sống trâu do các dãy đồi kéo dài
ra biển. Bờ biển của đồng bằng Thanh Hoá là bờ biển phẳng với thềm lục địa
tƣơng đối nông và rộng. Trên địa hình ven biển này có nhiều bãi tắm nổi tiếng,
nhƣ: Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến. Đây là một trong những điểm du lịch hấp dẫn
thu hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc.
Về địa hình của Thanh Hoá rất phong phú, đa dạng; là điều kiện để Thanh
Hoá phát triển các ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp toàn diện và cho phép chuyển
dịch cơ cấu dễ dàng trong nội bộ từng ngành. Nhiều cảnh quan đẹp kết hợp giữa
rừng - biển - đồng bằng là điều kiện để phát triển du lịch, dịch vụ. Độ cao chênh
lệch giữa các vùng miền núi, trung du, đồng bằng với nhiều hệ thống sông suối,
tạo ra tiềm năng thuỷ điện khá phong phú…
4. Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên đất.
Thanh Hóa có 14 nhóm đất chính với 28 loại đất khác nhau, đặc điểm các
nhóm đất chính đƣợc giới thiệu trong bảng sau:
CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH CỦA THANH HÓA

hiệu

E

Fh

Nhóm đất
Đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá,
phát triển trên các đá sa thạch,

gnai
Thích hợp với các cây trồng lâm
nghiệp lá nhọn, nhu cầu dinh
dƣỡng không cao
Đất mùn vàng đỏ trên núi
Thích hợp với cây lâm nghiệp và

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

Diện tích
(ha)

Phân bố

Phân bố rải rác ở nhiều nơi có
địa hình vùng đồi ở Ngọc Lặc,
19.998 Thƣờng Xuân, Thạch Thành,
Bỉm Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc,
Quảng Xƣơng, Hoằng Hóa

86.720

Phân bố trên núi cao 800m, nhƣ
ở Quan Hóa, Lang Chánh, Nhƣ
14


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ



hiệu

Nhóm đất

Diện tích
(ha)

rừng tự nhiên

Fa

Fs

Đất vàng nhạt trên đá macma
axit
Thích hợp với cây ăn quả, cây
công nghiệp
Nhóm đất đỏ vàng phát triển trên
các loại đá mẹ khác nhau:
macma bazơ, trung tính, axit,
trầm tích, biến chất...
Thích hợp với cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp

Fk

Đất nâu đỏ phát triển trên đá
macma bazơ và trung tính

Xuân, Thƣờng Xuân, Bá

Thƣớc, Quan Sơn, Mƣờng Lát

136.737

Fp

Fq

Thích hợp với cây màu và cây
công nghiệp ngắn ngày
Đất vàng nhạt trên đá cát Thích
hợp với cây lâm nghiệp

Phân bố ở Quan Hóa, Tây Bắc
Lang Chánh, Thƣờng Xuân

Phân bố ở các huyện Thạch
Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc,
335.537
Bá Thƣớc, Nhƣ Xuân, Nhƣ
Thanh

44.268

Thích hợp với cây công nghiệp
Đất vàng nhạt trên phù sa cổ

Phân bố

Phân bố rộng rãi ở nhiều vùng

thuộc các huyện vùng núi

Phân bố rộng rãi ở nhiều vùng
16.696 thuộc Nông Cống, Tĩnh Gia,
Nhƣ Thanh
Phân bố rộng rãi ở nhiều vùng
89.893 cát kết cổ thuộc Nông Cống,
Tĩnh Gia, Nhƣ Thanh

Đất đỏ vàng trên đá biến chất
Fj

Thích hợp với cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp đặc thù

1.525 Phân bố ở huyện Nhƣ Xuân

Đất đen
Rr

Thích hợp với cây màu và cây
công nghiệp ngắn ngày
Đất lầy, than bùn

Li,Ly Thích hợp cho việc phát triển
đồng cỏ
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

3.830


Tập trung nhiều ở vùng núi
Nƣa

Phân bố trên các địa hình trũng
10.959 khó thoát nƣớc ở các huyện
trung du miền núi Nhƣ Xuân,
15


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ


hiệu

Nhóm đất

Diện tích
(ha)

Phân bố
Bá Thƣớc, Quan Hóa, Thạch
Thành, Lang Chánh, Ngọc Lặc,
Cẩm Thủy

Ba

Đất bạc màu phát triển trên đá
sản phẩm dộc tụ và trên phù sa
cổ
Thích hợp với cây họ đậu và lúa

một vụ

P

Đất phù sa: Bao gồm loại đƣợc
bồi hàng năm và loại không
đƣợc bồi hàng năm, đất phù sa
glây và phù sa úng nƣớc vào
mùa hè
Thích hợp cho cây lúa
Đất mặn

