1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang ở thế kỉ XXI – kỷ nguyên mà tri thức, kĩ năng của con người
được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Giáo dục và khoa học công
nghệ là động lực thúc đẩy sự phát triển. Chính vì vậy, việc tổ chức dạy học thiên về
hướng trang bị kiến thức ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm. Bởi, trong xã hội
hiện đại, tri thức nhanh chóng bị lạc hậu, do đó người học sau khi ra trường sẽ rất
lúng túng khi giải quyết và xử lí các tình huống trong đời sống.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho người học theo mục tiêu đào
tạo là một cách tiếp cận hiện đại. Việc dạy học theo định hướng này chú trọng vào
việc bồi dưỡng cho người học có tư duy linh hoạt, nhạy bén trong nhận thức và giải
quyết một cách khoa học, đúng đắn các vấn đề thực tiễn đặt ra, để sau khi ra
trường, họ có đủ hệ thống năng lực nhằm thực hiện tốt các công việc theo chức
trách, nhiệm vụ được giao. Mặt khác, việc dạy học theo định hướng phát triển năng
lực chính là sự tích hợp giữa lí thuyết với thực hành trong dạy học, thực hiện
nguyên lí giáo dục: “học đi đôi với hành”. Với những ưu điểm này, việc dạy học
theo hướng phát triển năng lực cho người học đang được áp dụng ở nhiều nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong luật Giáo dục của Việt Nam, phần mục tiêu
giáo dục phổ thông ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho người học đòi hỏi công
tác quản lý trường học phải thích ứng, tạo điều kiện tốt nhất cho từng cá nhân trong
học tập; phải hướng đến xây dựng môi trường học tập mới, trong đó người học tùy
theo năng lực đặc điểm cá nhân, có được các cơ hội lựa chọn để phát triển. Vì vậy
phải có sự quản lý sao cho phát huy được tối đa nội lực của người dạy, người học
và môi trường bao quát sự dạy học. Hiện nay, việc dạy học ở trong các trường
Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh đã và đang được
nghiên cứu và áp dụng. Tuy nhiên năng lực tổ chức, quản lý cũng như các điều kiện
để tổ chức quản lý công tác dạy học đó còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu các
biện pháp quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là vấn
đề cấp thiết và quan trọng hiện nay.
Trường THCS Lê Ngọc Hân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội là một
ngôi trường có truyền thống về dạy tốt, học tốt. Các phong trào do Ngành phát động
luôn được nhà trường tích cực thực hiện. Với cuộc đổi mới hiện nay, cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường đã nắm bắt được chủ trương của Đảng “tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Tuy nhiên, việc triển khai và thực
hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh còn nhiều lúng túng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở
trườngTrung học cơ sở Lê Ngọc Hân, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy
học ở trường THCS Lê Ngọc Hân nhằm phát triển năng lực cho học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ởtrường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho HS trường THCS Lê Ngọc Hân, quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý dạy học mà bao quát được hoạt
động tương tác của giáo viên và học sinh theo định hướng phát triển năng lực thì sẽ
phát triển được những năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cho học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học, cũng như chất lượng giáo dục toàn diện ở
trường THCS Lê Ngọc Hân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý dạy học, dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho HS ở trường THCS Lê Ngọc Hân và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng về dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh trong trường THCS Lê Ngọc Hân.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích các văn bản về chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo, các văn bản của ngành
giáo dục. Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý, quản lý dạy học và quản lý
trường học có liên quan tới đề tài. Nghiên cứu các sách báo, tạp chí có liên quan
đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu: Thu thập các tài liệu thực
tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề. Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với
cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các kế
hoạch của nhà trường, các tài liệu, các loại báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên
đề, các loại số liệu….để nhận định, đánh giá đúng thực trạng quản lý dạy học. Phân
tích được nguyên nhân để đề ra được biện pháp phù hợp.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn
quản lý dạy học mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để
phổ biến.
6.2.4. Phương pháp sử dụng toán thống kê: để xử lý số liệu điều tra.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số
biện pháp quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh (chủ
3
thể quản lý chính là Hiệu trưởng) ở THCS Lê Ngọc Hân, quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội.
7.2. Giới hạn về thời gian: 3 năm, từ năm học 2014-2015 đến năn học 2016-2017.
7.3.Giới hạn về khách thể điều tra: toàn bộ cán bộ quản lý và giáo viên
trường Lê Ngọc Hân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh ở trường THCS.
- Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh ở trường THCS Lê Ngọc Hân, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Những biện pháp quản lý dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Ngọc Hân, Quận Hai Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên Thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Dạy học “Dạy học – một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân
cách toàn vẹn – là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận
thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học”.
1.2.2. Quản lý, phương tiện quản lý và chức năng quản lý hoạt động dạy
học
1.2.2.1. Quản lý hoạt động dạy học
“Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học
đến chủ thể dạy học bằng các phương tiện quản lý dạy học nhằm đạt được mục
đích dạy học”.
1.2.2.2. Phương tiện quản lý hoạt động dạy học
Các phương tiện quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng bao gồm: Chế
định GD&ĐT; Bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học; Nguồn tài lực và vật lực dạy
học; Hệ thống thông tin và môi trường dạy học.
1.2.2.3. Chức năng quản lý hoạt động dạy học
Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động dạy học có nội dung như sau:
Kế hoạch hóa hoạt động dạy học; Tổ chức hoạt động dạy học; Chỉ đạo hoạt động
dạy học; Kiểm tra hoạt động dạy học.
4
1.2.3. Năng lực: là khả năng thực hiện thành công một loại công việc nào đó
trong một bối cảnh nhất định trên cơ sở huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…
Trong nghiên cứu và vận dụng thực tiễn giáo dục, chúng tôi phân loại năng lực
gồm: Năng lực chung và năng lực đặc thù môn học.
* Năng lực chung: tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo; thẩm mỹ; thể chất;
giao tiếp; hợp tác; tính toán; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Các năng lực đặc thù môn học: Mỗi môn học/lĩnh vực học tập có đặc thù
của mình và có thế mạnh để hình thành và phát triển những năng lực riêng của môn
học. Ta gọi đó là những “năng lực đặc thù môn học”.
1.2.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS sẽ làm đổi mới việc xác
định mục tiêu dạy học, cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy học và cả
phương pháp đánh giá.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh: là sự tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới quá
trình dạy học nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến
thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là
phát triển năng lực cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc
sống và nghề nghiệp. Chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng) tác động đến khách thể
quản lý dạy học (người dạy và người học) bằng cách lần lượt thực hiện các chức
năng quản lý theo một chu trình: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt
động dạy học.
1.3. Khái quát chung về hoạt động dạy học ở trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu dạy học ở trung học cơ sở
1.3.2. Cấu trúc chương trình dạy học ở trung học cơ sở
1.3.3. Hoạt động của chủ thể dạy học trong trường trung học cơ sở
a. Hoạt động giảng dạy của giáo viên: Hoạt động chủ yếu của giáo viên là
giảng dạy, bao gồm các khâu soạn bài, giảng bài và đánh giá kết quả dạy học.
b. Hoạt động học tập của học sinh: Hoạt động chủ yếu của học sinh là hoạt
động học, hoạt động này thường được thực hiện theo một quy trình phổ biến như
sau: chuẩn bị tiếp thu kiến thức; học tập trên lớp; tự kiểm tra hoạt động học tập.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh ở cấp trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý mục tiêu, chương trình dạy học cần: xây dựng kế hoạch dạy
học; tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học; tổ chức hoạt động đánh giá và tự đánh giá
(định kỳ, không định kỳ, bất thường) trong đội ngũ giáo viên về kết quả thực hiện
mục tiêu, nội dung, kế hoạch theo chương trình THCS.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
- Chỉ đạo GV thiết kế bài học theo hướng phát triển năng lực; chỉ đạo chi tiết,
thống nhất về nội dung, tránh tình trạng dập khuôn, máy móc.
- Quản lý GV đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng
phát triển năng lực; quản lý tốt việc chuẩn bị bài lên lớp, giờ lên lớp của GV.
- Tích cực kiểm tra việc soạn bài, sổ thông báo, sổ báo bài của giáo viên.
5
- Có kế hoạch dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm.
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
a. Quản lý việc triển khai hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực.
b. Quản lý việc việc hình thành kĩ năng tự học cho học sinh.
c. Quản lý đổi mới đánh giá kết quả học của HS theo mục tiêu phát triển năng lực.
