BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HUỲNH ĐỖ BẢO UYÊN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HUỲNH ĐỖ BẢO UYÊN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
Ngành:
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Quyết định giao đề tài:
356/QĐ-ĐHNT ngày 04/05/2016
Quyết định thành lập hội đồng:
1204 QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2017
Ngày bảo vệ:
06/12/2017
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phòng đào tạo sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khánh Hòa” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Quá trình điều tra, thống kê nghiêm túc, kết quả trung
thực, khách quan. Toàn bộ nội dung chưa công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Huỳnh Đỗ Bảo Uyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, quý thầy cô Khoa kinh tế đã tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị
Trâm Anh, người đã định hưởng ý tưởng nghiên cứu, tận tình chỉ dẫn, giúp tôi hoàn
thành tốt đề tài. Bên cạnh đó là tập thể lãnh đạo, nhân viên Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam đã tận tình trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ, cung cấp tài liệu, số
liệu cần thiết. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những sự giúp đỡ này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của tôi không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và đồng nghiệp
có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Huỳnh Đỗ Bảo Uyên
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................7
1.1. Tín dụng doanh nghiệp của NHTM .......................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng doanh nghiệp ...................................................7
1.1.2. Phân loại tín dụng doanh nghiệp .........................................................................7
1.1.3. Vai trò của tín dụng doanh nghiệp ......................................................................8
1.2. Rủi ro tín dụng doanh nghiệp của NHTM ...........................................................10
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ..................................................................................10
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng ......................................................................................10
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng doanh nghiệp .......................................................11
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp ......................................... 12
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp của NHTM ...............................................14
1.3.1.Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng .................................................................14
1.3.2. Quan điểm hiện nay về quản trị rủi ro tín dụng .................................................14
1.3.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ................................................................15
1.4. Nguyên tắc quy định về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel..................................25
Kết luận Chương 1 .......................................................................................................27
v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHÁNH
HÒA GIAI ĐOẠN 2014-2016 ...........................................................................................28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khánh Hòa ......28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ...28
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Khánh Hòa ...................................................................................................................29
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh ..............................................................29
2.2. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Khánh Hòa giai đoạn 2014-2016 .................................................................................32
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................................................32
2.2.2. Hoạt động huy động vốn ...................................................................................34
2.2.3. Hoạt động tín dụng ............................................................................................35
2.2.4. Mô hình cấp tín dụng doanh nghiệp tại VietinBank Khánh Hòa .....................39
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn 2014-2016 ..............................................45
2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ...................................................................................45
2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng ....................................................................................50
2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ......................................................................58
2.3.4. Các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng .....................................................................61
2.4. Những hạn chế trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VietinBank
chi nhánh Khánh Hòa ..................................................................................................63
2.4.1. Những hạn chế về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp .................64
2.4.2. Những hạn chế về nhân sự ................................................................................67
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ...........................70
3.1. Định hướng của VietinBank về công tác quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2020 ...70
3.1.1. Định hướng chung .............................................................................................70