M

Cc

Thích hợp trồng cói, nuôi thủy
sản và làm muối
Đất cát bãi, cát biển (trồng rau
quả, cây công nghiệp ngắn ngày)
Thích hợp với cây công nghiệp
ngắn ngày, rau màu
Tổng

Phân bố trên các địa hình bằng
phẳng có nguồn gốc đồng bằng
26.538
cổ có độ cao tuyệt đối cao hơn
các đồng bằng phù sa
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng,

một phần ở ven biển và trung
du miền núi thuộc các huyện:
141.275 Triệu Sơn, Thọ Xuân, Nông
Cống, Vĩnh Lộc, Yên Định,
Thiệu Hóa, Quảng Xƣơng, Hà
Trung, Nga Sơn, Cẩm Thủy
Tập trung ở 6 huyện, thị xã ven
12.004 biển và khoảng 650ha ở huyện
Nông Cống

15.961

Tập trung ở 6 huyện, thị xã ven
biển

1.112.033

Nguồn: Theo số liệu điều tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Tài nguyên khí hậu
Do sự tác động của các nhân tố: vĩ độ địa lý, quy mô lãnh thổ, vị trí trong
hệ thống hoàn lƣu gió mùa trong á địa ô gió mùa Trung - Ấn, hƣớng sơn văn, độ
cao và vịnh Bắc Bộ mà Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè
nóng, mƣa nhiều có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mƣa có sƣơng giá, sƣơng
muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hƣớng giảm dần từ biển vào đất liền, từ

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

16



Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

Bắc xuống Nam. Đôi khi có hiện tƣợng dông, sƣơng mù, sƣơng muối làm ảnh
hƣởng không nhỏ tới cây trồng nông nghiệp.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22 - 230C, song phân hóa rất khác
nhau theo từng tháng và giữa các vùng. Chênh lệch về cực trị của nhiệt độ trong
năm cũng rất lớn: mùa hè, nhiệt độ tối cao có thể đạt tới 41 0C, song về mùa đông,
nhiệt độ có thể hạ thấp xuống dƣới 20C ở vùng núi, kèm theo sƣơng giá, sƣơng
muối.
Lƣợng mƣa trung bình phổ biến là 1.700mm, song có một số vùng đồi núi,
lƣợng mƣa lại rất cao. Ở vùng đồi núi, tốc độ gió tƣơng đối đều trong năm, dao
động trung bình từ 1 - 2m/s. Còn ở vùng đồng bằng ven biển, tốc độ gió có thể có
sự chênh lệch ở các huyện ven biển vào mùa bão lụt từ tháng 6 đến tháng 11. Do
sự chi phối của địa hình và những tƣơng tác với các vùng lân cận mà Thanh Hoá
có sự phân dị về khí hậu theo vùng, với 3 vùng khí hậu đặc trƣng:
- Vùng đồng bằng, ven biển: có nền nhiệt độ cao, mùa đông không lạnh
lắm, ít xảy ra sƣơng muối, mùa hè nóng vừa phải. Mƣa ở mức trung bình và có xu
hƣớng tăng dần từ phía Bắc vào phía Nam. Lƣợng mƣa lớn nhất vào tháng 9 và ít
nhất vào các tháng 2, 3. Mƣa phùn vào các tháng cuối mùa lạnh (1, 2 và 3), đôi
khi kéo dài hàng tuần lễ. Có hai thời kỳ khô ngắn và không ổn định vào đầu hè
(tháng 5 và 6) và vào các tháng 10, 11. Từ tháng 7 đến tháng 11, có nhiều cơn bão
xuất hiện và có thể gây ảnh hƣởng lớn đến các huyện ven biển của tỉnh. Thiên tai
thƣờng xảy ra là bão, nƣớc dâng trong bão, mƣa lớn gây úng, lụt, lũ tập trung vào
tháng 9 hàng năm. Hạn và rét đậm kéo dài vào thời gian từ tháng 12 đến tháng 2.
Ngoài ra, lốc, vòi rồng, mƣa đá có thể xảy ra ở vùng này với tần suất thấp.
- Vùng trung du: có nhiệt độ cao vừa phải, mùa đông tƣơng đối lạnh, có
sƣơng muối nhƣng ít. Mùa hè nóng vừa phải, khu vực phía Nam nóng hơn do ảnh
hƣởng của gió tây khô nóng. Mƣa khá nhiều, đặc biệt ở khu vực Nhƣ Xuân, Nhƣ
Thanh, Lang Chánh, Thƣờng Xuân (trên 2.000 mm/năm), Hồi Xuân
(1.870mm/năm). Độ ẩm lớn, gió không mạnh lắm. Thiên tai chủ yếu là mƣa lớn,

