Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cơ sở,
là cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội của các tầng lớp nhân dân.
Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, là cầu
nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng nhân dân. Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng - an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở địa
phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã có ảnh hưởng lớn tới tính hiệu
quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý
nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm
bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
“Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được
việc thì mọi việc đều xong xuôi”.[3, tr.371].
Quản lý hành chính Nhà nước là một lĩnh vực công tác hết sức quan
trọng và có tác động rất lớn đối với sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia. Cuộc sống và xã hội rất phong phú và không ngừng
phát triển, do đó công tác quản lý hành chính Nhà nước cũng phải được
thường xuyên cải tiến, nâng cao và hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu của
từng thời kỳ phát triển đất nước.
Khẳng định tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong hệ thống
chính trị ở nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã đề ra phương hướng
“đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị
trấn”. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính
theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính cấp
xã” [7]. Gần đây, tại hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X
đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước
trong đó có Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đó là những cơ sở quan trọng để chúng
ta tiếp tục xây dựng chiến lược cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của Uỷ
ban nhân dân cấp xã ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hoạt động của hệ thống chính
trị nói chung và công tác quản lý hành chính Nhà nước của các cấp chính
quyền nói riêng đã có nhiều biến chuyển tích cực, chức năng và hoạt động của
các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung
ương đến uỷ ban nhân dân các cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung
nhiều hơn vào quản lý Nhà nước, đã từng bước đổi mới, thực hiện có hiệu quả
các chương trình phát triển kinh tế xã hội quốc gia, bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đó, hệ thống chính trị và hoạt động
quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp còn tồn tại nhiều bất cập. Nền
hành chính Nhà nước, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý
mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới. Hiệu lực, hiệu
quả quản lý chưa cao, công tác quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền
còn bị buông lỏng ở nhiều khâu, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở,
trong đó chính quyền cấp xã là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực thi
các nhiệm vụ được giao. Uỷ ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền "gần
dân" nhất, những công vụ được thực hiện hàng ngày mang tính sự vụ tức thời
và yêu cầu phải giải quyết ngay. Vì vậy, đây là cấp chính quyền được Nhà
nước quan tâm kiện toàn và đổi mới để ngày một năng động, hoạt động với
hiệu quả cao hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong hệ
thống chính trị ở nước ta, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Vấn đề kiện toàn
chính quyền thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ lý luận Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã
và tìm hiểu thực trạng tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân
Túc; ưu điểm, nhược điểm để từ đó đưa ra được những kiến nghị nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân thị trấn
Tân Túc trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân
Túc.
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về thời gian: khảo sát, phân tích "Thực trạng tổ chức và hoạt động
của Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Túc” từ năm 2014 đến nay;
- Về không gian: địa bàn thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp
luật; các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước; xây dựng và đổi mới tổ chức, hoạt động của chính
quyền địa phương.
Để giải quyết những vấn đề cơ bản đã được đặt ra ở trên, em đã sử
dụng phương pháp duy vật biện chứng của Triết học Mác - Lênin và những
phương pháp khác như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh nhằm làm
sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của báo cáo tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương
- Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Chương II. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân thị
trấn Tân Túc.
- Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt
động của Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Túc - huyện Bình Chánh - Thành phố
Hồ Chí Minh.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm về Uỷ ban nhân dân
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ủy ban nhân dân là cơ quan
chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được
lập ra ở các phường, phường, thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. [24,
tr.759]
Theo từ điển luật học: “Ủy ban nhân dân là tên gọi của các cơ quan
chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. [23, tr.538]
1.2. Quan điểm đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng và
pháp luật về tổ chức hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp cấp xã
1.2.1. Quan điểm của Đảng về Uỷ ban nhân dân cấp cấp xã
Đảng ta khẳng định, nhiệm vụ lịch sử của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà là “bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc
gia trên nền tảng dân chủ”. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các
quan điểm của Đảng về Nhà nước, tổ chức bộ máy Nhà nước đã được thể chế
hoá trong bản Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp 1946. Với Hiến pháp này, Đảng
ta chủ trương thực hiện “chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”
nhằm đoàn kết toàn dân, không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn
giáo, đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
Đại hội lần thứ IV của Đảng (1976) đã xác định: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là Nhà nước chuyên chính vô sản, một tổ chức thực hiện quyền làm chủ
tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, một tổ chức thông qua
đó Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển xã hội”
[4].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ ba khoá VIII đã xác định
những quan điểm tương đối toàn diện về tổ chức bộ máy Nhà nước, phản
ánh một bước quan trọng trong đổi mới tư duy của Đảng ta về nhiệm vụ,
chức năng của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp trong quá trình
chuyển đổi cơ chế kinh tế - xã hội của đất nước. …
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX và thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định
các quan điểm xây dựng Nhà nước, đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước đã
được xác định trong các văn kiện đại hội trước đây, đặc biệt trong Nghị quyết
trung ương lần thứ tám (khoá VII), Nghị quyết trung ương lần thứ ba (khoá
VIII).