vi
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng đến năm 2020...................................... 70
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại
VietinBank chi nhánh Khánh Hòa ...............................................................................71
3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp ...............71
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................81
3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..............................82
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và NHNN.................................................................. 83
Kết luận chương 3 .......................................................................................................84
KẾT LUẬN .................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................86
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB QHKH
:
Cán bộ quan hệ khách hàng
CBTD
:
Cán bộ tín dụng
CBTĐ
:
Cán bộ thẩm định
CN
:
Chi nhánh
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐCTD
:
Hợp đồng cấp tín dụng
HĐQT
:
Hội đồng quản trị
HTTD
Hỗ trợ tín dụng
KHDN
:
Khách hàng doanh nghiệp
KPI
:
Key performance indicator (hệ thống đo lường và đánh
giá hiệu quả công việc)
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
PGD
:
Phòng giao dịch
RRTD
:
Rủi ro tín dụng
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TMCP
:
Thương mại cổ phần
TSBĐ
:
Tài sản bảo đảm
TSC
:
Trụ sở chính
TT
:
Telegraphic transfer (chuyển tiền bằng điện)
VietinBank
:
Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công Thương Việt Nam
VietinBank AMC :
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VietinBank Khánh Hòa giai đoạn 2014-2016 .... 32
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VietinBank Khánh Hòa giai đoạn 2014-2016 .....34
Bảng 2.3: Quy định cụ thể về phân khúc KHDN .........................................................35
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank Khánh Hòa giai đoạn 2014-2016 ...35
Bảng 2.5: Cơ cấu nhóm nợ KHDN tại VietinBank Khánh Hòa giai đoạn 2014- 2016 ...39
Bảng 2.6: Lộ trình thực hiện chuyển đổi mô hình tín dụng doanh nghiệp tại VietinBank
giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................................39
Bảng 2.7: Bảng đánh giá thực hiện mục tiêu/ kế hoạch của ........................................49
Bảng 2.8: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng đối với KHDN ...................................51
Bảng 2.9: Bảng chỉ tiêu chấm điểm và xếp hạng tín dụng KHDN thông thường ........52
Bảng 2.10: Bảng chỉ tiêu chấm điểm và xếp hạng tín dụng KHDN thực hiện dự án đầu tư .... 54
Bảng 2.11: Giá trị định giá tối đa và mức cấp tín dụng tối đa so với giá trị định giá đối
với TSBĐ là quyền sử dụng đất (không phải đất nông nghiệp, đất thuê, đất của doanh
nghiệp liên doanh) ........................................................................................................57
Bảng 2.12: Mức điểm trừ KPI tuân thủ ........................................................................59
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh .......................................................................30
Hình 2.2: Lưu đồ quy trình cấp tín dụng đối với KHDN ..............................................44
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) chi nhánh Khánh Hòa thời gian qua cho
thấy rủi ro chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng gia tăng. Xuất
phát từ tình hình trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứu đề tài nhằm phân tích rõ thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
doanh nghiệp tại VietinBank chi nhánh Khánh Hòa.
Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích
các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng doanh nghiệpvà thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng doanh nghiệp tại VietinBank chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn 2014 - 2016. Bên
cạnh đó, tác giả áp dụng phương pháp chuyên gia: trao đổi ý kiến, kinh nghiệm của
Ban giám đốc chi nhánh các ngân hàng thương mại (NHTM) và lãnh đạo phòng Kiểm
tra kiểm soát nội bộ khu vực của VietinBank về những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi
ro tín dụng tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa. Tác giả cũng đã sử dụng phương pháp điều
tra khảo sát ý kiến của 25 cán bộ ngân hàng VietinBank trên địa bàn thành phố Nha
Trang về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VietinBank chi nhánh
Khánh Hòa.
Qua nghiên cứu, tác giả đã nhận diện được những hạn chế về nghiệp vụ quản trị
rủi ro tín dụng trong từng khâu nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro. Bên
cạnh đó, việc tuân thủ quy trình còn hạn chế do thiếu hụt nhân sự và công tác đánh giá,
bồi dưỡng chuyên môn còn thiếu sót. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp về
nghiệp vụ ở các khâu từ nhận diện, đo lường, kiểm soát đến tài trợ rủi ro. Khâu nhận
diện cần thực hiện toàn diện cấp độ danh mục và giao dịch bao gồm khách hàng cũ và
mới. Cần nhận diện sớm các dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro tín dụng để có ứng xử phù hợp.
Khâu đo lường cần chú trọng thêm đo lường sức chịu đựng đối với danh mục tín dụng.
Bên cạnh đó, cần thiết lập hệ thống xếp hạng tín nhiệm riêng cho từng phân khúc
khách hàng doanh nghiệp ở các ngành kinh doanh khác nhau và chuyển toàn bộ TSBĐ
để Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam (VietinBank AMC) định giá. Khâu kiểm soát cần thực
hiện cả danh mục và giao dịch. VietinBank nên thay đổi cách thức đánh giá hiệu quả
công việc của chi nhánh, phòng Hỗ trợ tín dụng và kiểm tra kết quả làm việc của khối
xi
Quản lý rủi ro để tăng hiệu quả công việc. Đồng thời, đa dạng hóa danh mục tín dụng
bằng cách tăng chỉ tiêu phát triển khách hàng mới và có chính sách thưởng hợp lý.