1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học
Thông qua kiểm tra, đánh giá chủ thể quản lý dự báo được khả năng của GV
có thể đạt được trong thực hiện nhiệm vụ được giao, xác định được những điểm
mạnh và hạn chế của họ từ đó có sự hỗ trợ thích hợp. Thứ hai, chủ thể quản lý sẽ
đánh giá được quá trình hoạt động của GV, đồng thời cung cấp cho họ thông tin
phản hồi về hoạt động của họ. Thứ ba, qua các số liệu và thông tin có được giúp
khẳng định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của GV, tức là xác định hiệu quả hoạt
động của GV.
1.4.5. Quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, chủ thể quản lý cần có kế hoạch,
dành thời gian, kinh phí cho hoạt động học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.
1.4.6. Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn
Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch của tổ; quản lý công
tác chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng; quản lý việc xây dựng và phát
triển đội ngũ.
Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn. Xây dựng các tổ chuyên môn đoàn kết,
nhất trí, các thành viên tích cực học hỏi, sẵn sàng giúp đỡ nhau trong công tác.
Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS, việc
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn đóng vai trò quan trọng bởi đây là nơi điều
hành trực tiếp hoạt động dạy học, việc dạy học có đảm bảo theo đúng định hướng
hay không chủ yếu dựa vào hoạt động chỉ đạo và giám sát của tổ chuyên môn.
1.4.7. Quản lý các điều kiện CSVC, sử dụng thiết bị dạy học
Cần quan tâm chỉ đạo, tăng cường CSVC, đảm bảo những điều kiện vật chất
tốt nhất cho hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
Tiểu kết chương 1
Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục có tác động mạnh mẽ đến hoạt
động dạy học trong nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy học cũng cần thay
đổi tương ứng theo yêu cầu, đó là chuyển từ quản lý dạy học lấy kiến thức sang
quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực với mục tiêu là hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục bao gồm:
- Quản lý mục tiêu, chương trình dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy của GV.
- Quản lý hoạt động học của HS.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học.
- Quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
6
- Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn.
- Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, sử dụng thiết bị dạy học.
Trong bối cảnh hiện nay, để quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh đạt hiệu quả thì hiệu trưởng phải nắm vững hệ thống
các văn bản quy định của các cấp quản lý giáo dục đối với cấp học của mình. Đồng
thời, hiệu trưởng phải huy động được sự tham gia của tất cả các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, phải tạo được sự đồng thuận, quyết tâm cao trong nhà
trường, sự đồng tình ủng hộ của các cấp quản lý, của phụ huynh học sinh và cả
cộng đồng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINHỞ TRƯỜNG THCS LÊ NGỌC HÂN, QUẬN
HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trường THCS Lê Ngọc Hân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường THCS Lê Ngọc Hân nằm trên địa bàn có trình độ dân trí tương đối
cao, đa số cha mẹ học sinh quan tâm, tích cực hỗ trợ nhà trường trong việc giáo dục
con. Nhà trường luôn được đón nhận sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của các cấp
lãnh đạo trong mọi mặt hoạt động. Tuy nhiên, nhà trường còn một khó khăn lớn
nhất đó chính là còn chung cơ sở vật chất với tiểu học Lê Ngọc Hân.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường
Nhà trường có một đội ngũ giáo viên đầy đủ về số lượng và chất lượng, đáp
ứng được những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học. Tổng số cán bộ giáo viên là 70, trong đó 100% trình độ
đạt chuẩn, 75% trên chuẩn, 12% có trình độ thạc sĩ.
2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh của nhà trường
HS nhà trường đa số có ý thức học tập tốt, khả năng tiếp thu kiến thức và kĩ
năng tương đối đồng đều, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
2.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học CSVC của nhà trường còn
rất thiếu so với yêu cầu đặt ra. Đặc biệt không có phòng học nhạc họa, phòng ngoại
ngữ, vườn thực nghiệm, xưởng thực tập, thực hành, nhà tập đa năng, sân vận
động...
2.2. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS Lê Ngọc Hân hiện nay
Để đánh giá thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh ở trường THCS Lê Ngọc Hân hiện nay, chúng tôi đã xây dựng bộ phiếu hỏi
học sinh và phiếu hỏi giáo viên dạy học trực tiếp tại trường.
Thời gian khảo sát: tháng 4 năm 2017. Số GV được khảo sát là 70 đồng chí
và số HS được khảo sát là 500 em, đối tượng là học sinh lớp 6, 7, 8 và lớp 9.
2.2.1. Thực trạng về thực hiện nội dung chương trình, SGK hiện hành
Từ kết quả khảo sát cho thấy, nội dung chương trình, SGK đôi chỗ chưa phù
hợp với năng lực, trình độ của HS, chưa phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường,
phân phối thời lượng dạy học của một số nội dung dạy học chưa phù hợp.
7
2.2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh còn một số tồn tại như: GV dạy học theo định hướng phát triển
năng lực dựa theo kinh nghiệm, một bộ phận cán bộ quản lý, GV chưa thực sự quan
tâm đúng mức đến dạy học theo định hướng này.
Nguyên nhân của những hạn chế: Do công tác tuyên truyền chưa được chú
trọng; do áp lực thi cử, bệnh thành tích nên trong dạy học nhiều khi GV không thể
tập trung vào nhu cầu, năng lực, sở thích của HS; do soạn giáo án cho giờ dạy học
theo định hướng phát triển năng lực rất tốn thời gian, công sức; do tổ chuyên môn
chưa đi sâu, đi sát, chưa khuyến khích động viên được GV; việc kiểm tra, đánh giá
giờ dạy của các GV trong tổ cũng như của ban giám hiệu đối với GVcòn nể nang,
nương nhẹ; kinh phí hỗ trợ đổi mới chưa thực sự hấp dẫn.
2.2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực hiện nay
Về phía học sinh
- Về động cơ học tập: 50% trả lời bản thân có nhu cầu nâng cao kiến thức,
90% trả lời học để thi đỗ vào cấp 3.
- Về cơ sở vật chất phục vụ học tập: 50% trả lời còn gặp khó khăn về vật chất cũng
như thời gian để học tập; 100% trả lời có đầy đủ SGK và sách bài tập; 91% trả lời trang
thiết bị còn thiếu so với nhu cầu; 100% trả lời phòng học bộ môn còn thiếu.
- Khi tiếp thu kiến thức mới: 16% trả lời không gặp khó khăn, 56% trả lời còn
gặp khó khăn; 44% trả lời gặp khó khăn nhưng có thể khắc phục được.
- Về phương pháp học tập: 60% trả lời phương pháp học tập chủ yếu là nghe
GV giảng trên lớp, 12% trả lời tự học, 30% trả lời rất cần được phổ biến phương
pháp và kinh nghiệm tự học, 40% trả lời thấy thực hành thí nghiệm ngay trên lớp.
- Cảm nhận chung về chất lượng QL và DH theo định hướng phát triển năng
lực. Nội dung này có 61% trả lời là tạm hài lòng và 5% trả lời là chưa hài lòng.
Về phía giáo viên
- Học tập theo định hướng phát triển năng lực cho HS đã tạo cơ hội để mỗi
học sinh phát huy được năng lực của mình. Nội dung này có 40% cho rằng chưa
thực hiện tốt và 10% cho rằng chưa thực hiện được.
- Học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, người học biết
tôn trọng những năng lực và nhu cầu của cá nhân. Nội dung này có 54,3% cho rằng
chưa thực hiện tốt và 5,7% cho rằng chưa thực hiện được.
- Học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, học sinh làm việc
theo nhiều dạng nhóm khác nhau và biết làm việc độc lập. Nội dung này 45,7% cho
rằng chưa thực hiện tốt và 5,7% cho rằng chưa thực hiện được.
- Học tập theo định hướng phát triển năng lực cho HS, mỗi HS đều được giao
nhiệm vụ dựa trên kiến thức cơ bản sự hiểu biết và năng lực của bản thân … Nội
dung này được 100% đã thực hiện được nhưng chỉ có 60% thực hiện tốt.
- Học tập theo định hướng phát triển năng lực cho HS, HS được đánh giá đầu
vào liên tục trong quá trình học. Nội dung này được đánh giá là cần và rất cần
nhưng có 50% cho rằng chưa thực hiện tốt và 14,3% cho rằng chưa thực hiện được.
Nguyên nhân của những tồn tại: Do áp lực thi cử, bệnh thành tích nên trong
quá trình học tập, GV chưa bao quát và quan tâm đến nhu cầu, năng lực, tình cảm của HS;
8
đổi mới phương pháp dạy học chưa đi vào chiều sâu; HS chưa hình thành phương
pháp tự học, tự nghiên cứu,...Một sốHS còn khó khăn về thời gian học, vật chất.
