Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
M ục l ục
1
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
USD
: Đồng đô la mỹ
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
EU
: Liên minh châu âu
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
DN
: Doanh nghiệp
FTA
: Hiệp định thương mại tự do
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
VND
: Việt Nam đồng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
2
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Tên bảng
Thị phần 5 hãng điện thoại lớn nhất trên thế giới theo doanh số bán
tính đến quý 1/2016
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại của Việt Nam giai đoạn 20112016
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam qua các
thị trường giai đoạn 2011-2016 ( đơn vị tỉ USD)
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện điện thoại
của Việt Nam giai đoạn 2011-2016
Lạm phát, tỉ giá, kim ngạch xuất khẩu điện thoại giai đoạn 20112016
Trang
26
27
30
35
38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Tên biểu đồ
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam giai
đoạn 2011-2016
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện vào 3 thị trường lớn
nhất của Việt Nam giai đoạn 2011-2016
Chuỗi giá trị của Samsung
Các phương thức vận tải chủ yếu trong xuất khẩu điện thoại năm
2015. Đơn vị tính "tỷ USD'
Trang
28
31
32
34
LỜI MỞ DẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 10 tháng 3 năm 1876 được coi là mốc son đánh dấu sự ra đời của điện thoại.
Cha đẻ của chiếc điện thoại đầu tiên là Alexandre Graham Bell.Chiếc máy thô sơ có
thể truyền được giọng nói này đã mở ra một kỷ nguyên phát triển mới trong lịch sử
3
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
thông tin liên lạc, thay thế cho điện tín. Gần 1 thể kỷ sau, vào năm 1973, chiếc điện
thoại di động đầu tiên, mang tên Motorola Dyna, phát minh bởi nhà sáng chế Martin
Cooper mới chính thức ra đời. Motorola Dyna Tac mang hình dáng gần giống điện
thoại di động ngày nay mặc dù vẫn còn khá cồng kềnh (nặng khoảng 1 kg) và không
phổ biến. Từ đó đến nay, chiếc điện thoại di động phát triển không ngừng phát triển
theo hướng nhỏ gọn hơn rất nhiều tổ tiên của nó và ngày càng được tích hợp nhiều
chức năng hơn chứ không còn đơn thuần là nghe và gọi. Rất nhanh chóng, thiết bị này
đã trở thành một công cụ phục vụ đắc lực cho cuộc sống và tác động mạnh mẽ vào thói
quen sống của mọi người, đồng thời mở ra ngành công nghiệp sản xuất điện thoại di
động mang đến sự thay đổi lớn trong nền kinh tế các nước.
Trong những năm gần đây với sự đổi mới cải cách mạnh mẽ quyết liệt của chính
phủ với các chính sách ưu đãi thể hiện qua các bộ luật doanh nghiệp đã giúp Việt Nam
từng bước đặt chân vào chuỗi giá trị của ngành công nghiệp điện thoại , một ngành
công nghiệp trị giá 400 tỉ USD với sự đầu tư hàng loại của các dự án FDI của các ông
lớn, nổi bật lên là Samsung với dự án khu phức hợp Samsung Electronics Việt Nam
(SEV) tại KCN Yên Phong 1( Bắc Ninh) với số vốn đầu tư 2,5 tỷ USD, dự án KCN
Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên (SEVT) với vốn đầu tư là 5 tỷ USD. .Bộ KH-ĐT cho biết,
chỉ tính riêng năm 2014, Samsung đã đầu tư thêm 5,4 tỷ USD (chiếm 31% tổng vốn
FDI đăng ký tại Việt Nam tính đến cuối tháng 11-2014). Hiện nay, với 6 dự án đầu tư
Việt Nam tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 11,3 tỷ USD, Samsung đã trở thành nhà đầu tư
nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Theo tổng cục hải quan tính đến 15/12/2016, mặt hàng điện thoại và linh kiện xuất
khẩu đạt 33,08 tỷ USD. Trước đó trong 11 tháng mặt hàng này xuất khẩu đạt 31,6 tỷ
USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2015 vươn lên chiếm vị trị dẫn đầu về tỉ trọng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
Trước những thưc tiễn về vai trò của việc xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện
nói trên, việc tìm hiểu và vấn đề : “ Phát triển xuất khẩu điện thoại và các loại linh
kiện của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” là hết sức cần thiết và đó là lí do em
chọn làm đề tài đề án của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
4
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thương mại quốc tế nói chung và
xuất khẩu nói riêng, dựa trên các kết luận rút ra từ nghiên cứu, phân tích, thống kê
thực trạng xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện điện thoại ,đề tài đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện tại Việt Nam trong
những năm tới nhằm tăng thu ngân sách , tạo công ăn việc làm cho người lao động,
đóng góp vào thúc đẩy phát triển kinh tế cả nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
• Các hoạt động xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện của các doanh nghiệp
xuất khẩu điện thoại và linh kiện ở Việt Nam đặc biệt chú ý nghiên cứu các
doanh nghiệp FDI
• Các chính sách của nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu điện thoại và
linh kiện của Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian : Từ năm 2011 đến 2016 và giải pháp cho đến 2020
Về không gian : Tập trung vào các địa bàn có xuất khẩu điện thoại và các loại
linh kiện lớn như Bắc Ninh, Hà Nội…
Về nội dung : Nghiên cứu xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện của các
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
o Phương pháp phân tích và tổng hợp.