Khâu tài trợ rủi ro cần thực hiện các biện pháp cụ thể, dứt khoát đối với nợ xấu và thiết
lập bộ phận chuyên xử lý nợ xấu. Tác giả cũng đã đưa ra những đề xuất nhằm giải
quyết vấn đề nhân sự. Bên cạnh đó là những kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và
Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
các NHTM.
Qua đó, tác giả tin rằng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần thiết thực cho
việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VietinBank chi
nhánh Khánh Hòa theo định hướng đến năm 2020.
Từ khóa: Quản trị rủi ro tín dụng
xii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò đặc
biệt quan trọng đối với hoạt động ngân hàng
Trong xu thế phát triển chung của thế giới về tự do hóa lĩnh vực tài chính, các tổ
chức tín dụng đã được tạo cơ hội mở rộng hoạt động trên toàn cầu, tự do cạnh tranh
trong thế giới phẳng. Tuy nhiên, sự tự do hóa trên cũng tạo ra một thị trường tài chính
nhiều rủi ro và ảnh hưởng sâu rộng hơn. Do đó, bất kỳ ngân hàng hay tổ chức tài chính
nào muốn tồn tại một cách bền vững đều phải có hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả. Đặc
biệt, đối với các ngân hàng, nơi mà tín dụng là hoạt động xương sống đem lại nguồn
thu lớn nhất nhưng cũng rủi ro nhất, thì việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro nói
chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng đóng vai trò sống còn đối với tổ chức.
Thực tiễn thế giới đã chứng minh sự yếu kém trong quản trị rủi ro của hệ thống
ngân hàng không những đe dọa đến sự ổn định về tài chính, kinh tế tại quốc gia đó mà
còn ảnh hưởng đến khu vực hay thậm chí là thế giới. Điển hình là cuộc khủng hoảng
tại Thái Lan 1997. Theo Khủng hoảng kinh tế: Bài học nhìn từ Thái Lan (2008), sự
tăng trưởng rất cao và liên tục của Thái Lan, kết hợp với nguồn cung tín dụng mở rộng
thiếu kiểm soát của các định chế tài chính đã dẫn đến đầu cơ tràn lan vào bất động sản
và chứng khoán. Do vậy, giá các loại tài sản này tăng rất nhanh, lên đến mức cao và
không bền vững. Năm 1997, nền kinh tế “bong bóng” của Thái Lan đã bị nổ tung dẫn
đến khủng hoảng. Hậu quả là gây ra những ảnh hưởng vĩ mô nghiêm trọng, bao gồm
mất giá tiền tệ, sụp đổ thị trường chứng khoán, giảm giá tài sản ở một số nước châu Á.
Những nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất là Indonesia, Hàn Quốc và Thái Lan.
Nặng nề hơn nữa là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Theo 10 vấn
đề nổi bật của kinh tế thế giới năm 2008 (2008), cuộc khủng hoảng này được “châm
ngòi” bằng hoạt động cho vay thế chấp dưới chuẩn, dễ dãi và thiếu kiểm soát ở Mỹ. Số
lượng các khoản vay này phát triển bùng nổ hình thành nên bong bóng trên thị trường
địa ốc ở Mỹ. Khi giá nhà đất ở Mỹ đạt đỉnh và bắt đầu sụt giảm, tỷ lệ nợ xấu và vỡ nợ
tăng theo, kéo theo sự sụt giảm mạnh mẽ giá trị của các loại chứng khoán liên quan.
Sự đổ vỡ xuất hiện theo kiểu hiệu ứng domino, từ người mua nhà, các ngân hàng
thương mại, các ngân hàng đầu tư, tới các nhà đầu tư mua vào chứng khoán nợ địa
ốc… cùng điêu đứng, dẫn đến sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng tại Mỹ. Cuộc
1
khủng hoảng tài chính tồi tệ đã đẩy đồng loạt cả ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ,
Nhật Bản và khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu vào suy thoái.