2.3. Thực trạng quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh ở trường THCS Lê Ngọc Hân
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh
- Tổ chức cho GV nắm vững cấu trúc chương trình dạy học, chuẩn kiến thức, kĩ
năng, thái độ…Nội dung này có 69,5% đã thực hiện nhưng chưa tốt.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn trên nguyên tắc cấu tạo khung chương trình, trình tự,
khối lượng, yêu cầu, phương pháp đặc trưng của bộ môn thiết kế những chương
trình dạy học chi tiết theo những hướng khác nhau dựa vào năng lực người học.
Nội dung này được các cán bộ đánh giá là rất cần và cần thiết nhưng có 61,2% cho
rằng chưa thực hiện tốt và 19,4% cho rằng chưa thực hiện được.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất trong GV cụ thể hóa kế hoạch giảng dạy từng
học kì, từng chương, từng bài sao cho phù hợp với năng lực của HS. Nội dung này được
cho rằng cần và rất cần, nhưng 47,2% chưa thực hiện tốt;16,6% chưa thực hiện được.
- Chỉ đạo thiết lập các quy định của nhà trường về thực hiện mục tiêu, nội
dung chương trình và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định đó. Nội dung này
được đánh giá là cần và rất cần nhưng có 44,4% cho rằng chưa thực hiện tốt.
- Chỉ đạo bố trí tiết học theo giờ học, buổi học, môn học hợp lý, khoa học. Nội dung
này rất cần và cần thiết nhưng 47,2% chưa thực hiện tốt và 11,1% chưa thực hiện được.
- Kiểm tra và có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời các tình huống nhanh,
chậm chương trình. Nội dung này cần và rất cần nhưng 16,7% chưa thực hiện tốt.
Nguyên nhân của những tồn tại: Ngoài nội dung chương trình còn nặng, phân
phối thời lượng chưa hợp lý, áp lực thi cử, phải nói đến tổ chuyên môn chưa sát sao yêu
cầu GV xây dựng kế hoạch dạy học, chưa có quy trình soạn bài sao cho phù hợp với HS.
Việc thiết lập các quy định của nhà trường về việc thực hiện nội dung chương trình, tổ
chức thực hiện các quy định đó chưa có sự chỉ đạo thống nhất. Kiểm tra đánh giá việc
thực hiện nội dung chương trình còn hời hợt, chưa tổ chức kiểm tra đánh giá rút kinh
nghiệm việc thực hiện nội dung chương trình theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
* Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy cho GV theo định hướng phát triển
năng lực: các cán bộ quản lý của nhà trường phân công GV xuất phát từ yêu cầu của việc
giảng dạy và quyền lợi học tập của toàn thể HS. Công tác xếp thời khóa biểu cũng được
hiệu trưởng quan tâm, sắp xếp giờ học phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm môn
học… có chú ý đến tính ổn định của thời khóa biểu.
* Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của GV theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh
- Đề ra những quy định cụ thể, thống nhất về việc soạn bài và chuẩn bị tiết
dạy theo định hướng phát triển năng lực xuất phát từ tình hình thực tế của HS. Nội
dung này có 38,9% đã làm nhưng chưa tốt và 22,2% cho rằng chưa làm được.
- Chỉ đạo tổ bộ môn thống nhất trong tổ về: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học. Nội dung này có 47,3% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt
và 8,3% cho rằng chưa làm được.
9
- Giao tổ bộ môn lập kế hoạch kiểm tra giáo án của GV theo yêu cầu dạy học
theo định hướng phát triển năng lực. Nội dung này có 36,1% cho rằng đã làm
nhưng chưa tốt và 11,1% cho rằng chưa làm được.
- Dự giờ đánh giá soạn giảng qua bài dạy. Nội dung này có 44,4% cho rằng
đã làm nhưng chưa tốt và 8,3% cho rằng chưa làm được.
* Thực trạng quản lý giờ lên lớp của GV
- Quản lý giờ dạy thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy chi tiết, sổ
báo giảng, sổ ghi đầu bài. Nội dung này có 30,5% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt.
- Tổ chức dự giờ định kì, đột xuất và có phân tích. Nội dung này có 36,1%
cho rằng đã làm nhưng chưa tốt và 11,1% chưa làm được.
- Chỉ đạo sử dụng kết quả thực hiện nề nếp dạy học trong đánh giá, xếp loại
thi đua của giáo viên. Nội dung này có 47,2% đã làm nhưng chưa tốt và 2,8% cho
rằng chưa làm được.
Nguyên nhân của những tồn tại: Do một số bộ phận GV chưa phát huy hết
vai trò, tinh thần trách nhiệm của mình đối với nghề nghiệp; Chế độ đãi ngộ đối với
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS gần như không có trong khi đó
dạy học theo định hướng này tốn công sức và vất vả; Việc xây dựng nề nếp giảng
dạy theo định hướng phát triển năng lực chưa đi vào chiều sâu, thi đua khen thưởng
vẫn theo nếp cào bằng…
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
- Chỉ đạo GVCN lớp xây dựng nề nếp, giáo dục ý thức, động cơ và phương pháp
học tập cho HS. Nội dung này được đánh giá là cần và rất cần, nhưng có đến 27,8% cho
rằng đã làm nhưng chưa tốt; 8,3% cho rằng chưa làm được.
- Chỉ đạo GVCN, kết hợp với Đội Thiếu niên, Đoàn thanh niên, GV bộ môn giám
sát nề nếp tự học của HS. Nội dung này được cho là cần và rất cần, nhưng có đến
27,8% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt và 5,5% cho rằng chưa làm được.
- Động viên, giúp đỡ, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, công bằng… Nội dung
này được đánh giá là cần và rất cần, nhưng có đến 22,2% cho rằng đã làm nhưng
chưa tốt và 8,3% cho rằng chưa làm được.
- Quan tâm việc tổ chức, hướng dẫn phương pháp học tập, rèn và phát triển
cho HS một số năng lực chung và năng lực đặc thù bộ môn. Nội dung này cần và
rất cần, nhưng có 44,4% đã làm nhưng chưa tốt và 16,7% cho rằng chưa làm được.
- Tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu. Nội dung này được đánh giá là
cần và rất cần, nhưng có đến 22,2% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt.
Ngoài ra qua khảo sát học sinh ở phụ lục 1.1 cho thấy: chỉ có 50% HS trả lời
bản thân có nhu cầu, động cơ và quyết tâm cao trong học tập, 50% còn lại các em
gặp lúng túng trong phương pháp học tập và dẫn tới kết quả yếu, kém.
Nguyên nhân của những tồn tại: Do một số GV chưa thực sự tâm huyết với
nghề, chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu, năng lực, tình cảm của HS. Nhà trường chưa
thực sự đổi mới công tác quản lý, chưa tạo ra cơ chế quản lý hợp lý để buộc GV phải tự
nguyện phát huy hết năng lực, trình độ, lòng nhiệt huyết của mình.
10
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
- Phổ biến cho GV các văn bản, quy định về chế độ kiểm tra, cho điểm, xếp
loại HS. Nội dung này cần và rất cần, nhưng có 30,5% đã làm nhưng chưa tốt.
- Chỉ đạo cải tiến đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với năng lực
và nhận thức của HS. Nội dung này hầu hết đánh giá là cần và rất cần, nhưng có đến
47,3% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt và 8,3% cho rằng chưa làm.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra đột xuất: sổ điểm, bài kiểm tra ...Nội dung này
có đến 44,4% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt và 13,9% cho rằng chưa làm được.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn phân công GV ra đề thi học kì, đề kiểm tra đáp ứng
những quy định về dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Nội dung này
được hầu hết đều đánh giá là cần thiết và rất cần, nhưng có đến 61,2% cho rằng đã
làm nhưng chưa tốt và 5,5% cho rằng chưa làm được.
- Tổ chức kiểm tra, thi một cách dân chủ, công khai và công bằng. Nội dung
này 100% đánh giá là cầnvà rất cần, nhưng 30,5% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt.
2.3.5. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
- Chỉ đạo xây dựng tiêu chuẩn hồ sơ chuyên môn cho từng GV trong tổ đáp ứng
yêu cầu của dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Nội dung này được
100% cho là cần và rất cần, nhưng 41,7% đã làm nhưng chưa tốt và 13,9% chưa làm.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch, xây dựng nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn đáp ứng yêu cầu của dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Nội
dung cần và rất cần, nhưng 50% đã làm nhưng chưa tốt và 11,1% chưa làm được.
- Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn báo cáo thường xuyên nội dung, kết quả hoạt
động chuyên môn của tổ. Nội dung này được100% đánh giá là cần thiết và rất cần thiết,
nhưng có đến 22,2% cho rằng đã làm nhưng chưa tốt.
- Khen thưởng, động viên kịp thời GV có đầy đủ hồ sơ chuyên môn theo yêu cầu
đặt ra. Nội dung này được 100% đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, nhưng có đến
55,6% đã làm nhưng chưa tốt và có đến 16,6% cho rằng mình chưa làm được.
2.3.6. Thực trạng quản lý các điều kiện CSVC, sử dụng thiết bị dạy học
- Cung cấp đầy đủ các điều kiện thiết yếu để GV thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học. Nội dung này được đánh giá là cần và rất cần, nhưng có đến 41,7%
đã làm nhưng chưa tốt và 25% chưa làm được.
- Đầu tư đồng bộ, kiểm tra đánh giá, quản lý sử dụng CSVC. Nội dung này
được đánh giá là cần và rất cần, nhưng có đến 28,9% đã làm nhưng chưa tốt và
16,7% chưa làm được.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, sử dụng đồ dùng dạy học cho GV và cán bộ phụ
trách phòng thiết bị dạy học. Nội dung này được đánh giá là cần và rất cần, nhưng có
đến 52,8% đã làm nhưng chưa tốt và 5,5% chưa làm.
Nguyên nhân của những tồn tại: Do đồ dùng dạy học của nhà trường đã cũ và
hỏng hóc nhiều nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy
học; trình độ kĩ năng sư phạm của GV còn hạn chế. Đồ dùng dạy học đang ở tình trạng ít
mà lại không được bảo quản, sử dụng ít có hiệu quả làm ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng, hiệu quả dạy học. Điều này có trách nhiệm của các cơ quan quản lý các cấp.
11
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân những hạn chế
trong quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh ở trường THCS Lê Ngọc Hân
2.4.1. Những ưu điểm
* Về nhận thức:đại đa số bộ phận CBQL và GV đã nhận thức được trong bối
cảnh hiện nay thì dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS là xu thế tất
yếu khách quan, phù hợp với xu thế chung của thế giới, song các GV vẫn thực hiện
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS bằng kinh nghiệm và CBQL
nhà trường vẫn quản lý theo kinh nghiệm truyền thống.
* Về quản lý chương trình: Việc quản lý chương trình dạy học ở trường
THCS Lê Ngọc Hân được thực hiện nghiêm túc, có các biện pháp kiểm tra thường
xuyên. Nhà trường thực hiện đúng tiến độ, bám sát phân phối chương trình và thực
hiện đăng ký bài giảng đều đặn.
* Về quản lý hoạt động dạy của GV: Hiệu trưởng đã đề ra kế hoạch chung
ngay từ đầu năm học (được phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng phê duyệt) phù hợp
với thực tế, có những quyết định đúng kịp thời, tổ chức thực hiện kế hoạch tương
đối hợp lý, khoa học. Xây dựng tiêu chí thi đua ngay đầu năm học. Hiệu trưởng chú
ý coi trọng phân công giảng dạy cho GV trên cơ sở năng lực, hoàn cảnh, nguyện
vọng của GV và HS, phù hợp với nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Hàng năm,
nhà trường đều tổ chức bồi dưỡng GV về chuyên môn, nghiệp vụ. Việc dự giờ
thăm lớp, rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả bài giảng theo định hướng
phát triển năng lực cho HS đã được thực hiện. Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra
chuyên môn, phối hợp với các tổ chức như công đoàn, đoàn thanh niên để kiểm tra
đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy và học theo định hướng phát triển năng lực.
* Về quản lý hoạt động học tập của HS: Thực hiện tốt việc phân công đội ngũ
cán sự lớp là những em có phẩm chất đạo đức tốt, có thành tích học tập cao, nhiệt
tình, có năng lực điều hành các hoạt động của lớp. Quản lý tốt việc thực hiện nề
nếp của HS. Phần lớn HS ngoan ngoãn, lễ phép, có phẩm chất đạo đức tốt. Thực
hiện tương đối tốt sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
*Về quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn: Hiệu trưởng đã xây dựng được các mối
quan hệ đồng thuận, cộng tác giữa các GV với nhau, giữa GV với CBQL tổ chuyên
môn và giữa GV với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường. Tổ chuyên môn
trong nhà trường đã chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch áp dụng thích hợp,
linh hoạt nội dung, PPDH cho từng môn, chương học và bài học.
* Về quản lý CSVC trường học: Đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo xây
dựng vào bảo quản CSVC, khuyến khích GV tích cực làm đồ dùng dạy học.
2.4.2. Những hạn chế
* Về nhận thức: Một số bộ phận đội ngũ GV, HS... chưa quan tâm đến dạy
học theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
* Về quản lý chương trình: Nội dung chương trình một số phần của một vài
môn học đôi chỗ chưa phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
* Về quản lý hoạt động dạy học của GV
Việc quản lý hoạt động dạy như chuẩn bị bài lên lớp, quản lý sinh hoạt
chuyên môn, việc thực hiện chương trình của GV, giờ lên lớp chưa chặt chẽ, nặng
12
về hình thức, chưa thực sự tích cực đổi mới. Vai trò của tổ chuyên môn chưa thể
hiện đúng với vị trí và trách nhiệm của mình. Cụ thể: Việc xây dựng kế hoạch bộ
môn, kế hoạch cá nhân ... còn sơ sài, đối phó. Việc kí duyệt kế hoạch thực chất chỉ
mang tính hình thức chưa đi vào chiều sâu. Việc soạn giáo án mới chỉ quan tâm đến
số lượng và hình thức chứ chưa quan tâm đến chất lượng của giáo án, chưa thực
hiện được đúng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Giờ dạy vẫn
thiên về thuyết trình kết hợp với vấn đáp, khiến giờ dạy nặng nề, chưa hấp dẫn thu
hút sự chú ý của HS...
* Về quản lý hoạt động học tập của HS: Việc phối hợp giữa HS, gia đình và
nhà trường trong việc tìm hiểu năng lực và nguyện vọng cũng như quản lý học tập
của HS còn chưa được quan tâm đúng mức. Sự phối hợp giữa GVCN, GV bộ môn,
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong nhà trường trong việc quản lý hoạt động học tập của HS chưa đồng bộ.Việc
bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS kém đã tiến hành nhưng còn gặp nhiều khó khăn về
CSVC-TBDH, cũng như kinh phí hoạt động.Việc đánh giá xếp loại chưa thực sự
đổi mới, khách quan nên chưa thực sự phản ánh đúng chất lượng học tập của HS.
* Về quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn: Hiệu trưởng chưa có những biện pháp
hữu hiệu để tổ chuyên môn thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tổ chức
hoạt động DH theo định hướng phát triển năng lực. Tổ chưa được đề cao đúng với sứ
mệnh của nó. Việc sinh hoạt tổ còn hình thức, chưa đổi mới. Việc quản lý kiểm tra, đánh
giá sinh hoạt tổ của Ban giám hiệu vẫn còn hình thức, chưa đổi mới. Kinh phí hỗ trợ, động
viên, khen thưởng của nhà trường, của tổ còn hạn chế.
* Về CSVC trường học phục vụ cho hoạt động dạy học
CSVC trường học chưa đáp ứng được như cầu của GV cũng như nhu cầu của
HS trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay. Trường học còn
thiếu phòng bộ môn, phòng thí nghiệm để tổ chức dạy học. Công tác chỉ đạo tổ
chuyên môn trong phong trào tự làm thiết bị dạy học và việc sử dụng TBDH còn
chưa hiệu quả. Thiếu GV, cán bộ phụ tá thí nghiệm, công tác bồi dưỡng GV phụ
trách đồ dùng dạy học còn nhiều hạn chế, cung ứng đồ dùng dạy học còn chậm.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan: Đội ngũ CBQL, GV chưa nhận thức được đầy
đủ vai trò, vị trí của mình trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD hiện
nay. Đội ngũ CBQL còn hạn chế về nghiệp vụ QL hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực. Việc chỉ đạo đổi mới PPDH, QL giảng dạy, QL học tập
chưa sâu sát, nặng về hình thức; chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn theo định hướng
phát triển năng lực chưa cụ thể nên chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa cao.
* Nguyên nhân khách quan: Khoa học công nghệ phát triển quá nhanh.
