Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
Bài 1
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở CƠ SỞ
1. CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC Ở CƠ SỞ
1.1 Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ngày 18-11-1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Chỉ thị
thành lập Hội Phản đế đồng minh - hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc thống
nhất để tập hợp mọi lực lượng yêu nước làm cách mạng giải phóng dân tộc. Trong suốt
chặng đường hơn 80 năm qua, lịch sử cách mạng Việt Nam luôn có sự đóng góp to lớn của
tổ chức Mặt trận.
Trải qua các thời kỳ cách mạng, với những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau, Mặt
trận Dân tộc thống nhất Việt Nam không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, đã có những đóng
góp to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trở thành một bộ phận của hệ thống chính trị, là một phần tất yếu của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị bao gồm Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Sự quy định này xuất phát
từ thực tiễn và yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, xuất phát từ th ể chế chính
trị: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây còn là vấn đề lịch
sử, vấn đề truyền thống, từ khi có Đảng là có Mặt trận, Đảng vừa là thành viên, vừa là
người lãnh đạo Mặt trận. Sau khi giành được chính quyền, Đảng, chính quyền, Mặt trận
là những bộ phận hợp thành hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và phương
thức hoạt động của các tổ chức này có khác nhau nhưng đều có công cụ để thực hiện và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân và cùng có chung một mục đích là phấn đấu xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh, có vị trí
xứng đáng trên trường quốc tế. “Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân” - điều đó xác định rõ hơn vị trí của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện việc hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quổc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị, trong đó Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
giữ vai trò quan trọng.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không phải tự Mặt trận khắng định mà do
chính nhân dân, chính lịch sử thừa nhận. Thắng lợi huy hoàng của Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 gắn liền với sự nghiệp của Mặt trận Việt Minh. Sau Cách mạng Tháng
Tám, chính quyền dân chủ nhân dân và hệ thống chính trị - xã hội chù nghĩa ra đời. Mặt
trận Dân tộc thống nhất trở thành một lliành viên tất yếu của hệ thống chính trị nước ta.
1
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
Vai trò của Mặt trận vần tiếp tục được khẳng định trong đời sống chính trị. Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Chính sách Mặt trận là một chính sách rất quan trọng. Công tác
Mặt trận là một công tác rất quan trọng trong toàn bộ công tác cách mạng... Trong cách
mạng dân lộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghía, Mặt trận
Dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lirựng to lớn của cách mạng Việt
Nam”1.
Thành tích của Mặt trận Việt Minh chính là sự kế tục sự nghiệp cách mạng đã được
chuẩn bị từ trước của Hội Phản đế dồng minh (1930-1936) và của Mặt trận Dân chủ
Đông Dương (1936-1939). Tiếp theo Mặt trận Việt Minh là Mặt trận Liên Việt đã góp
phần đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi. K ế tục Mặt trận Liên
Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời đã đoàn kết, tập hợp các tầng lóp nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, làm hậu thuẫn c ác cuộc đấu tranh thống
nhất nước nhà. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã cùng với Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh các
lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam đoàn kết nhân dân cả nước làm tròn
sứ mệnh lịch sử vẻ vang: giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Từ khi đất nước thống nhất, Mặt trận T ổ
quốc Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) xác định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có
vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của
đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân,
tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước”.
Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không chỉ được khẳng định trong ý thức
của nhân dân, trong đường lối, chủ trương của Đảng mà còn được thể chế hóa trong Hiến
pháp và trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (2013) xác định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài”. Khoản 2 Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất
hành động của các thành viên, góp phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thô, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” 2.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.2.1. Chức năng của Mặt trận Tố quốc Việt Nam
Việc pháp luật khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “là một bộ phận của hệ thống
chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” có nghĩa là pháp luật xác định
địa vị pháp lý và chính trị của Mặt trận là một thành tố cấu thành thể chế chính trị của
nước ta. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là thành viên của hệ thống chính trị có
1
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2002,1.10, tr.605.
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1999).
2
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
chức năng, nhiệm vụ riêng và tồn tại, hoạt động trong mối quan hệ với các thành viên
khác của hệ thống chính trị.
- Từ những văn bản chính trị, pháp lý trên đây, có thể thấy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị nước ta thể hiện ở những nội dung sau:
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn
dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của Đảng và của chính quyền nhân
dân.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của các tầng lớp nhân dân.
- Từ vị trí, vại trò trên đây, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có chức năng đại diện cho lợi
ích của nhân dân, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho các thành viên.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng như các tổ chức đoàn thể nhân dân, trước hết là tổ
chức của nhân dân nên có chức năng đại diện, bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của
các tầng lớp nhân dân trước các cơ quan quyền lực là Đảng và Nhà nước. Đây là lý do tồn
tại và là chức năng chủ yếu của bất cứ tổ chức chính trị - xã hội nào.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có chức năng tập hợp, xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
(theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứ XI của Đảng).
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những nội dung chủ đạo của tư tưởng Hồ Chí
Minh và đã được Đảng ta khẳng định trong đường lối cách mạng: Đại đoàn kết toàn dân
tộc fren nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp, xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết trên cơ sở
vì lợi ích chung của dân tộc và bằng cách vận động, thuyết phục, hiệp thương dân chủ thống nhất hành động. Bởi vậy, có thể nói rằng, tổ chức và hoạt động của Mặt trận là sự
thống nhất từ đa dạng, không có sự đa dạng khác nhau thì không thành Mặt trận, nhưng
không có sự tương đồng và thống nhất về lợi ích chung của Tổ quốc thì cũng không thành
Mặt trận
+ Chức năng tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đây thực chất là chức năng dân vận của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (và cũng là chức
năng vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước thông qua các tổ chức thành viên và các cuộc vận động chung của các
tổ chức quần chúng); tuyên truyền, thuyết phục, tổ chức vận động các phong trào cách
mạng mang tính toàn dân. Đây cũng là một trong những yếu tố quy định vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở của chính quyền nhân dân.