Qua đó, có thể thấy tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro nói chung và quản trị
rủi ro tín dụng (RRTD) nói riêng đối với hoạt động ngân hàng.
Với đặc thù kinh doanh tại VietinBank chi nhánh Khánh Hòa, cơ cấu doanh thu
tín dụng chiếm trên 90% tổng doanh thu ngân hàng, trong đó dư nợ tín dụng doanh
nghiệp (DN) đạt hơn 70% trong tổng dư nợ cho vay, cho thấy tín dụng doanh nghiệp
có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc
quản trị RRTD đối với những khoản vay này là rất cần thiết và giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực tiễn quản trị RRTD doanh nghiệp tại VietinBank chi nhánh Khánh Hòa thời
gian qua cho thấy rủi ro chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng
gia tăng. Khi mà trên 50% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh chỉ tập trung vào một số
ít khách hàng doanh nghiệp (KHDN) chiến lược với các lĩnh vực đặc thù tại địa bàn
tỉnh, và hầu hết là cho vay không có bảo đảm hay bảo đảm một phần. Bên cạnh đó,
việc quản trị RRTD đối với các doanh nghiệp này còn rất hạn chế về mặt pháp lý, quy
trình kiểm soát giải ngân, quản lý tài sản bảo đảm…Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là
phải quản trị RRTD doanh nghiệp một cách hiệu quả đảm bảo duy trì mức rủi ro trong
phạm vi chấp nhận được.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi
ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Khánh Hòa” làm mục tiêu nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích rõ thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp và công tác quản trị rủi
ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn 2014 –2016.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Khánh Hòa trong giai đoạn từ 2014 - 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích các số liệu thực tế
về hoạt động tín dụng doanh nghiệp và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi khảo sát ý kiến, kinh nghiệm về những nguyên
nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng tại các NHTM tỉnh Khánh Hòa. Các chuyên gia bao
gồm: Ban giám đốc chi nhánh các NHTM (gồm giám đốc và hai phó giám đốc Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa, giám đốc Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng) và lãnh đạo phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực
18 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tại TP. Nha Trang.
Phương pháp điều tra khảo sát ý kiến của 25 cán bộ ngân hàng VietinBank trên
địa bàn thành phố Nha Trang về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa (trong đó có 2 lãnh
đạo phòng KHDN, 5 lãnh đạo phòng giao dịch, 11 cán bộ tín dụng thuộc phòng
KHDN, 2 lãnh đạo phòng Hỗ trợ tín dụng, 5 cán bộ phòng Hỗ trợ tín dụng).
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với tầm quan trọng cốt lõi, công tác quản trị RRTD luôn là mối bận tâm lớn đối
với các ngân hàng, và cũng là mục tiêu nghiên cứu của nhiều công trình khoa học. Tác
giả xin trình bày một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007) về: “Quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM”. Tác giả đã đưa ra những nguyên nhân gây ra
RRTD tại chi nhánh. Nguyên nhân khách quan là môi trường kinh tế còn nhiều bất
trắc, môi trường pháp lý chưa thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh. Nguyên nhân chủ quan từ
phía Techcombank TP.HCM là chính sách quản lý RRTD thiếu tính hệ thống, rời rạc,
chỉ tập trung vào khách hàng; công cụ đánh giá rủi ro chủ yếu mang tính định tính, quy
trình tín dụng chưa phân định rõ các khâu đề xuất, phê duyệt, lưu trữ hồ sơ tín dụng;
công tác quản lý tín dụng, rà soát chất lượng khoản vay, xử lý nợ xấu chưa được quy
3
định dưới dạng quy trình cụ thể. Bên cạnh đó, nguyên nhân còn xuất phát từ năng lực
cán bộ còn hạn chế và sự phối hợp trong công tác tín dụng với các đơn vị hữu quan
còn nhiều bất cập.