o Phương pháp thống kê báo cáo
6. Kết cấu đề tài gồm 3 chương
Chương 1. Những vấn đề chung về xuất khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại ở
Việt Nam
5
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại Việt Nam trong
thời gian 2010-2016
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
xuất khẩu điện
thoại và các loại linh kiện ở Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế
trường Đại học Kinh tế quốc dân và đặc biệt là Tiến sĩ: Vũ Thị Bích Ngọc đã giúp đỡ
và hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CUNG VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU ĐIỆN
THOẠI VÀ CÁC LOẠI LINH KIỆN Ở VIỆT NAM
1. Cơ sở lí thuyết về xuất khẩu hàng hóa
1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
6
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua
bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong
nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động
này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc thị trường nội địa và
khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ lâu
đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản
ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã rất
phát triển và được thể hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế,
không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước ngoài
thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và
đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp tiến hành
hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng
thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước ngoài, từ
đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có thể thay đổi
sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác.
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng
7
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu
được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng ).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ vốn vào
kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một khoản
lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về
người sản xuất .
Phương thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất một
tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm.Vì vậy doanh nghiệp
phải lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả
cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường
bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình.
1.2.3 Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường có giá
trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu ngoại tệ mà
nhằm mục đích có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất
khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái
trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh
toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán
đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán. Tuy
nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng
hoá khó tiến hành được thuận lợi.
1.2.4 Giao dịch qua trung gian.
Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua đều
phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là người
trung gian.
8
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ
thác của người uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Có rất nhiều đại lý
khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại lý... Môi giới là thương
nhân trung gian giữa người mua và người bán. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi
giới không đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác.
Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một người thứ
ba nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường hoặc do sự biến
động của nền kinh tế .Tuy nhiên phương thức giao dịch này cũng phải qua trung gian
và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận giảm xuống.
1.2.5 Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại một khoản phí
gọi là phí gia công.
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có nhiều lao động,
giá rẻ, nhưng lại thiếu vốn, thị trường. Khi đó các doanh nghiệp có điều kiện cải tiến
và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và thâm nhập vào thị
trường thế giới.
Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp nhưng nó giải
quyết được công ăn việc làm cho nước nhận gia công khi không có đủ điều kiện sản
xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn ,công nghệ và có thể tạo được uy tín trên thị trường
thế giới. đối với nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các nước nhận
gia công và thâm nhập vào thị trường của nước này.
1.2.6 Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng không tiến
hành các hoạt động chế biến.
9
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản
xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của ba
quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình thức này góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào hàng hoá
cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như trường hợp bị cấm vận,
bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các nước vẫn có thể tham gia
buôn bán được với nhau.
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa
1.3.1 Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa
các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố
thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể
a. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền
tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh
tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá hối
đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các phương
tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang Nhà nước
công bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề đối với
các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các nhà nhập
khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát trong
nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ.Một tý giá hối
10
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
đoái chính thức được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá
hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước
nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp
hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so
với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng
lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu
của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vô hình ” đã
làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh
nghiệp xuất khẩu.
b. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra các
chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển
kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong
nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu
dùng…
c. Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
*Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo
chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong
nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn
chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số
lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
11
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
*Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như qui
định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng được
phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có
công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi
về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm
đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
*Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để
tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của
hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
1.3.2 Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các
yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này có thể
nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nền văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu dùng,
thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con
người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất
khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình tiên
hành hoạt động xuất khẩu.
1.3.3 Các yếu tố chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị là yếu tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt
động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường
và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi
12
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo ra tâm lý
không tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Cac
công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà chính phủ tham gia
vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông lệ quốc tế:
•
Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui định
về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..)