gió tây khô nóng, rét đậm kéo dài, lũ đột ngột, kể cả lũ bùn đá, lũ ống và lũ quét.
Lƣợng mƣa cao, có khả năng gây lũ ống, lũ quét vào tháng 7 - tháng 8.
- Vùng đồi núi cao: bao gồm các huyện Quan Hoá, Quan Sơn, Mƣờng Lát,
phần Tây Bá Thƣớc, Yên Khƣơng của Lang Chánh, Yên Nhân, Bát Mọt, Xuân
Khao của Thƣờng Xuân. Nền nhiệt độ nói chung thấp, mùa đông khá rét, nhiệt độ
thấp nhất có thể dƣới 00C, sƣơng muối nhiều và một số nơi có sƣơng giá với tần
suất 1 ngày/1 năm. Khi có sƣơng giá, sƣơng muối làm cho một số cây ăn quả có
thể bị chết hàng loạt. Vào mùa hè, lũ có thể xuất hiện vào thời gian tháng 7 - 8.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

17


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

Mùa hè dịu mát, ảnh hƣởng của gió tây khô nóng không lớn, biên độ nhiệt
năm nhỏ, lƣợng mƣa, số ngày mƣa, mùa mƣa khác biệt khá nhiều theo các tiểu
vùng. Mùa đông ít mƣa. Độ ẩm không lớn lắm (trừ khu vực cao trên 800m mới có
độ ẩm lớn và mây mù nhiều). Gió nói chung yếu, tốc độ trung bình từ 1,3 - 2m/s.
Lƣợng mƣa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là các điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển nông lâm ngƣ nghiệp. Với chế độ nhiệt ẩm nhƣ vậy, đồng thời
do sự phân dị phức tạp về địa hình mà Thanh Hoá có nhiều vùng có chế độ vi khí
hậu khác nhau, tạo điều kiện phát triển các cây trồng nhiệt đới và cả các cây trồng
á nhiệt đới, tạo nên sự đa dạng của hệ thống cây trồng. Tuy nhiên, cũng nhƣ các
tỉnh vùng núi phía Bắc có mùa đông lạnh, khí hậu vùng núi Thanh Hoá cũng
thƣờng xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt nhƣ sƣơng muối, sƣơng giá vào
mùa đông, bão, lụt, áp thấp nhiệt đới về mùa mƣa và hạn hán về mùa khô, ảnh
hƣởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và đời sống con ngƣời. Vì vậy, việc
lựa chọn cây trồng thích hợp với từng tiểu vùng khí hậu là điều cần thiết.
Tài nguyên nƣớc và mạng lƣới sông ngòi


 Tài nguyên nước
Tài nguyên nƣớc của Thanh Hoá khá phong phú. Tổng lƣợng nƣớc mƣa rơi
xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối, lƣợng bốc hơi trung bình là 9 tỷ mét
khối, còn lại 9,7 tỷ mét khối nƣớc sinh ra dòng chảy mặt và 0,3 tỷ mét khối sinh
ra dòng chảy ngầm. Hàng năm hệ thống sông đổ ra biển 20 tỷ mét khối nƣớc,
trong đó có 9,7 tỷ mét khối nƣớc sinh ra trên lãnh thổ Thanh Hoá còn lại là nƣớc
sinh ra ở Tây Bắc và Lào.
Modul dòng chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Vùng đồng bằng biến
thiên từ 20 - 30 lít/s/km2, ở miền đồi núi trên 30 lít/s/km2, lớn nhất là tại lƣu vực
sông Âm: 38 lít/s/km2. Chất lƣợng nƣớc mặt khá tốt, trừ vùng hạ lƣu vào mùa kiệt
do chịu ảnh hƣởng của thuỷ triều.
Modul dòng chảy ngầm biến thiên từ 2 lít/s/km2 đến 20 lít/s/km2. Khu vực
trung lƣu sông Mã có modul dòng ngầm trên 20 lít/s/km2. Nhìn chung, chất lƣợng
nƣớc ngầm tốt, trừ một số khu vực ngoại vi thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm
Sơn, nƣớc ở tầng mặt đã bị ô nhiễm. Các khu vực cửa sông, ven biển nƣớc ngầm
bị nhiễm mặn.
- Nước ngầm: Ở Thanh Hoá, nƣớc ngầm khá phong phú cả về trữ lƣợng và
chủng loại bởi chúng xuất hiện ở đầy đủ các loại đất đá: trầm tích, biến chất,
macma và phun trào. Thanh Hoá có các loại hình nƣớc dƣới đất nhƣ sau:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

