TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO MÔN
HÀNG
Đề tài:
QUẢN TRỊ BÁN
SẢN PHẨM NƯỚC HOA KHÔ MYRTUS
MYRTUS SOLID PERFUME
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Lê Thái Hòa
Nhóm lớp: 3 (Ca 2, Thứ 7)
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Lâm Hoàng Trâm Anh
Nguyễn Thị Trâm Anh
Văn Hữu
Nguyễn Tiểu Minh
Nguyễn Ngọc Quốc
Bùi Bảo Việt
Bùi Nguyễn Thảo Vy
8. Nguyễn Thảo Vy
MSSV:71504307
MSSV:71504054
MSSV:71504212
MSSV:71504023
MSSV:71504061
MSSV:71504210
MSSV:71504326
MSSV:71504065
TP HCM, THÁNG 3 NĂM 2018
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
0
Mục lụ
Phần 1. Phân tích ý tưởng kinh doanh và tính khả thi.....................................................................................4
1.
Ý tưởng kinh doanh..............................................................................................................................4
Trình bày xây dựng ý tưởng.........................................................................................................................4
2.
Xây dựng Tên dự án.............................................................................................................................5
3.
Phân tích tài chính đầu tư cho dự án:...................................................................................................5
4.
Nguồn nhân lực thực hiện dự án..........................................................................................................7
5.
Phân tích ma trận SWOT.....................................................................................................................7
6.
Xác định mức độ thành công/xác định tính khả thi của dự án theo các tiêu chí S.M.A.R.T.............8
Phần 2. Phân tích sản phẩm và chiến lược sản phẩm......................................................................................9
1.
Phân tích hàng hóa...................................................................................................................................9
2.
Sản phẩm thay thế..................................................................................................................................12
3. Xác định sản phẩm (3 cấp độ giá trị sản phẩm), Chiến lược sản phẩm (Product Strategy - trong 4P)
theo chu kỳ sống của SP.................................................................................................................................13
Phần 3: Phân tích thị trường - KH mục tiêu - định vị sản phẩm...................................................................16
1.Phân tích thị trường ngành hàng.............................................................................................................16
2. Phân khúc thị trường:.............................................................................................................................17
3. Đối thủ cạnh tranh..................................................................................................................................18
4. Xác định thị trường mục tiêu.................................................................................................................19
5. Định vị sản phẩm....................................................................................................................................20
Phần 4: Chiến lực phân phối bán hàng và các kênh truyền thông xúc tiến bán hàng..................................21
1. Lựa chọn loại hình kinh doanh..............................................................................................................21
2. Kế hoạch cho chiến lược phân phối/bán hàng.......................................................................................22
3. Các chiến lược truyền thông/ Xúc tiến bán hàng dự định áp dụng cho dự án .....................................24
Phần 5: Phân tích chi phí + chiến lược giá....................................................................................................25
1. Xác định chi phí......................................................................................................................................25
2. Chiến lược giá........................................................................................................................................27
Bảng mô tả công việc và phân công nhóm
1
Công việc đã thực
hiện
Word phần 2,
tổng hợp Word,
thuyết trình
STT
Họ và tên
MSSV
1
Lâm Hoàng Trâm Anh
71504307
2
Nguyễn Thị Trâm Anh
71504054
3
Nguyễn Tiểu Minh
71504023
4
Văn Hữu
71504212
5
Bùi Bảo Việt
71504210
Word/Ppt phần 3
6
Bùi Nguyễn Thảo Vy
71504326
Word/Ppt phần 1
7
Nguyễn Thảo Vy
71504265
Word/ppt phần 4,
phần 5
8
Nguyễn Ngọc Quốc
71504061
Word/Ppt phần 2
Mức độ hoàn
thành
Word/Ppt phần 1
Word phần 4,
phần 5
Word/Ppt phần 3,
tổng hợp Ppt,
thuyết trình
NƯỚC HOA KHÔ MYRTUS
Phần 1. Phân tích ý tưởng kinh doanh và tính khả thi
1. Ý tưởng kinh doanh
Trình bày xây dựng ý tưởng
Lấy ý tưởng từ xu thế làm đẹp mới của chị em phụ nữ mỹ phẩm thiên nhiên là xu hướng
mới của con người trong việc làm đẹp và chăm sóc cơ thể một cách an toàn. Với những ưu thế
vượt trội như không kích ứng da, thân thiện với môi trường và sức khoẻ, hiệu quả cao, mỹ phẩm
thiên nhiên sẽ dần thay thế những loại mỹ phẩm truyền thống vốn được tổng hợp từ các chất hoá
học. Nước hoa khô là một dạng mỹ phẩm thiên nhiên an toàn, là dạng sáp có mùi thơm. Tiện
dụng vì nhỏ gọn, rất dễ mang theo trong túi và không sợ làm rơi, vỡ. Nước hoa khô có độ lưu
hương tồn tại trên da khoảng 3-4h, hoặc tùy cơ địa mỗi người. Mùi hương của nước hoa khô chỉ
nhẹ nhàng, vừa đủ cho bạn cảm thấy sảng khoái, nhẹ nhàng. Không mang lại cảm giác nặng nề,
nồng nặc mùi hương nước hoa khô sẽ khiến chị em phụ nữ cảm thấy thật trẻ trung, tinh nghịch
2
bởi hương thơm nhẹ, tươi mới, quả thực là một ý tưởng hay dành cho những nàng theo
đuổi phong cách vintage. Đặc biệt trong nước hoa khô không chứa cồn, không chứa chất bảo
quản. Được tạo nên bởi hỗn hợp sáp, bơ thực vật và tinh dầu thơm, cho nên nó chắc chắn không
chứa cồn.
Khác với những lọ nước hoa truyền thống, khi mang đi thường dễ va chạm gây nứt vỡ,
trầy xước, hay tệ hơn là nước hoa bị đổ đầy ra túi các nàng, nước hoa khô được đề cao bởi sự
tiện dụng vì dễ mang theo trong túi xách, chiếc ví nhỏ hay thậm chí khá gọn nhẹ để giữ trong túi
áo khoác. Mùi hương của nước hoa khô chỉ nhẹ nhàng, vừa đủ cho bạn cảm thấy sảng khoái,
nhưng vẫn mang lại cảm giác quyến rũ lạ thường. Những cô nàng sử dụng nước hoa khô sẽ luôn
có cảm giác như mình đang được bao quanh bởi bầu không khí hương đồng gió nội mát lành.
Đối với những người xung quanh, chỉ cần đi lướt qua, sẽ ấn tượng ngay bởi hương thơm của các
nàng mang lại thật dễ chịu, đáng yêu. Nước hoa khô là một ý tưởng tuyệt vời để sát cánh cùng
chị em trong mỗi chuyến đi xa. Khi cần dùng, chỉ cần mở nắp và thoa lên tay, cổ, bất kỳ chỗ nào
bạn thích. Nước hoa khô có thể tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và không để lại vết ố nếu
bôi lên quần áo..
