1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29/NQ/TW đã nhấn mạnh "Chuyển quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Đây là sự khác biệt
lớn nhất giữa cuộc đổi mới Giáo dục lần này với những lần cải cách, đổi mới
trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ “định hướng nội dung sang định
hướng năng lực”
Thực hiện chủ trương đổi mới đó cùng sự chỉ đạo của Phịng Giáo dục
và Đào tạo Thủy Ngun, trường THCS Hịa Bình, từ năm học 2013-2014 đã
có kế hoạch triển khai đổi mới hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng
lực HS như: Cử GV tham dự các lớp tập huấn do phòng GD tổ chức, chỉ đạo
đổi mới PPDH, áp dụng các PPDH tích cực vào nhà trường như PP bàn tay
nặn bột, học tập theo nhóm, thí nghiệm, thực hành....bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định. Nhưng còn một số hạn chế chưa theo kịp yêu cầu
đổi mới; nhận thức của một bộ phận CBQL, GV chưa đầy đủ về dạy học theo
hướng phát triển năng lực; đổi mới PPDH chưa đồng bộ với đổi mới KT đánh
giá, chỉ đạo, giám sát hoạt động dạy học theo hướng mới chưa quyết liệt...
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở
Hịa Bình, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh ở trường THCS Hịa Bình, huyện Thủy Ngun
thành phố Hải Phịng nhằm nâng cao năng lực của học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THCS Hịa Bình huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường THCS Hịa Bình, huyện Thủy Ngun,
thành phố Hải Phòng.
2
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường THCS Hịa Bình, huyện Thủy Ngun,
thành phố Hải Phịng.
5. Phạm vi nghiên cứu:
5.1. Phạm vi nội dung:
Tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng PTNL của hiệu trưởng.
5.2. Phạm vi đối tượng khảo sát:
+ 34 cán bộ quản lý và giáo viên.
+ 200 học sinh (khảo sát ngẫu nhiên)
5.3. Phạm vi thời gian:
Từ năm học 2013-2014 đến học kỳ I năm học 2015-2016.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Hịa Bình đã đạt được
những kết quả nhất định nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập so với thực tiễn.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THCS Hịa Bình phù hợp với chương trình giáo
dục, với đặc điểm học sinh, nhà trường, địa phương, tập trung khắc phục
những bất cập và triển khai đồng bộ thì sẽ phát triển năng lực học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của nhà trường đáp ứng được
yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng ba nhóm phương pháp nghiên cứu chính là: Nhóm
phương pháp nghiên cứu lý luận; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở cấp THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh tại trường THCS Hịa Bình, huyện Thủy Ngun,
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh tại trường THCS Hịa Bình, huyện Thủy Ngun,
thành phố Hải Phòng.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Dạy học phát triển năng lực (PTNL) nói chung và học sinh Trung học
cơ sở (THCS) nói riêng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Trên thế giới,
các tác giả từ xa xưa như Đức Khổng Tử, Socrates, J.A.Komenxki,
J.J.Rousseau, cho đến cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton cùng các tác giả
Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin,M.I.Kônđakôp,N.I.Xaxerđatôp,
Zakharôp. Cômenxki M.I. Kônđakôp là những người đi tiên phong trong lĩnh
vực này.
Ở nước ta, nhiều cuộc hội thảo về dạy học theo định hướng PTNL đã
được tiến hành thu hút được sự tham gia của các nhà nghiên cứu và các nhà
quản lý giáo dục. Trên các báo và tạp chí cũng có nhiều bài viết về vấn đề
này. Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về
quản lý giáo dục, một số tác giả đã nghiên cứu về quản lý dạy học, quản lý
dạy học PTNL làm luận văn thạc sỹ.
1.2. Một số khái niệm của đề tài
Đề tài đã đề xuất các khái niệm cơ bản như: Quản lý; Hoạt động dạy
học; Quản lý hoạt động dạy học; Năng lực học sinh. Hai khái niệm cơ bản
nhất của đề tài được xác định đó là.
- Dạy học phát triển năng lực học sinh: là một chiến lược giảng dạy
trong đó quá trình học tập dựa trên năng lực thực hiện; quá trình giảng dạy
dẫn người học đến chỗ làm chủ những kỹ năng cơ bản và những kĩ năng sống
cần thiết của cá nhân để hòa nhập tốt vào hoạt động lao động ngoài xã hội.
- Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh: là quá trình tác động của người cán bộ quản lý tới hoạt động dạy
học để việc dạy học không chỉ là quá trình truyền thụ tri thức mà là quá trình
tác động để phát triển năng lực người học, sau quá trình dạy học, người học
biết vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ đã học vào giải quyết được các nhiệm
vụ trong thực tiễn.
4
1.3. Khái quát về dạy học phát triển năng lực học sinh Trung học cơ sở
1.3.1. Đặc điểm học tập của học sinh Trung học cơ sở
Học sinh THCS đang ở tuổi thiếu niên, có sự thay đổi nhanh chóng về
thể chất, tâm lý, tình cảm, trí tuệ. Các em muốn tự khẳng định mình và mong
muốn sự cơng nhận của người lớn.
1.3.2.Chương trình dạy học ở THCS
Chương trình dạy học ở THCS gồm 14 môn học, đã khái quát được các
lĩnh vực cơ bản về cả tự nhiên và xã hội.
1.3.3. Yêu cầu về xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung dạy học
Xác định mục tiêu DH phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp phản ánh các mức
độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng với các mức năng lực cần
hình thành ở học sinh.
1.3.4. Yêu cầu về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy
học
Giáo viên cần lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức DH cho
phù hợp với nội dung bài học đặt ra.