•
Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu
tham gia
•
Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
•
Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu(công
ước viên 1980, Incoterm 2000…)
•
Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ
•
Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công, bãi
công
•
Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
•
Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực
hiện hợp đồng.
•
Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thương
khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi
đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải
nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận
động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
13
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
1.3.4 Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới gian thực
hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn
nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu
thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với
các nước không có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão,
động đất…
- Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các
nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình
sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải,
ngân hàng…
1.3.5 Yếu tố hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn
như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống xếp
dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục
giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh
doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là
một yếu tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động xuất khẩu
được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi có
rủi ro xảy ra…
14
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
1.3.6 Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng
tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều ít nhiều
trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn
bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng do một phần tác
động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá từ nước này sang
nước khác, người xuất khẩu phải đỗi mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan.
Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ
kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác
nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với mục tiêu
đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các liên minh
kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt
động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong việc thâm nhập vào thị
trường khu vực đó.
1.3.7 Nhu cầu của thị trường nước ngoài
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu tiêu
dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên không
thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những yếu tố để
thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước và cả
nhu cầu của nước ngoài.
1.3.8 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp .
a. Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (
nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
15
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
b. Tiềm năng con người
Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công.
Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng
sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có:vốn , tài sản, kỹ thuật, công nghệ …Một cách có
hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
c. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.
Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự nhiên
nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua
các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần chú ý
đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh
nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
d. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự
trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
16
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết
quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khẩu tiêu thụ sản phẩm. Không
kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng
hoá cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu không thể đảm bảo,
có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Trình độ tổ chức quản lý.
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau
hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đông thời
đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng Khả năng tổ chức, quản lý doanh
nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương
tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh
nghiệp.
f. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh
nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá được
đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
g. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
h. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các doanh
nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh.
1.4 Vai trò của xuất khẩu
17
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
1.4.1 Đối với nền kinh tế toàn cầu
Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động buôn
bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn
bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức
thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói
riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt
động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn khâu
của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước
này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những
động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
1.4.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và
chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn
nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát
triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế
nào để có vốn và công nghệ
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận phát triển.
Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công
nghệ thiết bị tiên tiến.
18
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn
huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được, song
việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay
phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt
động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là
chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi
chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu –nguồn vốn
duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
b. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang
thay đổi mạnh mẽ.
+ Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp và dịch vụ.
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông
qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo
sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phầnổn định sản xuất, tạo
lợi thế nhờ quy mô.
19
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng
thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể tiêu dùng tất
cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc
gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại
sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp
ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5. Như
vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác
động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất
khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát
triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng
vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó
góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
c. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản
xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng
đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như
du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các
20
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới
những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của
xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc
tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là
một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành
trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không
chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả
năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục
vụ choquá trình phát triển.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống
của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh
nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các
yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
21
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Chương 2 : Thực trạng xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện điện thoại giai
đoạn 2011-2016
2.1 Ngành công nghiệp điện thoại ở Việt Nam giai đoạn 2011-2016
2.1.1 Quy mô ngành công nghiệp điện thoại
Trong những năm gần đây, các ông lớn của ngành công nghiệp điện thoại như LG,
Samsung, Nokia.. đã lần lượt đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam với hàng loạt dự án FDI
lớn như dự án khu phức hợp Samsung Electronics Việt Nam (SEV) tại KCN Yên
Phong 1( Bắc Ninh) với số vốn đầu tư 2,5 tỷ USD, dự án nhà máy sản xuất lắp ráp
SEVT của Samsung tại KCN Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên với vốn đầu tư là 5 tỷ USD,
dự án công ti TNHH LG elcetronic với vốn đầu tư 1,5 tỉ USD, dự án LG display ở Hải
Phòng với vốn đầu tư 1,5 tỉ USD….. Các dự án trên đi vào hoạt động đã thu hút gần
300000 lao động từ khắp các vùng miền, góp phần rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu
cả ngành cũng như kim ngạch xuất khẩu của cả nước.Chỉ tính riêng trong năm 2015
theo số liệu của tổng cục hải quan kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
chiếm 99.75% giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả ngành xuất khẩu điện thoại , chiếm
16 % tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước . Riêng Samsung, theo công bố của ông
Hyun Woo Bang ( phó tổng giám đốc Samsung Việt Nam) thì trong năm 2016
Samsung xuất khẩu đạt 39.9 tỉ USD, trong khi đó theo tổng cục thống kê kim ngạch
xuất khẩu Việt Nam 2016 ước đạt 175.9 tỉ USD như vậy Samsung đã chiếm 22.7%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.Bên cạnh đó Việt Nam cũng có các nhà sản
xuất điện thoại trong nước như An Bình với nhãn hiệu Q-mobile, Viettel, FPT hay gần
đây nhất là Bphone của BKAV nhưng do hạn chế về các yếu tố về chất lượng sản
phẩm, giá thành, thương hiệu…. nên mới chỉ dừng lại phục vụ thị trường trong nước
chứ chưa thể vươn ra thị trường thế giới .