2. Xây dựng Tên dự án
Tên sản phẩm: Myrtus Solid Perfume
Myrtus, có tên chung là Myrtle, là một chi của các loài hoa trong họ Myrtaceae, là tên của một
nguyên liệu tạo mùi hương từ xa xưa. Myrtus communis, "Myrtle thông thường", có nguồn gốc
từ khu vực Địa Trung Hải, Macaronesia, Tây Á, và tiểu lục địa Ấn Độ. Nó cũng được trồng. Cây
này là cây bụi thường xanh hoặc cây nhỏ, cao đến 5 mét (16 ft). Lá cây là toàn bộ, dài 3-5 cm,
với một tinh dầu thơm. Hoa có hình sao có năm cánh hoa và cánh hoa, và nhiều nhị hoa. Cánh
hoa thường có màu trắng. Hoa được thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là quả tròn có chứa một số hạt,
thường có màu xanh-đen. Một loạt với màu vàng hổ phách cũng có mặt. Hạt giống được phân
tán bởi những con chim ăn quả. Myrtus (hương đào) là một chi thực vật có hoa trong họ Đào kim
nương. Cây đào kim nương mang vẻ đẹp lãng mạng, nên thơ, đậm chất thiên nhiên. Theo Đông
y, tất cả các bộ phận của cây đào kim nương đều có thể dùng làm thuốc. Ngày nay, dầu của loại
cây này được sử dụng như là một liệu pháp tắm của Trung Đông, tạo ra những mùi hương mạnh
3
mẽ. Đây còn được xem là biểu tượng của sự chung thủy. Màu hoa của cây là biểu tượng của sự
thuỷ chung, son sắt, bền lâu trong tình yêu và tình bạn.. Cũng giống với mong muốn như sự thủy
chung của khách hàng đối với hương thơm nhẹ nhàn mà Myrtus Solid Perfume mang lại.
Logo: Là những cành hoa uốn cong đan vào nhau tạo nên sự thanh lich, tao nhã. Thể hiện sự nhẹ
nhàng mà dòng nước hoa khô Myrtus muốn mang đến cho khách hàng.
Với Slogan là Scent of Memories – Mùi hương của ký ức. Ai cũng có thể sở hữu nhiều mùi
hương khác nhau trong tủ đồ của mình, tuy nhiên thường chỉ có một mùi hương khiến họ say mê
nhất, bồi hồi nhất mỗi khi nghĩ về, ấy là thứ hương thơm của tự nhiên. Thời xưa, cái thời của bà,
của mẹ, người ta thường sử dụng những nguyên liệu tự nhiên để tạo hương thơm như mùi hương
của bồ kết, hương của hoa, của cỏ, của cây. Đó là thứ mùi hương của dễ chịu, nhẹ nhàng nhưng
vẫn để lại ấn tượng sâu sắc khi tiếp cận. Slogan ý nghĩa luôn nhắc nhở khách hàng nhớ về dòng
sản phẩm mang mùi hương của tự nhiên.
3. Phân tích tài chính đầu tư cho dự án:
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua việc:
-
Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả
-
dự án ( Xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư, ngân sách dự phòng)
Dự tính các khoảng chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Có nghĩa là xem xét
những chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án. Trên cơ sở
-
đó xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án, được thể hiện:
+ An toàn về nguồn vốn huy động
+ An toàn về khả năng thanh toán
+ An toàn về hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách quan tác động theo hướng
không có lợi.
Quy mô dự án: loại hình kinh doanh hộ cá thể
Nhu cầu vốn đầu tư: Nắm được tình hình của tình hình thị trường vận liệu cần thiết cho dự án
hiện tại bao gồm giá nguyên liệu, trang thiết bị.
-
Chi phí khảo sát cho mỗi nguyên liệu sản phẩm
4
o
o
o
o
Chi phí hương liệu : 60.000 đồng/hương
Chi phí cho hộp đựng nước hoa khô: 5.500 đồng/hộp
Chi phí in ấn: 40.000 đồng/decal
Chi phí thuê gian hàng và trang trí bán hội chợ tại Sweet Market: 200.000 nghìn
đồng
o Chi phí sản xuất, nhân công: 5.000 đồng/sp
Dự tính chi phí để tổ chức thực hiện công việc từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nhiệm vụ và
chi phí dự phòng
+ Chi phí Marketing
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí vận chuyển
+ Chi phí phát sinh/ rủi ro
Yêu cầu về nguồn vốn đầu tư: Vốn được góp từ 8 thành viên chính của nhóm mỗi thành viên
500.000 nghìn đồng đã bao gồm chi phí phát sinh
4. Nguồn nhân lực thực hiện dự án:
Nguồn nhân lực bên trong
Chia thành các phòng ban:
• Marketing : 2
• Chăm sóc KH : 1
• Sản xuất : 2
• Bán hàng : 2
• Tài chính kế toán : 1
Nguồn lực bên ngoài:
5
• Trực tiếp gia công sản phẩm : Nhóm Khoa học ứng dụng
5. Phân tích ma trận SWOT:
Strength:
Weakness
Giá thành rẻ, có tính cạnh tranh
Thương hiệu mới nên còn khá xa lạ đối
với khách hàng
Là một sản phẩm thiên nhiên an
toàn, nhỏ gọn, tiện dụng
Chưa đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp
nhiều phân khúc
Mùi hương giữ chưa được lâu
Cung ứng nhanh
Oppotunities:
Sản phẩm nước hoa khô hiện
chưa phổ biến trên thị trường
Có rất nhiều những sản phẩm
handmade có mặt trên thị trường
hiện nay nhưng chưa thực sự
đảm bảo về hương thơm và chất
lượng
Threats:
Các thương hiệu mỹ phẩm cao cấp như
Estee Lauder, Elizabeth Arden, Marc
Jacobs, L’Occitane, Chloé…đã tung ra
những sản phẩm nước hoa khô nổi tiếng
và ở Việt Nam
Sự nổi bật và tiện dụng của các sản phẩm
thay thế
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
ổn định
6. Xác định mức độ thành công/xác định tính khả thi của dự án theo các tiêu chí
S.M.A.R.T.
Specific - Cụ thể rõ ràng :
Cho ra đời dòng sản phẩm nước hoa khô với thương hiệu Myrtus
Tiếp cận được hơn 1000 khách hàng trên trang thương mại điện tử và ở ngoài
6
Có doanh thu (5 - 10 đơn hàng mỗi ngày trong thời gian đầu)
Measure - Đo lường được
Cho ra đời 5 mùi hương
Đầu tiên là tiếp cận khách hàng là sinh viên Tôn Đức Thắng nhận phản hồi về sản phẩm để
nghiên cứu cải tiến và đưa sản phẩm đến nhiều phân khúc hơn
Có lợi nhuận sau 1 tháng hoạt động
Achievable - Có thể thực hiện được
Đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án
Trang bị kiến thức về sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm
Có đủ nhân lực chạy dự án và hỗ trợ sản xuất
Realistic - Có tính thực tế
Những mục tiêu trên hoàn toàn có thể thành công vì nằm trong khả năng nhóm thực hiện
được.