1.3.5. Yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- GV khi KT - ĐG phải coi trọng ĐG các năng lực theo mục tiêu DH,
động viên sự cố gắng của học sinh, chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri
thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ, quản lý
hoạt động dạy học, giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ, quản lý cơ sở
vật chất tài sản của tổ chuyên môn…
1.4.1.1. Quản lý việc phân cơng giảng dạy
- Phân tích đánh giá cụ thể tình hình đội ngũ giáo, xác định và thống
nhất nguyên tắc và tiêu chuẩn phân công phù hợp thực tiễn của nhà trường
theo đúng qui định.
1.4.1.2 Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của giáo viên
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng
cường, khuyến khích các tổ chun mơn triển khai tốt nội dung sinh hoạt
theo chuyên đề
5
1.4.1.3. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Hiệu trưởng quản lý chặt chẽ hơn giáo án, tư liệu chuyên môn của giáo
viên, việc thực hiện quy chế, nề nếp dạy học theo yêu cầu của nhà trường.
1.4.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên
- Xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên đúng qui định
và huấn luyện giúp giáo viên nắm vững các PPDH tích cực.
1.4.3. QL hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh của giáo viên
1.4.3.1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Xây dựng được kế hoạch dạy học tổng thể của nhà trường. Kế hoạch
dạy học là văn bản quy định thành phần các môn học trong nhà trường, trình
tự dạy học các mơn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành cho từng môn học
trong cả năm, trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của năm học.
1.4.3.2. Quản lý tổ chức thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Quản lý việc soạn và giờ lên lớpcủa GV,việc thực hiện đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng PTNL.
1.4.3.3. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực.
Coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về PP học tập, động viên sự cố gắng,
hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.
1.4.3.4. Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh cách học tập nhằm phát triển
năng lực
- Hướng dẫn HS cách học tập,cách tìm kiếm và khai thác thơng tin thực
hiện nhiệm vụ học tập,tự học theo hướng dẫn của thầy cơ;cách học nhóm, tự
KTĐG, làm báo cáo chủ đề.
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất, thiêt bị phục vụ dạy học phát triển năng lực
- Xây dựng kế hoạch, lập sổ quản lý CSVC, thiết bị. Đào tạo bồi dưỡng
giáo viên, phân cơng cán bộ phụ trách các phịng chức năng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng CSVC, thiết bị.
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Lập kế hoạch KTĐG đảm bảo đúng quy định, huy động được các lực
lượng phù hợp tham gia kiểm tra; đa dạng hóa hình thức kiểm tra và áp dụng
các phương pháp kiểm tra hợp lý.
6
1.5. Một số yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS
Những yếu tố tác động cơ bản là: Chính sách giáo dục; Điều kiện kinh
tế - xã hội ở địa phương; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiểu kết chương 1
Quản lý hoạt động dạy học PTNL học sinh gồm: Quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn,quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên,
quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh của giáo viên, quản lý
cơ sở vật chất, thiêt bị phục vụ dạy học phát triển năng lực, Kiểm tra, đánh
giá hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HÒA BÌNH
HUYỆN THỦY NGUN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
2.1. Khái qt về trường THCS Hịa Bình huyện Thủy Ngun thành
phố Hải Phịng
Luận văn đã đề cập đến các vấn đề như đặc điểm tình hình nhà trường,
thực trạng đội ngũ giáo viên, thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học, đặc
điểm tình hình học sinh của nhà trường làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực
trạng quản lý dạy học phát triển năng lực học sinh.
2.2.Khái quát về khảo sát thực trạng dạy học và quản lý dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Hịa Bình.
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh:
Qua khảo sát và trao đổi, tác giả thấy rằng hầu hết các cán bộ,giáo viên
trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới dạy
học theo hướng PTNL HS. Tuy nhiên, đa số GV quan vẫn còn băn khoăn,
trăn trở về cách thực hiện và thực hiện như thế nào cho tốt.
7
2.2.2 Thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh:
2.2.2. 1.Thực trạng nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Việc thực hiện nội dung chương trình theo định hướng PTNL cịn hạn
chế. Nhiều GV cịn mang nặng tâm lý “thi gì học nấy”, nặng về dạy truyền
thụ tri thức chứ chưa chú trọng đến mục tiêu PTNL HS.
2.2.2.2 Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên
Qua khảo sát cho thấy phương pháp dạy học(PPDH) được đa số GV sử
dụng thường xuyên vẫn là thuyết trình và vấn đáp.Các phương áp dạy học
tích cực thường chỉ được áp dụng ở các tiết thực tập, thao giảng, còn các tiết
học bình thường vẫn chủ yếu sử dụng PPDH truyền thống.
2.2.2.3.Thực trạng hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực
Về hình thức dạy học, dạy hoc cả lớp với 100% GV thường xuyên sử
dụng. Các hình thức dạy học tích cực PTNL HS cịn hạn chế sử dụng hoặc
một số không sử dụng.
2.2.2.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhằm phát triển
năng lực học sinh.
Từ kết quả khảo sát thấy rằng hiện nay GV chưa kết hợp đa dạng các
hình thức đánh giá kết quả học tập của HS. Hình thức kiểm tra chủ yếu là
kiểm tra viết và vấn đáp. Các hình thức khác như kiểm tra thực hành, yêu cầu
viết báo cáo về một chủ đề, cho điểm sản phẩm cá nhân và sản phẩm nhóm,
cho điểm tinh thần, thái độ học tập,… cịn ít được thực hiện. Thực hiện việc
đánh giá q trình học tập của học sinh, cho học sinh tự đánh giá, đánh giá
chéo còn hạn chế.
2.2.2.5.Thực trạng việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học
Từ kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng máy tính, máy chiếu vào
dạy học cịn ít, các thầy cơ chỉ áp dụng khi hội giảng hoặc đăng ký dạy hội
giảng theo chuẩn GV giỏi cấp trường, cấp huyện hoặc các tiết đăng ký dạy
tốt. Số thầy cơ chưa dạy lần nào cịn khá nhiều, đặc biệt ở môn GDCD và
một số bộ mơn khác.Việc sử dụng máy quay phim, chụp ảnh, thí nghiệm tự
làm cịn ít.