18


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

* Nước lỗ hổng: Tồn tại trong các thành vách núi, đƣợc tạo bởi nguồn gốc
trầm tích biển, sông biển tuổi holoxen (tầng QIV), phân bố ở các địa hình đồng

bằng bằng phẳng, độ cao tuyệt đối từ 7 đến 15 mét, nằm ở độ sâu từ 0 đến 35 mét.
Ngoài ra, còn có nƣớc lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích có nguồn gốc sông lũ
tuổi pleixtoxen (tầng QI-III), tầng này nằm ở dƣới hoặc chỉ lộ ra ở một số vùng
chân núi. Cả hai tầng chứa nƣớc này đều có khả năng chứa nƣớc kém, với tỷ lƣu
lƣợng từ 0,2 đến 11 lít/s.m, có quan hệ thuỷ lực với nƣớc mặt. Độ tổng khoáng
hoá dao động từ 0,1-5g/lít, nhiều nơi, tầng nƣớc này bị nhiễm mặn. Vì vậy, khả
năng khai thác chỉ đáp ứng các nhu cầu nhỏ trong sinh hoạt và sản xuất.
* Nước khe nứt: Tồn tại trong các đá cứng nứt nẻ có thành phần khác
nhau, phân bố ở các khu vực đồi núi. Nƣớc có chất lƣợng tốt với độ tổng khoáng
hoá < 1mg/lít, song phân bố rất phức tạp phụ thuộc vào cấu trúc địa chất của từng
vùng. Hiện nay, việc khảo sát thăm dò các khu vực này còn rất hạn chế.

 Mạng lưới sông suối
- Các hệ thống sông chính: Thanh Hoá có 5 hệ thống sông chính là sông
Hoạt, sông Mã, sông Yên, sông Lạch Bạng và sông Chàng.
+ Sông Hoạt: Sông bắt nguồn từ núi Hang Cửa, vùng Yên Thịnh (Hà
Trung) có diện tích lƣu vực tính đến cầu Chính Đại (cách cửa sông 13km) là
250km2. Sông dài 55km, chảy qua huyện Hà Trung, thị xã Bỉm Sơn và men theo
tạo địa giới giữa huyện Nga Sơn và huyện Kim Sơn (Ninh Bình). Do vị trí của
sông nằm trong khu vực ít mƣa (dƣới 1.500mm), lại chảy qua nhiều vùng đá vôi
nên dòng chảy mùa kiệt rất nghèo nàn và bị ảnh hƣởng mạnh của thuỷ triều. Vào
mùa mƣa, do địa hình lòng chảo nên sông tiêu nƣớc chậm và thƣờng xuyên gây
úng lũ ở Hà Trung (Hà Bắc, Hà Yên, Hà Giang, Hà Vân) và Nga Sơn.
+ Sông Mã: Đây là hệ thống sông lớn nhất tỉnh. Dòng chính dài 528km,
bắt nguồn từ độ cao 800 - 1.000m ở vùng Điện Biên Phủ, sau đó chảy qua Lào
(118km) và vào Thanh Hoá ở phía Bắc bản Sóp Sim (Mƣờng Lát). Chiều dài sông
Mã ở địa phận Việt Nam là 410km, riêng tỉnh Thanh Hoá 242km. Toàn bộ diện
tích lƣu vực là 28.106km2, trong đó phần bên nƣớc bạn Lào là 7.913km2, phần
Việt Nam là 20.193km2, riêng Thanh Hoá gần 9.000km2. Sông Mã có 89 phụ lƣu,
các phụ lƣu chính trên đất Thanh Hoá gồm suối Sim (40km), suối Quanh (41km),

suối Xia (22,5km), sông Luồng (102km), sông Lò (74,5km), Hón Nủa (25km),
sông Bƣởi (130km), sông Cầu Chày (87,5km), sông Chu (325km). Hệ thống sông
Mã có thể cho công suất lý thuyết là 1.890.020Kw, với sản lƣợng điện là 12,07 tỷ
Kw/h. Bình quân trên 1km chiều dài, sông Mã cho 3.578Kw. Hiện đã xây dựng
trên hệ thống sông Mã nhà máy thuỷ điện Cửa Đạt có công suất lắp máy 140Mw.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