Timetable - Có giới hạn thời gian
Thời gian thực hiện từ 24.3.2018 đến 5.5.2018
Phần 2. Phân tích sản phẩm và chiến lược sản phẩm
Lựa chọn dự án :
Dự án 2: sp có tính mới (SP gia công, tên gọi/logo mới)
7
1.
Phân tích hàng hóa (sản phẩm/dịch vụ, dòng sản phẩm,…)
a)
Giới thiệu nước hoa khô: là một khái niệm vừa quen vừa lạ. Quen với cộng đồng
những người am hiểu và xài nước hoa có nghiên cứu, nhưng lạ với những người chỉ xài
nước hoa như một thứ trang sức mùi hương, những người vốn chỉ quen với nước hoa
lỏng truyền thống trong chai thủy tinh.
Thực chất, nước hoa khô là hình thái nước hoa đầu tiên từ thời xa xưa. Phụ nữ Ai Cập cổ
đại, những người coi việc làm đẹp như một tôn giáo, đã biết cách sử dụng nước hoa khô
như một bí quyết của sự quyến rũ. Tồn tại dưới dạng sáp và kem, thường được đựng
trong những chiếc lọ nhỏ xinh, nước hoa khô có rất nhiều ưu điểm so với nước hoa lỏng
truyền thống.
b)
Đặc điểm, xuất xứ: Có mùi hương như mùi nước hoa lỏng truyền thống nhưng do
đặc điểm thoa lên da nên mùi hương dịu nhẹ, không nồng, không gây nhức đầu, giúp bạn
kiểm soát mùi hương, tránh việc bạn lo lắng không biết bạn xịt có quá nhiều, quá đậm
như khi xài nước hoa lỏng hay không. Sản phẩm này hoàn toàn thích hợp với các bạn gái
ưa thích sự dịu dàng tinh tế hoặc các bạn gái đi làm văn phòng.
Với đặc tính không chứa cồn, nước hoa khô không gây kích ứng da, đặc biệt là da trẻ em
và phụ nữ mang thai, đồng thời cũng rất dễ bảo quản ngay cả trong điều kiện thời thiết
khắc nghiệt như khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam.
Được chiết xuất từ các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, có thể coi nước hoa khô như
một loại sáp dưỡng thể giúp nuông chiều làn da, hoàn toàn phù hợp với xu hướng sử
dụng mỹ phẩm có nguồn gốc tự nhiên hiện nay.
c)
Thiết kế: nhỏ gọn trong hộp giúp thuận tiện trong việc mang theo, không có nguy
cơ bể vỡ như nước hoa lỏng trong lọ thủy tinh. Là một món quà tặng dễ thương do nước
hoa khô thường có vỏ hộp xinh xắn, đẹp mắt.
8
d)
Nước hoa khô Myrtus: sản phẩm là sự hợp tác giữa nhóm khoa Quản trị kinh
doanh và nhóm Khoa học ứng dụng cho ra đời dòng nước hoa khô mang thương hiệu đặc
trưng là hương thơm nhẹ nhàng mộc mạc, tinh tế, hướng về thiên nhiên và đặc biệt là
không hóa chất độc hại. Với các thành phần tự nhiên như sáp ong, dầu hạnh nhân, dầu bơ
và tinh dầu từ hoa lá, cỏ cây, gỗ thơm tự chiết xuất…
Với những người đang yêu, nước hoa khô chính là một vũ khí quyến rũ đầy tự nhiên và
tinh tế bởi chỉ có người ấy mới đủ gần gũi để cảm nhận được hết mùi thơm tưởng như tự
nhiên của bạn
Khuyết điểm duy nhất chính là độ lưu hương chỉ từ 3-4 giờ, ít thích hợp với các bạn gái
yêu thích những mùi hương táo bạo, nồng đậm.
Tuy nhiên bạn có cho mùi hương của mình phong phú bằng cách luân phiên sử dụng hai
loại nước hoa lỏng và khô, tạo sự bất ngờ và khác biệt như: sử dụng nước hoa khô khi đi
làm – nước hoa lỏng cho dạ tiệc, nước hoa khô cho ban ngày – nước hoa lỏng cho ban
đêm, nước hoa khô cho ngày hè nóng nực và nước hoa lỏng cho ngày thu mát mẻ hoặc
ngày đông giá lạnh.
9
Hiện nay Myrtus đã cho ra đời dòng nước hoa đầu tiên với tên gọi Scent Of Memorises
với 5 mùi hương được nhóm khảo sát đối với những người đã từng sử dụng nước hoa
được họ cho rằng gắn liền với kỉ niệm của họ.
-
Seduction
Enternal Flame
Refreshment
Palm Fire
Nostalgia
Cách sử dụng: dùng ngón tay thoa một ít vào cổ tay, sau tai, sau cổ hoặc những nơi bạn
muốn tạo hương
Cách bảo quản: để nơi mát, không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời vì sản phẩm
bằng sáp dễ chảy khi có tiếp xúc nhiệt.
2.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế: là sản phẩm có thể thay thế các loại sản phẩm khác tương đương về công
dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Sản phẩm thay thế có thể có chất lượng tốt
hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn.
10
Hiện nay trên thị trường đa số sản phẩm thay thế được sản xuất theo hình thức Handmade là
chính, nên có sự tương đồng về công thức và công dụng với sản phẩm hiện tại. Giá giao động từ
100.000 – 200.000 VNĐ cho 1 sản phẩm. Và thường không có bổ sung về tính năng của sản
phẩm.
Ngoài những sản phẩm Handmade có thể kểu đến một số sản phẩm nước hoa khô của các thương
hiệu có tiếng như l'occitane của Pháp, Kazurasei – Geisha – Sakura của Nhật Bản, Lush của
Australia. Các mặt hàng này đều là hàng nhập khẩu cho nên có sự ràng buộc về quy trình cũng
như chất lượng của sản phẩm. Giá thành thường giao động từ 400.000 – 800.000 VNĐ. Mẫu mã
cũng như thiết kế theo lối nhỏ gọn, sang trọng và bắt mắt. Sản phẩm mang những tính năng hỗ
trợ chăm sóc da, hoặc tích hợp thảo dược với nước hoa khô ( của Nhật Bản),.. Mùi hương đa
dạng và phong phú. Họ có động ngũ chuyên nghiệp và các nhà nguyên cứu lâu năm về nước hoa
nên sản phẩm của họ mang được tính tiêu chuẩn của nước hoa đương thời, tuy vậy không có
nghĩa là họ có thể ôm trọn thị trường được vì phân đa người sử dụng nước hoa khô là giới trẻ và
có xu hướng về giá cho nên họ có thể sẽ ưu tiền sản phẩm về giá cả trước.