+ Chức năng tham gia xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
Chức năng này được quy định rõ trong Quyết định 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị ngày
12-12-2013 về việc ban hành Quy chế Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và
nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân là trách nhiệm của mọi thành viên hệ
thống chính trị và xã hội. Thực hiện chức năng này, không chỉ đảm bảo góp phần làm cho
3
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
Đảng và Nhà nước mạnh hơn, qua đó thực thi chủ quyền của nhân dân tốt hơn mà còn làm
cho bản thân tổ chức Mặt trận mạnh hơn bởi vì Đảng là thành viên và cũng là hạt nhân
lãnh đạo Mặt trận, còn Nhà nước là thiết chế đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của
mọi thầnh viên hệ thống chính trị (pháp luật, chính sách, tài chính, v.v..).
- Chức năng giám sát và phản biện xã hội.
Chức năng này được quy định rõ trong Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013
của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội. Quyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đã được khẳng định trong Điều 9 Hiến pháp năm 2013. Trong điều kiện một
đảng duy nhất cầm quyền, hoạt động phản biện xã hội là nhu cầu tự thân đối với việc
nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng. Sự phản biện xã hội từ phía nhân dân thông qua
Mặt trận giúp Đảng và Nhà nước tránh được sự chủ quan, duy ý chí trong việc xác định
đường lối, chủ trương, chính sách.
Sở dĩ giám sát và phản biện xã hội trở thành một chức năng cơ bản của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là vì những lý do sau:
Mặt trận là tổ chức quần chúng rộng lớn nhất, đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân.
Chỉ có thông qua hoạt động giám sát và phản biện xã hội, Mặt trận mới có thể giúp nhân
dân kiểm soát được việc sử dụng quyền lực đã ủy quyền của mình cho các cơ quan quyền
lực (hoạt động giám sát và phản biện xã hội tạo ra sự chế ước từ bên ngoài để Đảng cầm
quyền và Nhà nước không thể tùy tiện trong việc hoạch định đường lối và tổ chức thực
thi các quyết sách. Giám sát và phản biện xã hội góp phần vào việc giáo dục đội ngũ cán
bộ, công chức, đảng viên về đạo đức, lối sống, ý thức và kỹ năng thực thi công vụ).
Thực hiện giám sát và phản biện xã hội là Mặt trận đã thực hiện sự ủy quyền của mọi
tầng lóp nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội. Nếu không thực hiện tốt chức năng
giám sát và phản biện xã hội thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không thế hoàn thành vai trò
đại diện bảo vệ lợi ích cho mọi tầng lớp nhân dân.
1.1.2.2. Nhiệm vụ cúa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Điều 2 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là:
- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và
tinh thần trong nhân dân.
- Tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật.
- Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà
nước.
- Tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà
nước.
- Tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Tham gia phát triển tình hữu nghị, họp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các
nước trong khu vực và trên thế giới.
1.1.3. Nguyên tắc tồ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ
chức và hoạt động theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phù hợp với Hiến pháp
và pháp luật. Tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo
4
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối họp và thống nhất hành động”3.
Tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc
tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động, ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp, do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó hiệp thương cử ra, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Các thành viên gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên cơ sở tự nguyện, tán thành
Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, được ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xem xét
công nhận. Trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận, các thành viên đều có quyền trình
bày ý kiến của mình, cùng trao đổi bàn bạc, hiệp thương dân chủ để đạt sự nhất trí,
không dùng mệnh lệnh, áp đặt. Nếu có những ý kiến khác nhau trên những vấn đề cụ thể
thì cùng nhau trao đổi, thuyết phục, giúp nhau giải quyết. Khi phối hợp và thống nhất
hành động, các thành viên phải thỏa thuận với nhau về chương trình hành động chung và
có nghĩa vụ phối hợp, giúp đỡ nhau để thực hiện chương trình hành động đã được thỏa
thuận, đồng thời các tố chức thành viên của Mặt trận vẫn giữ tính độc lập của tổ chức
mình.
1.2. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vói Đảng, Nhà nước và các tổ chức
thành viên
1.2.1. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là thành viên của Mặt trận. Đảng lãnh đạo Mặt trận
thông qua Đảng đoàn Mặt trận và Đảng đoàn các tổ chức thành viên của Mặt trận, Đảng
cử đại diện thường vụ cấp ủy tham gia Đảng đoàn và phụ trách công tác Mặt trận. Đảng
lãnh đạo sự phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên, giữa Mặt trận và
chính quyền. Đảng tôn trọng tính độc lập về tố chức và khuyến khích mọi hoạt động sáng
tạo của Mặt trận vì lợi ích của đất nước, của nhân dân.
Là thành viên, Đảng tham gia Mặt trận bình đẳng và có nghĩa vụ như mọi thành viên
khác. Đại diện cấp ủy đảng trong úy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm
tham gia sinh hoạt đẩy đủ thực hiện đúng nguyên tắc của Mặt trận là tự nguyện, hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành dộng. Cấp ủy đảng phải giáo dục, vận động
đảng viên gương mẫu thực hiện chương trình hành động chung đã được các tố chức
thành viên thỏa thuận và tích cực tham gia công tác Mặt trận ở khu dân cư.