+ Sông Yên. Bắt nguồn từ xã Bình Lƣơng (Nhƣ Xuân), ở độ cao 100 125m, chảy xuống đồng bằng Nông Cống, Quảng Xƣơng và đổ ra biển ở lạch
Ghép. Sông dài 94,2km, trong đó gần 50km ở miền đồi núi. Diện tích lƣu vực là
1.996km2. Sông Yên có 4 sông nhánh là sông Nhơm (66,9km), sông Hoàng
(81km), sông Lý (27,5km) và sông Thị Long (50,4km).
+ Sông Lạch Bạng bắt nguồn từ vùng núi Huôn, xã Phú Lâm (Tĩnh Gia), ở
độ cao 100m, chảy qua vùng núi Tĩnh Gia, tới Khoa Trƣờng bắt đầu xuống đồng
bằng và đổ ra biển ở cửa Bạng. Sông dài 34,5km, trong đó 18km ở vùng núi. Diện
tích lƣu vực là 236km2.
+ Sông Chàng. Đây là con sông duy nhất ở tỉnh đổ ra tỉnh khác (Nghệ
An). Sông Chàng là một nhánh của sông Hiếu (Nghệ An). Diện tích lƣu vực sông
ở đoạn Thanh Hoá khoảng 250km2.
Ngoài các sông tự nhiên trên đây, Thanh Hoá còn có một hệ thống các
sông và kênh, mƣơng nhân tạo. Thời phong kiến có hệ thống kênh đào nhà Lê.
Thời hiện đại có hệ thống kênh của công trình thuỷ lợi đập Bái Thƣợng, các công
trình thuỷ lợi Bắc sông Mã, Nam sông Mã, sông Quảng Châu, v.v...
Tài nguyên sinh vật

 Thực vật: Do nằm ở vị trí trung gian giữa các hệ thực vật Himalaya, Hoa

Nam, Ấn Độ - Myanmar, Malaysia - Indonesia và sự tác động của chế độ khí hậu
nhiệt đới gió mùa trên nền thổ nhƣỡng và địa hình khác nhau, Thanh Hoá có hệ
thực vật rất phong phú. Rừng Thanh Hoá tập trung một số loại thảm thực vật tiêu
biểu sau:
- Rừng nhiệt đới ở đai thấp: Các loại rừng này phân bố ở độ cao thƣờng
dƣới 500m và chiếm diện tích lớn nhất tỉnh. Thành phần loài trong thảm thực vật
rất phong phú, các loại cây gỗ chiếm ƣu thế là các cây thuộc họ đậu, họ dầu, họ
xoan, họ bồ hòn, v.v.. Ở đai thấp, hầu nhƣ không có cây hạt trần.
- Rừng cận nhiệt đới trên núi: Loại rừng phân bố ở độ cao từ 500m tới
1.600m (còn gọi là rừng nhiệt đới trên núi thấp).
- Rừng trồng: Rừng trồng ở Thanh Hoá đã đƣợc chú trọng phát triển từ
lâu.
Rừng Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng, thƣờng xanh, có hệ thực vật
phong phú, đa dạng về họ, loài... Gỗ quý hiếm có lát, pơ mu, trầm hƣơng. Gỗ
nhóm II có sa mu, lim xanh, táu, sến. Gỗ nhóm III, IV có vàng tâm, dổi, de, chò
chỉ... Các loại thuộc họ tre, nứa có luồng, nứa, vầu, giang, bƣơng, tre. Ngoài ra,
còn có mây, song, dƣợc liệu, cánh kiến đỏ...
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
20


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

- Hệ thống rừng đặc dụng: Theo tiêu chuẩn quốc gia, Thanh Hóa có một
số rừng đặc dụng nhƣ: Vƣờn quốc gia Bến En (rộng 16.000ha ở các huyện Nhƣ
Xuân, Nhƣ Thanh), vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (phần thuộc tỉnh Thanh Hóa gồm
các xã Thạch Lâm và Thành Mỹ, huyện Thạch Thành), Khu bảo tồn cây gỗ sến
rộng 300ha ở xã Tam Quy, huyện Hà Trung. Khu bảo tồn Pù Luông, Xuân Nha.
Ngoài ra, có các khu bảo tồn gen gắn với di tích lịch sử - văn hóa nhƣ: khu Lam
Kinh (bảo tồn rừng Lim), khu đền Bà Triệu với rừng thông nhựa (xã Triệu Lộc,

huyện Hậu Lộc), khu vƣờn rừng Hàm Rồng, khu vƣờn thực vật thị xã Sầm Sơn.