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Quá trình tổ chức thực hiện các quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, cải cách bộ máy
Nhà nước đã đưa lại nhiều kết quả tích cực. Mô hình tổ chức bộ máy Nhà
nước ở trung ương và địa phương đã có những đổi mới quan trọng, theo
hướng gọn nhẹ hơn, chức năng, nhiệm vụ, quan hệ ngày càng được xác định
rõ hơn, hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu
phát triển của đất nước vẫn còn không ít bất cập. Các nhược điểm, yếu kém
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đã được các Văn kiện đại
hội Đảng các khoá VI, VII, VIII, IX, X và một số Nghị quyết trung ương các
khoá tương ứng nêu lên, vẫn chậm được khắc phục.
Hội nghị trung ương lần thứ tư khoá X một lần nữa lại thảo luận về vấn
đề tiếp tục đổi mới bộ máy Nhà nước trong chủ trương tổng thể đổi mới, kiện
toàn tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị. Nghiên cứu Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành trung ương khoá X Về đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy các cơ quan Đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cho thấy, đây là
một Nghị quyết thể hiện khá rõ ràng quan điểm của Đảng về mô hình tổ chức
bộ máy Nhà nước trong bối cảnh phát triển mới
Qua 40 năm đổi mới, cùng với đổi mới tư duy kinh tế, Đảng ta đã có
nhiều đổi mới tư duy về xây dựng Nhà nước và cải cách mô hình bộ máy Nhà
nước. Sau mỗi một kỳ Đại hội, Đảng ta lại có những bước phát triển mới
trong quan điểm chỉ đạo xây dựng Nhà nước, hoàn thiện bộ máy Nhà nước,
phù hợp với từng bước cải cách kinh tế - xã hội trong bối cảnh mới của đất
nước và quốc tế.
1.2.2. Quy định của pháp luật về Tổ chức và hoạt động Uỷ ban nhân
dân cấp xã
Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: Ủy ban nhân dân ở cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên; Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003 quy định: “Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên”.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Theo đó: Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách:
Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã: Uỷ ban nhân dân
cấp xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm và
báo cáo các hoạt động của mình trước Hội đồng nhân dân cấp xã.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Uỷ ban nhân dân cấp
cấp xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống
xã hội và dân cư trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân cấp xã chính là đầu mối giải quyết các công việc
thường ngày của nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với
nhân dân, là cầu nối để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống. Vì vậy mà hiệu quả hoạt động của Uỷ ban
nhân dân cấp cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của các chủ
trương, chính sách được hoạch định từ cấp trên và quyền, lợi ích của nhân dân
trên địa bàn.
Chúng ta đã chuyển sang cơ chế quản lý mới trong điều kiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp
cấp xã càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và đổi
mới đất nước, nâng cao đời sống của nhân dân.
1.3. Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy
định Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Uỷ ban
nhân dân tổ chức, chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân cùng cấp để cho các văn
bản đó được thực hiện đầy đủ và chính xác. Làm được điều đó, đòi hỏi Uỷ
ban nhân dân phải có thực lực, tức là phải có khả năng quản lý đối với con
người, đối với cơ sở vật chất cũng như tiềm năng của địa phương. Từ đó hoạt
động quản lý của Uỷ ban nhân dân có những đặc trưng khác với hoạt động
quản lý của các cơ quan Nhà nước khác cụ thể như sau:
- Thứ nhất, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan
trọng nhất được coi là chức năng của Ủy ban nhân dân, còn các cơ quan khác
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
cũng quản lý hành chính Nhà nước nhưng đó không phải là hoạt động chủ
yếu.
- Thứ hai, hoạt động quản lý của Uỷ ban nhân dân mang tính chất toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh…, đối với mọi đối tượng, còn các cơ quan Nhà nước khác ở địa
phương chỉ giới hạn quản lý trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định với
những đối tượng nhất định.
- Thứ ba, hoạt động quản lý của Uỷ ban nhân dân mang tính chất thống
nhất, hoạt động của các cơ quan khác địa phương phải phù hợp với sự quản lý
thống nhất của Ủy ban nhân dân.
- Thứ tư, hoạt động quản lý của Uỷ ban nhân dân chỉ giới hạn trong
phạm vi một địa phương nhất định. Uỷ ban nhân dân địa phương nào chỉ quản
lý đối với địa phương đó, không có quyền quản lý địa phương khác. Do đó
căn cứ vào đặc điểm của các điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương một
cách năng động, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế nhằm phát huy tối đa
tính dân chủ, tính tích cực của nhân dân vào hoạt động quản lý Nhà nước ở
địa phương.