Các sản phẩm thay thế khác như nước hoa dạng nước, dạng phun sương, lăn khử mùi, phấn
thơm... là những sản phẩm có thể coi là phổ biến nhất hiện nay, với phân khúc thị trường vô cùng
rộng lớn, ví dụ trong việc làm đẹp, trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn, Spa, khu nghĩ dưỡng, nội
thất nhà cửa hay ô tô....Và trong thời hiện đại đối người đàn ông nhu cầu sử dụng nước hoa cũng
đang phát triển rất mạnh mẽ. Để chạy theo xu hướng thị trường và nhu cầu ngày càng thay đổi và
phát triển thì đối với ngành nước hoa nói chung cũng đang từng ngày thay đổi và phát triển sáng
tạo để có thể tạo ra những sản phẩm có những chức năng tiện ích hơn và đáp ứng được nhu cầu
khắc khe từ khách hàng
Đối với các sản phẩm này thì tại thị trường có thể nói đến 1 số thương hiệu có tiếng như “Acqua
Di Gio Giorgio Armani”, “Chance Chanel”, “Gucci”, “Calvin Klein”, “Dior”,” Burberrry” các
thương hiệu này được các chuyên gia cũng như người tiêu dùng bình chọn là các hãng nước hoa
của thời đại, chứa đựng sức hút rất riêng và đáp ứng được nhu cầu địa vị của khách hàng.
3.
Xác định sản phẩm (3 cấp độ giá trị sản phẩm), Chiến lược sản phẩm (Product
Strategy - trong 4P) theo chu kỳ sống của SP
Ba cấp độ giá trị sản phẩm
11
-
-
Cấp độ cơ bản – sản phẩm cối lõi :
+ Một phương tiện để làm đẹp - tạo mùi cho cở thể
+ Một phương tiện để thu hút người khác
+ Một phương tiện để tự tin hơn
Cấp độ hai – sản phẩm hiện thực:
+ Tiêu chuẩn chất lượng: Sản phẩm có mùi hương như mùi nước hoa lỏng nhưng thoa lên
da nên mùi hương dịu nhẹ, không nồng, không gây nhức đầu, giúp kiểm soát mùi hương.
Đặc tính không chứa cồn, nước hoa khô không gây kích ứng da, an toàn cho trẻ em và
phụ nữ mang thai, đồng thời bảo quản ngay cả trong điều kiện thời. Được chiết xuất từ
thiên nhiên, có thể coi nước hoa khô như một loại sáp dưỡng thể giúp nuông chiều làn da,
hoàn toàn phù hợp với xu hướng sử dụng mỹ phẩm có nguồn gốc tự nhiên hiện nay
+Bố cục bên ngoài:
+Nhãn hiệu: Myrtus Solid Perfume ( Myrtus)
+Bao bì: nhỏ gọn trong hộp giúp thuận tiện trong việc mang theo, không có nguy cơ bể
-
vỡ như nước hoa lỏng trong lọ thủy tinh
Cấp độ ba – sản phẩm bổ sung :
+Giao hàng tận nhà, tư vấn miễn phí,Free ship
+Giảm giá 10% , quà tặng kèm, tặng voucher
+Thăm dò khách hàng về độ hài lòng sản phẩm, ghi nhận feedback và giải đáp.
+Và quan trọng nhất là luôn luôn duy trì thái độ nhiệt tình thân thiệt cởi mở với khách
hàng
Chu kỳ sống của sản phẩm
Giai đoạn 1: Triển khai
Sản phẩm mới được doanh nghiệp tung ra thị trường và bắt đầu 1 chu kỳ sống. Đây là
giai đoạn triển khai của sản phẩm đó. Ở giai đoạn này, rất ít người tiêu dùng biết đến sự
có mặt của sản phẩm, do vậy công việc chính của doanh nghiệp là giới thiệu sản phẩm
mới này đến khách hàng mục tiêu. Doanh số của sản phẩm trong giai đoạn này thường rất
thấp, lợi nhuận âm do chi phí quảng bá và chi phí khách hàng cao. Cạnh tranh cũng rất
thấp.
Sử dụng chiến lược quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu, khách hàng
chủ yếu là những khách hàng chuyên săn đón sản phẩm mới
Giai đoạn 2: Tăng trưởng
12
Khi doanh số và lợi nhuận bắt đầu tăng với tốc độ nhanh, điều đó có nghĩa sản phẩm đã
bắt đầu bước sang giai đoạn tăng trưởng. Ở giai đoạn này, càng ngày càng có nhiều khách
hàng mục tiêu biết đến sản phẩm, chi phí khách hàng bắt đầu giảm lại dẫn đến tăng
trưởng về lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng bắt đầu mở rộng hệ thống phân phối,
mức độ cạnh tranh bắt đầu tăng.
Sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường, khách hàng chủ yếu là nhóm khách
hàng có tính thích nghi nhanh
Giai đoạn 3: Bão hòa
Một sản phẩm bước sang giai đoạn bão hòa của chu kỳ sống khi doanh số của sản phẩm
này bắt đầu tăng chậm lại và chuẩn bị chạm trần. Lợi nhuận ở mức cao nhưng tăng
trưởng thấp. Điều đáng chú ý là mức độ cạnh tranh trong giai đoạn này rất cao kéo theo
chi phí khách hàng tăng.
Cũng cố thương hiệu, chăm sóc khách hàng trung thành
Giai đoạn suy thoái là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của một sản phẩm, khi
doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm bắt đầu giảm. Ở giai đoạn này, doanh nghiệp bắt
đầu rút sản phẩm ra khỏi thị trường.
Thay thế bằng một loại sản phẩm khác, khách hàng hiện tại là những khách hàng
sử dụng theo thói quen.