 Động vật: Những kết quả điều tra cho thấy ở Thanh Hoá hệ động vật
rừng rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dƣới
nƣớc, cả động vật bản địa lẫn động vật di cƣ đến, cả động vật tự nhiên lẫn động
vật do con ngƣời tạo ra, v.v.. Thanh Hoá có một số dạng quần cƣ động vật chính
nhƣ: quần cƣ động vật đồng ruộng đồng bằng và đồi thấp; quần cƣ động vật ở
rừng tre, nứa, vầu, giang; quần cƣ động vật ở rừng cây bụi, trảng cỏ; quần cƣ
động vật ở rừng gỗ và trảng cây; quần cƣ động vật nƣớc ngọt...
Thanh Hoá có nhiều loài động vật đã đƣợc ghi vào sách Đỏ, bao gồm:
- Các loài đang bị tiêu diệt nhƣ: nhóm thú voọc mông trắng, voọc vá, voọc
đen tuyền, vƣợn đen bạc má, gấu đen, gấu ngựa, báo mai hoa, hổ, voi, hƣơu sao,
bò tót, sơn dƣơng, trâu rừng; nhóm chim có trĩ, gà lôi; nhóm bò sát, lƣỡng cƣ có
rắn hổ mang chúa.
- Các loài sắp bị tiêu diệt: nhóm thú cu li nhỏ, khỉ mặt đỏ, khỉ mốc, khỉ
đuôi lợn, voọc xám, báo lửa, báo gấm, cheo cheo nam dƣơng, tê tê, sóc bay; về
chim có cò chìa, hồng hoàng; về bò sát lƣỡng cƣ có kỳ đà nƣớc, thằn lằn, rắn hổ
trâu, rùa híp, rùa núi vàng, giải. Nhóm động vật không xƣơng sống có trai cóc
hình tai, cà cuống; về thú có cầy mực, dơi thuỳ frit, sóc bay lông tai; về chim có
bồ nông chân xám, choắt chân vàng lớn, mòng biển mỏ đen; về động vật không
xƣơng sống có cua Kim Bôi, cua Cúc Phƣơng. Một số loài khác nhƣ tắc kè, rắn
cạp nong, rắn hổ mang cũng có nhiều song cũng đang bị săn bắt quá mức nên số
lƣợng suy giảm nhanh chóng...
Tài nguyên khoáng sản
Thanh Hoá là một trong số ít các tỉnh ở nƣớc ta có nguồn tài nguyên khoáng
sản rất phong phú và đa dạng, có những tiền đề địa chất khá thuận lợi cho các quá
trình tạo khoáng. Kết quả điều tra đến nay cũng đã cho thấy lãnh thổ Thanh Hoá
có nhiều loại hình khoáng sản khác nhau, bao gồm:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


21


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

- Kim loại sắt và hợp kim sắt: Có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng.
Các mỏ quan trọng là Thanh Kỳ (Nhƣ Xuân, trữ lƣợng 2,5 triệu tấn), Tam Quy
(Hà Trung, trữ lƣợng gần 200.000 tấn), Làng Sam (Ngọc Lặc, trữ lƣợng ƣớc
600.000 tấn), mỏ sắt - mangan Cổ Định trữ lƣợng ƣớc trên 9 triệu tấn; quặng
inmenit có ở bờ biển Sầm Sơn - Quảng Xƣơng trữ lƣợng 73.500 tấn; quặng crômit
dạng sa khoáng ở Cổ Định (Triệu Sơn) trữ lƣợng khoảng 18,6 triệu tấn đã đƣợc
phát hiện và khai thác từ thời Pháp và crômit dạng gốc ở Làng Mun (Ngọc Lặc)
trữ lƣợng có khả năng lớn song chƣa xác định. Cromit là loại khoáng sản đặc biệt
mà ở Việt Nam thì chỉ riêng Thanh Hoá mới có. Với trữ lƣợng khai thác hàng
năm hiện nay của mỏ chỉ trên 10.000 tấn thì tiềm năng, khả năng phát triển công
nghiệp liên quan đến khai thác và chế biến crômit ở Thanh Hoá còn rất nhiều hứa
hẹn.
- Kim loại màu và kim loại hiếm: Đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng
chì - kẽm, trong đó mỏ Quan Sơn (Tân Trƣờng, huyện Tĩnh Gia) trữ lƣợng ƣớc
tính 121.000 tấn; antimoan có 6 mỏ và điểm quặng phân bố ở Bá Thƣớc, Cẩm
Thuỷ, Quan Hoá với trữ lƣợng phát hiện đƣợc là không lớn, song cần điều tra
thêm; niken - coban có lẫn trong quặng crômit Cổ Định, trữ lƣợng khoảng
137.840 tấn niken và 27.570 tấn coban; quặng đồng có ở Lƣơng Sơn (Thƣờng
Xuân), nhƣng trữ lƣợng nhỏ; đồng, thiếc và thiếc - vonfram có trữ lƣợng nhỏ và
phân bố ở Thƣờng Xuân (các mỏ Bù Me, làng Tôm và đồi Tròn). Ngoài ra, còn
các quặng molipđen, thuỷ ngân ở rải rác nhiều nơi nhƣng trữ lƣợng nhỏ. Riêng
quặng vàng, đã phát hiện thấy nhiều mỏ và điểm khoáng sản vàng ở nhiều nơi
thuộc Nhƣ Xuân, Thƣờng Xuân, Ngọc Lặc, Quan Hoá, Thạch Thành, Cẩm Thuỷ,
Bá Thƣớc. Đó là các loại khoáng hoá vàng hoặc vàng gốc thuộc thành hệ thạch