Luận văn cũng đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý RRTD tại
Techcombank TP.HCM như xây dựng quy trình tín dụng có hiệu quả, xây dựng các
chiến lược nhất quán dành cho DNVVN, quy định rõ trách nhiệm các khâu, nhất là
khâu tái thẩm định của phòng thẩm định Hội sở khi khoản vay bị phát sinh nợ xấu.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra kiến nghị sửa đổi các tiêu chí trong hệ thống xếp
hạng khách hàng là giảm yếu tố tài chính xuống còn 25% - 45%, nâng yếu tố phi tài
chính đến 75% - 55% tùy từng loại hình doanh nghiệp. Đồng thời, đổi mới quản lý và
phát triển nhân lực bằng cách thành lập trung tâm đào tạo chuyên nghiệp, luân chuyển
cán bộ định kỳ, bố trí đúng người đúng việc.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đinh Thị Kim Loan (2007) về: “Rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Công Thương Việt Nam - thực trạng và giải pháp”. Tác giả đã đưa ra
những tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công Thương là sự thiếu năng
lực của một số cán bộ tín dụng (CBTD), quy trình thẩm định chưa chặt chẽ, một
CBTD thẩm định từ tư cách pháp lý, phương án và TSBĐ, tạo điều kiện cho CBTD
hay khách hàng lợi dụng sơ hở. Hệ thống thông tin chưa đầy đủ, quản lý thông tin chủ
yếu bằng thủ công theo từng chi nhánh. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát chồng chéo, chưa
chuyên sâu nghiệp vụ, không tập trung, thiếu về số lượng và chất lượng. Ngân hàng
cũng chưa chú trọng mở rộng các loại hình kinh doanh để phân tán rủi ro.
Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và
hạn chế RRTD tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Đó là đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, thay đổi quy trình thẩm định tín dụng theo hướng
chuyên môn hóa, phân công quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ ngân hàng trong
từng khâu nghiệp vụ, xây dựng quản lý thông tin khách hàng tập trung. Đồng thời,
thực hiện chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo hướng chịu sự quản lý
của Hội đồng quản trị (HĐQT), tập trung tại từng khu vực, không phân tán đặt tại chi
nhánh. Và cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng cũng như quy trách nhiệm đền bù cụ thể
đối với công tác kiểm tra. Bên cạnh đó, ngân hàng cần củng cố và nâng cao chất lượng
tín dụng bằng cách tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng TSBĐ, tăng tỷ lệ cho vay khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kiên quyết thực hiện chọn lọc khách hàng tốt, rút dần
4
dư nợ đối với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ,
yếu kém, đa dạng các lĩnh vực cho vay để phân tán rủi ro.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Hoài (2014) về: “Giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam”. Tác giả đã nêu ra những nguyên nhân gây ra RRTD từ phía
VietinBank gồm CBTD chưa thực hiện nghiêm túc các quy định của VietinBank, thẩm
định tín dụng sơ sài, phê duyệt tín dụng không kỹ lưỡng, không thực hiện kiểm tra
giám sát khoản vay theo quy định và do áp lực cạnh tranh giữa các NHTM.
Luận văn cũng đã trình bày ứng dụng mô hình logistic trong phân tích RRTD đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại VietinBank. Theo đó, kết quả nghiên cứu
cho thấy các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của DNVVN bao gồm:
Hệ số thanh toán ngắn hạn, Nợ ngắn hạn/ Vốn chủ sở hữu, Doanh thu/ Tổng tài sản.
Một doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán trong ngắn hạn tốt, hệ số thanh
toán ngắn hạn cao thì xác xuất vỡ nợ sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp không đủ
khả năng thanh toán trong ngắn hạn; một doanh nghiệp có hệ số Nợ ngắn hạn/ Vốn
chủ sở hữu cao có nghĩa là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về quản lý dòng tiền và
thanh toán các khoản nợ vay đến hạn, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động
liên tục của doanh n ghiệp; cuối cùng, doanh nghiệp nào hoạt động hiệu quả hơn thì
xác suất vỡ nợ sẽ thấp hơn, chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Qua đó, luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp hạn chế RRTD đối với DNVVN
tại VietinBank. Cụ thể là xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, nâng cao trách nhiệm đối với công tác giám sát sau tín dụng để phát hiện
sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề, hoàn thiện mô hình quản lý RRTD nội bộ cụ
thể, ổn định, tránh thay đổi hàng năm, đẩy mạnh chất lượng nguồn nhân sự. Đồng thời,
thiết lập hệ thống chấm điểm và xếp hạng dành riêng cho DNVVN, nên đưa các chỉ
tiêu Doanh thu/ Tổng tài sản, Hệ số thanh toán ngắn hạn, Nợ ngắn hạn/ Vốn chủ sở
hữu vào bộ lọc khi xếp hạng tín dụng cho các DNVVN.