CSVC trường học còn thiếu so với yêu cầu. Nội dung chương trình quá tải so với
trình độ nhận thức của HS. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, tài liệu dạy học có
đôi chỗ chưa hợp lý; một số quy định về chế độ chính sách đối với nhà trường, GV
chưa đồng bộ với yêu cầu dạy học. Chưa có văn bản để tạo hành lang pháp lý, giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn. GV chưa được tập huấn bồi
dưỡng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS một cách bài bản, hệ
thống. Đời sống kinh tế của một số GV còn khó khăn nên họ chưa dành nhiều thời
13
gian cho việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp theo hướng quan tâm phát triển năng
lực của từng đối tượng học sinh do đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Một số
phụ huynh HS chưa thực sự quan tâm đến việc học của con mình, chưa tạo được
thuận lợi nhất là về thời gian cũng như đầu tư phương tiện học tập.
Tiểu kết chương 2
Chúng tôi đã nêu bật được thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho HS ở trường THCS Lê Ngọc Hân hiện
nay. Người hiệu trưởng phải bám sát vào chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để quản lý việc thực hiện nội dung chương trình; quản lý hoạt động
dạy của GV; quản lý hoạt động học của HS; quản lý CSVC trường học phục vụ cho
việc dạy học theo định hướng này. Qua tài liệu, thực tế điều tra và phân tích kết quả
điều tra, cho thấy nhà trường đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số hạn chế.
Cụ thể:
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, vị trí
của mình trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
- Nội dung chương trình còn nặng, phân phối thời lượng đôi chỗ chưa hợp lý,
tổ chuyên môn chưa sát sao trong việc yêu cầu GV xây dựng kế hoạch dạy học cá
nhân, quy trình soạn bài giảng để phù hợp với năng lực của HS chưa hệ thống.
- Việc thiết lập các quy định của nhà trường về thực hiện mục tiêu, nội dung
chương trình giảng dạy, tổ chức thực hiện các quy định đó theo định hướng phát
triển năng lực chưa có sự chỉ đạo thống nhất; kiểm tra đánh giá còn hời hợt.
- Việc đề ra những quy định cụ thể, thống nhất về yêu cầu soạn bài và chuẩn
bị tiết dạy theo định hướng phát triển năng lực đã có một số GV làm tốt, nhưng vẫn
còn một số trường hợp thực hiện nhưng chưa tốt, thậm chí còn chưa thực hiện.
- Việc tổ chức dự giờ định kì, đột xuất và có phân tích, cũng như việc xây
dựng nề nếp giảng dạy của GV theo định hướng phát triển năng lực cho HS đã
được thực hiện, nhưng kết quả thực hiện thì chưa được tốt. Việc sử dụng kết quả
thực hiện nề nếp trong đánh giá, xếp loại thi đua GV đã thực hiện nhưng chưa tốt.
- Điều kiện CSVC – TBDH phục vụ cho hoạt động dạy và học tuy có được
đầu tư nhưng còn thiếu, chưa thích hợp và đôi khi lãng phí.
- Việc xây dựng, hoàn thiện về quy chế, quy định, chế độ, chính sách trong nội bộ
nhà trường còn hạn chế. Vai trò, trách nhiệm của tổ bộ môn còn chưa được đề cao.
- Tiềm năng đội ngũ GV chưa được phát huy do chưa được bồi dưỡng giảng
dạy theo định hướng phát triển năng lực cho HS một cách có hệ thống, thu nhập
của GV chưa xứng đáng với công sức bỏ ra. Bên cạnh đó, còn có một bộ phận GV
chưa thật sự yên tâm, say mê với nghề nghiệp.
Trong chương này, chúng tôi cũng đi phân tích nguyên nhân chủ quan và
khách quan gây ra hạn chế đó.
14
CHƯƠNG 3
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS LÊ NGỌC HÂN,
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số biện phán quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh ở trường THCS Lê Ngọc Hân trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay
3.2.1.Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho mọi lực lượng sư phạm – xã hội
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho mọi lực lượng sư phạm – xã
hội, bao gồm các thành viên trong nhà trường và ngoài nhà trường để có hiểu biết
đúng, có thái độ tích cực ủng hộ cho việc dạy học theo định hướng này. Từ đó
tuyên truyền rộng rãi tới HS và cha mẹ HS, tạo ra sự đồng thuận từ trong nhà
trường đến cộng đồng nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý
nhà trường nói chung, đổi mới quản lý dạy học nói riêng và nâng cao chất lượng
dạy học trong các nhà trường hiện nay.
3.2.1.2. Nội dung cụ thể của biện pháp và cách tiến hành
Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho toàn thể cán bộ GV học tập chính trị,
chính sách của Đảng, nhà nước về nhiệm vụ năm học, quán triệt các nhiệm vụ trọng tâm
năm học, cấp học. Trong các buổi học tập của GV và HS cần chú ý tuyên truyền, phổ biến
tính ưu việt của dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
Ban chấp hành Đảng bộ nhà trường cần tập trung chỉ đạo bằng cách ra nghị
quyết về công tác dạy học theo định hướng phát triển năng lực; phổ biến đến từng
cán bộ, đảng viên để nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của việc dạy
học theo định hướng này. Đảng bộ cần xây dựng chương trình hành động cụ thể.
Kế hoạch phải bám sát vào chương trình dạy học, nhưng phù hợp với tình hình thực
tế của trường, của địa phương, đảm bảo tính khả thi khi thực hiện.
Hàng năm tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho HS làm rõ kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân
của kết quả và hạn chế để từ đó tiếp tục chỉ đạo thực hiện được tốt hơn.
Để việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV… có chất lượng và
hiệu quả, Hiệu trưởng cần cụ thể hóa đường lối thành các công việc, cụ thể như:
- Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. Ban này ngoài nhiệm
vụ chung còn chú ý tuyên truyền phổ biến về mục đích, ý nghĩa, tính tất yếu của
đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Thành phần gồm: BGH và
15
các tổ trưởng chuyên môn, đại diện các tổ chức đoàn thể (Chi bộ Đảng, công đoàn,
Đoàn thanh niên). Các thành viên được phân công sưu tầm tài liệu, nghiên cứu soạn
thảo nội dung tuyên truyền phổ biến cho từng đối tượng của nhà trường.
- Trang bị cho thư viện các tài liệu, sách, báo có nội dung liên quan để mọi
người có thể tham khảo, học tập. Mời chuyên gia đến nói chuyện, tọa đàm với Hội
đồng nhà trường và HS. Thăm quan, học tập các trường THCS đã có những thành
công trong đổi mới, những trường có thành tích cao trong quản lý dạy học.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Ngay từ đầu năm học, nhà trường cụ thể hóa các đường lối, chính sách của
Đảng và của Nhà nước, nhiệm vụ của ngành học, cấp học, các chỉ thị của ngành, và
kế hoạch của nhà trường bằng từng công việc cụ thể theo học kì, tháng, tuần, gắn
liền với mỗi môn, mỗi cá nhân trong nhà trường. Xây dựng lực lượng tuyên truyền
viên nòng cốt trong nhà trường. Hiệu trưởng dành khoản tài chính thỏa đáng cho
các công việc trên; dành quỹ thời gian nhất định cho thành viên trong Ban chỉ đạo.
3.2.2. Biện pháp 2: Giao quyền “tự chủ”, quyền “tự chịu trách nhiệm”
cho tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Tổ chuyên môn là một mắt xích quan trọng trong việc điều hành hoạt động dạy
học ở trường THCS. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn và GV
là biện pháp thực hiện phân cấp quản lý trong nhà trường, đề cao vai trò tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho tổ chuyên môn và GV, qua đó sẽ huy động được khả năng chuyên
môn, nghiệp vụ của GV với tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
3.2.2.2. Nội dung cụ thể của biện pháp và cách tiến hành
Một là: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nội dung chương
trình. Hiệu trưởng yêu cầu các tổ chuyên môn trong nhà trường và mỗi GV nghiên
cứu, phân tích để hiểu đúng và nắm vững nội dung chương trình, SGK và chuẩn
kiến thức, kĩ năng từng môn học. Sau đó lên kế hoạch tổ chức nghiên cứu và phân
tích thực trạng đội ngũ GV; đặc điểm đối tượng năng lực, nhu cầu của HS trường
mình, lớp mình; mối quan hệ với nội dung, phương pháp dạy học, chuẩn kiến thức,
kĩ năng thái độ môn học đó với điều kiện CSVC-TBDH hiện có của nhà trường để
GV bộ môn tự xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết của mình và được nhà trường
phê duyệt thông qua tổ chuyên môn. Việc thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học
ấy sẽ đảm bảo phát triển được năng lực cho học sinh.
Hai là: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý việc thực hiện kế hoạch.
