Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.98 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN: SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG

NGÀNH: KỸ THUẬT Y SINH

BÁO CÁO
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM
Giảng viên hướng dẫn:

Ngô Đại Nghiệp

Sinh viên thực hiện:

Huỳnh Thanh Níl

16129049

Nguyễn Thị Hậu

16129022

Hồ Tuấn An

16129002

Nguyễn Trọng Thành

16129063


Trần Hải Hoàng

16129026

TP. Hồ Chí Minh - 9/2017


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

LỜI GIỚI THIỆU 4
PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT VỀ FORMOL

5

I.Formol là gì?................................................................................................................5
1.Khái niệm................................................................................................................. 5
2.Tính chất................................................................................................................... 6
II.Ứng dụng của Formol.................................................................................................6
III. Sự tồn tại của Formol trong thực phẩm và tác hại của nó........................................6
1.Đa số các loại thực phẩm đều có Formol..................................................................6
2.Tác hại của formol với cơ thể con người..................................................................7
PHẦN HAI: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

8

I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG BÁNH PHỞ VÀ CÁC SẢN
PHẨM TƯƠNG TỰ THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA..........................................8
TCVN 8894 : 2012............................................................................................................8
1. Phạm vi áp dụng......................................................................................................8
2. Phương pháp I: sử dụng thuốc thử axit cromotropic................................................8

3. Phương pháp II: sử dụng thuốc thử phenylhydrazin..............................................13
4. Báo cáo thử nghiệm...............................................................................................16
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG NƯỚC RAU QUẢ THEO
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA........................................................................................16
1. Phạm vi áp dụng....................................................................................................17
2. Tài liệu viện dẫn....................................................................................................17
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu..........................................................................17
4. Nguyên tắc.............................................................................................................17
5. Thuốc thử..............................................................................................................17
6. Thiết bị, dụng cụ....................................................................................................18
7. Cách tiến hành.......................................................................................................18
8. Tính kết quả...........................................................................................................19
9. Độ chụm................................................................................................................19
2


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

10. Báo cáo thử nghiệm.............................................................................................19
Phụ lục A...................................................................................................................20
III.

PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH FORMALDEHYT........................21

1. Nguyên lý..............................................................................................................21
2. Phạm vi áp dụng....................................................................................................21
3. Thuốc thử và dụng cụ............................................................................................21
4. Tiến hành...............................................................................................................22
5. Đánh giá................................................................................................................22
IV. PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG CÁ NƯỚC

NGỌT.......................................................................................................................... 22
1. Mẫu vật..................................................................................................................22
2. Hóa chất và thuốc thử được sử dụng.....................................................................22
3. Thiết lập đường cong chuẩn..................................................................................22
4. Chuẩn bị mẫu để xác định formaldehyde...............................................................23
5. Kết quả..................................................................................................................23
V. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG RAU QUẢ BẰNG HỆ
THỐNG SẮC KÝ KHÍ (GC – GAS CHROMATOGRAPHY)...............................24
1. Sơ lược về hệ thống GC........................................................................................24
2. Một số hệ thống GC tại CASE..............................................................................26
3. Ứng dụng hệ thống GC phân tích tại CASE..........................................................27
VI. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA NHANH FORMAL TRONG THỰC PHẨM
BẰNG KIT..................................................................................................................28
1. Tính năng tác dụng:...............................................................................................28
2. Cấu tạo:.................................................................................................................28
3. Chú ý :................................................................................................................... 29
PHẦN BA. MỘT SỐ MẸO ĐỂ TRÁNH THỰC PHẨM CÓ CHỨA FORMOL

29

PHẦN BỐN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
1.Tiếng Anh..................................................................................................................30
2.Tiếng Việt..................................................................................................................31
3


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

LỜI GIỚI THIỆU
Xã hội phát triển thì tất yếu đời sống con người ngày càng nâng cao, cùng với sự

phát triển của khoa học kỹ thuật con người càng sáng tạo ra nhiều thứ để phục vụ cho đời
sống tinh thần lẫn vật chất của mình. Bên cạnh đó là các nhu cầu ngày càng phong phú,
đa dạng và đòi hỏi chất lượng ngày một cao hơn. Và hiển nhiên không thể thiếu trong số
đó chính là nhu cầu về ăn uống nói riêng và sử dụng thực phẩm nói chung. Con người
chúng ta luôn muốn những thứ mới mẻ đầy màu sắc, hương vị lạ và không ngoại lệ là các
món ăn thức uống. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đó thì các công ty thực phẩm, nhà
hàng, quán ăn không ngừng sáng tạo ra những món mới với đa dạng màu sắc và hương vị
để phục vụ mọi người. Ngày nay, vùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật thì con người có thể tạo ra bất cứ mùi vị hay màu sắc nào cho món ăn. Tất cả những
gì giúp thực phẩm trở nên ngon hơn, vừa ý người dùng hơn và thời gian lưu trữ dài hơn là
nhờ các chất phụ gia dùng trong thực phẩm. Sẽ là rất tốt nếu các chất ấy được sử dụng
đúng liều lượng cho phép và đúng mục đích sử dụng thì ắt hẳn mọi người sẽ có sự an tâm
hơn bất cứ điều gì. Tuy nhiên, bên cạnh những chất phụ gia được phép sử dụng thì cũng
không ít những chất khác được khuyến cáo hạn chế sử dụng thậm chí là cấm sử dụng đã
và đang gây ra mối lo về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay. Điển hình là các phụ
gia bị cấm như hàn the, formol, tinopal…gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và
tinh thần người tiêu dùng.
Cũng chính vì thế, vấn đề thực phẩm luôn là vấn đề nóng nhất trên mọi phương
tiện thông tin đại chúng hiện nay. Để giúp mọi người hiểu rõ hơn về sự nguy hiểm của
một chất phụ gia trong số các chất phụ gia bị cấm sử dụng trong thực phẩm-formol, thì đề
tài báo cáo này sẽ giúp mọi người hiểu rõ một phần nào về nguồn gốc và những tác hại
của formol. Đặc biệt là một số cách nhận dạng sự có mặt của vị khách không nên có này
trong thực phẩm được nêu lên thông qua nội dung chính của báo cáo chính là “Phương
pháp xác định formol trong thực phẩm”. Mong rằng đề tài này sẽ hữu ích một phần nào
đó cho mọi người.