1.2.2. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước
Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước, chính quyền là quan hệ phối
hợp để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và thực
hiện theo quy chế phối họp ở mỗi cấp.
Quan hệ phối họp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước được thực hiện theo
Quy chế phối hợp công tác do ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước
hữu quan ở từng cấp ban hành. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hoạt động có hiệu quả.
Đảng và Nhà nước tham khảo ý kiến của Mặt trận trước khi ra những quyết định và
chủ trương lớn.
1.2.3. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên
Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên là hợp tác bình
đẳng, đoàn kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau, hiệp thương dân chủ và thống nhất hành động
để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối
ngoại của Nhà nước và các chương trình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1999).
5
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
Khi phối họp thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ
chức mình.
1.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú sinh sống, có
truyền thống lâu đời, là thành lũy kiên cường chống lại âm mưu xâm lược của kẻ thù và chế
độ cai trị của đế quốc phong kiến. Từ sau Cách mạng Tháng Tám, trải qua các cuộc kháng
chiến của dân tộc và ngày nay trong công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vị trí,
vai ưò của cơ sở càng được khẳng định.
Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, truyền thống
yêu nước và cách mạng; là nơi phát huy quyền làm chủ của nhân dân; là nơi khơi dậy nguồn
lực và sức mạnh toàn dân trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở là nơi trực tiếp tập họp, đoàn kết, vận động mọi
người dân, là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp
nhân dân, theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước và tổ
chức thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tham gia với chính quyền để giải quyết các mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, thực hiện và phát huy dân chủ ở cơ sở, tham gia xây dựng,
giám sát và bảo vệ chính quyền, tham gia quản lý xã hội, tổ chức thực hiện cảc cuộc vận
động, các phong trào thi đua yêu nước, góp phần cùng Đảng và chính quyền cơ sở thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương.
1.4. Tổ chức và nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
1.4.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1.4.1.1. Cơ cấu của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Ủy ban Mặt trận cấp xã do Đại hội đại biểu ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp hiệp
thương dân chủ cử, là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội, cơ cấu gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp. Trong trường hợp đặc biệt tổ chức
thành viên mới cử đại diện lãnh đạo.
- Các trưởng ban công tác Mặt trận.
- Một số cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lóp xã hội, các dân tộc, các tôn
giáo, thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài.
Một số chủ tịch công đoàn công ty, nghiệp đoàn, hội lao động đóng trên địa bàn. Đại
diện lãnh đạo của một số tổ chức kinh tế tập thế và thành phần kinh tế khác ở địa phương.
1.4.1.2. Số lượng ủy viên của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Số lượng ủy viên ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã do Đại hội Mặt trận Tổ quốc cấp xã
thỏa thuận theo cơ cấu thành phần quy định trong Điều lệ và Hướng dẫn của ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp. Theo quy định tại Thông tri số 28/TTr- MTTW ngày 14-22008 của Ban Thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, số lượng ủy
viên ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã từ 30-45 người. Trong cơ cấu thành phần ủy ban Mặt
trận cấp xã cần quan tâm tăng tỷ lệ người ngoài Đảng, nữ, cá nhân tiêu biểu một cách hợp
lý, ít nhất có 30% ủy viên là người ngoài Đảng và ít nhất 20% ủy viên là nữ.
1.4.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành
động thời gian qua; quyết định chương trình phối hợp và thống nhất hành động của ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã thời gian tới.
6
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
Quyết định kế hoạch chuẩn bị đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc cấp xã theo hướng dẫn
của ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên.
Góp ý kiến, kiến nghị với cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và cấp trên về những chủ
trương, chính sách, pháp luật. Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử,
cán bộ, công chức nhà nước.
Hiệp thương cử ban thường trực và các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên
thường trực cấp xã cho thôi và cử bổ sung các chức danh của ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã. Quyết định kết nạp thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, quyết định thành
lập Ban Công tác Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân cấp xã.
Ra lời kêu gọi nhân dân địa phương hưởng ứng chủ trương của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện quan trọng khi cần thiết.
1.4.1.4. Quy chế làm việc của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã họp thường lệ ít nhất 3 tháng 1 lần do chủ tịch hoặc
phó chủ tịch làm chủ tọa hội nghị. Ngoài hội nghị thường kỳ, tùy theo yêu cầu công việc
của địa phương, xct thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị bất thường. Trong qúa trình hội
nghị, ủy ban cần thực hiện đúng nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mỗi thành viên của ủy
ban mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình, tạo không khí cởi mở dân chủ, tranh luận thẳng
thắn trong sinh hoạt của ủy ban.
1.4.2. Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
1.4.1.1. Cơ cẩu của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tố quốc Việt Nam cấp xã
Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã do ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp đó hiệp thương dân chủ cử trong số úy viên ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, là
cơ quan đại diện của úy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã giữa hai cuộc họp của ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã.
1.4.2.2 Sô lượng của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tô quốc Việt Nam cấp xã
Theo quy định tại Thông tri số 28/TTr-MTTW ngày 14- 2- 2008 của Ban Thường trực
ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc, số lượng của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã từ 3-5 người gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và ủy viên thường trực.
1.4.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã
- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết, chương trình phối hợp và thống nhất hành động hàng
năm, 6 tháng của ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp mình và các chủ trương công tác của ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp trên, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của ủy ban nhân dân có liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn của Mặt trận Tố quốc Việt Nam.
- Tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với cấp ủy
đảng, chính quyền, Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp. Góp ý kiến, kiến
nghị với cấp ủy đảng, chính quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước; các nhiệm vụ
Mặt trận tham gia xây dựng và củng cố chính quyền, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của nhân dân; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công
chức nhà nước, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo ở
địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Công tác Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân,
7
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng tác viên.
- Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với chính quyền và các tố chức thành viên cùng
cấp.
- Ban hành quyết định, quy chế phối hợp công tác và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xét quyết định khen thưởng, kỷ luật.
1.4.3.1. Quy chế làm việc của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã
Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã họp thường lệ mồi tháng ít
nhất 2 lần do Chủ tịch chủ tọa hội nghị, nếu Chủ tịch vắng thì Phó Chủ tịch Thường trực
chủ tọa hội nghị. Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm việc theo
chế độ tập thể bàn bạc và quyết định, phân công cá nhân phụ trách.
1.4.3. Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
1.4.3.1. Cơ cấu của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
Ban Công tác Mặt trận được thành lập ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu phố
(gọi chung là khu dân cư).
Cơ cấu của Ban Công tác Mặt trận gồm:
- Ủy viên ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã cư trú ở thôn, tổ dân phố.
- Đại diện chi ủy.
- Những người đứng đầu của chi đoàn thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh,
người cao tuổi, chữ thập đỏ, v.v..
- Một số người tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân, trong các tôn giáo, các dân tộc,
v.v..
1.4.3.2. Số lượng của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
Số lượng của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư từ 7-15 người do ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã thành lập trong đó có chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
1.4.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
- Trực tiếp vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của ủy ban nhân dân;
chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc các cấp.
- Thu thập, phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân ở khu dân cư với cấp ủy
đảng và ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
- Động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán
bộ công chức nhà nước.
- Phối hợp thực hiện quy chế dân chủ và hoạt động tự quản ở khu dân cư.
1.4.3.4. Quy chế làm việc của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
Ban Công tác Mặt trận sinh hoạt mỗi tháng một lần, trừ khi có nhiệm vụ đột xuất có thể
họp thêm. Nội dung sinh hoạt Ban Công tác Mặt trận nên gọn nhẹ, vấn đề đưa ra trao đổi,
bàn bạc phải thiết thực, cụ thể và triển khai thực hiện được.
Trưởng Ban Công tác Mặt trận phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Ban Thường trực
ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, với bí thư chi bộ và trưởng thôn, tổ trưởng dân
phố trong việc nắm, phản ánh tình hình của khu dân cư và tổ chức thực hiện chương trình
công tác đã đề ra.
1.5. Nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
1.5.1 Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận
8
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên không chỉ là phương thức hoạt
động mà còn là nguyên tắc làm việc của Mặt trận. Phương thức này được thực hiện từ
Trung ương đến cơ sở, trên các lĩnh vực hoạt động của Mặt trận về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại nhân dân và bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của
nhân dân. Nội dung phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên ở cơ sở cụ thể
như sau:
1.5.1.1. Phối hợp trong tổ chức và thực hiện các phong trào, các cuộc vận động
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” cần
bám sát 6 nội dung:
+ Đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, phát huy các thành phần kinh tế, huy động
được nhiều nguồn lực để phát triển sản xuất, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sát
hợp.
+ Đoàn kết phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân tương ái”, có
nhiều hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” và nhân đạo tò thiện.
+ Đoàn kết phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, mọi người sống và làm việc theo pháp
luật, theo quy ước, hương ước của cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
+ Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và
thuần phong mỹ tục trong nhân dân, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
+ Đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe ban đầu và chương trình
dân số - kế hoạch hóa gia đình.
+ Đoàn kết xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, gắn bó với nhân dân trong khu dân cư.
- Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và xây dựng “Qũy vì người nghèo” cần bám
sát các nội dung sau:
+ Nắm chắc những hộ nghèo và số hộ nghèo có nhà tạm, dột nát ở khu dân cư để có kế
hoạch giúp đỡ, hỗ trợ sát hợp, kịp thời.
+ Cuộc vận động được tiến hành thường xuyên nhưng tập trung vào tháng cao điểm từ
ngày 17-10 đến ngày 18-11 hằng năm. Tiến hành cuộc vận động có trọng tâm, trọng điểm
hướng vào những người có thu nhập không cao, những cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi
đóng trên địa bàn, coi trọng vận động giúp đỡ tại chổ của cộng đồng bà con dòng họ. Neu
khu dân cư quá khó khăn thì đề xuất kiến nghị với Mặt trận cấp trên để hỗ trợ từ “Quỹ vì
người nghèo”.
- Tổ chức Ngày hội đoàn kết toàn dân ngày 18-11 hằng năm.
+ Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc được tổ chức tập trung ở khu dân cư vào dịp kỷ
niệm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam ngày 18-11 hằng năm, nhằm
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống cách mạng vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống
nhất Việt Nam, về vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và góp phần đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
+ Thành phần tham dự gồm đại diện các hộ gia đình, các đồng chí lãnh đạo Đảng,
chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể, các vị chức sắc tôn giáo, các nhân sĩ, trí thức đang
làm việc, sinh sống ở khu dân cư. Chương trình ngày hội tùy khả năng và sáng tạo của mồi
khu dân cư gồm hai phần: phần lễ với nội dung chủ yếu là ôn lại lịch sử truyền thống của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, báo cáo kết quả thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, khen thưởng, đăng ký thi đua và phần hội là các
hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao, trò chơi dân gian truyền thống của địa phương.