anh - vàng - sunfua, đa kim, tồn tại trong các đới dập vỡ, thành mạch riêng của
các đá phun trào axit hoặc trong đá vôi. Nhiều điểm mỏ đã đƣợc điều tra kỹ nhƣ
mỏ Ban Công ở Bá Thƣớc trữ lƣợng cấp C1 đạt 321kg, mỏ Cẩm Quỳ (Cẩm Thủy)
trữ lƣợng cấp C1 đạt 263kg, mỏ Làng Bẹt (Cẩm Thuỷ) trữ lƣợng cấp C1 đạt
150kg. Ngoài ra, còn rất nhiều mỏ khác nhƣ vàng gốc Cẩm Tân (Cẩm Thủy),
vàng gốc làng Nèo, Ban Công (Bá Thƣớc), Eo Khanh, Thạch Cẩm (Thạch
Thành), Xuân Chính, Xuân Thắng (Thƣờng Xuân), Thanh Quân (Nhƣ Xuân),
vàng sa khoáng còn có ở nhiều nơi thuộc huyện Nhƣ Xuân, Thƣờng Xuân, Bá
Thƣớc, Thạch Thành, Cẩm Thủy.
- Nguyên liệu hoá chất - phân bón: Có secpentin phân bố ở khu vực núi
Nƣa, là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất phân lân, với trữ lƣợng 15 triệu tấn
và hiện đang khai thác tại bãi Áng (Nông Cống); quặng photphorit có ở Cao
Thịnh (Ngọc Lặc) có trữ lƣợng 74.698 tấn, Hàm Rồng (thành phố Thanh Hoá) có
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

22


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

trữ lƣợng 24.500 tấn, Cao Thịnh - Yên Lâm có trữ lƣợng 125.000 tấn; quặng
đôlômit ở núi Long (thành phố Thanh Hoá) có trữ lƣợng 4,7 triệu tấn và đồng
Vựa (Nga An, huyện Nga Sơn), có trữ lƣợng 1 triệu tấn. Ngoài ra, photphorit còn
có ở nhiều nơi khác trong tỉnh nhƣ ở huyện Thƣờng Xuân, Thọ Xuân, Cẩm Thuỷ,
Hà Trung. Đôlômit cũng rất phong phú ở Ngọc Long (thành phố Thanh Hoá),
Nhân Sơn (huyện Nga Sơn), đây là nguyên liệu trợ dụng cho sản xuất thép, thuỷ
tinh ở lò cao. Pyrit cũng có ở nhiều nơi trong tỉnh, là nguyên liệu tốt cho việc sản
xuất một số loại hoá chất, hoặc barit là vật liệu cần thiết cho một số ngành sản
xuất (nhƣ khoan dầu khí, chế tạo cao su...) song trữ lƣợng còn chƣa đƣợc đánh giá
cụ thể.

- Nguyên liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng: Có cao
lanh với tổng trữ lƣợng ƣớc tính 5 triệu tấn và phân bố ở bến Đìn, làng Cày
(Thƣờng Xuân), làng En (Lang Chánh), Kỳ Tân (Bá Thƣớc), Quyền Cây (Bỉm
Sơn); sét trắng có trữ lƣợng nhỏ và phân bố ở núi Bợm (Tĩnh Gia), Tập Cát (Minh
Thọ, Nông Cống); quặng macsalit ở Đồng Khang (Triệu Sơn) khoảng 4,3 triệu
tấn, Các Sơn (Tĩnh Gia), Mỹ Tân (Ngọc Lặc); quặng fenspat có ở núi Trƣờng Lệ
(Sầm Sơn) và núi Hoằng Trƣờng (Hoằng Hoá); cát thuỷ tinh có trữ lƣợng hàng
chục triệu tấn và phân bố ở Tĩnh Gia; đá, cát, sỏi, sét xây dựng có trữ lƣợng rất
lớn và phân bố khá rộng rãi ở nhiều vùng; quặng puzơlan ở Thăng Long (Nông
Cống), trữ lƣợng 4,7 triệu tấn; cát kết chịu lửa ở núi Bợm (Tĩnh Gia); đá hoa có ở
nhiều nơi, đáng chú ý là đá hoa khe Cang, Na Mèo (huyện Quan Sơn), Trung Sơn
(huyện Quan Hoá), Định Thành (Yên Định), Yên Duyên (Bỉm Sơn), núi Vức
(Đông Sơn); đá vôi làm xi măng trữ lƣợng trên 370 triệu tấn, chất lƣợng tốt và
phân bố khá rộng rãi.
- Nhiên liệu: Than bùn có ở tất cả các huyện với tổng trữ lƣợng 3 triệu
tấn; than đá có trữ lƣợng nhỏ và phân bố ở Cẩm Yên, Cẩm Ngọc, Cẩm Phú, Phúc
Mỹ (Cẩm Thuỷ), Tuy Hoá (Đông Sơn), Hà Long (Hà Trung), v.v..
Ngoài ra, Thanh Hoá còn một số loại khoáng sản khác: thạch anh tinh thể
ở Thƣờng Xuân; đá quý nhƣ topa, canxedoan, berin ở Thƣờng Xuân; graphit ở
Quan Hoá; nƣớc khoáng ở một số điểm thuộc các huyện Thƣờng Xuân, Bá
Thƣớc, Lang Chánh và Quan Hoá.
Tài nguyên biển và ven biển