4


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM


PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT VỀ FORMOL
I.Formol là gì?
1.Khái niệm
Formol hay formalin là tên thương phẩm của formaldehyde, một aldehyde đơn
giản nhất có công thức phân tử H2CO, có thể tồn tại dưới dạng C3H6O3 (trioxane) và dạng
polymer paraformaldehyde. Trong nước, formol ở dạng H 2C(OH)2. Formol là sản phẩm
trung gian khi đốt methal hay các hợp chất chứa Carbon khác. Nó cũng có mặt trong khói
của các đám cháy rừng, khói xe, khói thuốc lá. Trong không khí, formaldehyde được tạo
ra do phản ứng của oxy với methane hay các hydrocarbon dưới tác dụng của ánh sáng
mặt trời.
Ở nhiệt độ phòng, formalin ở dạng khí, dễ hoà tan trong nước với nồng độ khoảng
37%, bền vững với methanol 10-15%. Trong nước, đa phần formaldehyde được chuyển
thành dạng hydrate hoá CH2(OH)2 hay methanediol. Người ta thường cho một lượng nhất
định methanol vào để hạn chế phản ứng trùng hợp. Formalin cũng thường tạo polymer
dạng vòng gồm ba phân tử; 1,3,5-trioxane hoặc polymer dạng thẳng.
Trong công nghiệp, formol được sản xuất từ phản ứng oxi hoá methanol. Các chất
được sử dụng để xúc tác cho phản ứng bao gồm bạc, hỗn hợp oxit sắt với molybdenum
và vanadium. Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao vài trăm độ. Formol cần thiết cho tổng hợp
rất nhiều chất hữu cơ khác. Nó có hầu hết các tính chất của các aldehyde khác như khả
năng tham gia vào các phản ứng thay thế vòng benzen, phản ứng với các alkene, có khả
năng biến đổi tạo axit formic và methanol nếu có mặt của các chất xúc tác cần thiết.
Formalin có thể được giải phóng với một lượng nhỏ từ các phản ứng phân huỷ các một số
loại nhựa dẻo dùng trong công nghiệp do các tác động nhiệt và hoá học.
2.Tính chất
- Formol là chất hữu cơ dễ bay hơi, hay còn gọi là VOC (dùng để chỉ những hợp
chất hữu cơ dễ dàng lan tỏa vào không khí), không màu, mùi cay sốc, khó ngửi, tan nhiều
trong nước.
- Formol thuộc nhóm quý hiếm của chất độc có khả năng gây chết đột ngột khi
nuốt phải ở nồng độ cao.

- Formol dễ dàng kết hợp với các protein tạo thành hợp chất bền, không thối rữa,
không ôi thiu, nhưng rất khó tiêu hóa.

5


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

II.Ứng dụng của Formol
- Trong công nghiệp được sử dụng để sản xuất keo dán, nhựa, thuốc nhuộm tóc,
thuốc nổ.
- Nguyên liệu cơ bản trong công nghiệp hóa học để tổng hợp polymer, chất chống
nhăn trong công nghiệp dệt.
- Trong y học Foocmon có tính sát trùng cao nên được áp dụng để diệt vi khuẩn và
là dung môi để bảo vệ các tổ chức, các vật phẩm, các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong
cơ thể con người. Vì vậy muốn giữ lại nguyên vẹn những xác chết không bị thối rữa theo
thời gian người ta đã ướp xác bằng Formol.
III. Sự tồn tại của Formol trong thực phẩm và tác hại của nó
1.Đa số các loại thực phẩm đều có Formol
Formol là sản phẩm trong quá trình chuyển hóa ở sinh vật, do đó được tìm thấy tự
nhiên trong nhiều loại thực phẩm: rau củ, trái cây, nấm khô, thịt cá, và ngay cả trong
nước uống. Hàm lượng formol tự nhiên trong thực phẩm có từ 3-23mg/kg, tùy loại thực
phẩm.(1)
Hàm lượng formol tự nhiên trong thực phẩm (mg/kg)(2):

Thực phẩm

Hàm lượng formol
(mg/kg)


Táo
Chuối
Súp lơ

Nấm Shiitake (khô / tươi)
Thịt và sản phẩm thịt Thịt bò, heo,cừu và thịt gia
cầm
Thủy sản
Cá Tuyết (Cod)
Cá viên
Tôm, cua, ghẹ,..
Cá Bombay-duck (tươi)

6,3 - 22,3
16,3
26,9
38,7 - 60
100- 406 / 6-54,4
2,5 - 20

Trái cây và rau củ

6

4,6 - 34
6,8
1- 98
≤140



PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Trong nước uống cũng tìm thấy formol, nhất là nước được sát khuẩn bằng ozone
hoặc chlorine, với nồng độ formol lên tới 30 µg/lít (Krasner et al., 1989; Tomkins et al.,
1989). Nước đóng chai, đóng thùng ở Đài Loan ở mức cao hơn, tới 129 µg/lít (Chia- Fen
et al., 2003).(3)
Formol trong thủy sản là trường hợp khá đặc biệt, vì ngư dân đánh bắt xa bờ
thường dùng formol để bảo quản cá. Sự cố formol trong cá cũng một thời ồn ào ở Thái
Lan, Bangladesh, Trung Quốc,…, nhưng không dữ dội như “chất ướp xác” trong bánh
phở ở Việt Nam.
Nguồn gốc của formol trong thủy sản có thể giải thích thế này. Chất
Trimethylamine oxide (TMAO) hiện diện khá nhiều trong thủy sản bị phân giải dưới tác
động của enzyme để tạo thành Dimethylamine (DMA) và formol với số lượng mol bằng
nhau. Người ta có thể định lượng DMA để xác định độ biến tính protein (thịt cá bị dai do
formol) của thủy sản, đồng thời suy ra lượng formol tự nhiên hay thêm vào cố ý. Việc suy
diễn này chỉ có tính tương đối vì một phần formol bị kết dính vào mô, khó chiết xuất để
định lượng chính xác. Lượng formol tự nhiên nhiều ít tùy thuộc chủng loại cá, và chênh
lệch đáng kể, chẳng hạn formol trong cá thu (King Mackerel) chứa 1,1 mg/kg, còn cá
Bombay Duck có tới 140 mg/kg. Thủy sản đông lạnh chứa nhiều formol hơn thủy sản
tươi, vì quá trình phân giải TMAO vẫn tiếp tục xảy ra trong quá trình trữ đông. Thời gian
trữ đông càng lâu, lượng formol càng nhiều. Cá lizard chứa 17mg/kg, sau 24 tuần trữ
đông formol lên tới 42 mg/kg (4) (Dusadee Tunhun et al, 1996).
2.Tác hại của formol với cơ thể con người
 Tác hại đến sức khỏe con người:
- Kích thích gây cay niêm mạc mắt,đỏ mắt.
- Kích thích đường hô hấp gây chảy mùi,viêm thanh quản, viêm đường hô hấp,
hen phế quản, viêm phổi,gây ngạt thở nếu hấp thu với nồng độ 1/20.000 trong
-