- Quản lý kế hoạch của tổ chuyên môn: Tổ trưởng có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên.
- Quản lý kế hoạch của GV bộ môn: Tổ trưởng yêu cầu GV bộ môn lập kế
hoạch dạy học các khối, lớp được phân công, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu về nâng cao kết
quả học tập của HS. Kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS của
GV được xây dựng trên: nhu cầu, năng lực của HS; các văn bản hướng dẫn của bộ
GD&ĐT, kế hoạch chung của nhà trường. Để GV có căn cứ lập kế hoạch dạy học, đầu
năm các nhà trường nên yêu cầu khảo sát đầu vào của các khối lớp, điều tra tìm hiểu
hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, sở thích, nhu cầu, năng lực của HS.
16
- Quản lý xây dựng thời khóa biểu: Thời khóa biểu chính là việc cụ thể hóa kế
hoạch dạy học nên phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý, hiệu quả, ý kiến của tổ
chuyên môn về bố trí thời khóa biểu phải được nhà trường quan tâm, chú ý đến các
GV có hoàn cảnh đặc biệt trên cơ sở tuân theo nguyên tắc chung và hợp lý.
Ba là: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý thực hiện quy chế chuyên môn.
- Quản lý việc soạn giáo án và chuẩn bị bài lên lớp: Tổ trưởng chuyên môn
yêu cầu giáo án của GV phải đạt được các tiêu chí của dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho HS.
- Quản lý giờ lên lớp của GV: nhắc nhở GV thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp
theo thời khóa biểu, phân phối thời gian từng tiết dạy.
- Quản lý hoạt động học của HS: Đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo Đoàn
thanh niên, tổ chuyên môn xây dựng nội quy học tập, nội quy ra vào trường, nội quy
phòng học bộ môn, nội quy thư viện… sau đó thông qua chủ nhiệm lớp để HS học
tập, thảo luận, kiến nghị. Sau đó trở thành nội quy chính thức trong nhà trường, mọi
HS phải nghiêm chỉnh chấp hành và được kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp
theo tuần, tháng, học kì. Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn GV phổ biến cho HS
trước khi học phải được quán triệt đầy đủ chương trình môn học, quy chế của Bộ
GD&ĐT và các quy định của nhà trường; xây dựng ý thức nề nếp trong học tập. Giúp
HS có năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, lập kế hoạch
phấn đấu vươn lên. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về phương pháp học tập cho HS,
biểu dương khen thưởng HS có thành tích cao trong học tập. Phân công tổ nhóm học
tập, cử những HS khá, giỏi giúp đỡ những HS có kết quả học tập hạn chế.
Bốn là: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý đổi mới, nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Cần bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho tổ trưởng vì
hiện nay họ thực hiện nhiệm vụ dựa trên kinh nghiệm cá nhân, nên hiệu trưởng cần
xây dựng quy chế hoạt động bao gồm quy định về trách nhiệm và quyền hạn của tổ
trưởng. Xác định sinh hoạt chuyên môn là hình thức để GV phản ánh và đề ra biện
pháp sát thực cho hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực. Thực
hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, góp phần đổi
mới hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Tổ chức các
thành viên cùng nghiên cứu và dự giờ, rút kinh nghiệm cho các tiết dạy mẫu. Quy
định chế độ dự giờ đối với các GV bộ môn trong trường. Tổ trưởng đôn đốc việc
nghiên cứu, viết sáng kiến kinh nghiệm, thảo luận các chuyên đề …
Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên trao đổi về tình hình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cùng một lúc cho nhiều
đối tượng HS, cách soạn và dạy bài khó đáp ứng yêu của dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho HS, cần bàn bạc lựa chọn phương pháp phù hợp với nội
dung và đối tượng, hoàn cảnh, sở thích, năng lực của HS. Hướng dẫn GV mới ra
trường quy trình soạn kế hoạch dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho
HS, bên cạnh đó là hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, công tác chủ nhiệm,
hoàn thiện hồ sơ chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm về sử dụng TBDH và làm đồ
dùng dạy học.
17
Năm là: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý bồi dưỡng, nâng cao
năng lực dạy học cho GV. Hiệu trưởng quyết định thành lập ban chỉ đạo công tác
bồi dưỡng GV, gồm đại diện Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn, GV cốt
cán từng bộ môn. Trưởng ban chỉ đạo là đại diện ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho
từng thành viên trong ban, đặc biệt chú trọng đến nhiệm vụ và trách nhiệm của các
tổ trưởng chuyên môn trên tinh thần để họ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước trưởng
ban. Hiệu trưởng chỉ đưa ra mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng chung cho toàn trường
và chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc
bồi dưỡng, nâng cao năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho GV,
cũng như đánh giá kết quả áp dụng kiến thức bồi dưỡng vào giảng dạy ở tổ mình.
Yêu cầu tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dựa trên nhu cầu của GV
trong tổ. Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kịp thời động viên,
khen thưởng các GV, các tổ thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng. Tạo điều
kiện tốt nhất về vật chất, tinh thần và thời gian cho công tác bồi dưỡng GV.
Sáu là: Tự chủ trong việc thảo luận đề ra các tiêu chí thi đua cho năm học.
Các tiêu chí, cách sắp xếp thi đua theo các tiêu chí và quy trình thực hiện sẽ được
đưa ra bàn bạc, trao đổi trong hội nghị cán bộ, công chức đầu năm học. Sau hội nghị
thống nhất, biểu quyết thông qua, sẽ trở thành nghị quyết để Ban giám hiệu nhà trường
triển khai thực hiện. Điều này được thể hiện trong bản cam kết chất lượng.
Cuộc họp hội đồng giáo dục đầu năm học sẽ phân công nhiệm vụ theo dõi,
giám sát cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho HS dưới sự điều hành trực tiếp của hiệu trưởng. Các bộ phận
theo dõi, giám sát và gửi kết quả chấm điểm của bộ phận mình về Ban giám hiệu
vào cuối học kì I và cuối năm học; đồng chí phó hiệu trưởng tổng hợp và báo cáo
kết quả lần1 vào dịp sơ kết học kì I và lần 2 vào dịp tổng kết năm học.
Ban thi đua khen thưởng nhà trường công bố cụ thể các hình thức khen
thưởng, kỉ luật, số lượng người được khen ở các mức khác nhau ngay từ đầu năm.
Bảy là: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý đổi mới phương thức
dạy học của giáo viên. CBQL cần chỉ đạo việc giao quyền tự chủ xây dựng và thực
hiện kế hoạch đổi mới phương thức dạy học, phát huy vai trò sáng tạo của tổ
chuyên môn và giáo viên. Thay cho việc phải thực hiện phân phối chương trình một
cách máy móc, các tổ chuyên môn và giáo viên được giao quyền chủ động, linh
hoạt xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh. Nhà
trường tổ chức cho giáo viên và tổ chuyên môn rà soát nội dung chương trình, sách
giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề
tích hợp, liên môn. Các tổ chuyên môn tăng cường trao đổi, nghiên cứu để hiểu
đúng, hiểu đủ về giáo dục STEM. Đặc biệt làm rõ những hoạt động thúc đẩy giáo
dục STEM trong khuôn khổ các hoạt động của nhà trường; Xem xét, đánh giá thực
trạng dạy học các môn học STEM và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng
dạy học các môn học này (các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, và Toán);
18
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học cho các
chủ đề STEM, nhân rộng kết quả đạt được; Tổ chức câu lạc bộ STEM cho học sinh
và xem đó như là một loại hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Kết luận chung: Trước kia thường theo cách quản lý từ trên xuống (quản lý
cấp cao từ Bộ GD&ĐT hay lãnh đạo bên trong nhà trường) quyết định xuống cấp
dưới và đến người thực hiện, do đó, không phát huy được sự chủ động, sáng tạo và
tự chịu trách nhiệm của từng thành viên. Theo xu hướng đổi mới, vai trò của quản
lý cấp cao và các cấp quản lý liên quan khác trong môi trường quản lý có sự thay
đổi là ủng hộ và trao quyền tự chủ cho cấp quản lý cơ sở trong nhà trường (các tổ,
nhóm chuyên môn), cho giáo viên và người học được chủ động, sáng tạo, linh hoạt
nghiên cứu nội dung dạy học và những phương pháp phù hợp thay vì cho việc ban
hành mệnh lệnh hoặc điều khiển họ. Điều này là một trong những nội dung cốt lõi
của dạy học hay quản lý nhà trường theo định hướng phát triển năng lực. Mô hình
quản lý lật ngược này sẽ làm thay đổi một loạt các mối quan hệ bình thường theo
truyền thống thành mối quan hệ tập trung vào phát triển năng lực cho người học.