1.5.1.2. Trong công tác xây dựng củng cố chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
9
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
- Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà
nước. Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện hai nghị quyết liên tịch là:
+ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17-4-2008 của
Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn của ủy ban Thường vụ Quốc hội trong đó quy định “hai năm 1 lần trong mỗi nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ
tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã”.
+ Nghị quyết liên tịch số 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 21-4-2006 của
Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành “Quy chế Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức ở khu dân cư”.
- Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa phương:
+ Chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
+ Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo ở địa phương.
+ Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
1.5.2. Phối hợp với chính quyền
- Căn cứ pháp lý: Phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền đã được quy định trong Hiến
pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong các nghị quyết của
Đảng, trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong các đạo luật và văn bản pháp quy của
Nhà nước.
- Nội dung phối họp gồm các lĩnh vực như: xây dựng, giám sát và bảo vệ chính quyền;
tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách; chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của các
tầng lớp nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Để việc phối hợp đạt hiệu quả thiết thực, cần xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa
ủy ban Mặt trận với ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân. Ban Thường trục Mặt trận Tố
quốc cấp xã cần khắc phục tình trạng tự ti, ỷ lại, chủ động đề xuất với chính quyền những
việc cần phối họp, xây dựng kế hoạch phối hợp và yêu cầu chính quyền tạo điều kiện thuận
lợi để cùng nhau thực hiện đạt hiệu quả thiết thực.
1.5.3. Hướng dẫn hoạt động tự quản của nhân dân thông qua Ban Công tác Mặt trận
ở khu dân cư.
Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hướng dẫn Ban Công tác Mặt trận ở
khu dân cư tổ chức, thực hiện các hoạt động tự quản của nhân dân theo những nội dung
sau:
- Phối hợp với trưởng thôn triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, làng, ấp, bản 6 tháng hoặc
bất thường gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ gia đình.
- Thảo luận và quy định các công việc của khu dân cư về xây dựng cơ sở hạ tầng, giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và
đời sống, những vấn đề văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội
phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
- Bàn biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, các quyết định của ủy
ban nhân dân xã thực hiện nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ cấp trên giao và các quy định của
khu dân cư.
10
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
- Thảo luận góp ý kiến vào các báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm của
trưởng thôn, của chủ tịch Hội đồng nhân dân và chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức hướng dẫn nhân dân bầu, miễn nhiệm trưởng thôn theo Thông tư liên tịch số
01/TTLT-BNV-UBTWMTTQVN ngày 12-5-2005 giữa Ban Thường trực ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Nội vụ.
- Phối hợp với Trưởng thôn để cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân, thành lập và
hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tự quản ở khu dân cư như: Ban hòa giải, Ban an
ninh, bảo vệ sản xuất, Ban kiến thiết, các tổ chức này đều do dân bầu.
- Tham gia vào việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng, bản, thôn, ấp,
cụm dân cư.
1.5.4. Vận động các cá nhân tiêu biểu
- Đối tượng vận động.
Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã cần chủ trì việc phối hợp giữa các tổ
chức thành viên và chính quyền cùng cấp trong công tác tuyên truyền, vận động các nhân
sĩ, trí thức tiêu biểu, các chức sắc tôn giáo, người tiêu biểu trong các dân tộc thiểu số, các
công thương gia, những người cao tuổi, thân nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Hình thức và biện pháp vận động.
Hình thức vận động tiếp xúc cá nhân, hội thảo, tọa đàm, trao đối ý kiến, vừa vận động
thuyết phục, vừa quan tâm những yêu cầu chính đáng của những cá nhân tiêu biểu.
Biện pháp vận động trong tiếp xúc phải tỏ thái độ đúng mực, tôn trọng và lắng nghe,
ghi nhận những đề xuất kiến nghị, động viên những người tiêu biểu thực hiện các nhiệm
vụ công tác Mặt trận. Cần chú ý động viên và phát huy vai trò, tác dụng tích cực của
những cá nhân có uy tín ở địa phương cơ sở.
2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KÉT DÂN TỘC Ở CƠ SỞ
2.1. Nắm tình hình, đặc điểm của địa phương
Đối tượng vận động của cán bộ Mặt trận là hộ gia đình và từng người dân. Vì vậy,
muốn triển khai và thực hiện tốt công tác Mặt trận phải hiểu và nắm chắc tình hình của địa
phương như:
- Tổng số diện tích đất đai, tông sô diện tích đât canh tác, tổng số hộ, tổng số khẩu,
những ngành nghề của địa phương, bình quân lương thực, thu nhập, số hộ gia đình chính
sách, số hộ giàu, khá, nghèo, hộ có người mắc các tệ nạn xã hội, v.v. mặt mạnh, hạn chế
của địa phương, những đặc điểm ảnh hưởng đến địa phương đầu mối giao thông, gần
doanh nghiệp, trường học, vùng giáp ranh, v.v...
- Số lượng đảng viên, đoàn viên, hội viên, những điểm mạnh, yếu của chi bộ, các chi
hội đoàn thể của đảng viên, đoàn Viên và hội viên.
2.2. Nghiệp vụ vận động đồng bào các dân tộc
- Nghiệp vụ vận động các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong cộng đồng các dân tộc.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với các cơ quan nhà nước cùng
các lực lượng và tổ chức trên địa bàn hướng hoạt động nhiều hơn về cơ sở, đặc biệt là
vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Vận động nông dân xóa đói
giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, hợp pháp. Đi sâu, đi sát để hiểu tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân, phát huy, nhân rộng những sáng kiến tích cực, các tập thể, cá nhân tiêu
biểu trong cộng đồng các dân tộc, v.v...