không khí.

Là tác nhân gây viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, nổi mề đay.
Tác hại trên đường tiêu hóa: làm chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày,

viêm đại tràng.
- Khi tiếp xúc hoặc ăn phải với một hàm lượng cao có thể gây tử vong.
 Các triệu chứng mãn tính:
- Là tác nhân gây ung thư nhiều cơ quan trong cơ thể.
- Gia tăng tỉ lệ ung thư xoang mũi, ung thư đường hô hấp, đặc biệt là mũi, họng,
-

phổi,ung thư đường tiêu hóa.
Là một trong những yếu tố gây sai lệch và biến dị các nhiễm sắc thể, phụ nữ có
thai sử dụng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai.

7


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

PHẦN HAI: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC
PHẨM
I.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG BÁNH PHỞ VÀ CÁC
SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA(5)
TCVN 8894 : 2012

BÁNH PHỞ VÀ CÁC SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ - XÁC ĐỊNH FORMALDEHYT PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Rice noodle and similar products - Determination of formaldehyde - Qualitative and
semiquantitative method

1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định tính và phương pháp bán định lượng
formaldehyt có trong bánh phở và các loại sản phẩm tương tự.
Phương pháp I: sử dụng thuốc thử axit cromotropic;
Phương pháp II: sử dụng thuốc thử phenylhydrazin.
2. Phương pháp I: sử dụng thuốc thử axit cromotropic
2.1. Nguyên tắc
Mẫu thực phẩm được axit hóa bằng axit phosphoric rồi đem chưng cất. Formaldehyt
được giải phóng dưới dạng hòa tan trong dịch cất và được phát hiện bằng phản ứng hiện
màu với thuốc thử là axit cromotropic.
2.2. Thuốc thử và vật liệu thử
CẢNH BÁO - Vì trong phép xác định này buộc phải sử dụng các axit đậm đặc, do
đó phải tuân theo qui định an toàn khi sử dụng các axit này.
Chỉ sử dụng các thuốc thử đạt loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước cất hoặc nước đã
khử khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có qui định khác.
2.2.1. Axit phosphoric (H3PO4), dung dịch 85 %.
2.2.2. Axit sulfuric (H2SO4), dung dịch 72 %.
Lấy 150 ml axit sulfuric 98 % (d = 1,84 g/ml), cho từ từ vào cốc chứa 100 ml nước, vừa
thêm vừa khuấy đều.
2.2.3. Dung dịch thuốc thử axit cromotropic (axit 4,5-dihydroxynaphthalen-2,7disulfonic)

8


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Cân 0,50 g axit cromotropic, cho vào cốc có mỏ dung tích 200 ml có chứa sẵn 100 ml
dung dịch axit sulfuric 72 % (2.2.2). Khuấy mạnh cho axit cromotropic tan hết. Lọc qua
phễu có bông thủy tinh, thu được dung dịch thuốc thử có màu vàng rơm nhạt.
2.2.4. Dung dịch formaldehyt (HCHO), nồng độ 10 mg/ml

Lấy 2 ml dung dịch formaldehyt nồng độ 30 % đến 40 %, cho vào bình định mức dung
tích 100 ml, thêm nước đến vạch và trộn đều (dung dịch A).
Lấy 1 ml dung dịch A pha loãng với nước để có được 100 ml dung dịch formaldehyt nồng
độ 10x mg/ml (dung dịch B). Để có dung dịch formaldehyt 10mg/ml, lấy dung dịch B
pha loãng x lần.
Xác định lại nồng độ của dung dịch A như sau:
Cho 1 ml dung dịch A, 5 ml nước và 10 ml dung dịch iốt 0,1 N vào bình nón 100 ml. Nhỏ
từ từ từng giọt dung dịch natri hydroxit 10 % đến khi dung dịch có màu vàng nhạt, đậy
nút, để ở nơi tối trong 10 phút. Sau đó cho thêm 1 ml axit clohydric đậm đặc (từ 35 %
đến 37 %), dung dịch hồ tinh bột (0,5 % hoặc 1 %). Chuẩn độ bằng dung dịch natri
thiosulfat 0,1 N cho đến khi dung dịch mất màu xanh.
Nồng độ của dung dịch A, XA, tính bằng miligam trên mililit (mg/ml) theo công thức sau:

Trong đó:
Vo là thể tích ban đầu của dung dịch iốt 0,1 N, tính bằng mililit (Vo = 10 ml);
V1 là thể tích dung dịch natri thiosulfat 0,1 N dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit (ml);
1,5 là số miligam formaldehyt tương ứng với 1 ml dung dịch iốt 0,1 N;
V là thể tích của dung dịch A đã sử dụng, tính bằng mililit (V = 1 ml).
2.2.5. Silicon chống tạo bọt
2.3. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng
cụ sau:
2.3.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
2.3.2. Cân, có thể cân chính xác đến 0,01 g.
2.3.3. Cối và chày sứ.
2.3.4. Bình Kjeldahl, dung tích 500 ml.
2.3.5. Bộ chưng cất (xem Hình 1).
9



PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Hình 1 - Ví dụ về sơ đồ bộ chưng cất
2.3.6. Nồi cách thủy
2.3.7. Bình định mức, dung tích 10 ml, 100 ml và 1000 ml.
2.3.8. Pipet, dung tích 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml và 20 ml.
2.3.9. Buret, dung tích 10 ml và 25 ml.
2.3.10. Bình nón, dung tích 100 ml.
2.3.11. Ống nghiệm, dung tích từ 12 ml đến 15 ml.
2.4. Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc
không bị biến đổi chất lượng trong quá trình vận chuyển hay bảo quản.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo tiêu chuẩn cụ thể có
liên quan.
2.5. Cách tiến hành
2.5.1. Chuẩn bị mẫu thử
2.5.1.1. Mẫu dạng rắn và bán rắn

10


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Cân 100 g mẫu thử cho vào cối sứ (2.3.3), thêm từ từ khoảng 50 ml nước, nghiền mẫu
nhuyễn. Chuyển hỗn hợp vào bình Kjeldahl dung tích 500 ml (2.3.4). Tráng cối sứ và
dụng cụ nghiền bằng 50 ml nước, cho phần nước tráng vào bình Kjeldahl. Axit hóa bằng
dung dịch axit phosphoric 85 % (2.2.1) đến môi trường axit (khi thử bằng giấy quỳ thì
giấy quỳ chuyển sang màu đỏ), sau đó cho thêm 1 ml dung dịch axit phosphoric 85 %
(2.2.1) và 0,5 ml silicon chống tạo bọt (2.2.5) (do quá trình cất mẫu thử có hiện tượng hồ
hóa, tạo bọt). Lắp bộ chưng cất (2.3.5), thu lấy 50 ml dịch cất (dung dịch thử) trong

khoảng từ 20 phút đến 30 phút.
2.5.1.2. Mẫu dạng lỏng
Lấy 200 ml mẫu thử cho vào bình Kjeldahl (2.3.4), axit hóa hỗn hợp bằng dung dịch axit
phosphoric 85 % (2.2.1). Tiến hành như khi chuẩn bị mẫu thử dạng rắn và bán rắn
(2.5.1.1) để thu được 50 ml dịch cất.
2.5.2. Định tính formaldehyt
2.5.2.1. Tiến hành phản ứng tạo màu
Lấy 5 ml dung dịch thuốc thử axit cromotropic (2.2.3) cho vào một ống nghiệm sạch
(2.3.11). Thêm 1 ml dịch cất (2.5.1), lắc đều ống nghiệm. Đặt ống nghiệm lên nồi cách
thủy (2.3.6) đang sôi, giữ trong 15 phút.
2.5.2.2. Biểu thị kết quả
Nếu có màu tím xuất hiện trong dung dịch mẫu thì mẫu có chứa formadehyt. Nồng độ
formaldehyt càng cao thì màu tím càng đậm.
Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,5 mg/kg khi làm phản ứng tạo màu.
2.5.3. Bán định lượng formaldehyt
2.5.3.1. Tiến hành phản ứng tạo màu
Pha dãy màu chuẩn đồng thời với việc tiến hành trên mẫu thử nghiệm: dùng 5 ống
nghiệm đánh số và tiến hành các bước theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Thành phần của các ống nghiệm
Thành phần

Ống 1 Ống 2 Ống 3 Ống 4 Ống 5

Dung dịch thuốc thử (2.2.3), ml

5

5

5


5

5

Dung dịch formaldehyt 10 mg/ml (2.2.4), ml

0

1

2

5

0

Nước, ml

5

4

3

0

0

Dịch cất (2.5.1), ml


0

0

0

0

5

Tổng thể tích mỗi ống, ml

10

10

10

10

10

Nồng độ formaldehyt trong ống, mg/ml

0

1

2


5

Y

11


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Lắc đều các ống, đem đun trên nồi cách thủy đang sôi trong 15 phút, thu được thang màu
chuẩn và mẫu thử trong cùng điều kiện để so sánh màu.
2.5.3.2. Tiến hành so màu
Bằng mắt thường, so sánh màu của ống số 5 (mẫu thử) với các ống trong dãy chuẩn (từ
số 1 đến số 4) để xác định nồng độ formaldehyt trong ống thử.
2.5.3.3. Tính kết quả
Nồng độ formaldehyt trong dịch cất (2.5.1), C, được tính bằng miligam trên mililit
(mg/ml) theo công thức (1):
C=2Y

(1)

Trong đó:
Y là nồng độ formaldehyt trong ống thử, tính bằng miligam trên milimit (mg/ml);
2 là hệ số pha loãng dịch cất trong ống số 5.
Nồng độ formaldehyt trong mẫu dạng rắn và bán rắn, X1, được tính bằng miligam trên
gam (mg/g) theo công thức (2):
X1 = C/2

(2)

X1 = Y

Trong đó:
2 là số gam mẫu dạng rắn hoặc bán rắn tương ứng với 1 ml dịch cất, tính bằng gam trên
mililit (g/ml).
Nồng độ formaldehyt trong mẫu dạng lỏng, X2, được tính bằng miligam trên mililit
(mg/ml) theo công thức (3):
X2 = C/4
X2 = Y/2

(3)

Trong đó:
4 là số mililit mẫu dạng lỏng tương ứng với 1ml dịch cất.
CHÚ THÍCH: Nếu nồng độ formaldehyt quá cao thì phải pha loãng dịch cất để so sánh
với dãy màu chuẩn.
3. Phương pháp II: sử dụng thuốc thử phenylhydrazin
3.1. Nguyên tắc
Mẫu thử được axit hóa bằng axit phosphoric rồi đem chưng cất. Formaldehyt được giải
phóng dưới dạng hòa tan trong dịch cất và được phát hiện bằng phản ứng màu với thuốc
thử phenylhydrazin.
3.2. Thuốc thử
12