Để quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, cần đề cao
vai trò tự chủ của tổ, nhóm chuyên môn và GV bộ môn. Giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho tổ chuyên môn, có như vậy dạy học mới thực sự phát triển tối ưu
các phẩm chất và năng lực cũng như đáp ứng nhu cầu của HS, mới phát huy hết
tinh thần trách nhiệm của GV và mới thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Trong công tác chuyên môn, Hiệu trưởng cần chú trọng đến đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GV, giành một khoản kinh phí thích hợp để phục vụ cho công tác
này. Công tác bồi dưỡng GV cần để cho tổ chuyên môn chủ động đề xuất nội dung,
phương pháp bồi dưỡng mới đáp ứng được yêu cầu của người được bồi dưỡng.
Phân công giảng dạy và xếp thời khóa biểu hợp lý. Tổ bộ môn phải tổ chức dự giờ
của hai, ba GV cùng tiến hành dạy thử nghiệm trong vài ba tiết học để đánh giá và
rút kinh nghiệm. Khi trở thành nề nếp cần có phần thưởng động viên, khuyến khích
GV về cả mặt vật chất và tinh thần. Xây dựng và thống nhất cơ chế quản lý chuyên
môn phù hợp đảm bảo những quy định tối thiểu và hang lang mở để GV vận dụng
linh hoạt, sáng tạo nội dung, phương pháp dạy học.
3.2.3. Biện pháp 3: Tạo động lực cho việc thực hiện hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh một cách có hiệu quả thông
qua các hợp đồng chất lượng giữa giáo viên với Ban giám hiệu
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm đảm bảo được sự nghiêm minh trong quản lý đồng thời
phát huy được nội lực của GV để đạt kết quả của hoạt động dạy học. Biện pháp này
tạo điều kiện để hiệu trưởng quản lý được dân chủ, công khai, công bằng đồng thời
tạo nên bầu không khí tin tưởng lẫn nhau, hợp tác với nhau trong quá trình dạy học.
3.2.3.2. Nội dung cụ thể của biện pháp và cách tiến hành
Ban giám hiệu xem xét, đánh giá năng lực của từng giáo viên; xem xét đánh
giá trình độ, năng lực cụ thể của học sinh từng lớp; xem xét, đánh giá mức độ các
điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
19
học sinh rồi phối hợp với tổ trưởng chuyên môn, công đoàn nhà trường làm việc
với mỗi GV để cùng bàn bạc, xây dựng cam kết hợp đồng chất lượng.
Hiệu trưởng đưa chủ trương “Cam kết chất lượng qua các hợp đồng” vào nội
dung sinh hoạt của Chi bộ Đảng trong nhà trường và có Nghị quyết của Chi bộ để
tạo sự thống nhất cao trong các tổ chức nhà trường.
Hiệu trưởng phối hợp với Ban chấp hành công đoàn trường tổ chức Hội thảo
về chủ trương và biện pháp triển khai chủ trương “Cam kết chất lượng qua các hợp
đồng” để xác định được các bước triển khai cam kết hợp đồng có chất lượng.
Hiệu trưởng tổ chức ký cam kết hợp đồng chất lượng cùng với lễ phát động
phong trào đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục hoặc là một nội dung
hoạt động trong Hội nghị công chức, viên chức hàng năm của nhà trường.
Công khai hóa các bản hợp đồng.Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn
theo dõi, đánh giá, giúp đỡ GV khi họ triển khai hợp đồng có khó khăn.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Cần phải làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để mọi người nhận thức
yêu cầu khách quan của việc thực hiện cam kết hợp đồng trách nhiệm. Nhà trường
cần có những quy định cụ thể và thích hợp về chế độ, đãi ngộ cũng như thi đua khen
thưởng đối với những thành tích, kết quả lao động của GV. Cần có một khoản kinh
phí và thời gian cho việc nghiên cứu, bàn bạc và soạn thảo các cam kết hợp đồng.
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hợp đồng
chất lượng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Công tác đánh giá dân chủ, công khai bản cam kết chất lượng của GV không
chỉ nhằm mục đích phát hiện đánh giá quá trình và kết quả thực hiện công việc của
GV theo từng giai đoạn mà còn kịp thời phát hiện những khó khăn nảy sinh trong
quá trình thực hiện để hỗ trợ kịp thời, có thể là về chuyên môn nghiệp vụ, cũng có
thể là về tinh thần. Giúp GV say mê, nhiệt tình hơn trong công việc của mình.
3.2.4.2. Nội dung cụ thể của biện pháp và cách tiến hành
Căn cứ văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường
thành lập Ban Thẩm định chất lượng dạy học, chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc và
tiến độ các bài kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác kết quả học tập của HS.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá giờ dạy của GV và khảo sát
kết quả học tập của HS phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể và có tính khả thi.
Huy động thêm lực lượng của Công đoàn và một số GV có uy tín về chuyên
môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm dạy học và giáo dục tham gia giúp Hiệu trưởng
trong việc đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện bản cam kết chất lượng.
Hiệu trưởng công bố công khai kết quả đánh giá vào thời điểm giữa học kì,
cuối học kì và cuối năm, qua đó có nhận xét đánh giá, khen thưởng kịp thời và nếu
cần có thể xử lý thỏa đáng những vi phạm (nếu có).
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng tăng cường kỉ luật, kỉ cương trong hoạt
động dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo
và CBQL, phân công, phân cấp hợp lý giữa các cấp, các ngành, các cơ quan về
trách nhiệm, quyền hạn quản lý nhà giáo và CBQL. Xây dựng cơ chế kiểm tra,
giám sát và tự kiểm tra, giám sát trong nhà trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm
20
của thanh tra nội bộ trường học. Xây dựng văn bản, hồ sơ quản lý rõ ràng đáp ứng
được yêu cầu quy định trong cam kết hợp đồng. Hệ thống và công khai hóa các văn
bản quy định chế độ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; bồi dưỡng
thường xuyên về kĩ năng tổ chức kiểm tra đánh giá theo tinh thần đổi mới.
3.2.5. Biện pháp 5: Đầu tư và chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy
học để phục vụ cho dạy học theo định hướng phát triển năng lực
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Bên cạnh việc bồi dưỡng GV nâng cao năng lực dạy học thì phải kết hợp với
trang bị và quản lý tốt CSVC trường học phục vụ dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho HS cùng với môi trường dạy học dân chủ nhằm chuyển tải nội
dung giảng dạy một cách linh hoạt, hiệu quả, phát huy niềm say mê, tự giác học
tập; phát triển năng lực của HS cũng như lòng say mê nghề nghiệp của GV.
3.2.5.2. Nội dung cụ thể của biện pháp và cách tiến hành
Căn cứ vào kế hoạch dạy học, nhà trường xây dựng kế hoạch tài chính, xây
dựng kế hoạch CSVC-TBDH phục vụ công tác dạy học theo định hướng phát triển
năng lực phù hợp với năng lực tài chính được cung ứng theo định mức đề ra.
Song song với việc xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị dạy học, hiệu
trưởng cần có các biện pháp để bảo đảm việc sử dụng TBDH và phòng bộ môn
đúng chức năng, hiệu quả và phát huy tác dụng tích cực trong việc truyền tải kiến
thức và mở mang sự hiểu biết của HS. Do đó cần:
- Chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả CSVC-TBDH hiện có và tự làm.
- Xây dựng môi trường sư phạm đối với vấn đề TBDH. Đó là môi trường
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người quản lý nhà trường, nâng cao sự hăng
hái sử dụng TBDH của GV vào việc đổi mới PPDH.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Sự quan tâm đầu tư của UBND Quận Hai Bà Trưng, Sở GD&ĐT Hà Nội, Sở
Tài chính về kinh phí cho việc tăng cường CSVC nhà trường. Sự quan tâm của xã
hội hỗ trợ nhà trường về vật lực, tài lực, giúp tăng cường CSVC theo tinh thần xã
hội hóa giáo dục. Sự quản lý chặt chẽ của hiệu trưởng nhà trường và các giáo viên
được phân công phụ trách công tác CSVC-TBDH. Xây dựng kế hoạch sử dụng, sửa
chữa và mua sắm thiết bị phục vụ DH hàng năm...
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh
Biện pháp 1 là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện tốt những biện pháp còn
lại. Bởi biện pháp 1 đề cập đến vấn đề nhận thức (Biện pháp tiền đề).