Bài viết trên Thời báo ngân hàng của Nguyễn Chí Trung (2017): “Về quản trị rủi
ro tín dụng tại NHTM”. Tác giả đã nêu ra công tác quản trị RRTD ở NHTM thường
được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, từ khâu phát hiện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm
soát rủi ro và xử lý rủi ro. Tác giả cũng nêu rõ vấn đề cốt lõi trong quản trị tín dụng
5
ngân hàng chính là đưa ra các giải pháp, cách thức để phát hiện sớm rủi ro như xây
dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, thực hiện thẩm định tín dụng, củng cố hệ thống
báo cáo thông tin quản trị tín dụng.
Tuy nhiên, tác giả khẳng định các biện pháp này vẫn còn có những hạn chế nhất
định trong quá trình thực hiện. Ví dụ như các chỉ số cảnh báo của hệ thống cảnh báo
sớm rủi ro vẫn còn tương đối đơn giản, tập trung chủ yếu vào dòng tiền về tài khoản,
tình trạng quá hạn, số dư vượt quá hạn mức, mà chưa bao phủ rộng các yếu tố nguyên
nhân chính dẫn tới RRTD; Hoặc công tác thẩm định tín dụng còn nhiều hạn chế và
chất lượng thẩm định chưa cao.
Do vậy, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị
RRTD ngân hàng. Thứ nhất là hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Trong đó,
các chỉ số cảnh báo sớm rủi ro cần bao phủ được các nguyên nhân gây ra vỡ nợ chủ
yếu cho KHDN như: triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán,
TSBĐ và hồ sơ tín dụng, những thay đổi về mặt quản lý hoặc chiến lược… Đồng
thời, tăng cường sử dụng các chỉ tiêu có thể tính tự động như tỉ lệ sử dụng hạn mức, số
ngày quá hạn, độ biến động dòng tiền vào ra… nhằm tăng tính hiệu quả, bảo đảm số
liệu cập nhật theo thời gian thực. Thứ hai là hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng. Bên cạnh các phương pháp truyền thống, nên áp dụng phân tích sử dụng
mô phỏng dòng tiền. Thứ ba là xây dựng chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù
và ngành trọng điểm.
Những công trình nghiên cứu trên đều mang tính cấp thiết cho việc quản trị
RRTD đối với mỗi ngân hàng. Qua đó, tác giả kế thừa, bổ sung phần cơ sở lý luận,
kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng và các giải pháp hoàn thiện công
tác quản trị RRTD.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn 2014 - 2016.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khánh Hòa.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng doanh nghiệp của NHTM
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Theo Quốc hội (2014): “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh. Các loại hình doanh nghiệp bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân”.
Tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2013), tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Như vậy tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Tín dụng doanh nghiệp của NHTM
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của luận
văn này, ta có thể hiểu Tín dụng doanh nghiệp của NHTM là hình thức tín dụng mà
trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình
cho khách hàng là doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, phải hoàn trả cả gốc và
lãi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phù hợp với
quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước (NHNN).
1.1.2. Phân loại tín dụng doanh nghiệp
Trong phạm vi nghiên cứu này, với mục đích tiếp cận những vấn đề liên quan
đến RRTD doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro này. Do đó, nghiên cứu chỉ nêu những tiêu chí phân loại tín dụng doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến mục đích nghiên cứu.