Chiến lược Marketing Mix kết hợp với chu kì sống
Chiến lược
Marketing
Sản phẩm
Triển khai
Chu kì sống của sản phẩm
Tăng trưởng
Bão hòa
Suy thoái
Sử dụng sản
Cải thiện chất
Cải tiến đặc tính
Giữ nguyên
phẩm hiện có
lượng sản phẩm,
và cải thiện chất
hoặc cải tiến nếu
tung thêm các
lượng sản phẩm
cần thiết. Tính
dòng sản phẩm
toán sao cho
mới.
không còn quá
Tăng cường sản
nhiều hàng tồn
xuất
kho
13
Giá cả
Phân phối
Chiến lượt giá
Định giá theo
Định giá thấp
Giảm giá hết
thâm nhập thị
mức độ Hot của
hơn hoặc bằng
mức có thể
trường
sản phẩm
đối thủ cạnh
nhằm tăng
tranh vì doanh
cường khả năng
nghiệp chưa có
thanh lý
Xóa dần các
Sử dụng kênh
Mở rộng kênh
tên tuổi
Tiếp tục xây
phân phối trực
phân phối, hệ
dựng, phát triển
điểm phân phối
tiếp, triển khai
thống phân phối
hệ thống phân
nhằm giảm chi
bán hàng và
(tạo thêm các
phối cũ.
phí
nghiên cứu thị
kênh bán hàng
Tập trung kênh
trường thông
trung gian, cộng
phân phối tiềm
qua phiên chợ
tác viên, khách
năng
Sweet Market.
bỏ sỉ,.)
Ngoài ra còn sử
dụng kênh phân
phối online để
tiếp cận với thị
Chiêu thị
trường rộng hơn
Quảng cáo đại
Loại bỏ các
Tăng cường
trà trên các
kênh quảng cáo
quảng cáo, chăm dụng các công
phương tiện
không hiệu quả
sóc khách hàng
cụ Sale
truyền thông
nhằm giảm chi
Sử dụng các
promotions
(Facebook, zalo,
phí, tạo dựng
chiên lược chiêu
nhằm hỗ trợ
Instagram),
mối quan hệ
thị như coupons,
việc thanh lý
quảng cáo thông
thân thiết với
sản phẩm tặng
qua hoạt động
khách hàng
kèm, giảm giá
Tăng cường sử
bán hàng cá
nhân
14
Phần 3: Phân tích thị trường - KH mục tiêu - định vị sản phẩm.
Phân tích thị trường ngành hàng
Ngày xưa, mỗi người chỉ sử dụng một loại nước hoa với mùi hương đặc trưng, tượng
trưng cho tính cách của họ, họ không bao giờ đổi sang một loại nước hoa khác vì mùi hương của
họ sử dụng luôn dùng để phân biệt họ với mọi người. Với thời đại ngày càng phát triển, việc sử
dụng nước hoa đã không còn dành cho mục đích trên. Fabrizio Freda, Tổng Giám đốc của hãng
nước hoa Estée Lauder có nói “Thế hệ mới này đang nhìn vào nước hoa như một tủ quần áo, chứ
không còn là một biểu tượng cá nhân”, thật vậy, có những người có thể sử dụng ít nhất 2 mùi
nước hoa trên một ngày. Điều đó là một ưu thế cho các ngành thị trường làm nước hoa phát triển.
Một trong những sản phẩm nước hoa mới đây được sáng tạo bằng các hương liệu tự nhiên và sáp
nhưng không kém phần sang trọng đó là Nước hoa khô.
Các thương hiệu mỹ phẩm cao cấp như Estee Lauder, Elizabeth Arden, Marc Jacobs,
L’Occitane, Chloé…đã tung ra những sản phẩm nổi tiếng và ở Việt Nam, có rất nhiều những sản
phẩm handmade có mặt trên thị trường hiện nay nhưng chưa thực sự nổi bật về hương thơm và
chất lượng nên chúng ta vẫn còn rất nhiều cơ hội để phát triển thương hiệu nước hoa khô cho
riêng mình và được thị trường đón nhận.
Phân khúc thị trường:
Thị trường của Nước hoa khô chủ yếu là phân khúc dành cho phụ nữ, đặt biệt là học sinh,
sinh viên và nhân viên văn phòng. Vì tính linh hoạt và dễ sử dụng, cùng với giá thành rẻ, thiết kế
nhỏ nhắn, bắt mắt nên việc sử dụng sản phẩm này sẽ trở thành xu thế.
Địa lý: Nhóm khách hàng được chia làm 2 khu vực ở các thành phố lớn và các tỉnh nhỏ.
Cùng với việc phân khúc khách hàng theo yếu tố địa lý thì sản phẩm được bán chạy nhất
là ở thành phố do dân số đông và mật độ dày đặc.
Tâm lý: Đối với các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc cơ thể, có những đối tượng khách
hàng quan tâm đến chất lượng sản phẩm, một phần quan tâm đến giá cả. Và hầu hết các
khách hàng đều kỳ vọng rằng chất lượng của sản phẩm tốt và giá cả phải chăng.
Nhân khẩu học:
Giới tính: Người tiêu dùng cuối cùng mà Nước hoa muốn chủ yếu là phái nữ, sự thơm dịu
cùng yếu tố dưỡng da và giữ mùi tốt là một trong những yếu tố giúp sản phẩm được ưa
15
chuộng đối với phái đẹp. Tuy vậy, người mua cũng không loại trừ nam giới, những cánh
mày râu luôn mong muốn chăm sóc cho người phụ nữ của mình một cách tình cảm nhất.
Độ tuổi: Nước hoa là một trong những sự lựa chọn của phái đẹp. Phân theo độ tuổi ta
thấy từ 15 đến 18 tuổi bao gồm các đối tượng học sinh, những đối tượng này trong giai
đoạn đang trưởng thành, suy nghĩ cũng như tính cách cũng thay đổi, bắt đầu biết chăm
sóc và thể hiện bản thân nên phân khúc từ 15 đến 18 tuổi là khách hàng tiềm năng của
nước hoa khô.
Với độ tuổi từ trên 18 đến 22 tuổi hầu hết là sinh viên, lứa tuổi này đã
trưởng thành, suy nghĩ chín chắn hơn và đặc biệt quan tâm đến hình ảnh
của mình nhiều hơn, sinh viên vừa học vừa làm là đa số nên việc chi trả
cho những sản phẩm làm đẹp, chăm sóc cơ thể như nước hoa khô là điều
không hề khó khăn, thậm chí số đông trong đó lại quan tâm đến chất
lượng hơn giá cả nếu thuộc những thành phần chú trọng đến nhu cầu
khẳng định mình hơn.
Độ tuổi cao hơn là cấp nhân viên văn phòng, những người đi làm trên 22
tuổi thường làm những công việc ngồi tại văn phòng, ngồi làm việc xuyên
suốt từ sáng đến chiều trong phòng lạnh dễ cảm thấy khó chịu, ngột ngạt
và khô da, đặc biệt hơn là những công việc thường xuyên gặp gỡ khách
hàng lại càng phải giữ cơ thể luôn sạch sẽ, thơm mát.
Thu nhập: Thu nhập được chia thành các mức độ dưới 2.000.000đ, từ
2.000.000đ đến 5.000.000đ, từ trên 5.000.000đ đến 10.000.000đ và trên
10.000.000đ.