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

CẢNH BÁO - Vì trong phép xác định này buộc phải sử dụng các axit đậm đặc, do
đó phải tuân theo qui định an toàn khi sử dụng các axit này.
Chỉ sử dụng các thuốc thử đạt loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước cất hoặc nước đã

khử khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có qui định khác.
3.2.1. Axit phosphoric (H3PO4), dung dịch 85 %.
3.2.2. Phenylhydrazin hydroclorua, dung dịch 1 %
Lấy lần lượt 1 ml phenylhydrazin (C6H5NH.NH2), 80 ml nước và 2 ml axit clohydric đặc,
cho vào bình định mức 100 ml, trộn đều rồi thêm nước đến vạch.
Nếu dùng phenylhydrazin hydroclorua thì cân chính xác 1 g phenylhydrazin hydroclorua,
hòa tan trong nước rồi thêm nước đến 100 ml.
Dung dịch đã pha được bảo quản trong tủ lạnh, có thể dùng trong 15 ngày.
3.2.3. Kali fericyanua [K3Fe(CN)6], dung dịch 2 %.
Cân chính xác 1 g K3Fe(CN)6, hòa tan vào nước đựng trong bình định mức 50 ml, thêm
nước đến vạch và trộn đều.
Dung dịch đã pha được dùng trong ngày.
3.2.4. Axit clohydric (HCl) đặc, nồng độ 35 % đến 37 %.
3.2.5. Dung dịch formaldehyt (HCHO), nồng độ 10 mg/ml
Xem 2.2.4.
3.2.6. Silicon chống tạo bọt
3.3. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng
cụ sau:
3.3.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
3.3.2. Cân, có thể cân chính xác đến 0,01 g.
3.3.3. Cối và chày sứ.
3.3.4. Bình Kjeldahl, dung tích 500 ml.
3.3.5. Bộ chưng cất (xem Hình 2), sử dụng ống sinh hàn.

13


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM


Hình 2 - Ví dụ về sơ đồ bộ chưng cất
3.3.6. Bình nón, dung tích 50 ml và 100 ml.
3.3.7. Bình định mức, dung tích 10 ml, 100 ml và 1000 ml.
3.3.8. Pipet, dung tích 0,5 ml, 1 ml, 2 ml, 5 ml và 10 ml.
3.3.9. Buret, dung tích 10 ml và 25 ml.
3.4. Lấy mẫu
Xem 2.4.
3.5. Cách tiến hành
3.5.1. Chuẩn bị mẫu thử
Xem 2.5.1, sử dụng bộ chưng cất như trong Hình 2.
3.5.2. Định tính formaldehyt
3.5.2.1. Tiến hành phản ứng tạo màu
Lấy 10 ml dịch cất (3.5.1), cho vào bình nón 100 ml (3.3.10). Thêm vào bình nón 8 ml
thuốc thử phenylhydrazin (3.2.2), 1ml dung dịch K3Fe(CN)6 2 % (3.2.3), lắc đều rồi để
yên trong 5 phút. Sau đó thêm 4 ml dung dịch axit clohydric đặc (3.2.4) rồi lắc đều và để
ổn định màu trong 5 phút.
Chuẩn bị mẫu trắng, thay 10 ml dịch cất bằng 10 ml nước.
3.5.2.2. Biểu thị kết quả

14


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Nếu dịch cất bắt màu hồng với thuốc thử (đậm hơn mẫu trắng) thì trong mẫu thử có chứa
formeldehyt.
Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,3 mg/kg khi làm phản ứng lên màu.
3.5.3. Bán định lượng formaldehyt
3.5.3.1. Tiến hành phản ứng màu
Chuẩn bị 6 bình nón 50 ,l, tiến hành các bước theo quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 - Thành phần và các bước tiến hành
Thành phần

Bình 1 Bình 2 Bình 3 Bình 4 Bình 5 Bình 6

Dung dịch chuẩn formaldehyt 10 mg/ml
(3.2.5), ml

0

0,5

1

2

3

0

Dịch cất (3.5.1), ml

0

0

0

0


0

10

Nước, ml

10

9,5

9

8

7

0

Dung dịch phenylhydrazin (3.2.2), ml

8

8

8

8

8


8

Dung dịch K3Fe(CN)6 2% (3.2.3), ml

1

1

1

1

1

1

4

4

4

4

2

3

Y


Lắc đều, để yên trong 5 phút
Dung dịch axit clohydric đặc (3.2.4), ml

4

4

Lắc đều, để ổn định màu trong 5 phút
Nồng độ formaldehyt trong dịch
cất, mg/ml

0

0,5

1

3.5.3.2. Tiến hành so màu
So sánh màu của ống số 6 (mẫu thử) với các ống trong dãy chuẩn (từ số 1 đến số 5). Màu
của ống thử tương đương màu ống chuẩn nào thì nồng độ formaldehyt trong dịch cất
bằng nồng độ formaldehyt trong ống chuẩn đó.
3.5.3.3. Tính kết quả
Nồng độ formaldehyt trong mẫu dạng rắn và bán rắn, X1, được tính bằng miligam trên
gam (mg/g) theo công thức:
X1 = Y/2
Trong đó:
Y là nồng độ formaldehyt trong dịch cất, tính bằng miligam trên mililit (mg/ml);
2 là số gam mẫu dạng rắn hoặc bán rắn tương ứng với 1 ml dịch cất, tính bằng gam trên
mililit (g/ml).


15


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Nồng độ formaldehyt trong mẫu dạng lỏng, X2, được tính bằng miligam trên mililit
(mg/ml), theo công thức:
X2 = Y/4
Trong đó:
4 là số mililit dạng lỏng tương ứng với 1 ml dịch cất.
CHÚ THÍCH: Nếu nồng độ formaldehyt quá cao thì phải pha loãng dịch cất để so sánh
với dãy màu chuẩn.
4. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
- Mọi thông tin cần thiết về nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
- Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
- Phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Mọi điều kiện thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy ý,
cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả;
- Kết quả thử nghiệm thu được.