2.2.2.6.Thực trạng bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh
Công tác bồi dưỡng PP học tập cho HS và phương pháp học tập của HS
nhà trường còn hạn chế, chủ yếu vẫn là học thuộc, ghi nhớ và tái hiện kiến
thức. Hầu hết HS chưa có khả năng tự học, tư duy, sáng tạo. Các hình thức
8
học tập có tác dụng PTNL như viết báo cáo về 1 chủ đề, tự KTĐG chưa được
thực hiện nhiều. Việc vận dụng kiến thức cũng thường là giải lại bài tập với
số liệu mới, còn vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cịn rất ít HS thực
hiện.
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh
2.2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
TT
Phương pháp học tập của học sinh
1
3
4
6
Học thuộc lịng
Tự học theo hướng dẫn của thầy cơ
Vẽ sơ đồ tư duy cho một chủ đề đã học
Tìm kiếm các nguồn thông tin cho học
tập trên báo, tạp chí và Internet
Cách giải quyết nhiệm vụ theo nhóm
7
8
9
Tìm kiếm sự hỗ trợ trong học tập
Tự kiểm tra, đánh giá
Làm báo cáo về một chủ đề
5
Mức độ sử dụng
Trung
Tốt
Kém
bình
SL % LL % SL %
165 82,5 35 17,5
20 10 60 30 120 60
45 22,5 155 77,5
25
12,5 175 87,5
35
17,5 165 82,5
90
80
30
45
40
15
110
120
170
55
60
85
Qua khảo sát và trao đổi cho thấy công tác quản lý việc xây dựng kế
hoạch hoạt động của tổ chuyên môn được đánh giá khá tốt ở hầu hết các nội
dung, đặc biệt là việc chỉ đạo xây dựng kế hoach đổi mới phương pháp giảng
dạy của tổ chuyên môn, kế hoạch đổi mới phương pháp của cá nhân, việc
kiểm tra giáo viên thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành.Tuy nhiên việc quản
lý hoạt động tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề đổi mới phương pháp dạy
học nhằm PTNL học sinh, các giờ dạy chuyên đề thì chưa được tốt.
2.2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Qua khảo sát cho thấy việc hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội dung và cách
thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng dạy học PTNL cho tổ chuyên môn, tạo
điều kiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng dạy học PTNL được
thực hiện thường xuyên. Cùng với đó việc theo dõi, giám sát việc thực hiện
hoạt động bồi dưỡng dạy học PTNL cho GV và tổ chức dự giờ dạy học
PTNL cho GV được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên hoạt động tổ chức
tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn về dạy
học PTNL cịn ít..
2.2.3.3. Thực trạng chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh
9
Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
TT
Nôi dung chỉ đạo hoạt động
dạy học theo định hướng
PTNL
Mức độ sử dụng
Thường
xuyên
SL
%
Chỉ đạo giáo viên sử dụng các
1 phương pháp và hình thức dạy
học PTNL
Chỉ đạo giáo viên thực hiện các
2 giờ học phân hóa đối tượng học
sinh
Chỉ đạo dạy học theo hướng
3
tích hợp
4 Chỉ đạo dạy học liên môn
Chỉ đạo giáo viên rà soát để
5
10
giảm tải nội dung
Chỉ đạo giáo viên thực hiện các
6 giờ dạy minh họa về dạy học
PTNL
Chỉ đạo giáo viên dự giờ trực
7 tuyến của PGD huyện, cụm 6
chuyên môn về dạy học PTNL
Chỉ đạo giáo viên đổi mới kiểm
8 tra và đánh giá kết quả học tập
trong dạy học nhằm PTNL
Chỉ đạo giáo viên tăng cường
9 sử dụng phương tiện, đồ dùng 16
dạy học
Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng
10 phương pháp học tập cho học
sinh
29,4
17,6
47,1
Đôi khi
Chưa khi
nào
SL
%
LL
%
26
76,5%
8
23,5
16
47,1
18
52,9
25
73,5
9
26,5
4
11,8
30
88,2
24
70,6
10
29,4
24
70,6
28
82,6
34
100
24
70,6
18
52,9
10
29,4
Qua kết quả khảo sát cho thấy về chỉ đạo GV sử dụng các phương
pháp và hình thức dạy học PTNL đã được nhà trường thực hiện với 76,5%,
chỉ đạo phân hóa đối tượng với 47,1%, tích hợp nhà trường đã chỉ đạo GV
thực hiện với một số môn như ngữ văn, GDCD, Địa lí, Lịch sử với 73,5%
tuy nhiên mới ở mức chưa thường xun.Việc dạy học liên mơn có chỉ đạo
song cịn chiếu lệ, hình thức. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung chương
trình:Việc giảm tải nội dung đã được nhà trường chỉ đạo thực hiện, với 100%
10
giáo viên khẳng định việc này.Tuy nhiên việc chỉ đạo dạy học PTNL của nhà
trường hiện nay vẫn chưa thực sự sát sao và thường xuyên thực hiện, nhiều nội
dung cịn ở mức độ cầm chừng, do vậy sự tích cực của GV chưa cao.
2.2.4 Thực trạng việc kết hợp với các lực lượng khác trong xã hội
Qua khảo sát cho thấy ban giám hiệu nhà trường và GV đã ý thức được
tầm quan trọng của việc kết hợp với các lực lượng khác tham gia vào hoạt
động PTNL HS như Đồn thanh niên, Đội thiếu niên, các nơng trường, trang
trại, khu di tích,… Tuy nhiên kết hợp với các khu di tích ở mơn lịch sử, với
thư viện nhà trường thường xuyên, với nông trường chủ yếu là ở các môn
Sinh học.