1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân năm 2003 và Pháp lệnh về nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân mỗi cấp năm 1996 thì nhiệm vụ, quyền hạn của
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và Uỷ ban nhân dân phường là khác nhau. Sự
khác nhau đó là do:
- Sự chênh lệch về quy mô dân số và diện tích ở xã, thị trấn và phường:
Cho đến nay, khu vực nông thôn ở nước ta vẫn chiếm khoảng trên 80% dân số
và diện tích cả nước trong khi đó con số này của khu vực đô thị là khoảng gần
20% dân số và diện tích cả nước. Mật độ dân số ở nông thôn không đồng đều,
các làng xã ở vùng đồng bằng thường đông đúc nhưng ngược lại ở khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa thì dân cư lại thưa thớt mà đất đai lại rộng. Dân
cư ở nông thôn đơn giản, thuần nhất, gắn bó với nhau từ lâu đời, có tính
truyền thống và huyết thống cao tạo nên những bản sắc và phong tục tập quán
riêng, cuộc sống chủ yếu mang tính chất tự cấp, tự túc. Ở địa hình thành phố,
mật độ dân số cao, thành phần dân cư phức tạp, không thuần nhất, có nguồn
gốc, lối sống và tập quán khác nhau. Lối sống của dân cư phường phần lớn
phụ thuộc vào thị trường và chủ yếu thông qua phương thức mua bán; sự liên
kết dân cư rất lỏng lẻo.
- Về phương diện cơ cấu kinh tế: Ở nông thôn, kinh tế chủ đạo là kinh tế
nông nghiệp. Ở đô thị, kinh tế chủ đạo là kinh tế công nghiệp, dịch vụ, thương
mại.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
- Về chức năng: Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn bên cạnh chức năng là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương còn là cơ quan tự quản ở xã, đại diện
cho cộng đồng dân cư ở cơ sở, giải quyết những vấn đề nội bộ của địa phương.
Trong khi đó Uỷ ban nhân dân phường chỉ thuần tuý là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, thực hiện một số công việc quản lý hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ do cấp trên giao.
Chính các điểm khác nhau nêu trên mà pháp luật đã quy định cho Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn các nhiệm vụ và quyền hạn khác với Uỷ ban nhân
dân phường. Cụ thể như sau:
1.4.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
* Trong lĩnh vực kinh tế
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương;
Phối hợp với các cơ quan hữu quan thu thuế ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn;
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và
tiểu thủ công nghiệp
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, đề án ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất.
Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt;
Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn;
Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương;
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã, thị trấn;
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
Quản lý, kiểm tra việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường xá,
cầu, cống trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao
thông trong xã theo phân cấp;
* Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
Quản lý, sắp xếp chợ và các điểm buôn bán dịch vụ ở địa phương;
Quản lý các hoạt động dịch vụ, buôn bán nhỏ ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
Phối hợp với các cơ quan hữu quan chống buôn lậu, trốn thuế, sản xuất
và lưu hành hàng giả ở địa phương;
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và thể dục thể thao
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương;
Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương;
Tổ chức và quản lý trạm y tế xã, thị trấn; tổ chức, thực hiện các chương
trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao;
Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với thương, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, gia đình có công với nước; thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt động
từ thiện ở địa phương;
Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, quy hoạch quản lý nghĩa địa ở
địa phương;
Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn thể; vận động nhân
dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá…
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông; tuyên truyền, giáo dục xây
dựng quốc phòng toàn dân;
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; thực
hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách đối với các lực lượng vũ
trang nhân dân ở địa phương;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng;
* Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo
đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật
Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản do chính Uỷ ban
nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp
ban hành;
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân;
Tổ chức và hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, thanh tra nhân
dân;
Tổ chức việc đăng ký hộ tịch, thực hiện công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật;
Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân;
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật trên địa bàn;
Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
Tổ chức và thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
Lập hồ sơ về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; quản lý hồ sơ,
mốc và bản đồ địa giới hành chính của địa phương. [13],[15]
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường
Do Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và Uỷ ban nhân dân phường đều thuộc
một cấp hành chính (cấp xã) nên cũng có những điểm tương đồng. Vì vậy, Uỷ
ban nhân dân phường, ngoài việc phải thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
mà pháp luật đã quy định cho Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn như đã nói ở trên
còn có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: (Điều 118Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003)
- Thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã
hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự
công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
- Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
phường theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo
phân cấp
- Quản lý, kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
phường; [13]
Căn cứ vào các nhiệm vụ, quyền hạn mà Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
thực hiện, chúng ta thấy Uỷ ban nhân dân cấp xã vừa phải thực hiện những
nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước được Nhà nước phân cấp hoặc uỷ
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
quyền vừa phải tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
về phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân
dân trên địa bàn.
1.5. Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban
nhân dân cấp xã cần phải có một cơ cấu, tổ chức, hoạt động khoa học và hợp
lý, phát huy vai trò là nền móng của Bộ máy hành chính nhà nước.
1.5.1. Cơ cấu của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Điều 122 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003 quy định: Uỷ ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân xã bầu ra, có
từ 03 đến 05 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên.
Người đứng đầu Uỷ ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
do Hội đồng nhân dân cấp xã trực tiếp bầu ra. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, còn các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì không nhất thiết phải là đại biểu Hội
đồng nhân dân. Kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng
nhân dân. Quy định này nhằm tạo ra cơ chế linh hoạt và đảm bảo tính hiệu
quả trong việc thực hiện chức năng quản lý và điều hành của hệ thống hành
chính nhà nước, khắc phục tình trang cục bộ địa phương. Điều này có mục
đích tốt, tuy nhiên có thể sẽ gặp phải khó khăn về mặt tâm lý, người dân địa
phương có thể cho rằng người địa phương khác đến không thể hiểu được tình
hình của đời sống dân cư tại địa phương mình. Đây chính là một trong những
vấn đề của cải cách bộ máy nhà nước.