Thói quen: Thói quen được dần hình thành là khi ta thường làm một việc gì đó lặp đi lặp
lại nhiều lần. Tương tự vậy, đa số các chị em phụ nữ đều có cho mình một mùi hương đặc
biệt mỗi khi đi chơi, đi làm và thậm chí có những người sử dụng hằng ngày, điều đó đã
tạo nên thói quen tiêu dùng
Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại, phái đẹp đang có rất nhiều sự lựa chọn sản phẩm làm đẹp, chăm sóc da và cơ
thể. Các cô nàng đã khó thoát khỏi những đắn đo khi có quá nhiều mặt hàng cùng loại ồ ạt xuất
hiện trên thị trường. Nước hoa khô là một tên gọi đang dần phổ biến trong khoảng thời gian này,
bởi cái tên độc lạ và công dụng đặc thù của chúng.
16
Chúng ta có thể thấy, trên thị trường hiện đã có một số thương hiệu nước hoa khô như
NauNau, Grace và Lush là những cái tên hướng đến những phân khúc cấp thấp, với mức giá từ
199,000đ đến 500,000đ đương nhiên những khách hàng thuộc các tầng lớp thấp và trung đều có
khả năng chi trả. Riêng một số thương hiệu như Vòng cổ nước hoa khô Tory Burch, Mary
Greenwell, Sabe Masson Paris, Le Labo, Juniper Ridge, Carbird với mức giá từ $25 đến $150 thì
nhắm vào thị trường khách hàng cấp cao.
Là một sản phẩm cùng loại kèm theo một cái tên hoàn toàn mới, với quy trình đơn giản
và chi phí thấp dẫn đến giá thành rẻ nên vấn đề giả cả cạnh tranh không trở nên quá khó khăn đối
với Myrtus, mối lo âu là những yếu tố ngoài giá như mùi hương, thành phần, độ an toàn, độ lan
tỏa và độ phủ thương hiệu. Với cách làm thủ công, nguyên liệu đơn giản phù hợp với những đối
tượng khách hàng ở phân khúc thấp và trung.
Đối thủ Naunau: Naunau là một thương hiệu mỹ phẩm tự làm với các nguyên liệu thiên
nhiên, lành tính và an toàn. Naunau đã chọn lọc những mùi hương tự nhiên và pha trộn
chúng lại với nhau để tạo nên những sản chăm sóc cơ thể như dầu gội, sữa tắm, sữa
dưỡng thể, nước hoa khô mang hương dễ chịu. Thương hiệu này được ra đời từ năm
2015. Hiện Naunau có 10 sản phẩm nước hoa khô với nhiều hương thơm khác nhau, lợi
thế cạnh tranh của Naunau là đang kinh doanh nhiều sản phẩm mỹ phẩm làm đẹp, đa
dạng sản phẩm nên Naunau có thể đẩy doanh thu cũng như dễ dàng chiêu thị cho sản
phẩm nước hoa khô – loại sản phẩm chưa phổ biến trên thị trường. Tuy nhiên, dịch vụ
của Naunau chưa chất lượng, còn nhận nhiều phàn nàn của khách hàng.
Đối thủ Grace: Sản phẩm nước hoa khô Grace xuất xứ Thái Lan, có mặt tại thị trường
Thái hơn 30 năm, sản phẩm được Bộ Công Thương Thái Lan lựa chọn trong chương trình
các Doanh nghiệp trẻ Thái Lan – Việt nam 2016. Grace có 5 hương: quyến rũ, ngọt ngào,
thuần khiết, say đắm, trong lành. Tuy nhiên giá thành tương đối cao dao động từ 200.000250.000/sản phẩm.
Đối thủ Lush: Lush là hàng mỹ phẩm đến từ Anh, được biết đến nhiều bởi mặt nạ thiên
nhiên, xà phòng và nước hoa khô. Tại nhiều quốc gia, Lush cải trang thành nhiều hình hài
khác nhau và luôn đảm bảo tính thẩm mỹ và phong cách riêng của nhãn hàng như nhựa
và thủy tinh. Mùi hương của Lush cực kỳ phong phú, dễ thương như Karma mang mùi
quýt pha hương cay cay, Skimmy Girl với sự kết hợp của hương hoa và trà Ấn độ, Dirty
17
mang lại hương gió biển,… Nhưng theo phản hồi của nhiều khách hàng, độ giữ hương
thơm trên da không lâu, chỉ sau 30 phút thoa sáp thì không còn mùi nữa.
Trên phạm vi toàn cầu còn có sự vận động của các loại nước hoa khô có tiếng như vòng
cổ nước hoa khô Tory Burch, Nước hoa khoo hương mận Mary Greenwell, Nước hoa Le
Soft của Sabe Masson Paris, Nước hoa khô Le Labo, Nước hoa Big Sur vủa Juniper
Ridge, Nước hoa khô Tarot Deck của Carbird. Những dòng nước hoa khô này có mức giá
khá cao nên việc xâm nhập vào thị trường Việt Nam cũng tương đối khó khăn bởi sự phổ
biến của dòng sản phẩm này chưa cao.
Xác định khách hàng mục tiêu
Hiện nay Nước hoa khô là một cái tên còn khá đổi mới mẻ trên thị trường, nhưng không
thể phủ nhận được rằng độ “HOT” của sản phẩm, vì những đặc tính ưu việt, an toàn và tự nhiên
giúp người dùng thoải mái lựa chọn những mùi hương phù hợp với tính cách cùng với sở thích
của riêng mình mà không cần phải lo ngại về chất lượng và giá cả.
Do nước hoa khô được làm từ các thành phần tự nhiên và gia công tỉ mỉ nên giá thành
tương đối thấp, điều này rất tuyệt vời để định giá cạnh tranh, với phân khúc khách hàng là học
sinh, sinh viên nữ tại thành phố lớn và các tỉnh lẻ, chúng ta cũng dễ dàng tiếp cận và truyền
thông. Phân khúc này thường có mức thu nhập tương đối thấp nên cực kỳ nhạy cảm về giá nên
thường quan tâm đến giá cả trước khi tìm hiểu về chất lượng sản phẩm.
Tiếp cận khách hàng:
Để tiếp cận và khai phá những khách hàng tiềm năng chúng ta chạy quảng cáo trên các
trang mạng xã hội. Việc chạy quảng cáo trên các trang mạng xã hội như Facebook, Instargam,
Twitter,… đã không còn xa lạ gì, với phương thức này thì sản phẩm có thể được nhiều người biết
đến nhanh chóng. Bên cạnh đó, nhờ sức mạnh của thương mại điện tử thời đại mới nên việc
tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp sẽ tác động mạnh mẽ đến quá trình ra quyết định
mua hàng của các khách hàng tiềm năng cũng như sợ trở lại của khách hàng cũ.
PG cho dùng thử sản phẩm tại các trung tâm thương mại: phương thức quảng bá này
được rất nhiều các thương hiệu mới hay làm, việc này có thể giúp khách hàng tương tác trực tiếp
với sản phẩm và chọn cho mình được loại nước hoa ưng ý nhất.