II.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG NƯỚC RAU QUẢ
THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA(6)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10690:2015
EN 1133:1994
NƯỚC RAU, QUẢ - XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ FORMOL
Fruit and vegetable juices - Determination of the formol number


1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định chỉ số formol trong nước rau, quả và các
sản phẩm liên quan.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu
viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
16


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ, định nghĩa và các ký hiệu sau:
3.1. Chỉ số formol (formol number)
Số milimol natri hydroxit tiêu tốn cho một lít mẫu thử theo phương pháp mô tả dưới đây.
Để phù hợp với các phương pháp hiện hành (xem Thư mục tài liệu tham khảo), chỉ số
formol được biểu thị theo số mililit dung dịch natri hydroxit, c(NaOH) = 0,1 mol/l tiêu
tốn cho 100 ml mẫu thử.
3.2. Ký hiệu (symbols)
c là nồng độ chất;
r là nồng độ khối lượng
w là phần khối lượng.
4. Nguyên tắc
Khi bổ sung dung dịch formaldehyt vào mẫu thử, một ion H + được giải phóng trên một
phân tử axit amin có mặt. Ion này sau đó được xử lý bằng dung dịch natri hydroxit và
được đo bằng điện thế. Chỉ số formol là số đo hàm lượng axit amin trong mẫu thử, với

điều kiện sau: nhóm amin thứ hai của histidin không phản ứng; nhóm amin của prolin và
hydroxyprolin phản ứng khoảng 75 %. Các nhóm nitơ thứ ba và guanidin không xảy ra
phản ứng.
5. Thuốc thử
5.1. Yêu cầu chung
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước đạt loại 3 trong TCVN
4851:1989 (ISO 3696:1987).
5.2. Dung dịch natri hydroxit, c(NaOH) = 0,25 mol/l.
5.3. Dung dịch formaldehyt, pH 8,1.
Dung dịch formaldehyt, w(CH2O) ít nhất bằng 350 g/l, được điều chỉnh pH chính xác đến
8,1 bằng máy đo pH, dùng natri hydroxit nồng độ 0,25 mol/l (5.2). Phải chuẩn bị dung
dịch này trong ngày sử dụng.
5.4. Hydro peroxit, w(H2O2) = 300 g/l.

17


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

6. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và các thiết bị, dụng cụ
sau:
6.1. Máy đo pH, có thể đo độ chính xác ít nhất 0,05 đơn vị pH.
6.2. Điện cực pH bằng thủy tinh.
6.3. Điện cực so sánh, ví dụ: điện cực calomen.
6.4. Điện cực pH bằng thủy tinh kết hợp (có thể sử dụng thay thế cho điện cực 6.2 và
6.3).
Máy đo pH và điện cực phải được hiệu chuẩn và thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
7. Cách tiến hành
7.1. Chuẩn bị mẫu thử

Thông thường các mẫu không cần xử lý trước và phép phân tích theo phương pháp này
nên dựa vào thể tích, các kết quả được biểu thị trên 100 mililít mẫu. Đối với các mẫu cô
đặc, có thể cũng tiến hành phân tích dựa vào thể tích, sau khi pha loãng đến tỷ trọng
tương đối đã biết. Trong trường hợp này, tỷ trọng tương đối phải được nêu rõ. Dựa vào
lượng mẫu đã cân và hệ số pha loãng, các kết quả có thể được biểu thị trên 100 g mẫu.
Đối với các sản phẩm có độ nhớt cao và/hoặc có chứa lượng thịt quả rất cao thì thường
tiến hành phép xác định theo khối lượng mẫu thử.
Đối với nước chanh hoặc nước quả có độ axit cao khác thì lấy 5 ml nước quả và 20 ml
nước và thực hiện như dưới đây. Nếu mẫu chứa sulfua dioxit thì phải được xử lý bằng vài
giọt dung dịch hydro peroxit (5.4) trước khi chuẩn độ.
7.2. Cách tiến hành
Vừa khuấy vừa thêm dung dịch (5.2) để chỉnh pH của 25 ml mẫu thử trong cốc có mỏ
đến 8,1, sử dụng máy đo pH. Thêm 10 ml dung dịch (5.3) và tiếp tục khuấy. Để yên 1
min, sau đó tiếp tục khuấy, dùng dung dịch (5.2) chỉnh pH của dung dịch đến 8,1. Ghi lại
số mililit (n) dung dịch (5.2) cần dùng để chuẩn độ. Nếu số mililit đã dùng để chuẩn độ
vượt quá 20 ml, thì lặp lại phép chuẩn độ, dùng 15 ml dung dịch (5.3) thay vì 10 ml.
Chỉ sử dụng dung dịch natri hydroxit c(NaOH) = 0,25 mol/l (5.2) cho phép xác định này,
không tính chỉ số formol của mẫu thử.
8. Tính kết quả
Tính chỉ số formol như sau:
Chỉ số formol = 10 x n
Bất kỳ độ pha loãng bổ sung nào và mối quan hệ của giá trị này với khối lượng hoặc thể
tích (xem 7.1) đều phải được đưa vào phép tính. Nếu mẫu cô đặc đã được pha loãng đến
18


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

nồng độ đơn (nồng độ ban đầu) thì phải ghi lại tỷ trọng tương đối của mẫu có nồng độ
đơn đó. Chỉ số formol được tính trên 100 g mẫu thử, có tính đến tỷ trọng tương đối.

Ghi lại chỉ số formol bằng số mililit dung dịch natri hydroxit c(NaOH) = 0,1 mol/l trên
100 ml mẫu thử đến một chữ số thập phân.
9. Độ chụm
Chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu
trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ các phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể
không áp dụng được cho các dải nồng độ và nền mẫu khác với các dải nồng độ và nền
mẫu đã nêu trong Phụ lục A.
9.1. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm đơn lẻ thu được khi tiến hành thử trên
vật liệu thử giống hệt nhau do cùng một người phân tích, sử dụng cùng một thiết bị, trong
một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn giới hạn lặp
lại r.
Độ lặp lại r = 0,4 mmol NaOH/100 ml.
9.2. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm đơn lẻ thu được khi tiến hành thử trên
vật liệu thử giống hệt nhau, do hai phòng thử nghiệm phân tích, không được quá 5 % các
trường hợp lớn hơn giới hạn tái lập R.
Độ tái lập R = 1,1 mmol NaOH/100 ml.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
- Mọi thông tin cần thiết để nhận biết mẫu (loại mẫu, nguồn gốc mẫu, ký hiệu);
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Ngày và kiểu quy trình lấy mẫu (nếu có thể);
- Ngày nhận mẫu;
- Ngày thử nghiệm;
- Kết quả thử nghiệm và các đơn vị biểu thị;
- Độ lặp lại của phương pháp đã được đánh giá;
- Các điểm cụ thể quan sát được trong quá trình thử nghiệm;
- Mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy chọn, cùng với
mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.