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân bằng hình thức bỏ
phiếu kín.
Các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng do Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo sự giới thiệu của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân.
Tuỳ theo quy mô số dân ở các xã, phường, thị trấn mà có cơ cấu tổ
chức khác nhau. Cụ thể:
* Ở các xã miền núi, hải đảo, có dân số từ 5000 người trở lên; xã
đồng bằng, trung du có dân số từ 8000 người trở lên và xã biên giới
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân gồm 05 thành viên và được phân
công như sau:
Một chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội ở xã.
Hai phó chủ tịch: Một phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế, tài chính,
xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên môi trường. Một phó chủ tịch phụ
trách khối văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Các uỷ viên Uỷ ban nhân dân: Một uỷ viên phụ trách công an. Một uỷ
viên phụ trách quân sự.
* Ở các xã không thuộc diện nêu trên
Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân gồm 03 thành viên: Một chủ tịch,
một phó chủ tịch và một uỷ viên. Căn cứ vào lĩnh vực công việc được phân
công theo quy định của pháp luật mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công
các thành viên phụ trách cho phù hợp với từng địa phương. Trong nhiệm kỳ,
Hội đồng nhân dân xã có thể ấn định thêm số lượng thành viên Uỷ ban nhân
dân cấp mình nhưng tổng số không vượt quá 05 thành viên và phải được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
* Đối với Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn
Cơ cấu tổ chức gồm 05 thành viên: Một chủ tịch, hai phó chủ tịch, hai
uỷ viên và được phân công phụ trách công việc như sau:
Một chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy
hoạch đô thị.
Hai phó chủ tịch: Một phó chủ tịch phú trách khối kinh tế - tài chính
xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, nhà đất và tài nguyên môi
trường. Một phó chủ tịch phụ trách khối văn hoá xã hội và các lĩnh vực xã hội
khác.
Hai uỷ viên: Một uỷ viên phụ trách công an. Một uỷ viên phụ trách
quân sự. [23, tr.45- 47]
1.5.2. Tổ chức của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Trong đó:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là người lãnh đạo và điều hành công
việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ quyền hạn của mình và cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm
về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.
- Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là người giúp việc cho Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, được Chủ tịch phân công phụ trách, thực hiện những
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
công việc nhất định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã về phần công việc được giao.
- Các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phân công, phụ trách những lĩnh vực chuyên môn nhất định. Đặc
biệt với những lĩnh vực quan trọng như: tài chính, công an, quân sự…Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải phân công cho các thành viên Uỷ ban nhân
dân phụ trách, làm thủ trưởng. Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công phụ trách trước Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1.5.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Theo Điều 8 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003, hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã được đảm bảo bằng hiệu quả
hoạt động của:
- Tập thể Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Các thành viên của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn của
Uỷ ban nhân dân.
Uỷ ban nhân dân cấp xã họp mỗi tháng một lần. Đây là hình thức hoạt
động quan trọng nhất của Uỷ ban nhân dân cấp xã vì phần lớn nhiệm vụ
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện tại phiên họp như:
chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân hàng năm hoặc trong cả nhiệm
kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân
sách; kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm; các biện pháp thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã…
Những vấn đề nằm trong chương trình phiên họp của Uỷ ban nhân dân
cấp xã đều được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Các quyết định
của Uỷ ban nhân dân thể hiện bằng hình thức văn bản đó là: Quyết định và
Chỉ thị.
Là người lãnh đạo, điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân cấp xã,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quy định chương trình hoạt động của Uỷ ban nhân
dân hàng tháng, hàng quý; phân công công việc cho các thành viên của Uỷ
ban nhân dân và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các chủ
thể đó. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cá nhân về các
quyết định của mình và cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm
đối với các quyết định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Các phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phân công phụ trách
các lĩnh vực nhất định, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý từ Trung
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
ương tới cơ sở, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân trong việc quản lý các lĩnh vực được giao.
Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã được tổ chức và hoạt động trên
nguyên tắc tập trung dân chủ, là cơ quan gần dân nhất, hoạt động và làm việc
theo chế độ tập thể quyết định, cá nhân phụ trách, đảm bảo sự thống nhất
trong quá trình quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN TÂN TÚC - HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh, Thành phố
Hồ Chí Minh
Thị trấn Tân Túc nằm ở phía Tây huyện Bình Chánh, với diện tích tự
nhiên 856ha, có 1.292 hộ với 7.305 khẩu. Phía Bắc: giáp giáp xã Tân Kiên –
Tân Nhựt, Phía Tây: giáp xã Mỹ Yên, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, Phía
Nam: giáp xã Bình Chánh, Phía Đông: giáp xã Tân Quý Tây và An Phú Tây.