11
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
Xây dựng Mặt trận và các đoàn thể vững mạnh, thu hút được nhiều người tham gia các
đoàn thể, đảm bảo hoạt động thiết thực, hiệu quả, đáp ứng lợi ích thiết thực của thành viên,
đoàn viên, hội viên, không để đồng bào các dân tộc thiểu số bị lôi kéo làm các việc trái
pháp luật.
Phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Người có uy tín trong
cộng đồng có thể là cán bộ xã, già làng, trưởng bản, thầy cúng, đặẹ biệt là hai đối tượng
già làng và thầy cúng. Già làng là người cao tuổi trong làng bản, trong dòng họ và trong
các dân tộc ở làng bản. Họ thường là người sống gương mẫu, am hiểu việc làng, việc nước,
phong tục tập quán, lễ nghi của dòng họ và của dân tộc mình hoặc các dân tộc không sống
trong làng bản; có khả năng và kinh nghiệm xử lý hài hòa, hiệu quả công việc, quan hệ
dòng họ và các dân tộc được dân cư trong làng kính trọng, suy tôn là “già làng” một cách
tự nhiên, trên nguyên tắc tự nguyện.
Từ hoạt động thực tế cho thấy, vai trò của già làng được trọng thị chính từ sự hiểu biết
và sự gương mẫu của họ, bằng khả năng, kinh nghiệm xử lý hài hòa giữa việc làng, việc
nước, luật tục và luật pháp, việc dòng họ và tộc người; họ biết thuyết phục và động viên,
nói dân nghe, làm dân tin, dân phục và dân theo. Đây là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị-xã hội với người dân, làm cho nhiều việc được giải quyết “thấu tình
đạt lý”, v.v..
Trong giai đoạn hiện nay, thầy cúng vẫn có vai trò nhất định trong đời sống các dân tộc.
Họ là những người bảo trợ tinh thần cho làng bản, là nhân vật có vị trí quan trọng trong
những buổi cúng lễ chung của cộng đồng và nhiều lễ nghi khác của các gia đình. Tại những
buổi lễ lớn, thầy cúng truyền tải nguyện vọng của cộng đồng đến thần linh phù hộ cho dàn
làng khỏe mạnh, mưa thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt. Ngoài ra, thầy cúng còn được coi
là “thầy thuốc chữa bệnh” và là “nghệ sĩ dân gian” của dân bản. Như vậy, ở một góc độ
nhất định, thầy cúng đã góp phần bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, những hoạt
động mê tín, dị đoan và lợi dụng trục lợi của một số thầy cúng phải được xử lý thỏa đáng.
- Nghiệp vụ vận động nhân sĩ, trí thức, doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài.
Trí thức là lực lượng nòng cốt trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là nguồn lực trí tuệ
quan trọng của Đảng và Nhà nước, của dân tộc. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư
cho phát triển. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
của trí thức. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho trí thức hoạt động. Trọng dụng trí
thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến, có chính sách đặc
biệt đối với nhân tài, các chuyên gia đầu ngành. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
các hội của trí thức. Củng cố, phát (riển, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các
tổ chức thành viên Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, I ,iên hiệp các Hội
Văn học, nghệ thuật Việt Nam từ Trung ương đến cơ sở. Tạo môi trường lành mạnh để
phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao phẩm chất đạo đức của trí thức.
Củng cố các hội trí thức theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động
nghề nghiệp và dịch vụ xã hội, nhận thức chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho hội viên
của các tổ chức thành viên, đặc biệt là các hội viên trẻ. Nghiên cứu thành lập các loại hình
tổ chức hội trí thức phù họp theo quy định của pháp luật nhằm thu hút, động viên khuyến
khích trí thức khoa học và công nghệ của người Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt là những
trí thức có trình độ chuyên môn cao tham gia xây dựng đất nước. Đẩy mạnh công tác giáo
dục tư tưởng chính trị giúp trí thức khoa học và công nghệ nhận thức sâu sắc trách nhiệm
của mình đối với đất nước, dân tộc. Sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản pháp luật, cơ
chế, chính sách liên quan đến các hội trí thức từ Trung ương đến cơ sở nhằm đảm bảo môi
trường thuận lợi để phát huy sức sáng tạo của trí thức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tiếp tục thể chế hóa, sửa đổi, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
12
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
đến các hội trí thức theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa X về “Xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hội trí
thức.
Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần dân tộc, giác ngộ chính trị, văn
hóa kinh doanh, có trách nhiệm xã hội cao, có đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý các
doanh nghiệp hoạt động có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao, liên kết chặt chẽ, v.v...
Đe vận động đội ngũ doanh nhân có hiệu quả, trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng, thuận
lợi cho doanh nhân trong phát triển kinh tế - xã hội. Đe cao đạo đức, văn hóa kinh doanh,
trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân, xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định, tăng cường sự gắn bó giữa doanh nhân và người lao động. Phát huy vai trò của
các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân như Phòng Thương
mại và công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử
dụng lao động ở Việt Nam. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và phát
huy vai trò của đội ngũ doanh nhân. Chú trọng công tác phát triển Đảng, xây dựng tổ chức
đảng trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức, đoàn thể trong doanh nghiệp.