Biện pháp 2 (Biện pháp cơ bản) sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi tổ
chuyên môn, của mỗi GV trong việc lựa chọn áp dụng linh hoạt nội dung chương
trình, phương pháp dạy học sao cho phù hợp với phẩm chất, năng lực của HS và
điều kiện hiện có của nhà trường, phù hợp với kinh tế - xã hội vùng miền.
Biện pháp 3, xác định trách nhiệm cộng tác giữa GV và CBQL nhà trường;
Biện pháp 4- biện pháp thúc đẩy các GV hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy biện pháp
3 và 4 sẽ giúp CBQL khích lệ GV phát huy nội lực về chuyên môn nghiệp vụ cũng
như trách nhiệm với các thế hệ HS, với nhà trường. Trên cơ sở đó giúp GV tránh
được tình trạng đối phó với các cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học...
Biện pháp 5: Tạo điều kiện hỗ trợ cho dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho HS đạt hiệu quả cao. Đây là biện pháp hỗ trợ.
21
Như trên cho thấy, năm biện pháp đã nêu có tác động qua lại và thúc đẩy lẫn
nhau để thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục đích đã đề ra. Mối quan hệ giữa các
biện pháp được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Biện
pháp 3
Biện
pháp 2
Biện pháp
1
Biện
pháp 5
Biện
pháp 4
Sự tác động trực tiếp
Sự tác động gián tiếp
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS
Sự cần thiết
Tính khả thi
Thống
TT
Các biện pháp đề xuất
kê
RCT
CT
KCT RKT KT KKT
Nâng cao nhận thức về DH theo định Số lượng 24
11
1
25
11
0
1 hướng phát triển năng lực cho mọi lực
%
66,7 30,6
2,7
69,4 30,6
0
lượng sư phạm – xã hội
Giao quyền “tự chủ”, quyền “tự chịu Số lượng 22
13
1
24
12
0
2 trách nhiệm” cho tổ chuyên môn và giáo
%
61,1 36,2
2,7
66,7 33,3
0
viên bộ môn
Tạo động lực cho việc thực hiện hoạt Số lượng 20
15
1
15
18
3
động DH theo định hướng phát triển
3 năng lực cho học sinh một cách có hiệu
%
55,6 41,7
2,7
41,7 50
8,3
quả thông qua các hợp đồng chất lượng
giữa GV với BGH
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc Số lượng 21
15
0
18
18
0
4 thực hiện hợp đồng chất lượng hoạt động
%
58,3 41,7
0
50
50
0
DH theo định hướng phát triển năng lực
Đầu tư và chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất Số lượng 28
8
0
20
16
0
5 - thiết bị dạy học để phục vụ cho dạy học
%
77,8 22,2
0
55,6 44,4
0
theo định hướng phát triển năng lực
Kí hiệu viết tắt trong bảng
Rất cần thiết: RCT
Cần thiết: CT
Không cần thiết: KCT
Rất khả thi: RKT
Khả thi: KT
Không thả thi: KKT
Dựa vào kết quả của bảng trên ta thấy:
22
- Tính cần thiết: Đánh giá về mức rất cần thiết dao động từ 55% đến 80%; mức
độ cần thiết dao động từ 22% đến 42%; không cần thiết dao động từ 0% đến 8%.
- Tính khả thi: Xét về tính khả thi của các biện pháp thì đa số cho rằng các
biện pháp đề xuất của đề tài có tính khả thi. Tuy nhiên, còn có một số ý kiến băn
khoăn về khả năng thực hiện biện pháp 3, có 8,3% khẳng định không khả thi.
Những số liệu này đã phản ảnh các biện pháp mà luận văn đề xuất là đúng
đắn, chính xác, phù hợp với thực tiễn nhà trường và có thể vận dụng vào thực tiễn
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong
nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học.
Tiểu kết chương 3
Dựa trên những căn cứ khoa học (cơ sở lý luận ở chương 1 và thực tiễn ở
chương 2) với 4 nguyên tắc đề xuất biện pháp, chúng tôi đã đề xuất năm biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS ở trường
THCS Lê Ngọc Hân hiện nay. Các biện pháp đề xuất ở chương 3 này đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và được trình bày cụ thể theo lôgic nhất định.
Những biện pháp này nhằm phát huy mặt mạnh của bản chất dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho HS. Những biện pháp này tuy có tên gọi khác
nhau, những việc cụ thể chính yếu có khác nhau nhưng đều theo hướng đổi mới
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý về một số vấn đề cơ bản như làm cho các chủ thể
nhà trường có nhận thức đúng, hướng vào việc chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho GV; nâng cao tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ; tăng cường
cơ sở vật chất thiết bị; quan tâm đến sự phát triển năng lực cho từng cá nhân học
sinh...
Kết quả phân tích khảo sát các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho HS được các cán bộ nhà trường đánh giá là rất cần
thiết và rất khả thi (bảng 3.1).
Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất chỉ phát huy được tác dụng khi nó được
áp dụng phối hợp hỗ trợ lẫn nhau, nhưng không thể dàn hàng ngang cùng thực hiện
mà cần có sự ưu tiên cho một số biện pháp nhưng vẫn phải đảm bảo tính hệ thống
của các biện pháp.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, nhằm phát triển
phẩm chất và năng lực người học. Đó là là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm
được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường. Cách
tiếp cận này cũng đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng còn
chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết các tình
huống trong học tập và cuộc sống; phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng
lực chung mà mọi học sinh đều cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và năng
lực riêng của từng em; tập trung vào việc dạy và học như thế nào?
Như vậy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh đã trở
thành xu hướng chung của các nền giáo dục ngày nay. Tại Việt Nam, hiện nay thì
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh có thể coi như là một
cuộc cách mạng của nền giáo dục. Đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng
lực đem lại niềm hy vọng cho những người làm công tác giáo dục, cho học sinh,
phụ huynh và toàn xã hội. Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ lâu dài và nhiều khó khăn.
Để đi đến thành công, giáo dục phải nhận được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của
các lực lượng giáo dục, nhưng trước hết phải có sự nỗ lực hết mình của đội ngũ
CBQL và GV.
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới giáo dục, hoạt động dạy học ở
trường THCS Lê Ngọc Hân đã có nhiều chuyển biến bước đầu. Tuy nhiên, việc
triển khai dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh của nhà trường
còn nhiều lúng túng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 5
biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh, đó là: (1) Nâng cao nhận thức về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho mọi lực lượng sư phạm – xã hội; (2) Giao quyền “tự chủ”, quyền “tự chịu trách
nhiệm” cho tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn; (3) Tạo động lực cho việc thực
hiện hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh một cách
có hiệu quả thông qua các hợp đồng chất lượng giữa giáo viên với Ban giám hiệu;
(4) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hợp đồng chất lượng hoạt động
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh; (5) Đầu tư và chỉ đạo sử
dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học để phục vụ cho dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
Những biện pháp đề xuất này đã được kiểm chứng. Đại bộ phận các đồng chí
cán bộ, giáo viên được hỏi bày tỏ sự đồng tình và khẳng định sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất. Nếu áp dụng tốt những biện pháp này sẽ từng
bước ổn định và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Lê Ngọc Hân nói
riêng và các trường THCS trong cả nước nói chung, thúc đẩy công cuộc đổi mới
giáo dục một cách căn bản vào toàn diện theo tinh thần Nghị quyết của Đại hội
Đảng XI đã đề ra.
24
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Phòng GD&ĐT
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng cho GV về dạy học theo định hướng
phát triển năng lực.
- Tham mưu với cấp trên để tăng cường đầu tư CSVC-TBDH cho nhà trường;
tăng cường những giáo viên có năng lực, đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu giáo viên
của nhà trường.
- Có chính sách quản lý hữu hiệu để các trường THCS được quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và cam kết chất lượng đào tạo với xã hội. Nhà trường được tự chủ
về nhân sự, về tài chính, kịp thời tổng kết được các kinh nghiệm quản lý giáo dục
tiên tiến đối với các trường thực hiện tốt dạy học theo định hướng phát triển năng
lực và quản lý tốt công tác này.
2.2. Đối với cán bộ quản lý nhà trường
- Tạo các điều kiện để đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ quản lý và
giáo viên trong nhà trường được cải thiện, giúp họ có thể yên tâm, toàn tâm toàn ý
với nghề, để họ thực hiện sứ mệnh “Tất cả vì học sinh thân yêu” .
- Thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh, có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những đồng chí giáo viên
thực hiện tốt; nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời những trường hợp thực hiện chưa tốt.
- Tăng cường đầu tư CSVC-TBDH đồng thời quản lý tốt việc sử dụng và bảo
quản thiết bị.