2.2.5. Thực trạng kiểm tra - đánh giá dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Bảng 2.15 : Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung cần thực hiện
Đạt
yêu cấu
Tốt
SL
%
SL
%
25
73,5
9
26,5
25
73,5
9
26,5
Chưa
đạt yêu
cầu
SL %
2
Tổ chức kiểm tra việc thiết kế bài học
của giáo viên
Kiểm tra hoạt động dạy học PTNL
3
Tổ chức dự giờ thường xuyên
15
44,1
19
55,9
4
Dự giờ đột xuất các giáo viên
10
29,4
15
44,1
9
6
17,6
24
70,6
4
10
29,4
24
70,6
5
14,7
24
70,6
1
5
6
7
Kt việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học
nhằm phát triển năng lực học sinh
Kt việc hướng dẫn học sinh phương pháp
học tập nhằm PTNL
Kt việc ra đề, tổ chức đánh giá kết quả
học tập
5
26,5
14,7
Qua kết quả khảo sát có thể cho thấy công tác KTĐG hoạt động dạy
học PTNL cho HS của GV ở trường THCS Hịa Bình được thực hiện tương
đối tốt. Đặc biệt là kt việc xây dựng các loại kế hoạch của GV và KT hoạt
động dạy học của GV thông qua việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của tổ
chuyên môn.Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể là việc dự
giờ đột xuất của HT ít khi được thực hiện mà chủ yếu dự giờ ở các đợt đăng
ký dạy tốt, lên lớp tổ theo chun đề, vì vậy đơi lúc còn chưa nắm bắt được
11
thực chất HĐ giảng dạy của GV. Công tác KT việc ra đề, tổ chức ĐG kết quả
học tập HS của GV cũng chưa được tốt, chủ yếu dựa vào tinh thần trách
nhiệm, nghiêm túc, khách quan của GV.
2.3. Nhận xét chung về thực trạng quản lý các hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường Trung học cơ sở Hịa
Bình huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phòng.
2.3.1. Các mặt mạnh
Hiệu trưởng trường THCS Hịa Bình đã thực hiện đủ các nội dung quản
lý hoạt động dạy học của GV, với các biện pháp tương ứng trong từng nội
dung nhằm phù hợp với những đổi mới của nền giáo dục Việt Nam hiện nay,
dần quan tâm hơn đến việc phát triển năng lực của HS.Hiệu trưởng nhà
trường THCS đã quan tâm đến các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy, đã
tham mưu với Phịng GD&ĐT huyện Thủy Ngun, chính quyền địa phương,
Ban đại diện cha mẹ học sinh để tăng cường CSVC, phương tiện và đồ dùng
dạy học; tham mưu với chính quyền địa phương, các đoàn thể, lực lượng xã
hội đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục nhằm hỗ trợ trẻ em nghèo hiếu
học hoặc có nguy cơ bỏ học; tổ chức tốt các phong trào thi đua, các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn để thúc đẩy hoạt động dạy và học đạt hiệu quả;
khuyến khích học sinh phát triển toàn diện.
2.3.2. Các tồn tại
Nhận thức của GV và CBQL cịn nhiều lúng túng, băn khoăn chưa tìm
ra được phương pháp dạy học PTNL cho phù hợp với HS nhà trường.GV
chưa có kiến thức cũng như kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực, do vậy
việc sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học còn
hạn chế, chưa biết hướng dẫn HS các PP học tập tích cực. Cơng tác QL dạy
học PTNL cịn nhiều vấn đề, chẳng hạn khâu chỉ đạo dạy học PTNL cịn
chưa thường xun, khâu QLHĐ của tổ chun mơn chỉ tập trung vào QL
văn bản, chưa chỉ đạo đổi mới SH tổ chuyên môn để tác động đến NL của
GV. Việc KTĐG kết quả học tập của HS chưa đi sát đối tượng HS, chủ yếu
bằng hình thức kiểm tra viết, tạo cho HS áp lực năng nề trong việc học, chưa
có sự đổi mới về hình thức cũng như nội dung kiểm tra. Công tác QL sử dụng
TBDH trong nhà trường còn nhiều hạn chế trong việc hướng dẫn GV sử dụng
12
TBDH.Việc sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thơng tin trong
giảng dạy cịn ít, mang nặng tính hình thức, chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn.
2.3.3. Những vấn đề cần giải quyết
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm và nâng cao nhận thức cho GV.Tăng cường CSVC, thiết bị phục vụ
cho HĐDH và nâng cao chất lượng dạy học. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn, chỉ đạo GV thiết kế và tổ chức bài học PTNL; Nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ choCBQL, GV; chỉ đạo GV bồi dưỡng PP học
tập của HS;Đầu tư và chỉ đạo sử dụng TB phục vụ dạy học PTNL;Ban hành
văn bản hướng dẫn dạy học theo định hướng PTNL HS;Chú trọng và tăng
cường KTĐG dạy học PTNL của HS, của GV trong nhà trường.
Tiểu kết chương 2
Công tác quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực HS của
nhà trường đã được CBQL và GV quan tâm, đồng thời Hiệu trưởng nhà
trường đã áp dụng các biện pháp quản lý HĐDH khá đa dạng. Tuy vậy, qua
khảo sát phân tích các biện pháp mà Hiệu trưởng đã thực hiện, có thể thấy
mức độ thực hiện các biện pháp nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, chưa
đồng bộ, một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng chưa được tiến hành triệt
để. Nhiều nội dung đánh giá ở mức độ trung bình cần phải được tăng cường
phối hợp đồng bộ với một số biện pháp khác để công tác quản lý HĐDH đạt
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó cũng cịn có những hạn chế trong cơng tác quản lý đó
là:Nhận thức của CBQL, GV, nhân viên, HS về tầm quan trọng của dạy học
PTNL chưa đúng. Việc chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ đạo GV
thiết kế và tổ chức bài học PTNL HS chưa sâu sát.Năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho CBQL, GV chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học PTNL.Việc
chỉ đạo GV bồi dưỡng phương pháp học tập của HS chưa đúng hướng.Đầu tư
và chỉ đạo sử dụng thiết bị phục vụ dạy học PTNL chưa tốt.Chưa ban hành
13
văn bản hướng dẫn dạy học theo định hướng PTNL HS.Chưa chú trọng và
tăng cường KTĐG dạy học PTNL của HS của GV trong nhà trường.