2.3. Nghiệp vụ vận động đồng bào các tôn giáo
2.3.1. Nghiệp vụ vận động các chức sẳc tôn giáo
Trong Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo “chức sắc là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn
giáo”. Chức sắc tôn giáo là tín đồ tôn giáo, có chức vụ, phẩm hàm, có vị trí, vai trò lớn trong
các hoạt động lãnh đạo, quản đạo và truyền đạo, được cộng đồng, tổ chức tôn giáo suy tôn và
thừa nhận. Do đó, chức sắc tôn giáo chính là đổi tượng đặc biệt quan trọng mà công tác tôn
giáo phải có sự quan tâm thường xuyên. Để vận động đồng bào các tôn giáo đạt hiệu quả,
trước hết phải vận động tốt các chức sắc tôn giáo vì họ có ảnh hưởng lớn đến các tín đồ tôn
giáo. Do đó, phải tuyên truyền, giải thích nhằm thuyết phục các chức sắc tôn giáo thực hiện
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia tích cực các phong trào thi đua yêu
nước; hợp tác và tham gia cùng chính quyền giải quyết các vụ việc phức tạp nảy sinh trong
thực tiễn quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Chức sắc tôn giáo là rường cột của mỗi giáo hội, người trực tiếp chăm lo đòi sống tôn
giáo của tín đồ. Nhiều người ừong số họ có trình độ văn hóa cao, có sự hiểu biết sâu sắc về
giáo lý, luật lệ, lễ nghi tôn giáo. Vì vậy, đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong các hoạt
động tôn giáo và có ảnh hưởng rất lớn tới đông đảo quần chúng tín đồ. Hiện nay, chức sắc tôn
giáo ở nước ta đang có sự gia tăng về số lượng, chất lượng và hiện đại hóa mạnh mẽ từ việc
nâng cao trình độ thần học, giáo lý đến trình độ văn hóa nói chung. Phần lớn họ có tinh thần
dân tộc, đồng tình vói lối sống “tốt đời, đẹp đạo”, hoạt động theo hướng hành đạo tiến bộ,
mong muốn được hoạt động tôn giáo bình thường trong khuôn khổ của pháp luật. Có thế nói,
vận động quần chúng tín đồ là việc làm tế nhị đối với từng con người cụ thể. Đặc biệt với
người có uy tín, có vị trí trong các giáo hội (chức sắc) thì vấn đề càng trở nên cần thiết, nhạy
cảm, phức tạp hơn. Vì vậy, trong thực tế, khi tiến hành vận động cần phải kết hơp linh hoạt
bằng nhiều hình thức bao gồm:
- Tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục.
- Tranh thủ chức sắc tôn giáo, nhà tu hành.
- Tập hợp trong các phong trào thi đua yêu nước.
- Phối hợp với các đoàn thể nhân dân, Mặt trận Tổ quốc trong công tác vận động.
13
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
- Thông qua các quan hệ khác nhau mà vận động chức sẳc, nhà tu hành, tác động tò
nhiều phía:
+ Từ giáo hội, từ bề trên của người chức sắc.
+ Từ công tác quản lý nhà nước mà động viên nhắc nhở.
+ Từ quần chúng tín đồ bày tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ, động viên chức sắc trong
những việc làm tốt.
+ Từ người thân, người có uy tín trong cộng đồng làm công tác cá biệt, trao đổi,
thuyết phục, nhắc nhở, động viên.
Tóm lại, có thể tuyên truyền, vận động gián tiếp thông qua các phương tiện truyền
thông, báo chí, các chương trình phát thanh ở địa phương, cơ sở; hoặc có thể vận động
trực tiếp thông qua các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại, trao đổi.
2.3.2. Nghiệp vụ vận động các tín đồ tôn giáo
Theo Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo “tín đồ là người tin theo một tôn giáo và được tổ
chức tôn giáo thừa nhận”.
Đồng bào tôn giáo có những nét đặc thù riêng, vì vậy vận động đồng bào có tôn giáo
phải dùng phương pháp đặc biệt, cần kết hợp các phương pháp: vận động tập trung và
vận động cá biệt; phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục, thuyết phục, phương pháp
hành chính sao cho phù hợp với đối tượng, theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Khi tiếp xúc, trao đổi với chức sắc, tín đồ tôn giáo cần tránh tranh luận về lý luận,
thần học. Không đặt vấn đề tuyên truyền về “chủ nghĩa vô thần khoa học” trong các cơ
sở tôn giáo và đấu tranh với tư tưởng tôn giáo. Đây là vấn đề cần xác định rõ để tránh
ngộ nhận về chính sách tôn giáo của Đảng. Chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước ta
luôn tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng,
tôn giáo. Nghiêm cấm mọi sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; không
chống tôn giáo, kiên quyết chống sự lợi dụng tôn giáo vì mục tiêu chính trị phi tôn giáo.
Tôn trọng đức tin tôn giáo của tín đồ, tránh xúc phạm tới tinh cảm tôn giáo của họ;
cần có sự hiểu biết nhất định về giáo lý, giáo luật, lễ nghi của từng tôn giáo, nắm vững
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo để có phương pháp vận động
phù hợp.
Vận động chức sắc và tín đồ tôn giáo phải nằm trong cuộc vận động chung của toàn
dân, vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.4. Nghiệp vụ tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”
- Hình thành Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kếl xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” cấp xã, phường, thị trấn có thể gồm các thành phần như sau:
+ Bí thư Đảng ủy hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân hoặc chi tịch ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã, phường, thị trấn làm trưởng ban chỉ đạo.