18
Kênh phân phối:
Kênh bán lẻ trực tuyến: kênh phân phối này được nhiều người ưa dùng vì tính tiện lợi,
tiết kiệm gian di chuyển của khách hàng và giảm chi phí mặt bằng để trưng bày sản phẩm của
doanh nghiệp. Cùng với sự kết nối của người dùng mạng xã hội ngày càng rộng rãi thì sức lan
truyền sản phẩm Nước hoa khô cũng tăng nhanh.
Kênh bán lẻ truyền thống: Bằng việc thiết lập các mối quan hệ giữa nhà sản xuất và các
cửa hàng mỹ phẩm, hiệu thuốc,.. Với tính thực tế hơn với hình thức bán online, khách hàng có
thể đến tận nơi để sử dụng thử sản phẩm, trải nghiệm được mùi hương và dễ dàng lựa chọn.
Định vị sản phẩm
Sản phẩm nước hoa khô tập trung vào khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên.
Chúng ta luôn mong muốn sản phẩm đến tay khách hàng là mang chất lượng theo tiêu
chuẩn an toàn và giá cả phải chăng.
Giá cao
Phần 4: Chiến lực phân phối bán hàng và các kênh truyền thông xúc tiến bán hàng
Lush
Phần 4: Chiến lược phân phối bán hàng và các kênh truyền thông xúc tiến bán hàng
Grace
1. Lựa chọn loại hình kinh doanh
Không an toàn
An toàn
O
MYRTUS là một thương hiệu mà sinh viên chúng tôi tạo ra, với số vốn khá ít và non nớt trong
kinh nghiệm quản lí. Vì thế, chúng tôi sẽ gặp không ít khó khăn và thách thức khi xâm nhập thị
Naunau
trường. Chính vì vậy việc lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp là điều mà chúng tôi đắn đó.
Chúng tôi cảm thấy, giảm thiểu rủi ro cho người góp vốn là vấn đề mà một doanh nghiệp khi mới
Mystur
hình thành như chúng tôi cần quan tâm. Bên cạnh đó, khi thành lập một tổ chức kinh doanh, luôn
cần sự tin tưởng lẫn nhau để việc quản lý dễ dàng và thuận tiện hơn, hạn chế được việc người lạ
thâm nhập vào công ty. Vậy đâu sẽ là loại hình kinhGiá
doanh
thấpphù hợp với chúng tôi?
MYRTUS của chúng tôi sẽ hình thành và phát triển theo loại hình kinh doanh hộ cá thể. Hộ kinh
doanh cá thể là loại hình do cá nhân hoặc một nhóm, một hộ gia đình làm chủ, cùng nhau quản
lý, phát triển mô hình và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Đây là một loại hình với
quy mô nhỏ nên sẽ không đòi hỏi một số vốn bỏ ra quá lớn, bên cạnh đó thì về nhân công cũng
19
được giới hạn (tối đa 10 người). Do đó, có thể nói loại hình kinh doanh này là loại hình phù hợp
nhất giải quyết được những vấn đề mà chúng tôi băn khoăn, giúp chúng tôi dễ dàng kiểm soát,
quản lý nhân lực cũng như hoạt động kinh doanh một cách tốt nhất với một số vốn nhỏ.
2. Kế hoạch cho chiến lược phân phối/bán hàng
Cần phải lựa chọn được các loại kênh phân phối phù hợp cho sản phẩm của công ty. Để lựa chọn
kênh, công ty cần xác định các căn cứ để chọn kênh phân phối phù hợp. Theo tư duy hướng về
khách hàng, việc chọn kênh phân phối trước hết phải căn cứ vào thị trường. Ngoài ra, cần xem
xét đến sản phẩm, đến công ty và đến các trung gian.
2.1. Lựa chọn kênh phân phối
Kênh phân phối truyền thống: Hàng hóa sản xuất ra sẽ được phân phối trình tự từ nhà sản xuất
qua tất cả các trung gian phân phối rồi mới đến tay người tiêu dùng. Và để sản phẩm có thể phủ
rộng hơn nữa thì phải công ty phải sử dụng đến các kênh bán lẻ như: Các cửa hàng phụ kiện thời
trang, mỹ phẩm online và offline để liên kết trưng bày sản phẩm.
Kênh phân phối 2 cấp:
Mô hình: P -> W -> R -> C. Nhà sản xuất --> Nhà bán sỉ/nhà bán buôn --> Nhà bán lẻ --> Người
tiêu dùng.
Nước hoa khô khi được sản xuất ra trước hết sẽ được phân phối qua nhà bán sỉ/nhà bán buôn, sau
đó qua nhà bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng.
Kênh phân phối 1 cấp:
Với kênh phân phối này, các sản phẩm của nước hoa sẽ được gia công sản xuất và đưa đến nhà
bán lẻ (MYRTUS) sau đó đến tay người tiêu dùng. Với kênh phân phối này, các sản phẩm của
MYRTUS sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn, khách hàng sẽ mua được sản phẩm với giá tốt hơn vì
20
đã giảm bớt chi phí khi qua trung gian bán buôn. Nhưng với ưu điểm đó, thì kênh phân phối cấp
1 sẽ có nhược điểm là sản phẩm sẽ không phủ được diện rộng.
Mô hình: P -> R -> C. Nhà sản xuất --> Nhà bán lẻ --> Người tiêu dùng.
Hai kênh phân phối trên mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm riêng, do đó để đưa sản phẩm đến
tay khách hàng một cách tốt, tiện và nhanh nhất thì công ty chúng tôi sẽ kết hợp cả hai kênh, vừa
phân phối qua 2 cấp để nhân rộng quy mô, phạm vi khách hàng và vừa phân phối bằng kênh cấp
1 để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng ở gần. Và ngoài ra, để khắc phục chi phí phân phối,
tăng phạm vi tiếp cận khách hàng cũng như giảm thiểu rủi ro thì chúng tôi còn hợp tác với các
trung gian phân phối trên kênh thương mại điện tử như: shopee, chợ tốt, tiki… Chính các trung
gian này sẽ giúp chúng tôi tiếp cận được nhiều khách hàng hơn (kể cả những khách hàng nằm
ngoài khu vực TPHCM) mà không lo sợ về chi phí vận chuyển, chiến lược tiếp cận hay các cách
đặt mua thuận tiện và các dịch vụ bổ sung cho khách hàng, những vấn đề đó phía bên trung gian
sẽ hỗ trợ cho chúng tôi. Bên cạnh đó, với các kênh phân phối truyền thống nếu không có sự giúp
sức của thương mại điện tử thì khả năng lan toả và gây sự hấp dẫn về sản phẩm, thương hiệu đối
với khách hàng rất thấp. Vì vậy việc kết hợp, hợp tác với shopee, chợ tốt, tiki… là một phương
án thích hợp cho một doanh nghiệp mới thành lập, còn hạn chế về vốn góp, khả năng quản lý và
lượng khách hàng không ổn định như chúng tôi.