Để việc QL hoạt động dạy học PTNL HS đạt kết quả như mong muốn,
cần có những biện pháp QL của người HT trên cơ sở phát huy những mặt tích
cực, khắc phục những vấn đề còn hạn chế của thực trạng, tác giả xin được đề
xuất những biện pháp QLHDDH theo hướng PTNL HS ở trường THCS Hịa
Bình huyện Thủy Ngun ở chương 3 dưới đây.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRƯỜNG THCS HÒA BÌNH HUYỆN THỦY NGUN
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
3.1. Một số ngun tắc đề xuất các biện pháp.
Nguyên tắc được đề xuất trong luận văn đảm bảo tính mục đích, hệ
thống, tồn diện, khả thi và kế thừa.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh tại trường Trung học cơ sở Hịa Bình huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về dạy
học theo định hướng phát triển năng lực.
3.2.1.1 Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của tất cả các lực lượng
giáo dục nhất là đội ngũ GV nhà trường vì đó là những người trực tiếp giảng
dạy cho HS.
3.2.1.2. Nội dung:
Quán triệt tinh thần đổi mới của Đảng, Chính phủ, ngành về đổi mới
căn bản tồn diện giáo dục đào tạo, đặc biệt là đổi mới dạy học từ định hướng
nội dung sang định hướng năng lực HS tới tất cả CBGV, nhân viên nhà
trường. Giúp cho GV nhà trường hiểu ý nghĩa và giá trị của việc dạy học theo
14
định hướng PTNL HS, đồng thời nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản
thân trong việc đổi mới dạy học.
3.2.1.3. Cách thực hiện:
Làm tốt công tác tuyên truyền; cung cấp tư liệu, sách báo về dạy học
PTNL học sinh, vận động để GV chấp nhận, hiểu và thực hiện; Ban hành văn
bản hướng dẫn dạy học PTNL cho GV thật cụ thể, chi tiết để GV thực hiện;
tổ chức cho GV, nhân viên nhà trường tham quan, giao lưu học hỏi các
trường đã thực hiện hiệu quả hoạt động đổi mới giáo dục.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện:
Phát huy vai trò chủ động, tự giác của GV trong bồi dưỡng nâng cao
nhận thức và năng lực dạy học; hướng dẫn GV xây dựng được kế hoạch bồi
dưỡng hợp lý
3.2.2.Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đặc biệt triển khai các tổ
sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
3.2.2.1 Mục tiêu:
Thực hiện tốt chỉ đạo các tổ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học theo hướng PTNL HS giúp cho GV trong mỗi nhà trường xác
định được chính xác mục tiêu của q trình dạy học theo những thay đổi của
nền giáo dục; Phát huy vai trị của tổ chun mơn, tạo điều kiện để GV trao
đổi chuyên môn trong đổi mới dạy học PTNL HS.
3.2.2.2. Nội dung chỉ đạo
Thay đổi nhận thức của giáo viên về sinh hoạt tổ chuyên môn; chỉ đạo
tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; đổi mới việc xây
dựng kế hoạch bài học nghiên cứu; đổi mới cách thức dự giờ của GV.
3.2.2.3. Cách thực hiện:
Xây dựng văn hóa học hỏi trong mỗi tổ chun mơn;chỉ đạo sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học; tăng cường kiểm tra, đánh giá chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
3.2.3.4.Điều kiện thực hiện:
Hiệu trưởng phải mạnh dạn trao quyền tự chủ và tạo điều kiện thuận lợi
nhất, cao nhất;để tổ trưởng chuyên môn chủ động trong việc thực hiện chức
15
trách;tạo được sự tự tin của GV trong thực hiện bài học nghiên cứu, khiến họ
thực hiện bài học một cách tự nguyện;xây dựng được văn hóa chun mơn
của nhà trường, tất cả CBQL và GV đều tích cực học hỏi đồng nghiệp của
mình
3.2.3 Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên về dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
3.2.3.1 Mục tiêu:
Giúp đội ngũ GV có trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm vững
vàng, có ý thức tự giác, chủ động tự học và bồi dưỡng năng lực bản thân để
thực hiện tốt công tác ĐMPP dạy học theo định hướng PTNL HS.
3.2.3.2 Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên:
Bồi dưỡng năng lực thiết kế bài học theo định hướng PTNL cho GV.
Nâng cao năng lực tổ chức bài học cho GV. cực. Bồi dưỡng cách lựa chọn và
sử dụng đồ dùng TBDH PTNL. Đặc biệt là những vật dụng trong sinh hoạt
hàng ngày. Bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng các PP và
hình thức KTĐG HS. Bồi dưỡng phương thức giáo dục kỹ năng sống, tổ chức
các hoạt động cho HS...
3.2.3.3. Cách thức thực hiện:
Mời chuyên gia về tập huấn trực tiếp cho GV về các vấn đề mới liên
quan đến HDDH và trách nhiệm của GV trong thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Cung cấp thêm tài liệu để GV tự học, tự bồi dưỡng. Chủ động khảo sát tìm
hiểu mong muốn của HS về thầy cô giáo, cung cấp cho GV để định hướng
cho họ trong việc bồi dưỡng nâng cao NL và phẩm chất nghề nghiệp cũng
như trong thực hiện HDDH. Hướng dẫn GV thực hiện tự bồi dưỡng thơng
qua mơ hình “Trường học kết nối”. Tham quan, học tập các trường thực hiện
dạy học PTNL tốt. Xây dựng cơ chế KT giám sát kết quả dạy học, đưa vào
tiêu chí thi đua để đánh giá GV.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện:
CBQL của nhà trường phải là tấm gương cho GV về việc tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm. Hiệu trưởng
16
phải làm tốt cơng tác tham mưu cho Phịng GD&ĐT, Phịng nội vụ và các cơ
quan nhà nước có liên quan để tạo điều kiện cho công tác bồi dưỡng phát
triển trình độ, năng lực giáo viên.