19


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Phụ lục A
(Tham khảo)
Các kết quả thống kê của phép thử liên phòng thử nghiệm
Các thông số sau đây thu được trong phép thử liên phòng thử nghiệm phù hợp với ISO
5725:1986 (Đối với tài liệu để đánh giá phương pháp, xem Thư mục Tài liệu tham khảo).
Phép thử do Viện Max von Pettenkofer của Tổ chức Y tế liên bang, Cục hóa thực phẩm,
Berlin, Đức tổ chức thực hiện.
Năm tiến hành phép thử liên phòng thử nghiệm: 1982
Số lượng các phòng thử nghiệm: 25 đến 28
Số lượng mẫu: 3
Loại mẫu:
A: nectar anh đào;
B: nước nho trắng;
C: nước cam.
Bảng A.1 - Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
Mẫu

A

B

C

Số lượng phòng thử nghiệm được giữ lại sau khi

trừ ngoại lệ

23

25

23

Số lượng phòng thử nghiệm ngoại lệ

2

2

5

Số lượng các kết quả được chấp nhận

114

123

117

Giá trị trung bình ( ) (mmol NaOH/100 ml)

13,4

14,8


22,5

0,1276

0,1240

0,1352

Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại (RSDr) [%]

0,95

0,84

0,60

Giới hạn lặp lại (r) (mmol NaOH/100 ml)

0,4

0,4

0,4

0,4147

0,3555

0,4283


Độ lệch chuẩn tương đối tái lập (RSDR) [%]

3,09

2,40

1,90

Giới hạn tái lập (R) (mmol NaOH/100 ml)

1,2

1

1,2

Độ lệch chuẩn lặp lại (sr) (mmol NaOH/100 ml)

Độ lệch chuẩn tái lập (sR) (mmol NaOH/100 ml)

20


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

III.

PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH FORMALDEHYT(7)

1. Nguyên lý.

Có mặt của vết Côđêin hay Moócphin ở môi trường axit Sunfurics, formaldehyt sẽ cho
phức màu tím đỏ.
2. Phạm vi áp dụng.
- Thịt ướp muối, dưa cà có dùng formaldehyt để bảo quản.
Sản phẩm chế biến từ tinh bột, có thêm phụ gia là formaldehyt.
- Khả năng phát hiện 1/125.000 (8p.p.m) tính theo Formol (30-40% formaldehyt),
2/1.000.000 (2p.p.m) tính theo formaldehyt.
3. Thuốc thử và dụng cụ.
3.1. Thuốc thử.
- Dung dịch axit Sunfuric pA d=1,84
- Dung dịch Côđêin hay Moócphin 1%
Để tạo điều kiện thuận lợi có được dễ dàng thuốc thử có thể dùng viên ho Terpin Côđêin
để pha thuốc thử vì viên ho này được bán rộng rãi ở các cửa hàng.
- Cách pha thuốc thử như sau: Lấy 1 viên Terpin Côđêin cho vào ống nghiệm nhỏ. Cho
tiếp 1,5-2ml nước cất lạnh, khuấy cho tan. Côđêin sẽ hoà tan trong nước, còn Terpin
không hoà tan (hoặc tan rất ít) trong nước đọng lại ở phần đáy ống nghiệm cùng với tá
dược, để yên cho lắng cặn, hút lọng lấy nước trong để dùng.
3.2. Dụng cụ.
- Bát sứ hay bát thuỷ tinh 20- :
30ml

2 chiếc

- Pipét 10ml hay ống nhỏ giọt

2 chiếc

:

4. Tiến hành.

- Cho 4-5 giọt thuốc thử Côđêin vào lòng bát.
- Làm bay hơi cách thuỷ dung dịch thuốc thử cho tới vừa cạn khô.
- Lấy 4-5 giọt mẫu thử nghi có formaldehyt hoà tan cắn khô.
- Sau đó nhỏ 1ml axit Sunfuric vào hỗn hợp ở trong bát.
- Quan sát màu sắc hỗn hợp.

21


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

5. Đánh giá.
+ Nếu có màu tím xuất hiện nhanh chóng: Mẫu thử có formaldehyt.
+ Nếu không có màu tím đỏ xuất hiện: Mẫu thử không có formaldehyt. (làm mẫu trắng
song song).
IV.

PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG CÁ

NƯỚC NGỌT(8)
1. Mẫu vật
Ba loại cá tươi là cá trôi Ấn Độ , cá rô phi và cá cơm.
Các mẫu cá được giữ đông lạnh khoảng 2-3 ngày cho đến khi phát hiện được
formaldehyde.
2. Hóa chất và thuốc thử được sử dụng
- Axit tricloroaxetic (TCA) (60 ml 6%)
- Thuốc thử axetylaxeton (Nash)
- 15g ammonium acetate được pha loãng trong 100 ml
- Bình Erlenmeyer với thêm 0,3 ml acetyl acetone và 0,2 ml axit axetic.
- Thuốc thử của Nash nhạy cảm với ánh sáng và được giữ trong chai thủy tinh đủ thời

gian
- 0.1N kali hydroxit (KOH) và 0,1 N axit clohydric (HCl) đã được sử dụng để điều chỉnh
độ pH của chưng cất trong khoảng 6,0 đến 6,5 bằng máy đo độ pH.
3. Thiết lập đường cong chuẩn
Đường cong tiêu chuẩn thu được bằng cách vẽ đồ thị hấp thụ của nồng độ formaldehyde
đã biết (tức 0.838, 1.68, 2.51, 3,35 và 5,03 ppm) từ dung dịch formaldehyde có nồng độ
6,2% (Hình 3). Khác nồng độ của dung dịch formaldehyde được thêm vào với thuốc thử
Nash để có được sự hấp thụ tương ứng trên quang phổ kế (sử dụng 415 nm). Nồng độ
mol của formaldehyde mẫu nằm giữa "0,26 × 10^-4 đến 1,56 × 10^-4 sử dụng công thức
sau:
A = € Cl
Trong đó, A = Hấp thụ
€ = hệ số hấp thụ phân tử
C = nồng độ mol
l = chiều dài của ô
A=€ l xC
A = Const. × C
22