+ Chủ tịch hoặc phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã: trưởng hoặc phó trưởng
Ban Văn hóa - Xã hội ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn làm phó trưởng Ban Chỉ đạo.
+ Các thành viên Ban Chỉ đạo là trưởng các đoàn thể nhâi dân, trưởng các ban, ngành
và trưởng Ban vận động ở thôn, ấp bản, làng.
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo do Đảng ủy hoặc ủy ban nhân dân hoặc ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động ở tổ chức nào do tổ
chức đó ra quyết định).
Ban chỉ đạo cuộc vận động có kế hoạch tổ chức triển khai, chỉ đạo toàn bộ cuộc vận
động trong từng giai đoạn 6 tháng, 1 năm; phân công từng thành viên ban chỉ đạo bám sát
14
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
địa bàn vận động theo kế hoạch thực hiện cuộc vận động tại xã, phường, thị trấn mình; tổ
chức sơ kết, tổng kết cuộc vận động.
- Hình thành Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ấp, thôn,
bản...” có thể gồm các thành phần như sau:
+ Bí thư chi bộ hoặc trưởng ban công tác Mặt trận làm trưởng ban vận động.
+ Trưởng ban hoặc phó trưởng ban công tác Mặt trận hoặc trưởng thôn, ấp, bản, v.v...
làm phó trưởng ban vận động.
+ Thành viên ban vận động gồm các trưởng đoàn thể nhân dân thôn, ấp, bản, v.v..
Quyết định thành lập Ban vận động do Ban chỉ đạo cuộc vận động cấp xã, phường ký
công nhận theo đề nghị của trưởng ban vận động thôn, ấp, bản, v.v...
- Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa thôn, ấp, bản...” có nhiệm
vụ thực hiện các công việc sau:
+ Tiến hành sắp xếp tổ chức các tổ dân cư (tổ nhân dân tự quản) theo khu vực địa bàn
dân cư trong thôn, ấp, v.v. mỗi tổ nhân dân tự quản có thể có từ 20 hộ trở lên tùy theo đặc
điểm từng thôn, ấp. Tổ nhân dân tự quản có tổ trưởng, tổ phó do các hộ cử.
+ Căn cứ 6 nội dung của cuộc vận động, Ban vận động tiến hành khảo sát, phân loại tình
hình đời sống, việc làm, văn hóa, xã hội, đường xá, điện đường, cầu cống, trường học để xây
dựng kế hoạch và chỉ tiêu thực hiện cuộc vận động trong từng giai đoạn 6 tháng, 1 năm của
thôn, ấp, bản, mình tham gia thực hiện cuộc vận động.
+ Ban vận động nông thôn, ấp quán triệt học tập mục đích, ý nghĩa, nội dung cuộc vận
động đến từng tổ dân cư. Gợi ý cho các tổ dân cư đăng ký kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện cuộc
vận động tại tổ dân cư mình. Ban vận động thôn, ấp tổ chức lễ đăng ký thi đua thực hiện
cuộc vận động đối với các tổ dân cư.
+ Ban vận động thôn, ấp hướng dẫn các tổ dân cư tiến hành đăng ký thực hiện “Gia đình
văn hóa” theo tiêu chuẩn.
+ Định kỳ hàng tháng, quý họp Ban vận động thôn, ấp, v.v. với các tổ trưởng tổ dân cư
rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch vận động tại đơn vị mình để thúc đẩy thường xuyên
cuộc vận động.
+ Hằng năm vào dịp 18-11, nhân ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam
tổ chức tổng kết 1 năm thực hiện kế hoạch cuộc vận động và căn cứ tiêu chuẩn danh hiệu
“Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư xuất sắc”, “Làng văn hóa” của ban chỉ đạo cấp trên để
đề nghị công nhận thôn, ấp, bản, v.v. đạt danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư xuất
sắc”, “Làng văn hóa” cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
+ Vào dịp 18-11, nhân ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, là “Ngày
hội đoàn kết toàn dân”, Ban vận động thôn, ấp... tổ chức “Ngày hội đoàn kết” trong thôn, ấp
mình nhằm tổng kết 1 năm thực hiện cuộc vận động, biểu dương cá nhân, tổ dân cư thực
hiện tốt cuộc vận động, tổ chức văn hóa - văn nghệ. Có thể tổ chức liên hoan do từng gia
đình đóng góp vật phẩm tự làm để góp chung trong ngày hội đoàn kết, nhằm tạo nên tình
cảm đoàn kết xóm giềng một cách thông minh, lành mạnh trong thôn, ấp, bản mình.
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” diễn ra
lâu dài trong thời kì đổi mới, do đó ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, tỉnh cần
vận dụng theo điều kiện cụ thể trên từng địa bàn khu dân cư mà xây dựng nội dung chỉ
tiêu, phấn đấu phù hợp, tránh áp đặt chỉ tiêu, chỉ tiêu phấn đấu thực hiện sau nội dung theo
hướng năm sau cao hơn năm trước để cuộc vận động thực sự đi vào cuộc sống của nhân
dân.
- Hàng năm, ban chỉ đạo cấp huyện, tỉnh tiến hành khảo sát, đánh giá, công nhận danh
15
Giáo trình: Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính
Môn: Nghiệp vụ Công tác Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể nhân dân ở cơ sở
hiệu “khu dân cư tiên tiến”, “khu dân cư tiên tiến xuất sắc” và khen thưởng.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã?
2. Trình bày Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong công tác vận động các tầng lớp
nhân dân ở cơ sở?
Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.
Chính trị Quốc gia, H.2011.
2. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1999).
16