Tổ chức hành chính của thị trấn có 5 khu phố với 65 tổ dân phố, về địa hình
có các tuyến đường quan trọng trên địa bàn như: Quốc lộ 1A, đường Bùi
Khanh Thiết nối dài ngã 4 Quán Chuối đến ngã ba quán Chèo, đường Nguyễn
Hữu Trí nối liền giáp ranh với xã Tân Bửu - huyện Bến Lức - Tỉnh Long An,
tuyến đường dẫn cao tốc TP.HCM - Trung Lương thuận tiện giao thông từ
TP.HCM đến các tỉnh Miền Tây.
Thị trấn Tân Túc là một trong những địa bàn trọng điểm của huyện
Bình Chánh về kinh tế, văn hoá, xã hội, nằm trong thế phòng thủ của huyện;
với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, Thương mại - Dịch vụ và sản xuất
tiểu thủ công nghiệp.
2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân thị
trấn Tân Túc
2.2.1. Thực trạng về tổ chức Uỷ ban nhân dân thị trấn
Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Túc do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu ra,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân thị trấn, sự
lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân huyện Bình Chánh và sự lãnh đạo trực tiếp
toàn diện của Đảng ủy thị trấn Tân Túc.
Các nhiệm kỳ trước đây cũng như nhiệm kỳ mới nhất (2011 - 2016),
Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Túc đều ban hành Quy chế làm việc, ban hành
Quyết định phân công công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành
viên Uỷ ban nhân dân và cán bộ công chức thuộc cơ quan Uỷ ban nhân dân.
Qua đó thể hiện rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ,
công chức Uỷ ban nhân dân thị trấn.
* Thành viên Uỷ ban nhân dân thị trấn : Có 05 thành viên, gồm :
- 01 Chủ tịch; 02 Phó Chủ tịch; 02 Ủy viên.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN TÂN TÚC
CHỦ TỊCH UBND
Ủy viên quân sự
Công chức
Kế toán Tài chính
(02 đ/c)
Phó Chủ tịch
Phụ trách Kinh tế
- Đô thị
Công chức
địa chính xây dựng
(02 đ/c)
Phó Chủ tịch
Phụ trách Văn hoá
- xã hội
Công chức
Văn hoá - xã
hội
(02 đ/c)
Công chức
Tư pháp Hộ tịch
(02 đ/c)
Ủy viên Công an
Công chức
Văn phòng
- Thống kê
(03 đ/c)
2.2.2. Thực trạng về hoạt động Uỷ ban nhân dân thị trấn
2.2.2.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn : là người đứng đầu Uỷ ban
nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
127 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, đồng
thời cùng Uỷ ban nhân dân thị trấn chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Uỷ ban nhân dân trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân thị trấn và Uỷ ban nhân
dân huyện;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn, triệu tập, chủ trì các phiên họp và
các hội nghị khác của Uỷ ban nhân dân, khi vắng mặt thì uỷ quyền Phó Chủ
tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ và của Hội đồng nhân dân thị
trấn;
Căn cứ vào văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân thị trấn và tình hình thực tiễn của địa phương,
xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng, tuần của Uỷ ban nhân dân
thị trấn;
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công
nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên của Uỷ ban nhân dân thị trấn và
cán bộ công chức về thực hiện các nhiệm vụ được giao;
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn có
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Uỷ
ban nhân dân thị trấn;
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân thị trấn và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn theo quy định của pháp luật
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của thị trấn, hoạt động của Ủy ban nhân
dân với Đảng uỷ - Hội đồng nhân dân thị trấn và Uỷ ban nhân dân huyện;
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận và người đứng đầu các đoàn thể của thị
trấn, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác, nghiên cứu, tiếp thu về các đề
xuất và giải quyết trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận và các đoàn thể
đối với công tác của Uỷ ban nhân dân, tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt
động có hiệu quả;
Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều
hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh
chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong
bộ máy chính quyền thị trấn;
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.2.2.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân
công, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo
lĩnh vực được phân công trên địa bàn, Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn
của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Uỷ ban nhân dân và
Hội đồng nhân dân thị trấn về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ
đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban nhân dân
trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân thị trấn và Uỷ ban nhân dân huyện. Đối
với những vấn đề vượt quá phạm vi, thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo
cáo với Chủ tịch quyết định.
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
nhiệm giải quyết công việc của các thành viên khác thuộc Uỷ ban nhân dân
thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải
quyết, nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức và các tổ dân phố thực hiện các
chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý và địa bàn được
được giao;
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ tịch khối Kinh tế - Đô thị
Giúp việc cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội hàng năm trình Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân,
Quyết định, đồng thời kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà Nước đối với các bộ phận chuyên môn, công chức
và các tổ trưởng…
Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tổ chức các cuộc họp, ký các loại hồ
sơ, theo dõi các Quyết định sau khi ban hành…
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch khối Văn hóa - xã hội
Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể dục
thể thao, Dân số và Kế hoạch hoá gia đình - Trẻ em, chính sách thương binh
xã hội, xây dựng khu phố văn hóa, quản lý Nhà Nước trên các lĩnh vực văn
hóa…
Kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà Nước đối với các bộ phận chuyên môn, các địa điểm kinh doanh
dịch vụ văn hoá trên địa bàn…
2.2.2.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên Uỷ
ban nhân dân thị trấn
* Nhiệm vụ của Ủy viên phụ trách quân sự
Tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền thị trấn về chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động
viên.
Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật,
huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân, xây
dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, huy động lực lượng dự
bị động viên và các kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân
sự; phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới
công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa
vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực
hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường
xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu
và tổ chức khắc phục thiên tai sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc
phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.
Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội; Thực
hiện thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ,
chính sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí
trang bị, sẵn sàng chiến đấu; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng
kết công tác quốc phòng, quân sự ở phường.
+ Nhiệm vụ của Ủy viên phụ trách Công an
Ngoài chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn được giao theo
quy định của ngành Công an, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân thị trấn phụ trách
Công an chịu trách nhiệm:
- Phụ trách lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;
- Phụ trách hoạt động của Ban, Tổ Bảo vệ dân phố, lực lượng dân
phòng, các tổ an ninh nhân dân;
- Phối hợp với các lực lượng đảm bảo trật tự đô thị, an toàn giao thông.
- Phụ trách về công tác phòng cháy, chữa cháy;
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thị trấn về xây dựng và đẩy mạnh
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; chương trình Quốc gia phòng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội;
- Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ
quân sự - quốc phòng ở địa phương theo chỉ đạo của Bí thư Đảng ủy và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
2.2.2.4. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của thị
trấn;
Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại
thị trấn theo quy định; Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thị trấn trong khai
thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định
của pháp luật;
Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ
chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; Thực hiện chi
tiền theo lệnh chi, thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao
dịch đối với kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ; Báo cáo tài chính, ngân
sách đúng quy định.
2.2.2.5. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch
Giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn kiểm tra về tính pháp lý của việc soạn
thảo, ban hành các văn bản theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân
dân thị trấn tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân thị trấn;
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
Giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách
pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng
dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Phối hợp với tổ trưởng dân phố tổ chức
công tác hoà giải, báo cáo với Uỷ ban nhân dân thị trấn và cơ quan tư pháp
cấp trên;
Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể
được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao; Thực hiện việc công
chứng, chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ
được pháp luật quy định; Quản lý thống kê tư pháp ở thị trấn; Giúp Uỷ ban
nhân dân thị trấn trong việc phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan quyết
định việc giáo dục tại phường; Quản lý án tù treo;
Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài
liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định; Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp
khác theo quy định của pháp luật; Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức
và cá nhân chuyển cho các cơ quan, bộ phận, cá nhân liên quan để xem xét
giải quyết theo thẩm quyền.
2.2.2.6. Nhiệm vụ của công chức địa chính - xây dựng
Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn
bộ đất của thị trấn; Giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn hướng dẫn thủ tục, thẩm tra
để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất đai ban đầu, thực hiện các
quyền công dân liên quan đến đất trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp
luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất
đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
Thu thập tài liệu số liệu về số lượng, chất lượng đất đai; tham gia xây
dựng quy hoạch sử dụng đất; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Thực hiện chế
độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định; Bảo quản hồ sơ
địa giới hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ
mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất
đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở uỷ
ban nhân dân thị trấn, các mốc địa giới hành chính;
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thị trấn quản lý công tác xây dựng,
giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa
phương; Tuyên truyền giải thích, hoà giải tranh chấp đất đai, tiếp nhận đơn
thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn giải
quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai
để kiến nghị Uỷ ban nhân dân thị trấn xử lý; Phối hợp với cơ quan chuyên
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành
chính, giải phóng mặt bằng; Phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
2.2.2.7. Nhiệm vụ của công chức văn phòng - thống kê
Giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn xây dựng chương trình công tác, lịch
làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó, tổng hợp
báo cáo tình hình kinh tế - xã hội trong tháng, quý, 6 tháng và năm để trình tại
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và báo cáo với các cơ
quan chức năng theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn trong đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ
chung;
Giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn soạn thảo các văn bản, dự thảo văn bản
trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên; Quản lý công văn, sổ
sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ biểu báo cáo thống kê theo dõi
biến động số lượng, chất lượng cán bộ;
Giúp Hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức
tiếp dân, tiếp khách, nhận công văn, giấy tờ, đơn thư của tổ chức và cá nhân
chuyển đến các bộ phận, cá nhân liên quan; Đảm bảo điều kiện vật chất phục
vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; cho công việc của Uỷ ban nhân
dân; Giúp Uỷ ban nhân dân về công tác thi đua khen thưởng ở thị trấn.
Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa Ủy ban nhân dân
với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “Một cửa”
2.2.2.8. Nhiệm vụ của công chức Văn hoá - Xã hội
Giúp Uỷ ban nhân dân phường trong việc thông tin tuyên truyền giáo
dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình
kinh tế - chính trị ở thị trấn; Tham mưu trong việc tổ chức các hoạt động thể
dục thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ ở thị trấn, điểm vui
chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc
truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và
các tệ nạn xã hôi khác ở địa phương;
Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật
trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao; Lập chương trình, kế
hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao,
công tác lao động, thương binh xã hội trình Uỷ ban nhân dân thị trấn và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã phê duyệt;
Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn;
nắm số lượng và tình hình các đối tượng hưởng chính sách lao động - thương
binh và xã hội. Theo dõi và quản lý các vấn đề liên quan đến lĩnh vực gia đình
và trẻ em theo quy định; Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề,
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình Uỷ
ban nhân dân thị trấn giải quyết theo thẩm quyền.
Theo dõi và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, đối
tượng hưởng bảo trợ xã hội; làm đại lý chi trả lương hưu cho cán bộ hưu trí
theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện; Phối hợp với các đoàn thể
trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng thương binh chính sách và bảo trợ
xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng; Theo
dõi thực hiện chương trình giảm hộ nghèo tăng hộ khá;
Giúp Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công
tác văn hoá - văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao
động - thương binh và xã hội.
2.2.2.9. Trách nhiệm chung của cán bộ, công chức
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ trên công chức thị trấn có trách
nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở thị trấn, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo
lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị
trấn và cơ quan chuyên môn của huyện về lĩnh vực được phân công.
- Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thị trấn, chấp hành
sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn; giải quyết kịp
thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng,
ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được
giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà
cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
- Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ
tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý
giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong
trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì
phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
- Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công
tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho
công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân thị trấn.
- Thực hiện chế độ báo cáo đinh kỳ tuần/tháng/quý/năm bảo đảm kịp
thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, và gửi các phòng chuyên môn.
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
2.3. Một số kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh của Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Túc trong
năm 2014
Năm 2014, Mặc dù tình hình chung trên phạm vi thế giới và khu vực
có nhiều diễn biến phức tạp; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dẫn đến thiên tai
xảy ra liên tục trên phạm vi toàn cầu. Những tác động trên làm ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, điều hành của Chính phủ với những chủ trương, giải pháp hợp lý, kịp
thời; biết tận dụng thời cơ và vượt qua những khó khăn, thách thức, do vậy
tình hình kinh tế - xã hội vẫn được duy trì và có bước phát triển, quốc phòng,
an ninh được giữ vững.
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy thị trấn, chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân huyện Bình Chánh, chấp hành sự giám sát của Hội đồng nhân dân
thị trấn, năm qua với trách nhiệm được giao, Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân
Túc thực hiện và cùng phối hợp với các ban ngành liên quan đã triển khai
chương trình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh đạt
được một số nhiệm vụ cơ bản như sau :
2.3.1. Thực hiện các chỉ tiêu cơ bản thực hiện theo Nghị quyết Hội
đồng nhân dân thị trấn năm 2014
2.3.1.1. Các chỉ tiêu đạt được
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện
Kế hoạch
So sánh
Thu ngân sách
5.414.000.00 5.414.000.00 Đạt 100%
1
0
0
Tỷ lệ phát triển dân số tự
2
1,09%
1,20
Đạt 110,09%
nhiên (196 trẻ)
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
3
6,1%
7%
Đạt 114,75%
(12/196 trẻ)
4
Trẻ em suy dinh dưỡng
3,5%
<06%
Đạt 171,42%
Huy động trẻ 5 tuổi vào
5
290
290
Đạt 100%
mầm non
6
Huy động trẻ vào lớp 1
273
273
Đạt 100%
Duy trì tốt xóa mù chữ, phổ
7
cập tiểu học và trung học cơ
Đạt 100%
sở
Cơ quan và tổ dân phố đạt
8
69
69
Đạt 100%
chuẩn văn hóa
Giảm số vụ phạm pháp hình
9
2 vụ
1 vụ
Đạt 200%
sự
10
Hoàn thành chỉ tiêu tuyển 12
12
Đạt 100%
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
quân
2.3.1.2. Các chỉ tiêu chưa đạt được
STT
1
Chỉ tiêu
Thực hiện
Kế hoạch
So sánh
Thu các loại thuế trên địa 7.328.496.902 8.580.488.668 Đạt 85,41%
bàn
2
Cấp giấy chứng nhận
691
711
Đạt 97,18%
quyền sử dụng đất
3
Số hộ đăng ký thu gom rác 1716
1204
Đạt 97,7%
dân lập
4
Giảm hộ cận nghèo (có 13
15
Đạt 86,67%
253 hộ)
2.3.2. Kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ năm 2014
2.3.2.1. Về kinh tế
+ Kinh tế cá thể: Mặc dù tình hình chung còn gặp nhiều khó khăn
nhưng năm qua kinh tế của thị trấn tiếp tục được duy trì và phát triển; các hộ
kinh doanh đã đầu tư thêm vốn, mở rộng nhiều cửa hàng, cửa hiệu; nhiều hộ
kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp, đời sống nhân dân ngày càng đi
lên.
+ Thuế: Duy trì hoạt động của Hội đồng tư vấn Thuế, thành lập tổ
chống nợ đọng thuế để giải quyết các trường hợp nợ thuế dây dưa, kéo dài.