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

Mô hình được sử dụng cho phương trình là: Y = ax, đường thẳng đi qua gốc tọa độ
4. Chuẩn bị mẫu để xác định formaldehyde
Các mẫu cá chuẩn bị sẵn được cắt thành từng miếng nhỏ.
Sau đó được đưa vào máy xay trộn lẫn trong 10 phút.
- Cho 60 ml tri-chloro-acetic 6% vào để trích xuất formaldehyde từ mẫu cá đã trộn Các
giải pháp chiết xuất sau đó được lọc bởi giấy lọc  pH của dung dịch được xác định bởi
một đồng hồ đo pH.
- Mặc dù axit tri-chloro-acetic làm giảm giá trị pH của mẫu nhưng pH của mẫu được

điều chỉnh trong khoảng 6,00-7,00 bằng cách sử dụng Potassium hydroxit (KOH) và acid
hydrochloric (HCl).
 Lấy 5 ml dung dịch mẫu trong 50 ml của bình định mức  mẫu được giữ trong tủ
lạnh (- 200 C) trong 1 giờ. Mẫu cá sau đó được nung nóng trong nước ở 600 C trong 30
phút.
Độ hấp thụ của mẫu là được đo ngay lập tức ở bước sóng 415 nm bằng máy quang phổ
UV / v (Thermo Fisher Scientific, Waltham, MA). Thí nghiệm được lặp lại cho mỗi mẫu
và ghi lại để thực hiện phép tính phép tính. Mẫu đọc được đặt trong tiêu chuẩn đường
cong để tính hàm lượng formaldehyde của nó.
5. Kết quả
Để tính độ hấp thụ từ mẫu cá, lúc đầu lượng formaldehyde được phân tích ở các số liệu
khác nhau và được ghi lại bởi quang phổ kế UV. Các nồng độ thu được sau đó được sử
dụng để chuẩn bị mộtđường cong tiêu chuẩn. Từ đường cong tiêu chuẩn (Hình 3), hàm
lượng formaldehyde trong các mẫu cá khác nhau được so sánh và lập bảng.

Hình 3. Đường cong chuẩn của nồng độ formaldehyde
.

23


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

V.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG RAU QUẢ BẰNG
HỆ THỐNG SẮC KÝ KHÍ (GC – GAS CHROMATOGRAPHY)(9)

1. Sơ lược về hệ thống GC
Mẫu được bơm vào trong và theo dòng khí mang (khí mang thường là N2) đưa đến

cột sắc ký (pha tĩnh). Mẫu khi qua cột này sẽ được hấp phụ lên trên pha tĩnh đó. Sau
đó, các chất lần lượt tách khỏi cột theo dòng khí ra ngoài được ghi nhận bởi đầu dò.
Từ các tín hiệu nhận được máy tính sẽ xử lý và biểu hiện kết quả bằng sắc ký đồ. Các
chất được xác định nhờ giá trị thời gian lưu trên sắc ký đồ.
Hệ thống sắc ký khí bao gồm các thành phần cơ bản như sau:
1.1. Nguồn cung cấp khí mang: Có thể sử dụng bình chứa khí hoặc các thiết bị sinh
khí (thiết bị tách khí N2 từ không khí, thiết bị cung cấp khí H2 từ nước cất,…).
1.2. Lò cột: dùng để điều khiển nhiệt độ cột phân tích

Sơ đồ hệ thống sắc ký khí

1.3. Bộ phận tiêm mẫu
Bộ phận tiêm mẫu dùng để đưa mẫu vào cột phân tích theo với thể tích bơm có thể
thay đổi. Khi đưa mẫu vào cột, có thể sử dụng chế độ chia dòng (split) và không chia
dòng (splitless).
Có 2 cách đưa mẫu vào cột: bằng tiêm mẫu thủ công và tiêm mẫu tự động
(Autosamper – có hoặc không có bộ phận hóa hơi - headspace).

24


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH FORMOL TRONG THỰC PHẨM

1.4. Cột phân tích
Có 2 loại cột: cột nhồi và cột mao quản.- Cột nhồi (packed column): pha tĩnh được
nhồi vào trong cột, cột có đường kính 2-4mm và chiều dài 2-3m.
- Cột mao quản (capillary): pha tĩnh được phủ mặt trong (bề dày 0.2-0.5µm), cột có
đường kính trong 0.1-0.5mm và chiều dài 30-100m.

Cột nhồi và cột mao quản


1.5. Đầu dò
Đầu dò dùng phát hiện tín hiệu để định tính và định lượng các chất cần phân tích. Có
nhiều loại đầu dò khác nhau tùy theo mục đích phân tích như đầu dò ion hóa ngọn lửa
(FID-Flame Ioniation Detetor), đầu dò dẫn nhiệt (TCD-Thermal Conductivity
Detector), đầu dò cộng kết điện tử (ECD-Electron Capture Detector), đầu dò quang
hóa ngọn lửa (FPD-Flame Photometric Detector), đầu dò NPD (NPD-Nitrogen
Phospho Detector), đầu dò khối phổ (MS-Mass Spectrometry).
1.6. Bộ phận ghi nhận tín hiệu
Bộ phận này ghi tín hiệu do đầu dò phát hiện.
Đối với các hệ thống HPLC hiện đại, phần này được phần mềm trong hệ thống ghi
nhận, lưu các thông số, sắc ký đồ, các thông số liên quan đến peak như tính đối xứng,
hệ số phân giải,… đồng thời tính toán, xử lý các thông số liên quan đến kết quả phân
tích.
1.7. In dữ liệu
Sau khi phân tích xong, dữ liệu sẽ được in ra qua máy in kết nối với máy tính có cài
phần mềm điều khiển.
25


×