Trên thị trường thế giới nhờ yếu tố thương hiệu cũng như chất lượng sản phẩm mà
các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã từng bước chiếm lĩnh thị trường thế giới. Số liệu
thống kê năm 2016 về thị phần của thị trường điện thoại thế giới dưới đây cho ta thấy
sự vươn mình mạnh mẽ của Samsung ( chiếm 23.2%), vượt mặt tượng đài Apple
(
chiếm 14.8% ) về thị phần điện thoại và linh kiện đã giúp cho Samsung nói riêng và
22
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
ngành công nghiệp điện thoại và linh kiện điện thoại ở Việt Nam dần có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường thế giới
Bảng 1 : Thị phần 5 hãng điện thoại lớn nhất trên thế giới theo doanh số bán tính
đến quý 1/2016
Hãng điện thoại
Thị phần
Samsung
Apple
Huawei
Oppo
Xiaomi
23.2%
14.8%
8.3%
4.6%
4.3%
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo công ti nghiên cứu thị trường Gartner
Qua những con số biết nói đã phân tích ở trên thì nhìn chung quy mô của các doanh
nghiệp trong ngành công nghiệp điện thoại ở Việt Nam rất lớn do chủ yếu là các doanh
nghiệp FDI có thương hiệu, tiềm lực tài chính, thị trường lớn, dây chuyền sản xuất
hiện đại nên đã đóng góp rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu Việt Nam cũng như góp
phần đưa Việt Nam trở thành công xưởng sản xuất điện thoại hàng đầu thế giới
2.1.2 Chất lượng , mẫu mã , giá cả
Đối với các doanh nghiệp FDI , đa số sản phẩm của họ hướng tới mọi đối tượng
trong mọi phân khúc giá với chất lượng được đảm bảo bởi thương hiệu của công ty,
mẫu mã đẹp, bắt mắt, đi kịp xu thế phát triển của công nghệ nên có thể chiếm được rất
nhiều thị phần trên thị trường điện thoại thế giới. Nổi bật ở Việt Nam chính là
Samsung với 20 dòng sản phẩm đang lưu hành hướng đến các phân khúc hàng khác
nhau trên toàn thế giới như dòng galaxy S và galaxy Note dành cho khách hàng cao
cấp có giá từ 16-25 triệu đồng, dòng galaxy A dành cho khách hàng trung cấp với giá
từ 9 triệu VNĐ -12 triệu đồng, dòng galaxy J với giá từ 2-6 triệu đồng dành cho khách
hàng phổ thông thu nhập thấp như sinh viên, dòng galaxy active chống va đập dành
cho các khách hàng làm công việc như quân đội, xây dựng…
Mặt khác với các sản xuất trong nước chủ yếu là sản phẩm có chất lượng trung bình,
hướng tới nhóm sản phẩm bình dân giá thấp dành cho các đối tượng có thu nhập thấp,
mẫu mã không đa dạng thiết kế lạc hậu, chưa đi kịp xu thế nên hầu như không tham
gia được thị trường trên thế giới mà chỉ phục vụ một bộ phận nhỏ nhu cầu trong nước
điển hình là các dòng điện thoại Qmobile như q-edgy với giá 1.95 triệu đồng, q-nice
với giá 1.28 triệu đồng, q glam với giá 2.47 triệu đồng…
23
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
2.2 Phân tích thực trạng xuất khẩu điện thoại và các loại linh kiện ở Việt Nam
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu
Trong vòng 5 năm từ 2011-2016 , kể từ khi những ông lớn của ngành công nghiệp
điện thoại đặt bước đầu chân đầu tiên vào Việt Nam, kể từ khi Apple ra mắt iphone 2g
– phát súng đầu tiên mở ra một cánh cửa mới thị trường sản phẩm trị giá 400 tỉ USD
hiện nay thì đi cùng thế giới, ngành công nghiệp điện thoại ở nước ta đã có những phát
triển vượt bậc. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công này là chính sách
đổi mới qua từng năm của nhà nước theo hướng ngày càng hướng đến các doanh
nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp tạo động lực cho doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu. Một nguyên nhân nữa không thể không nhắc đến chính là trong một
thế giới ngày càng “ phẳng ” thì nhu cầu trao đổi thông tin cũng như thương mại ngày
càng lớn vì vậy nó mở ra rất nhiều mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp Việt Nam
ngày càng phát triển. Tuy nhiên “ thế giới phẳng “ còn bắt buộc các doanh nghiệp liên
tục phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khác hàng để tiêu thụ sản phẩm, chỉ một
sai sót nhỏ trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng đem lại hậu quả vô cùng to lớn.