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
3.2.4.1.Mục tiêu:
Giúp GV từng bước thực hiện nhiệm vụ với sự hỗ trợ của người quản
lý như cách thiết kế bài học theo định hướng PTNL HS, cách xác định những
năng lực cần hình thành cho HS trong mỗi bài học, dự kiến được phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học….
Việc đổi mới PPDH phải gắn liền với đổi mới KTĐG kết quả học tập
của HS.
3.2.4.2.Nội dung chỉ đạo:
Chỉ đạo GV bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng
môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS ; chỉ đạo GV tổ chức
các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương
pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực
hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với
nhau. Giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể với hợp tác ; chú trọng kết
hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các KN, gắn với thực tiễn
cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại,…
Chỉ đạo thiết kế bài học phát triển năng lực học sinh; chỉ đạo thực hiện giờ
dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh;chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH
đồng bộ với đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất.
3.2.4.3. Cách thực hiện:
Yêu cầu GV nghiên cứu kỹ chương trình, xác định mục tiêu, kỹ năng
cần hình thành cho HS trong mỗi bài học đó.Chỉ đạo các GV lần lượt thực
hiện bài học nghiên cứu, đồng thời thực hiện thường xuyên trong dạy học
trên lớp. Tổ chức dự giờ góp ý cho giờ dạy: cần chỉ ra được điểm mạnh điểm
17
hạn chế của giờ dạy theo quan điểm phát triển năng lực. Chỉ đạo đổi mới
PPDH bắt đầu từ khâu soạn giáo án của GV cho đến việc thực hiện hoạt động
DH theo định hướng phát triển năng lực người học.Chỉ đạo GV trong dạy học
phải lựa chọn, kết hợp tốt các PPDH, chú trọng tổ chức cho HS tham gia các
hoạt động học tập. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ GV về đổi mới
PPDH, đổi mới KTĐG. Đổi mới PPDH đi đôi với đổi mới KTĐG kết quả
học tập của HS;
3.2.4.4.Điều kiện thực hiện:
Có đầy đủ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về đổi mới PPDH,
KTĐG. Đảm bảo đầy đủ kinh phí, CSVC, TBDH, tài liệu tham khảo phục vụ
đổi mới DH. Đội ngũ CBQL, GV được bồi dưỡng, tích cực chủ động trong
đổi mới PPDH.
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên tăng cường hướng dẫnHS cách học tập
3.2.5.1. Mục tiêu:
- Giúp HS nhận thức được đầy đủ vai trò chủ thể của học sinh trong
học tập, trách nhiệm của bản thân đối với nhiệm vụ học tập. Phát huy được
tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học học tập của HS rèn luyện cho HS
phương pháp học tập phù hợp. Hình thành nề nếp học tập, tính kỷ luật cho
HS. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và lực lượng giáo dục
trong công tác QL, giáo dục HS.
3.2.5.2. Nội dung chỉ đạo bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh:
Tăng cường tính kỷ luật cho học sinh.Bồi dưỡng cho HS phương pháp
học tập cá nhân cũng như theo nhóm, phát huy được tính tích cực chủ động,
sáng tạo trong học học tập của HS. Rèn luyện nề nếp học tập cho HS, sự chủ
động, sáng tạo trong học tập của HS. Nâng cao chất lượng học tập cho toàn
thể HS khi làm việc nhóm thì những thao tác bắt buộc là gì, làm thế nào để
nhóm hoạt động hiệu quả. Bồi dưỡng cho HS cách tìm kiếm thơng tin học tập
như từ người thân, từ tài liệu, từ Internet….
3.2.5.3. Cách tiến hành:
* Chỉ đạo GV phát huy vai trò chủ thể của HS trong học tập
18
* Tăng cường quản lý hoạt động học tập của HS
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện:
Có qui định cụ thể về cơ chế phối hợp để quản lý HS; qui định nề nếp,
kỷ luật trong học tập. GV chủ nhiệm, GV bộ mơn phải ln tích cực tìm hiểu
hồn cảnh, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của HS, động viên khích lệ, uốn nắn
kịp thời; tích cực KTĐG kết quả của HS để bồi dưỡng PP học tập tích cực
cho HS. Trang bị đầy đủ CSVC, thiết bị và kinh phí tổ chức thực hiện các
hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
3.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính nhằm đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh:
3.2.6.1.Mục tiêu:
Nhằm tạo CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng theo yêu cầu đổi
mới HĐDH, tạo động lực thúc đẩy GV tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong
việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng PTNL của HS; nhằm thay đổi
tư duy của GV về phương tiện, đồ dùng dạy học.
3.2.6.2 Nội dung đầu tư
- Đầu tư các phương tiện hiện đại như trang bị các thiết bị cần thiết cho
các phịng học bộ mơn, dụng cụ thí nghiệm, máy chiếu cho các lớp học...Đầu
tư bàn ghế, bảng đủ tiêu chuẩn và các phương tiện khác cho các phòng học để
giáo viên dễ dàng thực hiện nhiệm vụ.Đầu tư một số chậu cây, chậu hoa đa
dạng để trang trí cho các khu vực chung như văn phòng, hội trường, khu hiệu
bộ... Đầu tư xây dựng khu vườn trường với thảm thực vật đa dạng. Có thể
thiết kế theo từng khu vực và giao cho mỗi lớp tự trồng và chăm sóc các loại
cây theo yêu cầu. Đầu tư bồn hoa cây cảnh trong sân trường.Đầu tư thư viện
xanh, đóng các tủ sách lưu động đặt tại vị trí thuận lợi ở hành lang sân
trường, các thùng sách dưới gốc cây ở sân trường. Đầu tư xây đựng mơ hình
di tích lịch sử như: khu đồi A1, hịn non bộ,...