2.2. Lựa chọn mô hình tổ chức lực lượng bán hàng
21
M YRTUS
C á c q u ậ n tru n g tâ m
Đ
ịa lý
T P H C M (Q 1 , Q 3 , Q 7 )
CP hhâ nứp ch ố in ă n g
D ịc h v ụ
khách hàng
C á c q u ậ n k h á c tro n g
khu vự c TPH CM
Phân phối
Khách hàng
B á n lẻ
B á n trự c
ti ế p
Bán buôn
Chúng tôi lựa chọn tổ chức lực lượng bán hàng hỗn hợp, kết hợp giữa địa lý, chức năng và khách
hàng. Các sản phẩm MYRTUS sẽ được chia thành 2 khu vực chính: khu vực trung tâm (Q1, Q3,
Q7) và khu vực khác trong TPHCM. Việc chia thành 2 khu vực sẽ giúp công ty dễ dàng tiếp cận
được với khách hàng hơn và có các kế hoạch bán hàng cụ thể cho từng khu vực. Đối với khu vực
trung tâm, công ty sẽ có chiến lược phân phối vừa bán lẻ vừa bán trực tiếp tại các hội chợ, phiên
chợ… và có các dịch vụ chăm sóc tư vấn khách hàng, cho khách hàng dùng thử sản phẩm, trải
nghiệm mùi hương trước khi ra quyết định mua. Còn với các khu vực khác trong TPHCM, chúng
tôi lựa chọn cách thức tổ chức bán buôn/bán sỉ, cung cấp sản phẩm đến các đại lí để họ chủ động
tìm kênh bán lẻ hoặc cung cấp trực tiếp đến khách hàng nhằm tạo điều kiện tốt nhất, tiết kiệm chi
phí và thời gian vận chuyển cũng như việc đáp ứng sự trải nghiệm cho khách hàng một cách tốt
nhất.
3. Các chiến lược truyền thông/ Xúc tiến bán hàng dự định áp dụng cho dự án (dự trù kinh
phí truyền thông đưa vào chi phí)
Hoạt động truyền thông
Chi phí dự
STT
Mục tiêu
Thời gian
và xúc tiến bán hàng
tính
1
Thuê 5 gian hàng ở hội Tăng mức độ nhận Tháng 3 – 10/2018
800.000đ
chợ của các trường đại học
diện thương hiệu của
khách hàng mục tiêu
22
2
Tuyển 5 cộng tác viên bán Tăng kênh phân phối Từ
hàng
trực tiếp
ngày
1-30/4/ Chiết khấu
2018
theo
sản
phẩm
300.000đ
3
Hỗ trợ các sản phẩm thử Tăng khả năng bán Sau khi tuyển dụng
4
cho cộng tác viên
hàng của các CTV
Chạy quảng cáo trên các Tăng khả năng tiếp Tháng 4- tháng 6/ 1.000.000đ
mạng xã hội (Facebook, cận và mua hàng của 2018
Instagram, Zalo…) tiếp khách hàng
cận 5000 sinh viên ở khu
vực quận 7, quận 1, quận
3.
Áp dụng các trường trình - Kích thích khả năng Tháng 4- tháng 6/ 2.000.000đ
5
khuyến mãi, giảm giá:
mua hàng.
2018
- Kích thích sự quay
Giảm 10%
- Tặng kèm 1 mặt nạ lại của khách hàng khi
dưỡng da khi mua 2 có nhu cầu.
sản phẩm trở lên.
- Tăng phạm vi tiếp
- Tặng
voucher
cận khách hàng.
50.000đ, 100.000đ.
- Giảm giá sốc vào
các khung giờ vàng
trên trung gian phân
phối (Shopee, chợ tốt,
tiki…)
Phần 5: Phân tích chi phí + chiến lược giá
1. Xác định chi phí
Chi phí biến đổi
ST
T
1
Chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Số lượng
Đơn vị tính
Đơn giá
Thành tiền
Sáp ong vàng
100
Đơn vị cho 1
330 ₫
33,000 ₫
23
2
Bơ Shea
100
3
Dầu Jojoba
100
4
Dầu hạnh nhân
100
5
6
7
8
9
10
11
12
Hương Sola
Hương Echanter
Hương Sea Weed
Hương Pink Milk
Hương CK
Hủ lớn
Hủ nhỏ
In logo
5
5
5
5
5
35
65
30*2
TỔNG CỘNG
hủ
Đơn vị cho 1
hủ
Đơn vị cho 1
hủ
Đơn vị cho 1
hủ
lọ
lọ
lọ
lọ
lọ
cái
cái
cái
585 ₫
58,500 ₫
1,440 ₫
144,000 ₫
430 ₫
430,000 ₫
60,000 ₫
60,000 ₫
60,000 ₫
60,000 ₫
60,000 ₫
8,000 ₫
6,000 ₫
300,000 ₫
300,000 ₫
300,000 ₫
300,000 ₫
300,000 ₫
280,000 ₫
390,000 ₫
80,000 ₫
2,915,500
Chi phí nhân công: 5.000 đồng/1 sản phẩm => 100sp = 500.000 đồng
Chi phí Marketing
STT
Hoạt động
Chi phí
1
Tham gia gian hàng truyền thống
800.000
2
Quảng cáo trên mạng xã hội
1.000.000
3
Chạy các chương trình khuyến mãi
800.000
4
Chi phí rủi ro
200.000
Ghi chú
Tiền thuê gian hàng,
tiền trang trí
Trong 2 tháng
Giảm giá, voucher,
tặng quà…
Phát sinh ngoài dự
tính
2. Chiến lược giá
Đối với sản phẩm nước hoa khô MYSTUR chúng tôi định giá theo phương thức định giá
thâm nhập. Định giá thâm nhập có thể giúp chúng tôi tối đa hóa thị phần cho sản phẩm của mình.
Lúc đầu, chúng tôi sẽ đặt giá ở mức giá thấp hơn thị trường ít nhất là 30% giai đoạn đầu để thu
hút khách hàng sử dụng thử sản phẩm của mình: cụ thể là hủ lớn sẽ được bán với giá 99.000
đồng/sản phẩm, hủ nhỏ sẽ có giá 79.000 đồng/sản phẩm.
Và sau đó, khi thu được lợi nhuận nhất định cũng như chiếm sự tin dùng của khách hàng,
chúng tôi sẽ tăng giá cao hơn nhằm tối đa hoá lợi nhuận và tăng thêm kinh phí để có thể thực
hiện thêm các chiến lược Marketing nhằm đưa sản phẩm đến thị trường tốt nhất.
24