Bảng 2 : Kim ngạch xuất khẩu điện thoại của Việt Nam giai đoạn 2011-2016
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Tỉ trọng trong tổng
Kim ngạch (tỉ USD)
kim ngạch XK cả
nước (%)
6.89
198.4
7.1
12.72
98.8
11.1
21.24
67.1
16.1
23.598
11.1
15.7
30.166
27.8
18.6
34.32
13.8
19.4
Nguồn : Tổng hợp số liệu tổng cục hải quan
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Biểu đồ 1 : Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam giai đoạn
2011-2016
Nguồn : Tổng hợp số liệu tổng cục hải quan
24
Sinh viên Nguyễn Việt Nguyên
Viện TM và KTQT
Xét trong giai đoạn 2011-2016 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam luôn có mức tăng
trưởng cao và chiếm tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu ,số liệu trên còn cho
ta thấy kim ngạch xuất khẩu điện thoại của Việt Nam tăng đều qua các năm tuy nhiên
tốc độ tăng trưởng không ổn định và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2011-2014
, tăng trở lại trong giai đoạn 2014-2015 và lại quay đầu giảm trong giai đoạn 20152016.Tốc độ tăng trưởng lớn nhất vào năm 2011, tốc độ tặng trưởng nhỏ nhất vào năm
2014.Nguyên nhân là do sự thành công của Samsung trong việc ra mắt sản phẩm mới ,
đặc biệt là chiếc Samsung Galaxy SII. Samsung Galaxy S II được phát hành vào ngày
28/4/2011. Tưởng chừng sẽ rất khó khăn để S II có thể vượt qua thành công của
Galaxy S, nhưng trên thực tế, chỉ trong 55 ngày đã có 3 triệu chiếc được bán ra và
trong 5 tháng là hơn 10 triệu chiếc trên toàn thế giới. Ngoài ra, chiếc điện thoại này
cũng được vinh danh là “Điện thoại thông minh của năm” tại MWC 2012. Ở thời điểm
ra mắt, S II là chiếc điện thoại mỏng nhất thế giới với độ dày 8,49 mm, đi kèm phần
cứng nhanh hơn, màn hình Super Amoled được cải thiện đáng kể so với sản phẩm tiền
nhiệm. Với màn ra mắt hoàn hảo này, trong cả năm 2011 Samsung đã đạt kim ngạch
xuất khẩu điện thoại và linh kiện gần 6.4 tỉ USD ( chiếm 92,88% kim ngạch xuất khẩu
cả ngành) bên cạnh đó việc Nokia đưa dự án nhà máy sản xuất trị giá 350 triệu USD
vào hoạt động cũng đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của ngành xuất khẩu
điện thoại năm 2011. Tuy nhiên vào năm 2014 do sự ra mắt không thành công của
chiếc Galaxy S IV cộng với sự trỗi dậy của đế chế điện thoại Xiaomi giá rẻ từ Trung
Quốc và sự kiện apple chính thức được chính phủ Trung Quốc cho phép phân phối
iphone tại thị trường lớn nhất thể giới này đã khiến cho Samsung mất rất nhiều thị
phần rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh khiến cho sản lượng xuất khẩu sụt giảm không
đạt được kế hoạch kéo theo kim ngạch xuất khẩu cả ngành có tốc độ tăng trưởng thấp
nhất trong giai đoạn 2011-2016. Mặc dù vẫn còn những khó khăn tuy nhiên trong lịch
sử “các câu lạc bộ xuất khẩu tỉ đô” của Việt Nam, xét về tốc độ tăng trưởng và cả ở
con số tuyệt đối thì có lẽ không mặt hàng nào sánh được mức tăng đến hơn 10 tỉ USD
chỉ trong vòng 2 năm như điện thoại. Vì ngay mặt hàng đứng số 1 trong nhiều năm là
dệt may thì trong cùng thời điểm cũng mới tăng thêm chưa đến 4 tỉ USD (năm 2010
XK dệt may đạt trên 11,2 tỉ USD) và từ năm 2013-2016 thì mặt hàng này liên tục giữ
25