3.2.6.3.Cách thực hiện:
Xây dựng kế hoạch đầu tư, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học một cách
hợp lý, khoa học, minh bạch; đề ra các quy định cụ thể về việc sử dụng, bảo
19
quản, sửa chữa thiết bị, đồ dùng dạy học;tổ chức các buổi sinh hoạt chun
mơn để các GV có kinh nghiệm hướng dẫn các GV khác cách sử dụng các
thiết bị, đồ dùng dạy học.
Huy động các nguồn lực tài chính từ cộng đồng
để tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng,
chính quyền, ngành giáo dục để được hỗ trợ kinh phí. Tổ chức tốt phong trào
tham gia làm đồ dùng dạy học trong giáo viên. Phát động phong trào các lớp
tự trang trí lớp học của mình sao cho đảm bảo khoa học và thẩm mỹ. Khai
thác thư viện trường học, xây dựng văn hóa đọc bằng hình thức xã hội hóa,
phát động tất cả HS góp sách vào tủ sách chung, xây dựng các thư viện lưu
động. Phối hợp với Đoàn trường, giao cho mỗi Chi đồn phụ trách chăm sóc
một khu vực trong vườn.Khuyến khích đội ngũ GV tự làm ĐDDH. Có chế độ
thù lao, khen thưởng cho những GV tích cực cống hiến các thiết bị dạy học tự
làm cho nhà trường.Tuyên truyền và vận động GV, HS ý thức giữ gìn và bảo
vệ CSVC, thiết bị dạy học, đồng thời gắn trách nhiệm tới mỗi tập thể, thành
viên trong nhà trường phải có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
CSVC, thiết bị của nhà trường.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện:
- Để có thể thực hiện được biện pháp trên thì CBQL nhà trường phải có
kế hoạch sắp xếp, tổ chức hệ thống phòng học, phòng làm việc cho phù hợp
với thực tế của đơn vị mình; tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho GV trong việc
sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy. Đội ngũ GV phải có ý thức và tinh thần trách nhiệm trong việc
bảo quản, giữ gìn đồ dùng dạy học, đồng thời sử dụng hiệu quả các trang
thiết bị hiện có và tích cực tự làm đồ dùng dạy học. Làm công tác tư tưởng
tốt cho đội ngũ GV cũng như HS.Có cơ chế thi đua rõ ràng.
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của giáo viên
3.2.7.1 Mục tiêu của biện pháp
KTĐG là cách để CBQL nắm được khó khăn, trở ngại trong q trình
thực hiện của GV để có sự hỗ trợ cần thiết. Thông qua KTĐG giúp CBQL
20
đánh giá việc lặp lại kế hoạch của bản thân đã phù hợp với tình hình và điều
kiện thực tế của nhà trường hay chưa để có điều chỉnh.
3.2.7.2. Nội dung biện pháp
Kiểm tra việc thiết kế và tổ chức bài học theo định hướng PTNL HS
trong chủ đề dạy học, việc lựa chọn PP và hình thức dạy học tích cực;KT
việc ĐG kết quả học tập của HS bao gồm việc thực hiện quan điểm, triết lý
ĐG, việc kết hợp các PP và hình thức KTĐG, việc ra đề KT theo định hướng
PTNL HS, việc chấm chữa bài và phản hồi tới HS;KTĐG việc hướng dẫn bồi
dưỡng phương pháp học tập cho HS.KT việc thực hiện ngày giờ công; soạn
giáo án; sử dụng đồ dùng dạy học; tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn; sinh
hoạt chuyên đề; công tác bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu; công tác tự
bồi dưỡng, kiểm tra việc phối hợp với các GVCN, đoàn thanh niên và Đội
Thiếu Niên.KT hoạt động của tổ chuyên môn theo từng tuần, tháng, học kỳ
và năm học. Cần lưu ý kế hoạch dạy học PTNL HS, sinh hoạt tổ chuyên môn
theo nghiên cứu bài học; sinh hoạt chuyên đề gắn với dạy học PTNL; việc
bồi dưỡng GV của tổ.
3.2.7.3. Cách thức tiến hành
Kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất tất cả các hoạt động
của giảng dạy của GV. Thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra;Tiến hành
việc rút kinh nghiệm sau kiểm tra, đánh giá để GV nắm được các ưu nhược
điểm từ đó điều chỉnh kịp thời;Cần GV hiểu rõ mục đích, vai trị của kiểm tra
đánh giá để họ hợp tác với người kiểm tra, tránh tình trạng GV có những việc
làm để đối phó với kiểm tra, đánh giá của nhà trường.
3.2.7.4. Điều kiện để thực hiện
CBQLvà mỗi GV phải có nhận thức đúng đắn về mục đích KTĐG, đó
là nhằm giúp GV thực hiện tốt hơn cơng việc của mình, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.Cần tránh tư tưởng đối phó với việc kiểm
tra của GV đồng thời CBQL cũng không được làm qua loa cho xong, mặt
khác cũng tránh đến mức tối đa căng thẳng không cần thiết giữa người kiểm
tra và người được kiểm tra.