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

23


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ


Vùng biển Thanh Hoá có diện tích 17.000 - 18.000km2, gấp 1,6 lần diện tích
đất liền. Đƣờng bờ biển có dạng cánh cung dài 102km. Bờ biển tƣơng đối phẳng,
nhƣng bị chia cắt bởi 7 cửa lạch. Các cửa sông đều là những khu vực tự nhiên rất
nhạy cảm và có năng suất sinh học cao. Từ Nam Sầm Sơn đến Quảng Xƣơng có
inmenhit, trữ lƣợng 73.500 tấn. Đây là loại nguyên liệu quan trọng để sản xuất
que hàn, men sứ. Bờ biển Tĩnh Gia có trữ lƣợng lớn cát trắng để sản xuất thuỷ
tinh. Các bãi triều rộng ở Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xƣơng... là nơi
nuôi trồng thuỷ sản. Ven bờ cũng có nhiều đồng muối ở Hậu Lộc, Hoằng Hoá,
Quảng Xƣơng, Tĩnh Gia.
Ven biển Thanh Hoá có đảo hòn Nẹ cao, đảo hòn Mê, cụm đảo Nghi Sơn và
hàng loạt đảo nhỏ nhƣ: hòn Đót, hòn Miệng, hòn Vạt, hòn Góc, v.v.. Diện tích
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
24


Dự án Nhà máy cưa xẻ sấy gỗ, sản xuất ván ghép và sản xuất viên nén gỗ

đảo của tỉnh khoảng 800ha. Về mặt tài nguyên và môi trƣờng, có thể xây dựng
các khu bảo tồn biển xung quanh các đảo nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học biển
đồng thời cũng là cơ sở cho hoạt động du lịch. Với vị trí của mình các đảo này có
vai trò tiền tiêu trong việc bảo vệ đất liền song các đảo này cũng chính là điểm tựa
để phát triển kinh tế hƣớng ra biển.
Dải ven bờ biển Thanh Hoá có diện tích bãi triều trên 8.000ha (chƣa tính bãi
triều 2 huyện Nga Sơn và Hậu Lộc mỗi năm bồi tăng thêm từ 10 - 50m) là nguồn
tài nguyên lớn về nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ nhƣ tôm sú, tôm he, cua và rong
câu... Diện tích nƣớc mặn khoảng trên 5.000ha, phân bố chủ yếu ở vùng đảo Mê,
Biện Sơn có thể nuôi cá song, cá cam, trai ngọc, tôm hùm dƣới hình thức nuôi
lồng bè. Ngoài ra với hàng ngàn hecta vùng nƣớc mặn ven bờ, thuận lợi nuôi
nhuyễn thể hai mảnh vỏ nhƣ ngao, sò, ngán... Đặc biệt là với vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên thuận lợi, khu kinh tế Nghi Sơn đã và đang đƣợc xây dựng (theo

Quyết định 102/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ) với nhiều hạng mục công trình
lớn nhƣ: cảng nƣớc sâu, nhà máy xi măng, sân bay... sẽ mở ra nhiều hƣớng phát
triển mới cho dải ven biển nói riêng cũng nhƣ cho cả tỉnh nói chung.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
1. Tăng trƣởng kinh tế :
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm
2010 ƣớc tăng 9,05% so với cùng kỳ (năm 2015 tăng 8,39% so với cùng kỳ);
trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp, xây
dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm
trừ trợ cấp tăng 9,16%. Trong 9,05% tăng trƣởng của năm 2016, ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,45 điểm phần trăm; ngành công nghiệp, xây dựng
đóng góp 5,11 điểm phần trăm; các ngành dịch vụ đóng góp 3,05 điểm phần trăm;
thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp đóng góp 0,44 điểm phần trăm.
Tỷ trọng các ngành trong GRDP năm 2016: Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản chiếm 16,6%, giảm 1,2%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 40,5%, tăng
1,2%; các ngành dịch vụ chiếm 38,5%, bằng năm 2015; thuế nhập khẩu, thuế sản
phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,4%, bằng năm 2015. GRDP bình quân đầu ngƣời năm
2016 theo giá hiện hành ƣớc đạt 34,2 triệu đồng, theo USD đạt 1.544 USD.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1 Nông nghiệp
a- Trồng trọt
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

25


×