7
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo Nguyễn Đăng Đờn (2011), căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng doanh
nghiệp gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tối đa dưới một năm, lãi suất
thấp, tính thanh khoản cao, dùng để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn khác.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung
hạn có lãi suất cao hơn tín dụng ngắn hạn nhưng tính thanh khoản lại thấp hơn và
thường dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh… có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, có lãi suất cao, tính
thanh khoản thấp, chủ yếu dùng để xây dựng các công trình dân dụng, các công trình
công nghiệp, hoặc mua sắm các dây chuyền sản xuất, thiết bị phương tiện vận tải quy
mô lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức bảo đảm
Theo Nguyễn Đăng Đờn (2011), căn cứ vào hình thức bảo đảm, tín dụng doanh
nghiệp gồm tín dụng có tài sản bảo đảm và tín dụng không có tài sản bảo đảm.
Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng mà khoản vay của doanh nghiệp
được bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của doanh
nghiệp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách hàng, uy tín của bên
bảo lãnh hoặc do sự chỉ định của Chính Phủ để cấp tín dụng cho khách hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng doanh nghiệp
Theo Nguyễn Thị Thanh Hoài (2014), vai trò của tín dụng doanh nghiệp được thể
hiện qua vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế và vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp như sau:
1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế
Các doanh nghiệp Việt Nam đang có những bước tiến khá vững trong nền kinh
tế. Tuy còn nhiều hạn chế, song vai trò của doanh nghiệp với nền kinh tế đang đổi mới
của Việt Nam là vô cùng to lớn.
8
Các doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau
trong nền kinh tế, cung cấp nhiều chủng loại cũng như số lượng hàng hoá, sản phẩm
đáng kể cho thị trường trong nước và tiến ra thị trường nước ngoài. Các doanh nghiệp
này đã đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng;
tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đẩy nhanh
tiến trình hội nhập quốc tế.
Doanh nghiệp tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh, với số lượng đông đảo,
thường không có độc quyền và vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp sẵn sàng khai
thác các cơ hội phát triển và không ngại rủi ro, góp phần làm cho nền kinh tế năng
động, đạt hiệu quả cao, phát huy được tiềm lực trong nước.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế
địa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng về đất đai, tài nguyên, lao
động,…Các doanh nghiệp góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người lao động qua
đó góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội; góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động giữa các vùng, địa phương.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp. Sử dụng
nguồn vốn này các doanh nghiệp vừa tiết kiệm được chi phí, không ảnh hưởng đến
quyền sở hữu của doanh nghiệp và có được khoản tiết kiệm từ thuế; tạo đòn bẩy cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tuân thủ hợp đồng tín
dụng, đảm bảo hoàn trả gốc, lãi đúng hạn. Để vay được vốn của ngân hàng, các doanh
nghiệp phải có phương án kinh doanh khả thi. Ngoài ra, trong quá trình cho vay, ngân
hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân, do vậy các doanh nghiệp
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Tín dụng ngân hàng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Để có thể đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp luôn
phải thay đổi mẫu mã, cải tiến kỹ thuật, công nghệ. Vốn vay từ ngân hàng sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp kịp thời đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết
9
bị, cải tiến phương thức kinh doanh. Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp tiếp
cận với nguồn hàng hóa, máy móc thiết bị hiện đại trên thế giới thông qua nghiệp vụ
tài trợ thương mại như bảo lãnh, thanh toán LC trả chậm, nhờ thu… quan hệ quốc tế
của các doanh nghiệp được mở rộng, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.2. Rủi ro tín dụng doanh nghiệp của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Ngân hàng nhà nước (2013): “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình cam kết”.
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Đờn (2011), căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng
phân chia thành các loại sau:
1.2.2.1. Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro giao dịch là loại hình RRTD phát sinh trong quá trình giao dịch tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro mang nặng tính chủ quan
của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: Quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa tốt.
Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở.
Phân tích, lựa chọn phương án vay vốn của khách hàng còn sơ sài.
Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc, nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
- Rủi ro đảm bảo: là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản
Điều khoản đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng.
Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể.