+ Ngân sách: Duy trì và khai thác tốt các nguồn thu tại địa phương,
khai thác các nguồn thu mới theo quy định pháp luật, đảm bảo hoàn thành và
vượt chỉ tiêu. Tiết kiệm chi, có tích lũy để đầu tư cho các công trình phúc lợi
và các hoạt động phong trào tại địa phương.
2.3.2.2. Văn hóa - Xã hội; Y tế; Giáo dục - Đào tạo
+ Về Văn hoá - xã hội: Duy trì công tác phát thanh thường xuyên trên
hệ thống đài truyền thanh của thị trấn và truyên truyền lưu động nhân các dịp
lễ, tết; Làm 2 cụm pano truyên truyền về xây dựng nếp sống văn minh đô thị
trên địa bàn, 2 cụm pano tuyên truyền về phòng chống tội phạm, 58 băng rôn
tuyên truyền về năm an toàn giao thông, phòng chống trộm cắp và các loại tệ
nạn xã hội, dịch cúm gia cầm, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm và tuyên truyền thanh niên nhập ngũ năm 2014.
- Triển khai kịp thời các chính sách chung như hoàn tất 12 hồ sơ đề
nghị phong tặng và truy tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, bổ sung
14 hồ sơ cho gia đình thờ cúng liệt sĩ, hoàn tất 03 hồ sơ hưởng chế độ cho đối
tượng người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày
gởi Huyện thụ lý. Triển khai quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ về sửa chữa nhà cho đối tượng chính sách, tiếp nhận 5 hồ sơ xin sửa chữa
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Võ Thành Long - K52EQ5
trình huyện xét duyệt. Phối hợp giải quyết chế độ theo Quyết định 62 của Thủ
tướng Chính phủ, đến nay đã tiếp nhận 25 hồ sơ, đã giải quyết 25 hồ sơ . Tặng
quà cho các đối tượng chính sách, Đảng viên, hưu trí, hộ nghèo, cận nghèo,
đội ngũ cán bộ đang công tác tại tổ dân phố nhân các dịp Lễ, Tết gần
250.300.000đ
- Tổ chức “Ngày hội thiếu nhi hè” gắn với tổng kết hè năm 2014 với
chủ đề “Trẻ em hôm nay, Thế giới ngày mai” với sự tham gia của hơn 200 em
thiếu nhi, tổ chức “Đêm hội trăng rằm” cho 1.120 em thiếu nhi trên địa bàn
thị trấn với tổng kinh phí thực hiện hơn 30.000.000 đồng, thăm và tổ chức
tặng quà cho trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em học giỏi với
hơn 86 xuất quà trị giá từ 150.000đ/xuất đến 500.000đ/xuất.
- Tổng rà soát đối tượng bảo trợ xã hội là người khuyết tật trên địa bàn
thị trấn, đề xuất hội đồng xét duyệt cho 60 đối tượng đang hưởng chế độ và
10 đối tượng mới, hoàn tất hồ sơ chuyển huyện ra quyết định hưởng chế độ.
- Tiến hành điều tra, rà soát và thông qua hộ nghèo cận nghèo cuối năm
2014 làm cơ sở lập danh sách nghèo, cận nghèo năm 2015 đảm bảo đúng quy
định. Đến nay, toàn thị trấn có 33 hộ nghèo (Hộ có mức thu nhập dưới 16
triệu đồng/năm) và 253 hộ cận nghèo (Hộ có mức thu nhập từ 16 triệu đến
dưới 21 triệu đồng/năm).
+ Về y tế: Tổ chức tốt các chương trình y tế quốc gia như: Tiêm chủng
trẻ em dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ 100% (259/259); triển khai uống Vitamin A hai đợt
cho trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi đạt tỷ lệ 100%; tiêm phòng uốn ván ở bà mẹ mang
thai đạt tỷ lệ 100%. Quản lý tốt các bệnh xã hội tại cộng đồng theo đúng quy
định; Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, tập huấn về vệ sinh an toàn thực
phẩm cho 217 lượt hộ kinh doanh ăn uống; Tổ chức 2 đợt chiến dịch truyền
thông dân số lồng ghép dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, các biện pháp tránh
thai với hơn 349 người tham gia; Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên và tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên hàng năm đều giảm.
+ Về giáo dục - đào tạo: Trong năm học 2013 - 2014, các trường đều
đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp Thành phố, huyện, có nhiều học sinh đạt
kết quả cao tại các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp Thành phố và cấp quốc
gia. Hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng thị trấn gắn với các hoạt
động chung của thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật và kiến thức chung cho cộng đồng; Đảm bảo số lượng huy động học
sinh trong độ tuổi ra lớp, đến nay các trường đã huy động 100% em trong độ
tuổi đến trường. Tổ chức gặp mặt và tặng quà cho học sinh đỗ Đại học năm
2014; Công tác phổ cập giáo dục các cấp được quan tâm, đặc biệt trong năm
việc huy động trẻ em 5 tuổi vào mầm non đạt 100% và qua kiểm tra phổ cập
GVHD:Th.s Chu Thị Trinh
Trang25