21
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau.Thực hiện tốt biện pháp này là điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp
khác và ngược lại. Mỗi biện pháp đều có vai trị quan trọng, không thể chỉ
chú trọng một vài biện pháp mà coi nhẹ các biện pháp khác.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Bảng 3.1. Sự cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học PTNL học sinh
Sự cần thiết: Cần thiết: CT Ít cần thiết: ICT Khơng cần thiết: KCT
Mức độ khả thi: Khả thi: KT Ít khả thi: IKT Khơng khả thi: KT
TT
1
2
3
4
5
6
7
Các biện pháp
Sự cần thiết(%)
Tính khả thi(%)
CT
ICT
91,7
8,3
0
83,3 16,7
0
86,1
13,9
0
91,7
0
83,3
11,1
5,6
86,1
13,9
0
91,7
100
0
0
80,1 11,1
8,8
94,4
5,6
0
86,1
8,3
5,6
Tăng cường KTĐG năng lực dạy học
83,3
theo định hướng PTNL HS của GV
16,7
0
77,7 14,0
8,3
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên về dạy học
theo định hướng PTNL
Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên
môn, đặc biệt triển khai các tổ sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học
Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên về dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
Chỉ đạo giáo viên thiết kế và tổ chức
dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Chỉ đạo giáo viên tăng cường hướng
dẫn HS cách học tập
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài
chính nhằm đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển năng lực
học sinh:
KCT KT
IKT KKT
8,3
77,8 13,9
8,3
8,3
0
22
Dựa vào kết quả của bảng ta thấy:
Về mức độ cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất là tương đối
cao. Tất cả các biện pháp đều được đánh giá ở mức cần thiết với tỉ lệ khá
cao. Các biện pháp được cho là cần thiết nhất là “Chỉ đạo GV thiết kế và tổ
chức bài học PTNL HS” và “Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo
cách tiếp cận năng lực”. Điều này phản ánh sự mong muốn của GV được
hướng dẫn cụ thể việc thiết kế và tổ chức bài dạy cùng việc đổi mới KTĐG
theo định hướng mới.
Về mức độ khả thi của các biện pháp
Các biện pháp quản lý mà tác giả luận văn đề cập đến trong đề tài đều
được đánh giá phần lớn ở mức độ khả thi, tỉ lệ được hỏi đánh giá ở mức độ
này khá cao.
Như vậy có thể thấy, tuy có những ý kiến khác nhau về mức độ cần
thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất nhưng nhìn chung các ý kiến
đều nhận định những biện pháp đều có tính khả thi và có thể vận dụng vào
thực tiễn quản lý hoạt động dạy học PTNL ở nhà trường.
Tiểu kết chương 3
Xuất phát từ cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt động quản lý dạy
học PTNL HS ở trường THCS Hòa Bình, huyện Thủy Ngun, thành phố
Hải Phịng, luận văn đề xuất 7 biện pháp quản lý dạy học PTNL ở nhà
trường. Những biện pháp này vừa kế thừa vừa có điểm mới trong nội dung
từng biện pháp với mục đích khắc phục những hạn chế trong quản lý dạy học
để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học của nhà trường.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 7 biện pháp quản lý trên đều có
tính cần thiết và khả thi có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học ở
nhà trường.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy học PTNL HS là xu hướng chung của các nền giáo dục ngày
nay.Với Việt Nam, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện
nay, dạy học PTNL có thể coi như một cuộc sống cách mạng của nền giáo
dục nước nhà.
Đổi mới giáo dục theo định hướng PTNL đem lại niềm hy vọng cho
những người làm công tác giáo dục,cho học sinh, phụ huynh và toàn xã
hội.Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ lâu dài và nhiều khó khăn. Để đi đến thành
công, giáo dục phải nhận được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của các lực lượng
giáo dục, nhưng trước hết phải có sự nỗ lực hết mình của đội ngũ CBQL giáo
dục và GV.
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới giáo dục, hoạt động dạy
học ở trường THCS Hồ Bình đã có những chuyển biến bước đầu.Tuy nhiên,
việc triển khai dạy học PTNL HS của nhà trường còn nhiều lúng túng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, tác giả luận văn đã
đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học ở nhà trường. Những biện pháp
được đề xuất là:
Biện pháp 1:Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân viên, HS và cha
mẹ HS về tầm quan trọng của dạy học PTNL;
Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chun mơn góp phần quan
trọng trong việc nâng cao nhận thức của GV về dạy học PTNL;
Biện pháp 3: Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Biện pháp 4: Chỉ đạo GV thiết kế và tổ chức bài học PTNL cho HS;
Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên tăng cường hướng dẫn HS cách học tập;
Biện pháp 6: Đầu tư và chỉ đạo sử dụng thiết bị phục vụ dạy học PTNL.
Biện pháp 7: Tăng cường KTĐG năng lực dạy học theo định hướng
PTNL HS của GV
Các biện pháp được xây dựng đồng bộ, sát thực tiễn nhà trường, qua
khảo nghiệm cho thấy sự cần thiết và mức độ khả thi cao.Tác giả tin rằng,
nếu các biện pháp trên được áp dụng với sự quyết tâm và đồng thuận của tập
thể nhà trường,của các em HS; sự ủng hộ,hợp tác của cha mẹ HS, việc đổi
24
mới hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS ở nhà trường sẽ thu được
thành công.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về dạy học PTNL cho GV, đặc
biệt là về thiết kế, tổ chức bài dạy và đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng
PTNL HS.
- Tham mưu với cấp trên để tăng cường đầu tư CSVC, phương tiện dạy
học cho nhà trường; tăng cường những GV có năng lực, đảm bảo đủ số lượng
và cơ cấu của GV của nhà trường.
2.2. Đối với cán bộ quản lý nhà trường
- Tạo điều kiện hơn nữa để GV nhà trường có cơ hội được học tập, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ; cung cấp các tài liệu về dạy học PTNL cho GV.
- Thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn theo
định hướng PTNL HS- Thường xuyên kiểm tra hoạt động dạy học PTNL,
đánh giá khách quan, thực chất, có chế độ khen thưởng kịp thời đối với
những GV thực hiện tốt; nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời những trường hợp
chưa thực hiện tốt.
- Tăng cường đầu tư CSVC, mua sắm thiết bị dạy học đồng thời quản
lý tốt việc sử dụng và bảo quản thiết bị.