10
Hình thức đảm bảo và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập.
Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
1.2.2.2. Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là loại hình RRTD phát sinh trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa có tác động
của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro nội tại
xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay vốn, ngành nghề kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động.
- Rủi ro tập trung: là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng doanh nghiệp
Theo Nguyễn Đăng Đờn (2011), tác động của rủi ro tín dụng doanh nghiệp đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng và nền kinh tế xã hội như sau:
1.2.3.1. Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay
của doanh nghiệp. Nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn. Điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm, tăng chi phí so với dự kiến, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng không
có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả
11
năng thanh toán, dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Kết quả là làm thu hẹp quy
mô kinh doanh, năng lực tài chính, uy tín, sức cạnh tranh giảm sút. Kết quả kinh doanh
của ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực
phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.2.3.2. Tác động đến nền kinh tế xã hội
Đại bộ phận tiền vốn mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho khách hàng không
phải là vốn của ngân hàng mà được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ
yếu là tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, khi RRTD xảy ra, không
những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp RRTD với mức độ lớn, sẽ ảnh hưởng đến người gửi tiền
làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, dẫn đến rủi ro
thanh khoản. Nghiêm trọng hơn nữa là ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng đối với
hệ thống ngân hàng, kéo theo sự sụp đổ của cả một hệ thống tài chính, ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp
Theo Nguyễn Đăng Đờn (2011), nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng, có thể
phân chia theo ba nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân từ phía NHTM, doanh
nghiệp, và do môi trường hoạt động như sau:
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía NHTM
Những nguyên nhân từ phía NHTM thường bao gồm: quy trình cho vay chưa
chặt chẽ, mở rộng tín dụng quá mức, trì hoãn các biện pháp dứt khoát đối với khách
hàng vay có rủi ro, trình độ chuyên môn còn hạn chế, thiếu đạo đức nghề nghiệp.
Quy trình cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng
do áp lực cạnh tranh, dẫn đến hoạt động tín dụng lệch lạc nhằm tạo lợi ích nhóm riêng
lẻ, hay cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo ra kẻ hở cho người sử dụng vốn.
Các ngân hàng không đánh giá đúng hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn
những biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của
ngân hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách
khác, ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro
trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
12
Trình độ chuyên môn của cán bộ liên quan đến hoạt động tín dụng còn nhiều hạn
chế, dẫn đến đánh giá không đúng năng lực tài chính, phương án kinh doanh của khách
hàng. Khả năng nhận biết dấu hiệu tiềm ẩn và xử lý RRTD còn chưa tốt.
Một số CBTD thiếu đạo đức nghề nghiệp, vì lợi ích cá nhân mà không phản ánh
đúng tình trạng thực tế của khách hàng, tiếp tay cho khách hàng thực hiện đảo nợ, che
giấu khoản tín dụng có chất lượng kém.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp bao gồm: năng lực kinh doanh yếu
kém, tình hình tài chính thiếu ổn định và minh bạch, khách hàng sử dụng vốn sai mục
đich, khách hàng lừa đảo, thiếu thiện chí trả nợ.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém là một trong số những nguyên nhân phát
sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
Quy mô kinh doanh phình ra quá lớn so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự
phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi. Doanh nghiệp cùng một lúc vay
vốn tại nhiều ngân hàng, làm cho việc theo dõi, quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi
được dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán
dây chuyền.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn vốn
chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ,
mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác, chỉ mang
tính chất hình thức.
Người đi vay sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo, không có thiện chí trong việc
trả nợ vay. Đa số các doanh nghiệ khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem xét, có thể bị rủi ro. Số lượng
doanh nghiệ sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản tuy
ngày càng nhiều, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng,
liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
1.2.4.3. Nguyên nhân do môi trường hoạt động
Bên cạnh các yếu tố thuộc về NHTM và doanh nghiệp, môi trường hoạt động
cũng có thể gây ra rủi ro cho vay, như: môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, môi
trường kinh tế bất ổn, tác động xấu của môi trường thiên nhiên, chính trị, xã hội…
13